VAE
MỤC LỤC
VAE
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
BCKT
Nội dung
Báo cáo kiểm toán
BCTC
BGĐ
CPBH
CPQL
GĐ
HĐTV
KSNB
KTV
Báo cáo tài chính
Ban giám đốc
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Giám đốc
Hội đồng thành viên
Kiểm soát nội bộ
Kiểm toán viên
TGĐ
TNHH
TP
TK
VAE
VPP
Tổng giám đốc
Trách nhiệm hữu hạn
Thành phố
Tài khoản
Viet Nam Auditing and Evaluation Limited Company
Van phòng phẩm
VAE
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ CPBH
Sơ đồ 1.2: Phương pháp hạch toán CPQL một số nghiệp vụ.
Bảng 1.1: Mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục chi phí hoạt động.
Bảng 1.2: Một số vấn đề và câu hỏi tìm hiểu KSNB đối với chi phí hoạt động.
Bảng 1.3: Xác định mực trọng yếu tổng thể.
VAE
LỜI NÓI ĐẦU
Xu thế hiện nay trên thế giới là hội nhập và toàn cầu hóa nền kinh tế.
Bắt nhịp cùng xu thế này, một đòi hỏi mang tính bắt buộc là tất cả các doanh
nghiệp phải công khai hoá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình cho các
bên quan tâm, để qua đó tận dụng mọi nguồn lực kinh tế có thể mang lại trong
quá trình hội nhập. Và dịch vụ kiểm toán đã hình thành, phát triển một cách
mạnh mẽ ở Việt Nam trong những năm gần đây, một phần để đáp ứng đòi hỏi
khách quan đó.
Để đưa ra ý đúng đắn hợp lý về BCTC và phát hành BCTC được kiểm
toán, KTV thực hiện kiểm tra xem xét từng bộ phận, khoản mục cấu thành
BCTC. Trong đó khoản mục chi phí hoạt động đóng vai trò rất quan trọng và
thường xuyên xảy ra những sai xót trên BCTC, liên quan trực tiếp tới chi phí
của doanh nghiệp và ảnh hưởng tới lợi nhuận và thuế TNDN phải nộp. Qua
quá trình thực hiện kiểm toán tại các khách hàng của VAE và được trực tiếp
kiểm toán về chi phí hoạt động của các khách hàng nên em rút ra được nhiều
kinh nghiệm và chọn đề tài “ Hoàn thiện kiểm toán khoản mục chi phí hoạt
động trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt
Nam (VAE).
Được may mắn thực tập tại Công ty, kết hợp với sự hướng dẫn, chỉ
bảo tận tình của Giảng viên, TS Đinh Thế Hùng và các anh chị trong Ban Tài
chính em đã học hỏi được rất nhiều điều bổ ích và thiết thực cả về kiến thức
chuyên môn cho đến phong cách làm việc chuyên nghiệp của các anh chị
trong Công ty, giúp em có đầy đủ những điều kiện cần thiết để trở thành một
Kiểm toán viên chuyên nghiệp trong tương lai.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt và phụ lục, bài báo
cáo thực tập tổng hợp của em được chia thành ba phần chính:
Chương 1: Đặc điểm chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC tại
Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam (VAE)
Chương 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong
quy trình kiểm toán BCTC tại Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam (VAE)
4
Chuyên đề thực tập kiểm toán
VAE
Chương 3: Nhận xét và giải pháp đề xuất hoàn thiện kiểm toán chi phí
hoạt động trong quy trình kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và
Định giá Việt Nam (VAE)
Qua đây, em muốn bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến Giảng viên, TS. Đinh
Thế Hùng đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài báo
cáo này. Và em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến tập thể các anh
chị trong Ban Kiểm toán Tài chính, đặc biệt là anh Ngô Bá Duy - trưởng Ban
tài chính đã tạo điều kiện tốt nhất về mọi mặt để em hoàn thành bài viết này.
Trong lúc thực hiện, do thời gian và khả năng có hạn, bài thực tập tổng
hợp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
góp ý của thầy để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 1 tháng 4 năm 2016
Sinh viên
Bùi Huy Hoàng
5
Chuyên đề thực tập kiểm toán
VAE
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG KIỂM
TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ
VIỆT NAM (VAE)
1.1. Đặc điểm khoản mục chi phí hoạt động trong các khách hàng của
VAE.
1.1.1. Khái quát về chi phí hoạt động.
Chi phí hoạt động của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại chi phí khác
nhau tùy vào cách hạch toán và phân loại của từng doanh nghiệp. Chi phí hoạt
động của các khách hàng VAE thường là chi phí bán hàng (CPBH) và chi phí
quản lý doanh nghiệp (CPQL) mặc dù chi phí của doanh nghiệp có thể bao
gồm cả chi phí tài chính và các chi phí khác. Chi phí hoạt động được hiểu là
những chi phí phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh, không ảnh
hưởng trực tiếp tới sản phẩm, dịch vụ cung cấp.
CPQL bỏ ra để giúp vận hành bộ máy quản lý, phương tiện quản lý,
giúp cho hoạt động quản lý của doanh nghiệp diễn ra hiệu quả, doanh nghiệp
mới tồn tại và phát triển được.
Khi doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hay mua hàng hóa trao đổi, cung
cấp hàng hóa dịch vụ cho khách hàng luôn phát sinh chi phí.
Chi phí hoạt động là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, là chi phí gián tiếp không trực tiếp liên quan
đến quá trình tạo ra sản phẩm dịch vụ và không ảnh hưởng tới giá thành.
Chi phí hoạt động trong các khách hàng của VAE thưởng là CPBH và
CPQL tách biệt hoàn toàn với chi phí tài chính và chi phí khác. Nhưng đôi khi
việc phân loại các chi phí này không được rõ ràng sẽ được trình bày trong
phần các sai xót gặp phải. CPBH và CPQL được các doanh nghiệp hạch toán
theo đúng chế độ kế toán hiện hành TT200/22-12-2014/TT-BTC cụ thể như
sau:
• Chi phí bán hàng (TK641): tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí
thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch
vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản
phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá (trừ hoạt
6
Chuyên đề thực tập kiểm toán
VAE
động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,.... Được hạch toán
chi tiết theo các tài khoản cấp 2 sau.
o Chi phí nhân viên bán hàng (TK6411): Phản ánh các khoản phải trả
cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản
sản phẩm, hàng hoá,... bao gồm tiền lương, tiền ăn giữa ca, tiền
công và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp,...
o Chi phí vật liệu, bao bì (TK 6412): Phản ánh các chi phí vật liệu,
bao bì xuất dùng cho việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ, như chi phí vật liệu đóng gói sản phẩm, hàng hoá, chi phí vật
liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc vác, vận chuyển sản phẩm,
hàng hoá trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo
quản TSCĐ,... dùng cho bộ phận bán hàng.
o Chi phí dụng cụ đồ dùng (TK 6413): Phản ánh chi phí về công cụ,
dụng cụ phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá như
dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán, phương tiện làm việc,...
o Chi phí khấu hao tài sản cố định (TK 6414): Chi phí khấu hao
TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản, bán
hàng, như nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ, vận
chuyển, phương tiện tính toán, đo lường, kiểm nghiệm chất lượng,...
o Chi phí bảo hành (TK 6415): Dùng để phản ánh khoản chi phí bảo
hành sản phẩm, hàng hoá. Riêng chi phí sửa chữa và bảo hành công
trình xây lắp phản ánh ở TK 627 “Chi phí sản xuất chung” mà
không phản ánh ở TK này.
o Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6417): Phản ánh các chi phí dịch vụ
mua ngoài phục vụ cho bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa
TSCĐ phục vụ trực tiếp cho khâu bán hàng, tiền thuê kho, thuê bãi,
tiền thuê bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá đi bán, tiền trả
hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu,...
o Chi phí bằng tiền khác (TK 6418): Phản ánh các chi phí bằng tiền
khác phát sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi phí đã kể trên như
chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm,
hàng hoá, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng...
• Chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642): Tài khoản này dùng để phản ánh
các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí về lương
nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền lương, tiền công, các khoản
7
Chuyên đề thực tập kiểm toán
VAE
phụ cấp,...); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm
thất nghiệp của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn
phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp;
tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ
mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ...); chi
phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng...).
o Chi phí nhân viên quản lý (TK 6421): Phản ánh các khoản phải trả
cho cán bộ nhân viên quản lý doanh nghiệp, như tiền lương, các
khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,
bảo hiểm thất nghiệp của Ban Giám đốc, nhân viên quản lý ở các
phòng, ban của doanh nghiệp.
o Chi phí vật liệu quản lý (TK 6422): Phản ánh chi phí vật liệu xuất
dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm... vật
liệu sử dụng cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ,... (giá có
thuế, hoặc chưa có thuế GTGT).
o Chi phí đồ dùng văn phòng (TK 6423): Phản ánh chi phí dụng cụ,
đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý (giá có thuế, hoặc
chưa có thuế GTGT).
o Chi phí khấu hao TSCĐ (TK 6424): Phản ánh chi phí khấu hao
TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như: Nhà cửa làm việc của các
phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện vận tải truyền dẫn,
máy móc thiết bị quản lý dùng trên văn phòng,...
o Thuế, phí, lệ phí (TK 6425): Phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ phí
như: thuế môn bài, tiền thuê đất,... và các khoản phí, lệ phí khác.
o Chi phí dự phòng (TK 6426): Phản ánh các khoản dự phòng phải
thu khó đòi, dự phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp.
o Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6427): Phản ánh các chi phí dịch vụ
mua ngoài phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp; các khoản
chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế,... (không đủ
tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ) được tính theo phương pháp phân bổ
dần vào chi phí quản lý doanh nghiệp; tiền thuê TSCĐ, chi phí trả
cho nhà thầu phụ.
o Chi phí bằng tiền khác (TK 6428): Phản ánh các chi phí khác thuộc
quản lý chung của doanh nghiệp, ngoài các chi phí đã kể trên, như:
8
Chuyên đề thực tập kiểm toán
VAE
Chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao
động nữ,...
Các doanh nghiệp tùy theo mục đích hạch toán và đặc thù kinh doanh
có thể phân loại ra tới cấp 3, 4 để chi tiết nội dung và kiểm soát chặt chẽ chi
phí hoạt động hơn. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ phát sinh chủ
yếu biểu diễn theo sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 1.1: Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ CPBH.
TK 641
TK 111,112,141,138
TK 133
TK 334,338
TK 214
TK 335,352
TK 911
TK 152,154,156
TK 242
CP bằng tiền liên quan BH
Lương phải trả NV
Trích khấu hao định kì
Dự phòng bảo hành, phải trả ……
Kết chuyển
ĐỊnh kì trích CP
Xuất NVL, đồ dùng ban hàng
ba
Sơ đồ 1.2: Phương pháp hạch toán CPQL một số nghiệp vụ.
TK 642
TK 111,112,141,138
TK 133
TK 334,338
TK 214
9
Chuyên đề thực tập kiểm toán
VAE
TK 335,352,229
TK 911
TK 152,154,156
TK 242
CP tra bằng tiền liên quan QL
Lương và trích theo phải trả NV
Trích khấu hao định kì
Dự phòng phải trả, tổn thất TS
Kết chuyển
Định kì trích CP
Xuất NVL, đồ dùng, VPP
ba
TK 333
Thuế, phạt phải nộp
10
Chuyên đề thực tập kiểm toán
VAE
Nhìn chung cách hạch toán của các DN đối với CPBH và CPQL gần
tương tự nhau, có chút khác biệt ở thuế phải nộp đối với CPQL và chi phí bảo
hành đối với bán hàng. Trình bày trên đây chỉ là đại biểu cho phần lớn chứ
không đặc trưng toàn bộ, có sự khác nhau riêng giữa các doanh nghiệp. Sự
khác nhau do đặc điểm quản lý, kinh doanh riêng, cách hạch toán riêng, cách
lưu giữ hóa đơn chứng từ liên quan có khác biệt. Có đơn vị khách hàng không
đầy đủ cả chi phí quản lý và bán hàng có đơn vị phát sinh chi phí nhiều ít
khác nhau. Việc kiểm toán đối với chi phí hoạt động theo từng đơn vị đòi hỏi
cần linh hoạt để đáp ứng được mục tiêu kiểm toán đặt ra.
1.1.2 Các rủi ro đối với khoản mục chi phí hoạt động.
Đối với bất kể một doanh nghiệp nào, kiểm toán viên cũng không thể
tin tưởng hoàn toàn vào hệ thống kiểm soát nội bộ của họ. Chi phí hoạt động
cũng ảnh hưởng trọng yếu tới lợi nhuận và thuế TNDN phải nộp nên việc xảy
ra những rủi ro, sai xót là không thể tránh khỏi. KTV luôn thận trọn đối với
khoản mục này và xem xét toàn bộ những rủi ro có thể xảy ra sai xót trọng
yếu đối với khoản mục. Các sai phạm, rủi ro không mong muốn thường gặp
phải của các khách thể kiểm toán của VAE thường là:
• Chi phí phản ánh trên sổ kế toán, BCTC sai khác so với chi phí thực tế
phát sinh trong kì. Nguyên nhân là do
o Hạch toán những chi phí vào chi hoạt động không có hóa đơn
chứng từ đi kèm hay chứng từ không hợp lý hợp lệ theo quy định
o Những khoản chi mà không được trừ khi tính thu nhập chịu thuế
theo TT96-2015/TT/BTC được đưa lẫn vào trong chi phí hoạt
động mà doanh nghiệp không bóc tách trước quyết toán thuế.
o Có thể nhầm lẫn trong tính toán và ghi sổ kế toán, điều này hoàn
toàn có thể xảy ra vì mọi thứ khó có thể tuyệt đối nhưng ít doanh
nghiệp gặp phải.
o Phân bổ sai chi phí trích trước
• Chi phí hoạt động được ghi chép, phản ánh đôi khi có sự nhầm lẫn và
phân loại sai giữa các loại. Phân loại sai giữa CPBH và CPQL, nhầm
lẫn ch phí tài chính với chi phí hoạt động (Ví dụ như phí chuyển tiền
ngân hàng, dịch vụ ngân hàng đưa vào chi phí tài chính mà không đưa
vào CPQL).
11
Chuyên đề thực tập kiểm toán
VAE
• Chi phí hoạt động hạch toán sai kì kế toán ảnh hưởng tới BCKQKD.
Nguyên nhân do các nghiệp vụ cuối năm có thể hạch toán trước phí phí
năm sau hoặc chi năm nay nhưng hạch toán thiếu.
1.1.3 Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục chi phí hoạt động trong các
doanh nghiệp.
Hệ thống KSNB ở cấp độ DN thường có ảnh hưởng rộng khắp tới các
mặt hoạt động của DN. Do đó, hệ thống KSNB ở cấp độ DN đặt ra tiêu chuẩn
cho các cấu phần khác của hệ thống KSNB. Hiểu biết tốt về hệ thống KSNB ở
cấp độ DN sẽ cung cấp một cơ sở quan trọng cho việc đánh giá hệ thống
KSNB đối với các chu trình kinh doanh quan trọng và các khoản mục trọng
yếu trên BCTC. KTV sử dụng các xét đoán chuyên môn của mình để đánh giá
hệ thống KSNB ở cấp độ DN bằng cách phỏng vấn, quan sát hoặc kiểm tra tài
liệu. Các doanh nghiệp thường không xây dựng một hệ thống kiểm soát nội
bộ riêng cho từng bộ phận, khoản mục mà sử dụng quy chế chung công ty hay
điều lệ công ty để áp dụng cụ thể đối với chi phí hoạt động. KTV tim hiểu
đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ trước khi thực hiện kiểm toán và
áp dụng đối với riêng rẽ các phần hành.
Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục chi phí hoạt động:
− Đa số công ty hạch toán áp dụng theo thông tư 200 mới của Bộ tài
chính, nhất quán chính sách các năm và cập nhật kiến thức cho bộ phận
kế toán. Các doanh nghiệp thường không thực hiện kiểm soát riêng với
khoản mục này mà thường chung của kế toán tổng hợp cũng như theo
dõi trên phần mềm.
− Thiết lập định mức tiêu hao van phòng phẩm, nguyên vật liệu đối với
chi phí bán hàng hay quản lý của các công ty phát sinh nhiều liên quan
tới văn phòng phẩm để kiểm soát chi phí. Mội số doanh nghiệp lớn
kiểm soát tới định mức chi tiêu đối với các chi phí xăng xe đi lại hay
tiếp khách hội họp, đồng phục nhân viên để đảm bảo khống chế chi phí
cho hợp lý.
− Kiểm soát lưu giữ chứng từ chặt chẽ đặc biệt đối với những khoản chi
phí nhạy cảm.
− Thiết lập quy chế lương đối với nhân viên quản lý và bán hàng cùng
với kiểm soát nội bộ về lương.
− ………
12
Chuyên đề thực tập kiểm toán
VAE
1.2 Mục tiêu kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong quy trình
kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam
(VAE).
Mỗi một cuộc kiểm toán đều phải xác định mục tiêu rõ ràng để hướng
các thủ tục thực hiện đến mục tiêu đó. Theo chuẩn mực kiểm toán 200: Mục
tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện
kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (Ban hành kèm theo Thông tư
số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính) “Mục tiêu tổng
thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện một cuộc
kiểm toán báo cáo tài chính là: Đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu báo cáo
tài chính, xét trên phương diện tổng thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận
hoặc nhầm lẫn hay không, từ đó giúp kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc
liệu báo cáo tài chính có được lập phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày
báo cáo tài chính được áp dụng, trên các khía cạnh trọng yếu hay không; Lập
báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính và trao đổi thông tin theo quy định của
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, phù hợp với các phát hiện của kiểm toán
viên.”
Theo vậy mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục chi phí hoạt động
cũng hướng đến mục tiêu chung của cuộc kiểm toán và cũng có những mục
tiêu kiểm toán đặc thù được đề ra cho phù hợp với tính chất khoản mục. Mục
tiêu mà công ty VAE hướng tới khi kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động là
kiểm toán viên đưa ra ý kiến nhận xét về tính trung thực hợp lý được trình bày
trên BCTC, khẳng định cam kết quả nhà quản lý đảm bảo hiệu lực, đầy đủ,
quyền và nghĩa vụ, chính xác cơ học, phân loại trình bày. Có thể khái quát
mục tiêu đặc thù đối với chi phí hoạt động trong bảng sau:
Bảng 1.1 Mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục chi phí hoạt động.
Mục tiêu kiểm toán
Mục tiêu kiểm toán đặc thù với khoản mục chi phí
hoạt động
Mục tiêu chung
Chi phí hoạt động đều hợp lý trên BCTC
Muc tiêu hiệu lực
Tất cả CPBH, CPQL đều có thật, đầy đủ hóa đơn
chứng từ, hạch toán phù hợp với chế độ kế toán.
Không được khai khống số chi phí không có thực.
Mục tiêu đầy đủ (trọn Ghi đầy đủ số chi phí thực tế phát sinh trên sổ kế
vẹn)
toán và phản ánh đúng trên BCKQKD, yêu cầu
13
Chuyên đề thực tập kiểm toán
VAE
KTV phải đối chiếu.
Mục tiêu quyền và
nghĩa vụ
Mục tiêu trình bày công Chi phí hoạt động tình bày đúng, thuyết minh rõ
bố
ràng trên BCTC. Đảm bảo đầy đủ thông tin nhất
cho người sử dụng BCTC. Phù hợp với chuẩn mực
kế toán về lập và trình bày BCTC.
Mục tiêu đúng kì
Chi phí phát sinh phải được hạch toán đúng kì
thông qua thủ tục cutoff cuối năm. Đảm bảo rằng
chi phí trong năm hạch toán thiếu hoặc hạch toán
trước chi của năm sau.
Mục tiêu chính xác cơ Kiểm tra xác minh chính xác số trên BCTC khớp
học
với sổ chi tiết TK liên quan, số phát sinh đối ứng
với TK liên quan của CPBH, CPQL phải khớp đúng
với sổ của TK liên quan. Số dư cuối và đầu kì phải
bằng không
Mục tiêu phân loại trình Tất cả các chi phí hoạt động phải được phân loại
bày
đúng và đầy đủ theo tính chất nội dung ghi sổ và
thể hiện đúng trên thuyết minh BCTC. Phân loại
với chi phí tài chính, giá vốn hàng bán, chi phí khác
phải rõ ràng.
(Nguồn: Tài liệu công ty)
1.3 Quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động tại Công ty TNHH
Kiểm toán và Định giá Việt Nam (VAE).
Quy trình thực hiện kiểm toán tại VAE đảm bảo đầy đủ tuân thủ theo
chu trình kiểm toán do hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam ban hành
(VACPA). Bao gồm 3 giai đoạn chính: Lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện
kiểm toán, tổng hợp kết luận và báo cáo.
1.3.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300: “Lập kế hoạch kiểm toán
BCTC”. Lập kế hoạch kiểm toán là bước đầu tiên trong một cuộc kiểm toán,
nó có ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng cuộc kiểm toán và là yếu tố quyết
định đến thành công của cuộc kiểm toán.
Giai đoạn này bắt đầu bằng thư mời kiểm toán gửi cho khách hàng,
KTV tìm hiểu khách hàng với mục đích hình thành cái nhìn chung nhất về
khách hàng qua đó định hình được kế hoạch chung cho cuộc kiểm toán. Công
việc tiếp là thu thập thông tin, đánh giá rủi ro kiểm soát, thực hiện các thủ tục
14
Chuyên đề thực tập kiểm toán
VAE
phân tích, đánh giá hình thành mực trọng yếu và rủi ro. Từ đó, xây dựng
chương trình kiểm toán chi tiết cho từng phần hành (VAE luôn bám sát và dựa
vào chương trình kiểm toán do VACPA ban hành hướng dẫn thực hiện). Đồng
thời chuẩn bị phân công nhân sự thực hiện kiểm toán các phần hành chi tiết và
lập báo cáo kiểm toán.
Việc lập kế hoạch kiểm toán thực hiện ngay sau khi có hợp đồng kiểm
toán và khách hàng đã chấp nhận thư hẹn kiểm toán. Đây là giai đôạn nhằm
tạo các điều kiện pháp lý cũng như các điều kiện cần thiết khác phục vụ cuộc
kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán có ý nghĩa to lớn, cụ thể:
•
− Giúp các KTV thu thập được bằng chứng đầy đủ, cơ sỏ để đưa ra ý
kiến xác đáng về BCTC, giúp KTV hạn chế sai xót và nâng cao hiệu
quả công việc.
− Giúp KTV phối hợp với nhau giữa các bộ phận được hiệu quả, làm
việc với bộ phận kế toán khách hàng nhanh chóng mà hiệu quả.
− Giúp KTV có thể kiểm soát và đánh giá chất lượng của công việc
kiểm toán đã và đang thực hiện , góp phần nâng cao chất lượng công
việc thực hiện.
− Là căn cứ để KTV, công ty kiểm toán tránh được những bất đồng với
khách hàng. Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán đã lập, KTV thống nhất
với KH về nội dung công việc sẽ thực hiện, thời gian tiến hành và
trách nhiệm của mỗi bên.
Tiếp cận và tìm hiểu khách hàng
Hàng năm, VAE gửi thư chào dịch vụ và hồ sơ năng lực tới cả khách
hàng mới và thường xuyên. Việc gửi thư mời kiểm toán nhằm mục đích giữ
mối quan hệ bền vững với khách hàng thường xuyên, tìm kiếm khách hàng
mới, quản bá thương hiệu VAE luôn sẵn sằng cung cấp những dịch vụ kiểm
toán tốt nhất tới khách hàng. Sau khi gửi thư mời và nhận được trả lời , công
ty tiến hành tìm hiểu thông tin để đánh giá xem có chấp nhận khách hàng.
Các thông tin cơ bản cần tìm hiểu về khách hàng như sau:
− Hiểu biết về môi trường hoạt động và các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng
tới doanh nghiệp
+ Các vấn đề về ngành nghề mà DN kinh doanh, xu hướng ngành
nghề: Thông tin ngành nghề và thị trường cạnh tranh hiện tại; các
hoạt động tính chu kì, thời vụ, công nghệ có ảnh hưởng tới sản
15
Chuyên đề thực tập kiểm toán
VAE
−
−
−
−
−
phẩm dịch vụ, các thay đổi công nghệ sản xuất; nguồn cung đầu
vào; …
+ Các yếu tố pháp lý ảnh hưởng: Chế độ kế toán áp dụng cho đặc
thù ngành nghề kinh doanh; hệ thống pháp luật quy định áp
dụng; các chính sách nhà nước ban hành có áp dụng đối với DN;
quy định về thuế hiện hành; quy định môi trường liên quan tới
ngành nghề…
+ Các yếu tố tổng thể của nền kinh tế , biến động lãi xuất, tỷ giá,
lạm phát…
Hiểu biết về đặc thù doanh nghiệp
+ Lĩnh vực hoạt động: Bản chất nguồn doanh thu sản phẩm hay
dịch vụ thi trường; các hoạt động sản xuất chịu rủi ro từ môi
trường; các liên doanh liên kết hay thuê ngoài nếu có; địa điểm
sản xuất, nhà kho, văn phòng; các khách hàng chính; nhà cung
cấp chính; thỏa thuận quan trọng với người lao động; hoạt động
nghiên cứu phát triển; giao dịch với bên liên quan; …
+ Loại hình sở hữu và bộ máy quản trị, cùng các bên liên quan nếu
có, mô tả cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
+ Các hoạt động đầu tư và tài chính của doanh nghiệp: Việc mua
bán chia tách doanh nghiệp; đầu tư mua vốn mua bán chứng
khoán; công ty con và liên kết; cơ cấu nợ và thỏa thuận nợ, thuê
tài chính; cong cụ tài chính phái sinh;…
Hiểu biết chính sách kế toán áp dụng: Các chính sách kế toán áp dụng;
ước tính kế toán; quy định mới về kế toán có hiệu lực; các thay đổi về
chính sách kế toán áp dụng trong năm
Mục tiêu chiến lược và những rủi ro kinh doanh liên quan: sự phát triển
của ngành nghề, sản phẩm hay dịch vụ mới; mở rộng phạm vị kinh
doanh; yêu cầu về kế toán mới; những quy định pháp lý mới; sử dụng
công nghẹ thông tin; chiến lược phát triển thực hiện…
Đo lường và đánh giá kết quả hoạt động: nwhngx chỉ tiêu tài chính, tỷ
suất quan trọng; phân tích kết quản hoạt động kinh doanh theo từng giai
đoạn; kế hoạch tài chính, dự báo và biến động; so với đối thủ cạnh
tranh về kết quả hoạt động; …
Vấn đề về nhân sự chủ chốt có liên quan BCTC: nhân sự chủ chốt lãnh
đạo công ty, nhân sự bộ phận kế toán một số thông tin hanhaf chính
quan trọng
16
Chuyên đề thực tập kiểm toán
VAE
Cuối cùng sau những tìm hiểu được về khách hàng KTV cần xác định sơ bộ
những rủi ro, TK ảnh hưởng và những thủ tục kiểm toán với rủi ro đó. Một
thực tế đối với VAE và nhiều doanh nghiệp kiểm toán cần xem xét là uy tín
của công ty khách hàng đối với kiểm toán viên trước cũng như việc thay đổi
chủ thể kiểm toán thường xuyên có ảnh hưởng tới rủi ro sai xót và việc chấp
nhận hợp đồng. VAE thường chấp nhận và duy trì đối với những khách hàng
thường xuyên đã được kiểm toán lâu năm mà không cần đi sau phân tích các
vấn đề liên quan trừ khi có những thay đổi thực sự trọng yếu có thể liên quan
khả năng hoạt đọng liên tục.
•
Tổng hợp kế hoạch kiểm toán.
Sau khi tìm hiểu khách hàng, những thông tin lưu lại trong hồ sơ kiểm
toán (cụ thể chỉ mục A300) phục vụ cho các đợt kiểm toán sau. KTV tiến
hành một công việc quan trọng nữa là lấp kế hoạch kiểm toán tổng thể. Để lập
kế hoạch kiểm toán tổng thế, KTV cần nhiều công việc thực hiện và bược
tuần tự. Cụ thể đối với khoản mục chi phí hoạt động KTV thực hiện sau đây
Đánh gia KSNB của khách hàng . KTV sử dụng phỏng vấn trực toiepes
để trả lời cho một số câu hỏi liên quan đến hệ thống KSNB của đơn vị. Tùy
từng khách hàng cụ thể mà KTV có thể thiết kế câu hổi phù hợp để nắm rõ về
sự tồn tại của hệ thống này trong việc quản lý của công ty khách hàng.
Bảng 1.2 Một số vấn đề và câu hỏi tìm hiểu KSNB đối với chi phí hoạt
động.
Nội dung
Notes
Chính sách kế toán có được áp dụng KTV xem xét chi phí nhất quán với
nhất quan với năm trược không, có áp năm trước
dụng theo chế độ kế toán hiện hành
không
Yêu cầu công ty có lập quy chế tài
chính và định mức chi tiêu để kiểm
soát chi phí hoạt động? Doanh nghiệp
thực hiện đúng không?
Kiểm soát các phát sinh giao dịch với
các bên liên quan
Quy chế lương cho nhân viên, thu
nhập của ban giám đốc có đầy đủ
17
Chuyên đề thực tập kiểm toán
VAE
không?
Doanh nghiệp có quy định bảo hành
hay hợp đồng bảo hành sản phẩm
dịch vụ với chi phí bảo hành.
Doanh nghiệp có quy định về mức trợ
cấp nhân viên nữ, đồng phục công ty
hay chính sách phúc lợi , thưởng
Doanh nghiệp có lập tiêu thức phân
bổ các chi phí gián tiếp vừa thuộc
CPBH và CPQL
………….
Sau khi đánh giá hệ thống KSNB, KTV tiến hành chọn các thủ tục phân
tích, thủ tục kiểm soát đối với khoản mục chi phí hoạt động. Cùng với đó là
thiết lập mực trọng yếu đối với khoản mục dựa vào mực trọng yếu tổng thể
của cuộc kiểm toán.
Bảng 1.3 Xác định mực trọng yếu tổng thể.
Nội dung
Kế hoạch
Tiêu chí được sử dụng để ước
tính mức trọng yếu
Nguồn số liệu để xác định mức
trọng yếu
LN trước thuế
LN trước thuế
Doanh thu
Doanh thu
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
Tổng tài sản
BCTC trước kiểm toán
BCTC đã điều chỉnh sau
BCTC năm trước
Kế hoạch SXKD
Ước tính
Lý do lựa chọn tiêu chí này
18
Chuyên đề thực tập kiểm toán
Thực tế
kiểm toán
VAE
Giá trị tiêu chí được lựa chọn
(a)
Điều chỉnh ảnh hưởng của các
biến động bất thường
(b)
Giá trị tiêu chí được lựa chọn sau
(c)=(a)-(b)
điều chỉnh
Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức
trọng yếu
(d)
[5%-10%] LN trước thuế
(1)
[5%-10%] LN trước thuế
[0,5%-3%] Doanh thu
[0,5%-3%] Doanh thu
[1%-5%] Vốn chủ sở hữu
[1%-5%] Vốn chủ sở hữu
[1%-2%] Tổng tài sản
[1%-2%] Tổng tài sản
Lý do lựa chọn tỷ lệ này
Mức trọng yếu tổng thể
(e)=(c)*(d)
Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức
trọng yếu thực hiện
Mức trọng yếu thực hiện (1)
(f)
[50%-75%]
[50%-75%]
[0%-4%]
[0%-4%]
(g)=(e)*(f)
Tỷ lệ sử dụng để ước tính
ngưỡng sai sót không đáng kể
(h)
Ngưỡng sai sót không đáng kể/
sai sót có thể bỏ qua
(i)=(g)*(h)
Bảng 1.4 Xác đinh mức trọng yếu theo khoản mục
Các khoản mục
trên BCTC
Mô tả cách xác định mức trọng
yếu cho khoản mục
Kế hoạch
Thực tế
Ghi
chú
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
1.
Tiền và các
khoản tương
đương tiền
[1]
2.
Phải thu khách
hang
[2]
3.
Hàng tồn kho
4.
Chi phí hoạt
Có thể theo tỷ lệ 65% mức trọng yếu
thực hiện
19
Chuyên đề thực tập kiểm toán
VAE
động
5.
Doanh thu
6.
Giao dịch và số
dư với các bên
liên quan
7.
…………….
KTV xác định mức trọng yếu đối với chi phí hoạt động cần dựa vào độ
lớn tỷ trọng trên báo cáo kết quả kinh doanh. Nếu chi phí hoạt động chiếm tỷ
lệ quá nhỏ thì có thể không nhất thiết tính riêng mực trọng yếu đối với khoản
mục này.
•
Thiết lập chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán hết sức quan trọng đối với cuộc kiểm toán. VAE
thiết lập chương trình kiểm toán cho từng khoản mục và tuân theo hồ sơ kiểm
toán mẫu do VACPA ban hành 2013. Chi phí hoạt động được tách thành
CPBH và CPQL trong giấy tờ làm việc G330 và G430 nhưng hầu như không
có nhiều khác biệt, có thể trình bày theo bảng dưới đây.
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ VIỆT
NAM
Người lập CT
Tên
P.Tuấn
Ngày
Người soát xét 1
Tên khách hàng:
Người soát xét 2
Ngày kết thúc kỳ kế toán:
Người soát xét 3
Nội dung: CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN
CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG
A.
MỤC TIÊU
Đảm bảo rằng các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp là có thực; được ghi nhận chính xác, đầy đủ, đúng kỳ
và được trình bày phù hợp với cáckhuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng .
B.
RỦI RO CÓ SAI SÓT TRỌNG YẾU CỦA KHOẢN MỤC
Các rủi ro trọng yếu
Chi phí không hợp lý, hợp
Thủ tục kiểm toán
Người thực
hiện
Tham
chiếu
Kiểm tra chi tiết
P.Tuấn
G 442
cut off
P.Tuấn
G 443
lệ
Chi phí sai kỳ
20
Chuyên đề thực tập kiểm toán
VAE
C.
THỦ TỤC KIỂM TOÁN
STT
Người
Thủ tục
thực hiện
Tham
chiếu
I. Thủ tục chung
1
2
3
1
Kiểm tra chính sách kế toán
áp dụng nhất quán với năm
trước và phù hợp với khuôn
khổ về lập và trình bày
BCTC được áp dụng.
2
Lập Bảng số liệu tổng hợp
có so sánh với số năm
trước. Đối chiếu các số liệu
trên Bảng số liệu tổng hợp
với Bảng CĐPS, Sổ Cái, sổ
chi tiết… và giấy tờ làm
việc của kiểm toán năm
trước (nếu có).
P.Tuấn
G 425
P.Tuấn
G 420
II. Thủ tục phân tích
So sánh CPBH, CPQL năm nay với năm trước, kết hợp với biến động về doanh thu
và hoạt động của DN, giải thích các biến động lớn (nếu có).
Phân tích CPBH, CPQL theo tháng trên cơ sở kết hợp với thay đổi về quy mô hoạt
động của DN và giải thích các biến động lớn (nếu có).
Phân tích cơ cấu các khoản mục chi phí phát sinh trong năm và so sánh với năm
trước, giải thích những biến động bất thường (nếu có)
P.Tuấn
G 410
P.Tuấn
G 410 và
G 440
P.Tuấn
G 420
P.Tuấn
G 420 và
G 440
III. Kiểm tra chi tiết
Thu thập Bảng tổng hợp chi tiết CPBH, CPQL theo khoản mục theo các tháng trong
năm:
1.
3.
-
Đối chiếu với các tài liệu có liên quan: Sổ Cái, sổ chi tiết,…
Phân tích biến động từng khoản mục chi phí theo tháng, đánh giá tính hợp lý,
giải thích nội dung biến động và thực hiện kiểm tra tương ứng.
Đọc lướt Sổ Cái để xác định
P.Tuấn
G 440 và G 442
các nghiệp vụ bất thường
(về nội dung, giá trị, tài
khoản đối ứng...). Tìm hiểu
2.
nguyên nhân và thực hiện
thủ tục kiểm tra tương ứng
(nếu cần).
Đối với các chi phí gián tiếp vừa thuộc về chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí
bán hàng, chi phí sản xuất: Tìm hiểu và đánh giá tính hợp lý của tiêu thức phân bổ,
tập hợp chi phí.
21
Chuyên đề thực tập kiểm toán
VAE
STT
Người
Thủ tục
4.
Đối chiếu các khoản mục
chi phí đã được kiểm tra tại
các phần hành kiểm toán
liên quan: chi phí lương, chi
phí nguyên vật liệu, chi phí
công cụ dụng cụ, chi phí
khấu hao, chi phí phải trả,
chi phí trả trước, v.v…
5.
Đối với các khoản chi phí
mang tính chất định kỳ, ít
biến động hoặc gắn liền
với doanh thu (tiền thuê,
chi phí thông tin liên lạc,
v.v..) (1): Xây dựng ước tính
độc lập và so sánh với số đã
ghi sổ, tìm hiểu các chênh
lệch lớn (nếu có).
6.
Chọn mẫu kiểm tra chứng
từ gốc đối với các khoản
mục CPBH, CPQL khác:
kiểm tra hóa đơn hoặc yêu
cầu thanh toán của nhà cung
cấp, các bảng tính toán kèm
theo, các phiếu chi, chứng
từ thanh toán qua ngân hàng
cùng với các chứng từ khác
kèm theo.
7.
Đối với đơn vị có Quy chế
tài chính, định mức chi
tiêu…(1): Đối chiếu quy
định của văn bản nội bộ về
định mức chi tiêu với các
khoản chi tiêu thực tế tại
DN.
8.
Kiểm tra tính đúng kỳ của
chi phí:
-
Đối chiếu đến phần
hành kiểm toán chi phí
phải trả và phần hành
tiền.
-
Đọc sổ chi tiết Chi phí
quản lý doanh nghiệp,
tiền mặt, tiền gửi và tờ
khai thuế GTGT sau
ngày kết thúc kỳ kế
22
Chuyên đề thực tập kiểm toán
thực hiện
P.Tuấn
G 440
P.Tuấn
G 440
P.Tuấn
G 442
P. Tuấn
G 425
P.Tuấn
G 443
Tham
chiếu
VAE
STT
Người
Thủ tục
thực hiện
toán, xác định các giao
dịch không đúng niên
độ.
-
9.
Xem xét các chi phí của
kỳ trước nhưng được
ghi nhận trong kỳ kiểm
toán, đánh giá khả năng
rủi ro này có thể lặp lại.
Đối với các giao dịch với
bên liên quan (1): Kiểm tra
việc ghi chép, phê duyệt,
giá áp dụng,... Lưu ý các
giao dịch phát sinh gần cuối
kỳ kế toán.
P.Tuấn
G 425
P. Tuấn
G 425 - G 443
P.Tuấn
G 425
Kết hợp với các phần hành
có liên quan (phải trả nhà
cung cấp, phải trả nội bộ,
…) để gửi thư xác nhận về
các giao dịch trong kỳ.
10.
Rà soát và tổng hợp các
khoản chi phí quản lý doanh
nghiệp không đủ điều kiện
là chi phí được trừ khi tính
thuế TNDN (phối hợp với
phần hành Thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước).
11.
Kiểm tra phân loại và trình
bày các khoản chi phí quản
lý doanh nghiệp trên BCTC.
IV. Thủ tục kiểm toán khác
D.
KẾT LUẬN
Theo ý kiến của tôi, trên cơ sở các bằng chứng thu thập được từ việc thực hiện các thủ tục ở trên, các
mục tiêu kiểm toán trình bày ở phần đầu của chương trình kiểm toán đã đạt được, ngoại trừ các vấn đề
sau:
Chữ ký của người thực hiện:_____P.Tuấn_____________
23
Chuyên đề thực tập kiểm toán
Tham
chiếu
VAE
Kết luận khác của Thành viên BGĐ và/hoặc Chủ nhiệm kiểm toán (nếu có):
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
1.3.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán.
Giai đoạn này tiếp theo và được thực hiện trong quá trình làm việc tại
khách hàng, cách thực hiện theo đúng những gì đã lập kế hoạch kiểm toán từ
trước. KTV tiến hành thực hiện các thủ tục kiểm soát, thủ tục phân tích, thủ
tục kiểm tra chi tiết theo đúng như chương trình kiểm toán thiết kế cho khoản
mục chi phí hoạt động.
Sau khi phân công nhiệm vụ nhóm kiểm toán, KTV tiến hành thực hiện
phần hành theo phân công. Thông thường bước đầu tiên đối với khoản mục
chi phí hoạt động KTV đánh giá rủi ro xảy ra sai xót trọng yếu đối với đơn vị,
xem lại biên bản họp kết thúc kiểm toán năm trước để xem có những vấn đề
hay điều chỉnh nào đối với chi phí hoạt động, doanh nghiệp đã đồng ý thực
hiện điều chỉnh chưa. Tiếp đến thực hiện những thủ tục kiểm toán lần lượt
theo chương trình.
• Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
KTV tùy thuộc vào từng khách hàng, dựa vào xét đoán nghề nghiệp để
thực hiện các phương pháp khác nhau: khảo sát tổng quan, kết cấu khoản mục
những nội dung chính trên thuyết minh các hoạt động KSNB đối với chi phí
hoạt động. Đối với những khách hàng không phải năm đầu tiên có thể xem
báo cáo tài chính năm trước, giấy tờ làm việc năm trước và thực hiện phỏng
vấn khách hàng xem có những thay đổi đáng kể nào đối với chi phí hoạt động.
• Thực hiện thủ tục kiểm tra phân tích
Thủ tục phân tích hữu hiệu giúp KTV phát hiện được những sai phạm trên
tổng thể quy mô trước khi tiến hành kiểm tra chi tiết. Một số thủ tục phân tích
được sử dụng tại VAE:
− So sánh biến động của CPBH, CPQL năm nay so với năm trước xem có
các biến động lớn bất thường không, giải thích nếu có.
− Phân tích biến động theo tháng trên cơ sở thay đổi quy mô hoạt động
của doanh nghiệp
− Phân tích cơ cấu về chi phí năm nay và năm trước xem có gì khác biệt
bất thường.
24
Chuyên đề thực tập kiểm toán
VAE
− Phân tích sơ lược đối ứng tài khoản xem đối ứng bất thường
• Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết.
Thủ tục kiểm tra chi tiết áp dụng các biện pháp kĩ thuật cụ thể của trắc
nghiệm công việc và trắc nghiệm trực tiếp số dư để kiểm tra đối với khoản
mục. Được thực hiện trên cơ sỏ kêt quả của việc đánh giá hệ thống KSNB và
thủ tục phân tích. KSNB hiệu quả thì thực hiện kiểm tra chi tiết ít hơn và
ngược lại. Đối với các khách hàng của VAE thì kiểm tra chi tiết đối với chi
phí hoạt động là bắt buộc và luôn được chú trọng thực hiện.
Cách thực hiện kiểm tra chi tiết được hướng dẫn đáy đủ trong chương trình
kiểm toán và có thể khái quát những công việc chính sau:
− Tổng hợp đối chiếu CPBH, CPQL theo từng khoản mục chi phí, đối
chiếu với BCKQKD, bảng cấn đối phát sinh , sổ cái, sổ chi tiết của
các tài khoản tương ứng.
− Kiểm tra chi tiết các đối ứng xem các đối ứng bất thường, tham chiếu
tới phần hành liên quan nếu cần. Để biết được nội dung của chi phí,
kiểm soát chi phí tránh được khai khống chi phí không liên quan tới
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
− Chọn mẫu và kiểm tra tới chứng từ gốc một số nghiệp vụ phát sinh
lớn hay bất thường. Kiểm tra tới phiếu chi phiếu thu, sổ ngân hàng,
bảng lương theo tháng, từng hóa đơn liên quan cùng những chứng từ
khác kèm theo nếu có.
− Kiểm tra tính đúng kì của chi phí bằng cách đối chiếu với phần hành
tiền, chi phí phải trả. Đọc sổ chi tiết và kiểm tra chứng từ liên quan
của nghiệp vụ phát sinh sau ngày khóa sổ xem có đúng kì và hợp lý.
− Kiểm tra phân loại trình bày trên BCTC đồng thời ghi chú lọc tách
chi phí không được trừ khi tính thu nhập chịu thuế nếu có.
1.3.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán.
Giai đoạn này cuối cùng của kiểm toán đối với khoản mục chi phí hoạt
động, KTV tiến hành tổng hợp kết quả kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán.
Gồm những công việc sau đây:
Xem xét các sự kiện phát ính sau ngày khóa sổ kế toán: KTV xây dựng
và thực hiện các thủ tục kiểm toán nhằm thu thập đầy đủ chằng chứng kiểm
toán thích hợp để xác định tất cả các sự kiện sua ngày khóa sổ kế toán của chi
25
Chuyên đề thực tập kiểm toán