Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại công ty cổ phần tiếp vận thiên tân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.42 KB, 30 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
CƠ SỞ II TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
---------***--------

BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại
HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP
KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TIẾP VẬN THIÊN TÂN
Họ và tên sinh viên: Đào Thị Vân Anh
Mã sinh viên: 1201016009
Lớp: K51C
Khóa: K51
Người hướng dẫn khoa học: ThS. Nguyễn Mạnh Hiệp

TP. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2015
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

.................................................................................................................................


.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................


.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
TP.HCM, ngày…tháng…năm 2015

ThS. Nguyễn Mạnh Hiệp


MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng anh

Tiếng việt

AEC

Asean Economic Community

Cộng đồng kinh tế Asean


WTO
B/L
C/O
D/O

Association of South East Asian
Nations
Trans-Pacific Strategic Economic
Partnership Agreement
World Trade Organization
Bill of Lading
Certificate of Origin
Delivery order

CIF

Cost Insurance and Freight

Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á
Hiệp định đối tác xuyên Thái
Bình Dương
Tổ chức thương mại thế giới
Vận đơn
Giấy chứng nhận xuất xứ
Lệnh giao hàng
Tiền hàng, bảo hiểm và cước
phí
Trách nhiệm hữu hạn


ASEAN
TPP

TNHH


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Tên bảng, biểu đồ, sơ đồ
Bảng 1.1. Tình hình nhân sự Công ty Cổ Phần Tiếp Vận Thiên
Tân
Bảng 1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Cổ Phần Thiên Tân giai đoạn 2012-2014
Bảng 1.3. Vai trò của hoạt động giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu bằng đường biển
Bảng 2.4. Doanh thu từ hoạt động xuất nhập khẩu bằng
đường biển
Bảng 2.5. Cơ cấu doanh thu của Công ty theo hoạt động giao
nhận hàng hóa xuất/ nhập khẩu
Bảng 2.6. Cơ cấu doanh thu của Công ty theo tuyến hoạt
động

Bảng 2.7. Cơ cấu doanh thu của Công ty theo mặt hàng
Sơ đồ 1.1. Tổ chức hành chính của Công ty Cổ Phần Tiếp Vận
Thiên Tân

Trang
10
11
12
15
16
17
18
9


6
LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập quốc tế đã và đang trở thành một vấn đề quan trọng mà rất nhiều
quốc gia trong đó có Việt Nam không thể đứng ngoài. Mục tiêu hàng đầu của các
quốc gia khi tăng cường hội nhập là phát triển ngoại thương. Trong những năm qua,
nhất là từ năm 2007 khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO),
ngoại thương của Việt Nam đã phát triển vượt bậc. Theo đó là các hoạt động tạo ra
giá trị gia tăng khác cũng tăng trưởng nhanh chóng, trong đó có ngành vận tải và
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
Trong các phương thức vận tải thì hiện nay vận tải biển chiếm ưu thế với
97% khối lượng hàng hóa được vận chuyển bằng phương thức này. Do vậy, hoạt
động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển đang ngày càng đóng vai
trò quan trọng trong hoạt động ngoại thương của nước ta. Nhận thấy tầm quan trọng
đó, trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ Phần Tiếp Vận Thiên Tân, người viết đã
chọn đề tài “Hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển

tại Công ty Cổ Phần Tiếp Vận Thiên Tân” cho báo cáo thực tập giữa khóa. Bài
báo cáo gồm 3 chương:
− Chương 1: Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Tiếp vận Thiên Tân
− Chương 2: Thực trạng hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường biển tại Công ty Cổ phần Tiếp vận Thiên Tân
− Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty cổ phần Tiếp vận Thiên Tân
Người viết xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và tập thể nhân viên Công ty
cổ phần Tiếp vận Thiên Tân đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tận tình để người
viết có thể hoàn thành tốt đợt thực tập tại Công ty. Đồng thời, người viết xin chân
thành cảm ơn ThS. Nguyễn Mạnh Hiệp – giảng viên hướng dẫn đã tận tình hướng
dẫn để người viết hoàn thành báo cáo này một cách tốt nhất.
Người viết kính mong nhận được sự quan tâm, góp ý chân thành hơn nữa từ
quý thầy cô, quý Công ty để có thể hoàn thành bài báo cáo được tốt hơn.
Sinh viên
Đào Thị Vân Anh


7
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ
PHẦN TIẾP VẬN THIÊN TÂN
1.1.

Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ Phần Tiếp Vận Thiên Tân được thành lập tháng 06/2011. Công

ty có quyền kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp và thực hiện các dịch vụ xuất nhập
khẩu, vận chuyển hàng hóa trong và ngoài nước theo giấy chứng nhận đăng kí kinh
doanh số 0312323302 cấp tại phòng đăng kí kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thành phố Hồ Chí Minh.

− Tên Công ty: Công ty Cổ Phần Tiếp Vận Thiên Tân
− Mã số thuế: 0312323302
− Địa chỉ: Lầu 1, 649/20/7 Điện Biên Phủ, Phường 25, Quận Bình Thạnh, TP
Hồ Chí Minh
− Tên quốc tế: Thien Tan Multimodal Transport Logistics Corporation
− Tên giao dịch: THIEN TAN LOGISTICS
− Giấy phép kinh doanh: 0312323302 - ngày cấp: 12/06/2011
− Ngày hoạt động: 12/06/2011
− Giám đốc: Tôn Nữ Minh Thu
− Điện thoại: 0835115805, 0835115806
Lĩnh vực hoạt động chính của Công ty là giao nhận hàng hóa quốc tế. Công
ty hiện cung cấp 3 mảng dịch vụ chính: dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường
biển, dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không và các dịch vụ logistics
tích hợp (kho bãi, đóng gói, tư vấn hải quan, giao nhận từ cửa đến cửa…).
Ra đời trong bối cảnh thị trường xuất nhập khẩu trong nước phát triển mạnh
mẽ, sôi động, qua hơn bốn năm hoạt động Công ty Cổ Phần Tiếp Vận Thiên Tân đã
đối mặt với không ít khó khăn, thách thức nhưng công ty vẫn không ngừng lớn
mạnh và phát triển. Mục tiêu xuyên suốt của công ty là cung cấp dịch vụ có chất
lượng tốt nhất từ đó tạo dựng được niềm tin cho khách hàng trong và ngoài nước .
Song song đó, với một tập thể cán bộ, nhân viên gắn kết và năng động, Công ty hứa
hẹn sẽ còn phát triển mạnh trong tương lai.
1.2.

Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự

1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ


8
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, ngành nghề đăng kí kinh doanh

của công ty là “hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải”, theo đó có các
chức năng sau:
− Dịch vụ khai thuế hải quan.
− Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu và nội địa.
− Thực hiện chức năng đại lý hãng tàu.
− Dịch vụ vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu bằng xe tải và container.
− Dịch vụ nhận ủy thác hàng hóa xuất nhập khẩu.
Để thực hiện các chức năng trên, công ty thực hiện các nhiệm vụ sau:
− Thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với Đảng và Nhà nước: tuân thủ các
quy định về xuất nhập khẩu, nghĩa vụ về thuế, trách nhiệm xã hội.
− Bảo tồn và phát triển nguồn vốn của công ty.
− Tăng cường các hoạt động marketing, tìm kiếm tiến tới ký kết hợp đồng với
khách hàng nhằm tăng doanh thu cho công ty.
− Tạo mối quan hệ tốt với hãng tàu, Hải quan, các cảng biển, sân bay… nhằm
tranh thủ sự ưu đãi của họ nhằm tạo thêm nhiều thuận lợi cho công ty trong
việc kinh doanh.
− Thực hiện tốt các chế độ tiền lương, tăng cường các hoạt động đào tạo nhằm
nâng cao kỹ năng nghiệp vụ song song các hoạt động vui chơi giải trí nhằm
tạo ra môi trường làm việc thoải mái nhất cho nhân viên.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức hành chính
Cơ cấu tổ chức hành chính của Công ty Cổ Phần Tiếp Vận Thiên Tân được
thể hiện ở sơ đồ 1.1 như sau:


9
Sơ đồ 1.1. Tổ chức hành chính của Công ty Cổ Phần Tiếp Vận Thiên Tân
(N
GIÁM ĐỐC

PHÒNG


PHÒNG

PHÒNG

PHÒNG

KINH

CHỨNG

DỊCH VỤ

KHAI

DOANH

TỪ

KHÁCH HÀNG

THÁC

PHÒNG
KẾ TOÁN

guồn: Phòng Kinh doanh)
Chức năng, vai trò của các phòng ban cụ thể như sau:
Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty, chịu trách nhiệm
trong việc ra các quyết định về tài chính cho công ty đồng thời cũng là người thay

mặt công ty ký kết các hợp đồng với khách hàng.
Phòng kinh doanh được xem là bộ phận quan trọng nhất trong việc mang
lại doanh thu cho công ty, chịu trách nhiệm tìm kiếm khách hàng, báo giá và đàm
phán với khách hàng để tiến tới ký kết hợp đồng.
Phòng chứng từ chịu trách nhiệm quản lý chứng từ: nhận thông tin từ khách
hàng, kiểm tra chi tiết vận đơn (B/L); làm lệnh giao hàng (D/O) và thông báo hàng
đến cho khách hàng khi hàng đến cảng; soạn các công văn, chứng từ (B/L, invoice,
packing list…) cần thiết; theo dõi quá trình làm hàng, liên lạc với đại lý, khách hàng
để thông báo những thông tin cần thiết về lô hàng.
Phòng dịch vụ khách hàng chịu trách nhiệm tiếp xúc với hãng tàu và các
Forwarder khác để cập nhật thường xuyên giá cho các tuyến là thế mạnh của họ;
liên hệ hãng tàu để đặt chỗ Booking Note.
Phòng khai thác chịu trách nhiệm lấy các chứng từ như lệnh giao hàng
(D/O) và vận đơn (B/L), chứng từ hun trùng, giấy chứng nhận xuất xứ (C/O)…;
thực hiện công tác khai báo hải quan và làm thủ tục giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu.
Phòng kế toán chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi các hoạt động tài chính
của công ty; xuất hóa đơn cho khách hàng và tạm ứng tiền cho phòng khai thác làm
thủ tục giao nhận, lấy chứng từ; tư vấn cho giám đốc các vấn đề pháp lý trong lĩnh
vực thuế, tài chính, hạch toán kế toán đơn vị.


10
Mô hình này có ưu điểm nổi bật nhất là tận dụng được khả năng chuyên môn
của từng bộ phận và tăng cường sự lãnh đạo của Giám đốc. Thứ nhất, do có sự chỉ
đạo và giám sát trực tiếp của giám đốc nên việc truyền đạt các quyết định và việc
xử lí tình huống phát sinh rất nhanh chóng, kịp thời, chính xác, thống nhất từ trên
xuống dưới. Thứ hai, với một mô hình đơn giản, Công ty dễ dàng tạo được sự gắn
kết, phối hợp và hỗ trợ giữa các nhân viên, các bộ phận với nhau, thường xuyên tổ
chức các hoạt động vui chơi, giao lưu giải trí để tạo sự hòa đồng và vui vẻ giữa các

nhân viên, nâng cao hiệu suất làm việc.
1.2.3. Tình hình nhân sự
Tình hình nhân sự của Công ty Cổ Phần Tiếp Vận Thiên Tân được thể hiện ở
bảng 1.1 như sau:
Bảng 1.1. Tình hình nhân sự Công ty Cổ Phần Tiếp Vận Thiên Tân
Đơn vị tính: người, %

Giới
tính
Tuổi
Trình
độ

Nam
Nữ
< 35
≥ 35
Cao
đẳng
Đại
học

2012
Số
lượng
4
16
17
3


20,0%
80,0%
85,0%
15,0%

2013
Số
lượng
4
17
18
3

8

40,0%

12

60,0%

Tỉ lệ

19,0%
81,0%
85,7%
14,3%

2014
Số

lượng
5
18
20
3

9

42,9%

10

43,5%

12

57,1%

13

56,5%

Tỉ lệ

Tỉ lệ
21,7%
78,3%
87,0%
13,0%


(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Từ Bảng 1.1 chúng ta có một số nhận xét như sau:
Về số lượng nhân viên, từ con số 20 nhân viên vào năm 2012
đã tăng lên 21 nhân viên vào năm 2013 và 23 nhân viên vào năm 2014.
Về giới tính, tỉ lệ nam trong Công ty tương đối ít nhưng có xu hướng tăng
lên. Nguyên nhân tỉ lệ nam tương đối ít vì yêu cầu nhân sự của Công ty có xu
hướng cần những người tỉ mỉ, chính xác (Phòng Kế toán và chứng từ) hoặc những
người có khả năng quan hệ khách hàng tốt (Phòng Kinh doanh). Đến năm 2014, tỉ
lệ nhân viên nam có tăng lên vì tình hình kinh doanh trong năm này tương đối khởi
sắc, số lượng hợp đồng với Công ty nhiều, nên Công ty có nhu cầu tuyển dụng nhân
viên nam cho phòng khai thác.


11
Về độ tuổi, đa phần nhân viên trong Công ty có tuổi đời rất trẻ
(dưới 35). Họ là những người chưa hoặc mới thành lập gia đình nên có
thể toàn tâm phục vụ khách hàng tốt nhất. Bên cạnh đó, họ có sự nhanh
nhẹn trong việc cập nhật các quy định của nhà nước và diễn biến thị
trường cũng như linh động, sáng tạo trong các quy trình làm hàng xuất
nhập khẩu.
Về trình độ, đa phần nhân sự trong Công ty có trình độ đại học
nhưng có xu hướng giảm do Công ty thích tuyển dụng nhân sự có kinh
nghiệm hơn nhân sự mới ra trường có trình độ cao.
1.3.

Đánh giá chung về tình hình hoạt động năm 2012-2014
Tình hình hoạt động của Công ty Cổ Phần Tiếp Vận Thiên Tân giai đoạn

2012-2014 được thể hiện ở Bảng 1.2 như sau:
Bảng 1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần

Thiên Tân giai đoạn 2012-2014
Đơn vị tính: triệu đồng, %
So sánh

Giá trị
CHỈ TIÊU
Tổng
doanh thu
Tổng chi phí
Lợi nhuận
trước thuế

2013/2012
Tuyệt Tương

Năm

Năm

Năm

2012

2013

2014

đối

82.298


75.769

85.538

81.735

75.283

563

486

2014/2013
Tuyệt Tương

đối

đối

đối

-6.529

-7,9%

9.769

12,9%


84.648

-6.452

-7,9%

9.365

12,4%

891

-77

-13,7%

405

83,3%

(Nguồn: Phòng Kế toán)
Từ Bảng 1.2, Công ty chưa tối ưu được chi phí khi tỉ lệ chi phí trên doanh
thu chiếm rất lớn, chiếm trung bình 98% - 99% trong ba năm. Chính vì vậy, mặc dù
Công ty làm ăn rất có triển vọng với mức doanh thu lên đến trên hàng chục tỉ đồng
nhưng lợi nhuận trước thuế lại chưa đến một tỉ đồng. Nguyên nhân là do trong
những năm vừa qua, trong khi giá dịch vụ vận tải cùng với các phụ phí của các hãng
tàu ngày một tăng, cùng với việc Công ty vừa mới thành lập nên nhu cầu đầu tư cơ
bản cao dẫn đến chi phí tăng lên tương đối lớn. Thêm vào đó là việc các Công ty



12
giao nhận phát triển ngày càng nhiều, tạo ra áp lực cạnh tranh lớn, buộc Công ty
phải giảm giá dịch vụ đầu ra mới có thể kí kết hợp đồng với khách hàng.
Công ty đã hoạt động không hiệu quả trong năm 2013 khi cả tổng doanh thu
và lợi nhuận trước thuế đều giảm. So với năm 2012, nền kinh tế trong nước mặc dù
hồi phục nhưng chưa mạnh mẽ, nhu cầu xuất khẩu của khách hàng vẫn còn chưa
thực sự cao. Tuy nhiên số lượng các doanh nghiệp vận tải giao nhận được thành lập
lại ngày một nhiều, tạo ra sự cạnh tranh gay gắt. Phòng Kinh doanh của Công ty
trong năm này cũng có sự xáo trộn về nhân sự, dẫn đến Công ty mất một số khách
hàng tiềm năng.
Đến năm 2014 tình hình chuyển biến tích cực khi báo cáo ghi
nhận doanh thu và lợi nhuận trước thuế đều tăng, đặc biệt là lợi nhuận
trước thuế tăng ấn tượng với mức tăng lên đến 83,3%. Năm 2014 vừa
qua, tình hình kinh tế vĩ mô chuyển biến tích cực, đặc biệt là vào giai
đoạn cuối năm giá dầu giảm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiết kiệm
chi phí và đẩy mạnh xuất khẩu. Do đó các hợp đồng của Công ty được ký
kết tương đối nhiều hơn so với năm 2013. Hơn nữa, Công ty đã đi vào
hoạt động ổn định và quy củ hơn, tỉ lệ chi phí trên doanh thu bắt đầu
giảm.
1.4.

Vai trò của hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường

biển tại Công ty Cổ Phần Tiếp Vận Thiên Tân
Vai trò của hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển
tại Công ty được thể hiện ở Bảng 1.3 như sau:
Bảng 1.3. Vai trò của hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường biển
Đơn vị tính: triệu đồng, %
CHỈ TIÊU

Doanh thu
Tổng doanh thu
Tỉ trọng

2012

2013

2014

78.399
82.298
95,3%

71.704
75.769
94,6%

83.473
85.538
97,6%


13
(Nguồn: Phòng Kinh doanh và Phòng Kế toán)
Từ Bảng 1.3, chúng ta có thể thấy hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng đường biển đóng vai trò then chốt trong việc tạo ra doanh thu cho Công
ty Cổ Phần Tiếp Vận Thiên Tân. Như đã biết, Công ty cung cấp dịch vụ ở 3 mảng
chính: dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển, dịch vụ giao nhận hàng hóa
bằng đường hàng không và các dịch vụ logistics tích hợp (kho bãi, đóng gói, tư vấn

hải quan, giao nhận từ cửa đến cửa…). Tuy nhiên, dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu bằng đường biển chiếm tới hơn 95% doanh thu trong ba năm vừa qua
trong khi 2 dịch vụ còn lại chiếm một tỉ trọng rất khiêm tốn trong cơ cấu doanh thu
của Công ty. Điều này có thể lí giải vì trong xu hướng hiện nay, xuất nhập khẩu
bằng đường biển chiếm tỉ trọng lớn trong hoạt động giao nhận quốc tế do tính tiết
kiệm chi phí hơn so với giao nhận bằng đường hàng không nên được khách hàng
thường xuyên lựa chọn. Thêm vào đó, các mặt hàng giao nhận chính của Công ty
thường là các mặt hàng không nhạy cảm với thời gian nên không nhất thiết phải vận
chuyển bằng đường hàng không. Nhìn chung, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường biển là vĩnh vực hoạt động đầy tiềm năng của Công ty trong những
năm tiếp theo.
1.5.

Các công việc thực hiện trong quá trình thực tập
Người viết được kiến tập tại Phòng Chứng từ của công ty. Trong quá trình

thực tập, người viết đã học hỏi nhiều điều nhờ thực hiện một số công việc cụ thể.
Trong tuần đầu tiên (từ 1/6 đến 8/6), người viết được nghiên cứu các tài liệu
tổng quan về công ty và làm quen với môi trường làm việc chuyên nghiệp bám sát
với chuyên ngành mà đang theo học. Ngoài ra, người viết được hướng dẫn tận tình
trong việc thực hiện các thủ tục, giấy tờ cơ bản của quy trình giao nhận hàng như
khai C/O điện tử, đến ngân hàng để lấy bộ chứng từ và đến hãng tàu lấy D/O.
Tuần thứ hai (từ 9/6 đến 15/6), người viết được hướng dẫn khai hải quan điện
tử trên ECUSK4, được phân đi lấy lệnh giao hàng (D/O) tại đại lý hãng tàu DSV
Viet Nam, đến công ty NYK để làm thủ tục và đóng phí cược container, đến công ty
Metal One để giao hoá đơn GTGT cho khách hàng.
Tuần thứ ba (từ 16/6 đến 22/6), người viết theo người hướng dẫn đến chi cục
Hải quan thành phố Hồ Chí Minh (tại cảng ICD Phước Long 3) làm thủ tục hải



14
quan với 3 lô hàng nhập khẩu hoá chất từ Singapore của công ty Trách nhiệm hữu
hạn Hoá chất Anpha, kiểm tra hàng tại bãi container tại cảng ICD Phước Long 3.


15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG
HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN TIẾP VẬN THIÊN TÂN
2.1.

Doanh thu từ hoạt động xuất nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty

Cổ Phần Tiếp Vận Thiên Tân
Doanh thu từ hoạt động xuất nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty Cổ
Phần Tiếp Vận Thiên Tân được thể hiện ở Bảng 2.1 như sau:
Bảng 2.4. Doanh thu từ hoạt động xuất nhập khẩu bằng đường biển
Đơn vị tính: triệu đồng, %
Chỉ tiêu
Doanh thu
Tổng doanh thu

2012
2013
2014
Tốc độ
Tốc độ
Tốc độ
Giá trị
Giá trị

Giá trị
tăng
tăng
tăng
78.399
71.704
-8,5% 83.473
16,4%
82.298
75.769
-7,9%
85.538
12,9%
(Nguồn: Phòng Kinh doanh và Phòng Kế toán)

Theo xu hướng biến động chung của tổng doanh thu toàn Công ty, doanh thu
từ hoạt động xuất nhập khẩu bằng đường biển của Công ty cũng sụt giảm trong năm
2013 và tăng lên ấn tượng trong năm 2014. Nguyên nhân được giải thích tương tự
như nguyên nhân biến động doanh thu toàn công ty ở Mục 1.3.
Hoạt động xuất nhập khẩu bằng đường biển có sức ảnh hưởng rất lớn đối với
nguồn thu cho toàn Công ty. Bảng 2.1 cho chúng ta càng thấy rõ hơn điều này khi
doanh thu từ hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển biến
động lớn hơn so với mức biến động của tổng doanh thu. Do đó nếu Công ty quá phụ
thuộc vào hoạt động xuất nhập khẩu bằng đường biển thì sẽ rất khó kiểm soát lợi
nhuận năm. Thay vào đó, Công ty cần tập trung định hướng vào đa dạng hóa danh
mục dịch vụ của mình mà cụ thể là cần tập trung hơn nữa vào hai mảng dịch vụ còn
lại là dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không và các dịch vụ logistics
tích hợp (kho bãi, đóng gói, tư vấn hải quan, giao nhận từ cửa đến cửa…).
2.2.


Cơ cấu doanh thu theo hoạt động giao nhận hàng hóa xuất/ nhập khẩu
Cơ cấu doanh thu của công ty theo hoạt động giao nhận hàng hóa xuất/ nhập

khẩu được thể hiện tại Bảng 2.2 như sau:


16
Bảng 2.5. Cơ cấu doanh thu của Công ty theo hoạt động giao nhận hàng hóa
xuất/ nhập khẩu
Đơn vị tính: triệu đồng, %
Năm 2012
Doanh thu
xuất khẩu
Doanh thu
nhập khẩu
Doanh thu

Năm 2013

Năm 2014

Giá trị

Tỉ lệ

Giá trị

Tỉ lệ

Giá trị


Tỉ lệ

62.516

79,9%

56.146

78,3%

67.049

80,3%

15.883

20,3%

15.558

21,7%

16.424

19,7%

78.399

100%


71.704
100%
83.473
100%
(Nguồn: Phòng Kinh doanh và Phòng Kế toán)

Theo Bảng 2.2, hoạt động xuất khẩu vẫn đóng vai trò chính trong việc tạo ra
nguồn thu cho Công ty trong cơ cấu doanh thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu và có
xu hướng ổn định với tỉ lệ khoảng 80%. Nguyên nhân cụ thể như sau:
Về nguyên nhân khách quan, trước đây thói quen của các doanh nghiệp Việt
Nam trong mua bán hàng hóa quốc tế là xuất khẩu theo điều kiện FOB và nhập
khẩu theo điều kiện CIF. Khi xuất khẩu hàng hóa theo điều kiện FOB, doanh nghiệp
không giành quyền thuê tàu và chỉ phải nhờ đến các doanh nghiệp giao nhận để
thông quan và gửi hàng ra đến cảng. Khi nhập khẩu hàng hóa theo điều kiện CIF,
doanh nghiệp không giành quyền thuê tàu nhưng cũng không lựa chọn doanh
nghiệp giao nhận hàng hóa vì thứ nhất, thủ tục nhập khẩu thường nhiêu khê hơn
trong khi chi phí đã được tính một lần vào giá hàng; thứ hai, việc lựa chọn thường
do các công ty giao nhận ở nước người bán lựa chọn đối tác của mình ở nước người
mua. Hiện nay thói quen xuất FOB đã phần nào giảm do ý thức về vấn đề thuê tàu
và vị thế đàm phán của các công ty xuất khẩu ở Việt Nam ngày càng tăng, giúp gia
tăng lợi nhuận cho các công ty giao nhận (tiến hành thêm nghiệp vụ thuê tàu). Tuy
nhiên thói quen nhập CIF vẫn còn tồn tại khá lớn. Do đó, thường lợi nhuận của
Công ty đến từ hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu là chủ yếu.
Về nguyên nhân chủ quan, phòng kinh doanh vẫn chưa tiếp cận được với
nhóm khách hàng có nhu cầu nhập khẩu hàng hóa, trong khi nghiệp vụ giao nhận
các mặt hàng nhập khẩu như máy móc thiết bị được Công ty tiến hành rất tốt.
2.3.

Cơ cấu doanh thu theo tuyến hoạt động



17
Cơ cấu doanh thu theo tuyến hoạt động của Công ty được thể hiện tại Bảng
2.3 như sau:
Bảng 2.6. Cơ cấu doanh thu của Công ty theo tuyến hoạt động
Đơn vị tính: triệu đồng, %

Tuyến châu Á
Tuyến châu Âu
Tuyến châu Mĩ
Doanh thu

Năm 2012

Năm 2013

Giá trị

Tỉ lệ

Giá trị

54.837
19.660
3.902
78.399

69,9%
25,1%

5,0%
100%

Năm 2014
Tỉ lệ

Giá trị

Tỉ lệ

52.341
73,0% 62.071
74,4%
17.260
24,1% 18.064
21,6%
2.103
2,9%
3.339
4,0%
71.704
100%
83.437
100%
(Nguồn: Phòng Kinh doanh và Phòng Kế toán)

Công ty hiện đang khai thác ba tuyến hoạt động: tuyến châu Âu, tuyến châu
Mĩ và tuyến châu Á. Trong những năm vừa qua, chúng ta có thể thấy thị trường
châu Á mang lại nhiều doanh thu nhất cho Công ty và có xu hướng ngày càng tăng.
Đứng thứ hai là tuyến châu Âu nhưng có xu hướng giảm. Tuyến châu Mĩ tạo ra

doanh thu cho Công ty ít nhất, chỉ quanh mức 3-5% trong ba năm.
Theo Phòng Kinh doanh của Công ty, sở dĩ tuyến châu Á mang lại nguồn thu
lớn nhất là vì tại thị trường châu Á so với các thị trường châu Âu và châu Mĩ các
quy định về thông quan hàng hóa tương đối dễ và phù hợp hơn đối với năng lực vận
tải của các doanh nghiệp giao nhận Việt Nam. Mặc dù các thị trường xuất nhập
khẩu chính của Việt Nam là châu Âu và châu Mĩ nhưng thực tế trong hầu hết các
hợp đồng đó, quyền thuê vận tải thuộc về đối tác nước ngoài bởi doanh nghiệp xuất
nhập khẩu Việt Nam vẫn còn tập quán mua CIF, bán FOB. Thêm vào đó, tuyến
châu Âu và châu Mĩ là những tuyến đi xa, rủi ro và chi phí lớn trong khi hoạt động
của doanh nghiệp Logistics Việt vẫn còn nhiều hạn chế, cả về quy mô, vốn, nhân
lực, đặc biệt là cơ sở hạ tầng còn chậm phát triển, chưa đủ năng lực để thực thi hành
trình. Ngoài ra, mối quan hệ của Công ty với các hãng tàu đi các tuyến châu Á cũng
được gầy dựng từ lâu. Bên cạnh đó, Công ty hiện thực hiện hợp đồng xuất khẩu chủ
yếu các mặt hàng nông sản là các mặt hàng nhạy cảm với thời gian cũng như phù
hợp với văn hóa tiêu dùng ở các nước châu Á hơn châu Âu và châu Mĩ.
Mặc dù có những nguyên nhân khách quan làm cho tuyến châu Âu và châu
Mĩ chưa phát triển đúng mức nhưng cũng tồn tại nguyên nhân chủ quan từ phía
công ty là chưa đầu tư đúng mức nhân lực vào hai tuyến hoạt động này. Trong


18
những năm tới khi mà các hiệp định thương mại tự do chính thức có hiệu lực, nếu
Công ty không tận dụng cơ hội này để phát triển thì sẽ bị mất thị phần vào tay các
đối thủ cạnh tranh. Thêm vào đó, các tuyến hoạt động ở châu Đại Dương rất tiềm
năng nhưng vẫn chưa được khai thác.
2.4.

Cơ cấu doanh thu theo mặt hàng
Cơ cấu doanh thu của công ty theo mặt hàng tại Công ty được thể hiện ở


Bảng 2.4 như sau:
Bảng 2.7. Cơ cấu doanh thu của Công ty theo mặt hàng
Đơn vị tính: triệu đồng, %
Năm 2012
Gạo
Bột mì
Hạt giống
Sắn lát
Máy móc
Da thuộc
Khác
Doanh thu

Giá trị
31.360
13.328
9.409
6.271
8.553
3.919
5.560
78.399

Năm 2013
Tỉ lệ
40,0%
17,0%
12,0%
8,0%
10,9%

5,0%
7,1%
100%

Năm 2014

Giá trị
Tỉ lệ
Giá trị
Tỉ lệ
18.565
25,9%
29.299
35,1%
9.285
12,9%
15.276
18,3%
12.377
17,3%
12.855
15,4%
7.429
10,4%
9.349
11,2%
6.981
9,7%
7.930
9,5%

4.332
6,0%
4.591
5,5%
2.924
4,1%
4.174
5,0%
71.704
100%
83.473
100%
(Nguồn: Phòng Kinh doanh và Phòng Kế toán)

Theo Bảng 2.4, Công ty có thế mạnh giao nhận xuất, nhập khẩu các mặt
hàng nông sản như gạo, bột mì, sắn lát, hạt giống…. với cơ cấu tổng cộng của các
mặt hàng này là 85,5% (năm 2014). Điều này phù hợp với thế mạnh xuất đi các mặt
hàng nông sản của Việt Nam. Đặc điểm của nhóm mặt hàng này là yêu cầu kiểm
dịch động thực vật chặt chẽ theo quy định của cả nước xuất và nhập. Do đó các
doanh nghiệp hiện rất e dè khi tự mình thực hiện nghiệp vụ xuất các mặt hàng này.
Thay vào đó họ có xu hướng nhờ đến các doanh nghiệp vận tải và giao nhận như
Công ty Cổ Phần Tiếp Vận Thiên Tân để thực hiện. Hiện Phòng Kinh doanh của
Công ty có đội ngũ nhân viên rất thông thạo các quy định của các nước về yêu cầu
kiểm dịch động thực vật. Ngoài ra, các mặt hàng nông sản chiếm tỉ trọng lớn trong
doanh thu còn do thị trường chính của Công ty là các nước châu Á, nơi có văn hóa
tiêu dùng các mặt hàng nông sản tương đối dễ tính và phù hợp với khả năng xuất
khẩu của Việt Nam.


19

Trong nhóm nông phẩm thì gạo là một mặt hàng khá quan trọng. Gạo là mặt
hàng chiếm tỉ trọng lớn nhất, nhưng kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này lại
tương đối biến động trong 3 năm. Trong năm 2013, tình trạng rầy nâu ở các tỉnh
đồng bằng Sông Cửu Long cùng với đợt lũ lịch sử ở các tỉnh miền trung đã làm ảnh
hưởng đến sản lượng. Cuối năm 2013, tin đồn khan hiếm giá gạo trong nước đã tạo
tâm lý găm giữ gạo để bán cho thị trường trong nước thay vì xuất khẩu. Thêm vào
đó, Thái Lan đã giảm giá gạo xuất khẩu vào đầu năm 2013 đã làm cho gạo Việt
Nam khó cạnh tranh được trên thị trường thế giới khi mà chất lượng gạo Việt Nam
vốn đã bị đánh giá thấp hơn Thái Lan.
Máy móc thiết bị đóng góp gần 10% vào cơ cấu doanh thu của Công ty. Tuy
còn ở mức khá khiêm tốn nhưng nó cho thấy Công ty có nghiệp vụ đa dạng, có thể
thực hiện dịch vụ xuất/ nhập khẩu tất cả các mặt hàng mà khách hàng yêu cầu.
Nghiệp vụ chủ yếu của Công ty đối với mặt hàng này thường là nhập khẩu. Hiện
nay, nhu cầu sản xuất trong nước đang tăng cao, kéo theo đó là nhu cầu đầu tư cho
máy móc công nghệ nhằm tăng năng suất trong khi ngành công nghiệp nặng trong
nước hiện chưa đáp ứng được. Chính điều này đã dẫn đến nhu cầu nhập khẩu các
loại máy móc thiết bị của các doanh nghiệp. Về lâu dài, Công ty cần phải đẩy mạnh
các hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị này hơn nữa. So với các mặt hàng nông
sản phải đáp ứng các yêu cầu rất kĩ càng về kiểm định sản phẩm của nhà nước thì
với các mặt hàng máy móc thiết bị việc thông quan tương đối dễ dàng và rủi ro
trong quá trình vận chuyển cũng ít hơn. Ngoài ra, Công ty cũng cần tìm kiếm nhiều
khách hàng có nhu cầu xuất hoặc nhập khẩu nhiều loại mặt hàng khác nữa để đa
dạng chất lượng dịch vụ, giảm thiểu rủi ro khi thị trường biến động.
2.5.

Đánh giá chung

2.5.1. Điểm mạnh
Qua quá trình thực tập và phân tích thực trạng hoạt động giao nhận tại công
ty, người viết rút ra một số điểm mạnh của công ty như sau:

Về nhân sự, đội ngũ nhân viên trong công ty có trình độ học vấn tốt, trẻ
trung, năng động, luôn linh hoạt trong mọi tình huống, thái độ làm việc nghiêm túc
và luôn hết sức hết mình vì khách hàng và vì uy tín của công ty.


20
Về doanh thu, trong năm 2014 công ty có tốc độ tăng trưởng doanh thu từ
hoạt động xuất nhập khẩu bằng đường biển cực kì ấn tượng và đóng vai trò quan
trọng định hình bức tranh doanh thu của cả công ty. Trong năm 2015 này với những
điều kiện thuận lợi về kinh tế vĩ mô trong nước và thế giới, dự báo hoạt động của
công ty sẽ còn tiếp tục có những bước tiến dài.
Về nghiệp vụ xuất/ nhập khẩu, công ty có điểm mạnh trong việc cung cấp
dịch vụ xuất khẩu khi doanh thu từ hoạt động này chiếm tới 75% tổng doanh thu.
Hiện nay công ty có một lượng lớn khách hàng trung thành, thường xuyên ký kết
các hợp đồng ủy thác xuất khẩu với công ty.
Về tuyến hoạt động, Công ty có mối quan hệ khá tốt với các hãng tàu và
công ty giao nhận nước ngoài, nhất là ở tuyến Châu Á, tạo điều kiện cho các thủ tục
vận chuyển trở nên dễ dàng, thời gian vận chuyển rút ngắn, an toàn.
Về mặt hàng, công ty có thế mạnh cung cấp các dịch vụ giao nhận liên quan
đến rất nhiều mặt hàng như gạo, gỗ, thủy sản, máy móc thiết bị… Với đội ngũ nhân
viên phòng kinh doanh thông thạo về pháp luật của các nước đối với mặt hàng này,
công ty luôn được các khách hàng tin tưởng và yên tâm khi giao kết hợp đồng với
công ty.
2.5.2. Điểm yếu
Bên cạnh những điểm mạnh trên, hoạt động giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển của Công ty vẫn còn tồn tại những
yếu điểm nhất định.
Về doanh thu, thứ nhất, tuy có sự tăng trưởng vượt bậc trong năm 2014
nhưng doanh thu từ hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa bằng đường biển lại biến
động khi có sự giảm sút trong năm 2013. Thứ hai, doanh thu từ hoạt động xuất nhập

khẩu bằng đường biển chiếm quá lớn trong cơ cấu doanh thu của Công ty, khiến
Công ty dễ gặp rủi ro khi hoạt động này không tạo ra được doanh thu đáng mong
đợi. Thứ ba, tỉ lệ chi phí trên doanh thu quá cao, làm giảm phần lợi nhuận của
doanh nghiệp. Doanh thu của doanh nghiệp có lúc đạt trên 80 tỷ đồng nhưng lợi
nhuận lại chưa bao giờ đạt đến con số 1 tỷ đồng.
Về nghiệp vụ xuất/ nhập khẩu, Công ty vẫn còn nhiều điểm yếu trong cơ cấu
hoạt động khi có sự thiên lệch khá lớn vào hoạt động xuất khẩu mà bỏ qua hoạt


21
động nhập khẩu. Với tình hình hiện nay, các Công ty giao nhận xuất hiện rất nhiều
khiến cho mức độ cạnh tranh đối với hoạt động xuất khẩu cũng ngày một tăng. Nếu
Công ty không biết tận dụng cơ hội quảng bá để kí kết được nhiều hợp đồng ủy thác
nhập khẩu với khách hàng thì sẽ bị đối thủ bỏ lại trên thương trường.
Về tuyến hoạt động, có sự mất cân đối khi Công ty chưa tập trung đúng mức
vào khai thác tuyến châu Âu và châu Mĩ và chưa đầu tư khai thác tuyến châu Đại
Dương. Điều này dễ dẫn đến khó khăn cho công ty trong tương lai gần bởi ba lý do.
Thứ nhất, Công ty sẽ ngày càng bị cạnh tranh ở các tuyến châu Á. Cộng đồng kinh
tế ASEAN đang hình thành trong năm 2015 với sự dỡ bỏ các rào cản về thương
mại, đầu tư, lao động…, cùng với đó là luật Doanh nghiệp 2015 chính thức có hiệu
lực từ ngày 1/7/2015 đã tạo điều kiện cho các Công ty giao nhận và vận tải thành
lập ngày càng nhiều. Do đó, hoạt động kinh doanh với tuyến đơn giản, dễ tiến hành
nghiệp vụ như châu Á chắc chắn sẽ bị cạnh tranh khốc liệt. Thứ hai, Công ty có thể
bị mất năng lực cạnh tranh ở tuyến châu Âu và châu Mĩ. Trong những năm tới đây,
hiệp định TPP đang trong quá trình đàm phán sẽ đi vào hiệu lực, hiệp định thương
mại giữa Việt Nam và EU cũng bắt đầu được thực thi. Điều này sẽ dỡ bỏ các hàng
rào thuế quan ở các nước kí kết hiệp định với Việt Nam mà đa phần là các nước
thuộc châu Âu (liên minh châu Âu) và châu Mĩ (Hoa Kỳ). Nếu Công ty không có
giải pháp để tận dụng cơ hội này thì sẽ bị các đối thủ cạnh tranh, nhất là các Công
ty giao nhận nước ngoài giành lấy thị phần rất tiềm năng này. Thứ ba, các tuyến đi

châu Đại Dương và Châu Phi cũng cần được khai thác. Các hiệp định FTA với hai
nước thuộc châu Đại Dương là Australia và New Zealand đã được kí kết, hoạt động
thương mại giữa hai bên ngày càng được phát triển nhất là đối với mặt hàng nông
sản vốn là thế mạnh của Công ty.
Bên cạnh đó trong quá trình thực tập tại Công ty, người viết nhận thấy một
số điểm yếu sau:
Thứ nhất, khách hàng của công ty chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp có quy
mô nhỏ, hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra không thường xuyên và giá trị mang lại
cho công ty không cao so với các khách hàng có quy mô hoạt động lớn.


22
Thứ hai, mặt dù cơ cấu nhân viên tương đối trẻ và năng động, nhưng chất
lượng và số lượng nhân viên chưa đồng bộ ở các phòng ban. Có thời điểm phòng
chứng từ hoạt động rất vất vả để xử lý các hợp đồng.
Thứ ba, mặc dù Công ty có chính sách tăng cường các mối quan hệ với hãng
tàu nhưng thực tế công ty vẫn còn phụ thuộc khá lớn vào chính sách giá của hãng
tàu. Trong những năm gần đây, các hãng tàu lấy lý do biến động giá nhiên liệu để
tăng giá cước và liên tục nâng giá các loại phụ phí khác nhau.
Thứ tư, công ty chưa có phương tiện để chuyên chở hàng hóa từ cảng giao
tận tay cho khách hàng hoặc ngược lại. Điều này phát sinh một số chi phí không
đáng có cho công ty.


23
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TIẾP VẬN THIÊN TÂN
3.1.


Triển vọng của Công ty

3.1.1. Cơ hội
Tình hình kinh tế vĩ mô trong nước và thế giới đã bắt đầu ổn
định và phát triển trở lại, tạo điều kiện cho thương mại quốc tế phát triển.
Đối với thế giới, giá dầu giảm trong những tháng vừa qua đã tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp trong nước mở rộng sản xuất, tạo nguồn để
xuất khẩu. Tình hình trong nước, chính sách tỉ giá được điều hành linh
hoạt những vẫn ổn định, giúp doanh nghiệp có niềm tin và động lực để
tiến hành các hoạt động xuất nhập khẩu. Từ đó giúp Công ty tiếp cận
được với khách hàng mục tiêu của mình dễ dàng hơn.
Hệ thống pháp lý về xuất nhập khẩu ngày càng được hoàn thiện với sự ra đời
của luật Doanh nghiệp 2015 cùng với hệ thống khai thuế hải quan điện tử đã tạo
điều kiện tối đa cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động cung cấp dịch vụ xuất
nhập khẩu. Nếu như trước đây, việc thông quan hàng xuất khẩu phải mất một buổi
thì hiện nay với hệ thống khai thuế điện tử thời gian chờ đợi chỉ chưa đến một giờ.
Lợi thế cạnh tranh của một số mặt hàng Việt ngày càng được đánh giá cao,
qua đó vị thế đàm phán của doanh nghiệp Việt cũng nâng lên. Doanh nghiệp cũng
đã bắt đầu ý thức được tầm quan trọng của xuất khẩu theo điều kiện CIF Thay vì
FOB. Qua đó tạo điều kiện cho các công ty giao nhận như Đại Giang Sơn có cơ hội
tăng thêm lợi nhuận.
Theo lộ trình các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO, kể
từ năm 2014 nhà cung ứng dịch vụ nước ngoài sẽ được phép thành lập
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Công ty có
nhiều cơ hội giao thương với các hãng tàu lớn trên thế giới. Đồng thời,
các doanh nghiệp càng xuất nhập nhiều hàng hoá thì các Công ty giao
nhận càng có nhiều cơ hội để phát triển và hoàn thiện hơn tất cả mọi loại
hình dịch vụ của mình.



24
Bên cạnh đó, việc Nhà nước mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, ký kết các
hiệp định song phương, khu vực và đa phương cũng tạo nhiều điều kiện thuận lợi
cho các công ty giao nhận nói chung và Thiên Tân nói riêng. Trong năm 2015 này,
cộng đồng kinh tế ASEAN chính thức được thành lập. Sau đó là các hiệp định sắp
sửa được kí kết như hiệp định TPP, hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU…
đã giúp cho các rào cản đối với hoạt động ngoại thương được tháo dỡ tương đối
nhiều.
3.1.2. Thách thức
Tình hình kinh tế thế giới vẫn còn diễn biến phức tạp như kinh tế Trung
Quốc có dấu hiện chững lại, đồng USD mạnh lên ở một số nước đã tạo ra rào cản
cho việc xuất khẩu hàng hóa vào các thị trường nước ngoài.
Hiện nay, các doanh nghiệp logistics nước ngoài chiếm tới 75% thị trường.
Các doanh nghiệp trong nước mới chỉ đáp ứng 25% nhu cầu thị trường và chỉ dừng
lại ở việc cung cấp dịch vụ cho một số công đoạn của chuỗi dịch vụ quan trọng này.
Đây thực sự là thách thức cho hoạt động giao nhận của Công ty khi chưa có được
sự hoàn thiện trong một chuỗi cung ứng dịch vụ.
Hiện tại Việt Nam có khoảng hơn 1200 doanh nghiệp kinh
doanh về dịch vụ giao nhận vận tải. Do vậy, ngoài thách thức cạnh tranh
với các Công ty nước ngoài thì cạxnh tranh với các đối thủ ngang tầm
cũng là thách thức không nhỏ cho doanh nghiệp. Ngoài chiến lược về
giảm giá thì hoạt động giao nhận đòi hỏi cạnh tranh gắt gao về chất lượng
dịch vụ cung cấp để đảm bảo sự chính xác nhất và nhanh chóng nhất đến
với khách hàng.
Các hãng tàu có lợi thế đàm phán quá lớn trong tương quan với các doanh
nghiệp giao nhận, cước phí cùng các khoản phụ phí liên tục được điều chỉnh theo
hướng gia tăng trong khi cơ quan quản lý nhà nước vẫn chưa có biện pháp triệt để
nhằm khắc phục tình trạng này.
Các văn bản pháp lý từ bộ Tài Chính và bộ Công Thương thường xuyên thay
đổi, gây khó khăn cho Công ty trong việc cập nhật. Điển hình như theo thông tư

38/2015 của bộ tài chính quy định thời gian áp dụng là mã vạch đối với hàng đóng


25
trong container xuất khẩu bắt đầu tháng 04/2015 nhưng hải quan mới bắt đầu áp
dụng vào ngày 10/06/2015 đã gây lúng túng cho Công ty.
Hệ thống Hải quan vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề phức tạp, tiêu cực, gây nhiều
khó khăn, mất nhiều thời gian và làm tăng chi phí trong quá trình giao nhận hàng
hoá của Công ty.
3.2.

Định hướng của Công ty
Mặc dù gặp không ít khó khăn do ảnh hưởng chung của cuộc khủng hoảng

kinh tế thế giới, doanh thu từ hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu cũng có
lúc sụt giảm nhưng phương hướng chính vẫn là tiếp tục phấn đấu duy trì những
điểm mạnh và khắc phục dần những hạn chế trong quá trình hoạt động kinh doanh
của mình.
Để phát triển tốt hoạt động kinh doanh của Công ty trong tương lai, Công ty
định hướng chú trọng duy trì, giữ vững các mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng đã
tín nhiệm Công ty từ lâu. Bên cạnh đó, Công ty cố gắng mở rộng nguồn khách hàng
thông qua đầu tư nghiên cứu để đa dạng hóa các tuyến hoạt động, đa dạng hóa hàng
hóa giao nhận.
Ngoài ra, trong giai đoạn 2015-2020, Công ty tập trung tăng cường hiệu quả
của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng cách tối thiểu hóa chi phí
nhưng vẫn giữ vững chất lượng dịch vụ; tìm tòi những phương án nhằm tối ưu hóa
lợi nhuận, đầu tư trang thiết bị, phương tiện vận tải để chủ động hơn trong quá trình
vận chuyển. Song song đó, Công ty cũng định hướng nghiên cứu đầu tư nhân lực
khai thác tiềm năng hai mảng dịch vụ còn lại là dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng
đường hàng không và các dịch vụ logistics tích hợp (kho bãi, đóng gói, tư vấn hải

quan, giao nhận từ cửa đến cửa…).
3.3.

Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập

khẩu bằng đường biển tại Công ty Cổ Phần Tiếp Vận Thiên Tân
Với những định hướng phát triển không ngừng trong tương lai, công ty Cổ
Phần Tiếp Vận Thiên Tân cần không ngừng khắc phục những hạn chế, điểm yếu để
có thể đón đầu cơ hội cũng như vượt qua các thách thức. Quan trọng nhất hiện nay
vẫn là hoàn thiện chính trong công tác nâng cao chất lượng dịch vụ xuất nhập khẩu,
cải thiện bộ máy nhân sự và khai thác tiềm năng của Công ty. Với những kiến thức


×