Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

skkn sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với hoạt động nhóm nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn tin học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1000.19 KB, 42 trang )

ẦU

I.

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Bước vào giai đoạn mới của cách mạng, giai đoạn đẩy mạnh sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; và, để đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế, đòi hỏi sự
nghiệp giáo dục Việt Nam cũng ngày càng phát triển. Để phát triển giáo dục trước hết
phải nâng cao chất lượng giáo dục, trong đó đổi mới phương pháp dạy và phương
pháp học là một trong những con đường quan trọng và công cụ thiết yếu. Bên cạnh
các phương pháp dạy học truyền thống được sử dụng ở các nhà trường trung học cơ sở
(THCS) và trung học phổ thông (THPT), có nhiều trường đã và đang kết hợp sử dụng
các phương pháp dạy học tích cực.
Môn Tin học là một trong những môn học mới và quan trọng trong hệ thống kiến
thức của học sinh phổ thông, là môn học đặc thù có thể sử dụng kết hợp các phương
pháp để nâng cao chất lượng dạy của giáo viên và chất lượng học của học sinh. Những
năm qua, thực hiện chỉ đạo của Sở GD&ĐT Ninh Bình, đội ngũ giáo viên
Trường THPT Nho Quan C đã từng bước áp dụng phương pháp dạy học bằng sơ
đồ tư duy (mind map) vào một số m n như Toán, inh học... và đã thu được
những kết quả khả quan. Nhưng vấn đề đặt ra là làm sao giúp học sinh đang
quen với cách dạy học theo phương pháp truyền thống, chuyển sang học theo
phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy một cách hiệu quả nhất? Giáo viên cần lựa
chọn các phương pháp nào để khi phối hợp các phương pháp với nhau sẽ tạo
được hiệu quả cao?
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Sử dụng sơ đồ
động n

n

n ng


ng ạ

ới hoạt
n

n

sẽ góp phần

tham gia giải đáp các câu hỏi trên và có ý nghĩa cấp thiết đối với Trường THPT
Nho Quan C.

~1~


Trong phạm vi sáng kiến kinh nghiệm này t i sẽ trình bày nội dung tiết dạy
có sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp hoạt động nhóm ở tiết

- bài

ạng máy

t nh, sách giáo khoa Tin học 10.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu đề xuất nội dung biện pháp sử dụng sơ đồ tư duy ( ĐTD) kết hợp
với các hoạt động nhóm, thảo luận, rèn luyện kỹ năng báo cáo của cá nhân, góp phần
chuyển tiếp từ phương pháp dạy học truyền thống sang phương pháp dạy học tích cực,
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Tin học ở Trường THPT Nho Quan C.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng sử dụng ĐTD kết hợp hoạt động

nhóm, thảo luận, rèn luyện kỹ năng báo cáo của cá nhân trong dạy, học môn Tin học
ở Trường THPT Nho Quan C.
- Đề xuất và trình bày nội dung biện pháp sử dụng ĐTD kết hợp hoạt động
nhóm, thảo luận, rèn luyện kỹ năng báo cáo của cá nhân trong dạy và học môn Tin
học ở Trường THPT Nho Quan C.
4. ối tượng nghiên cứu:
- hách thể Học sinh lớp

trường THPT Nho Quan C

- Đối tượng nghiên cứu:
Nội dung chương trình Bài

ạng máy t nh (Tiết ) – Tin học 10

ách tham khảo về mạng máy t nh, các thiết b kết nối mạng máy t nh
5. Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu tổ chức và thiết kế bài giảng theo sơ đồ tư duy kết hợp với hoạt
động nhóm.
- Tổ chức dạy học ở các lớp

để thấy được t nh hiệu quả của bài giảng sử dụng

sơ đồ tư duy kết hợp hoạt động nhóm, thảo luận và rèn luyện kỹ năng báo cáo của học
sinh ở Trường THPT Nho Quan C.

~2~


6. Phương pháp nghiên cứu:

- Phân t ch nội dung kiến thức của bài học trong sách giáo khoa
- Nghiên cứu các tài liệu tham khảo liên quan đến kiến thức của bài học
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến việc thiết kế các phiếu học tập và tài liệu
đổi mới phương pháp giảng dạy m n Tin học.
7. óng góp khoa học:
Kết quả sáng kiến giúp giáo viên và học sinh chuyển từ phương pháp học
truyền thống sang phương pháp dạy học bằng ĐTD kết hợp với phương pháp lấy
học sinh làm trung tâm; rèn luyện cho học sinh kỹ năng thuyết trình và tự nghiên
cứu một cách hiệu quả. Có thể áp dụng đối với lớp có chất lượng học sinh không
đồng đều, áp dụng được cho nhiều môn học.
Sáng kiến có thể được các trường THCS và THPT khác nghiên cứu và vận dụng
phù hợp trong dạy học các đối tượng tương ứng.
8. Kết cấu của sáng kiến kinh nghiệ
Gồm mở đầu, hai phần, kết luận, tài liệu tham khảo.

~3~


Phần I
CƠ S KHOA HỌC VÀ THỰC TRẠNG PHỐI HỢP SỬ DỤNG SƠ Ồ
TƯ DUY VỚI HOẠT ỘNG NHÓM, THẢO LUẬN, RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
BÁO CÁO CỦA CÁ NHÂN TRONG DẠY, HỌC MÔN TIN HỌC
TRƯỜNG THPT NHO QUAN C
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học ở
bậc trung học cơ sở và trung học ph th ng
ơ đồ tư duy là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng một ý
tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức… bằng cách kết hợp
việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy t ch
cực. Tác giả của ĐTD là Tony Buzan, ng là người đã thúc đẩy làn sóng cách
mạng học tập bùng nổ tại nhiều nước trên thế giới và khu vực, trong đó có Việt

Nam. Có thể nói, SĐTD là con đường dẫn học sinh đến với phương pháp “học
cách học”.
Tuy nhiên, việc chuyển đổi các dòng chữ dài và đơn điệu trong sách giáo
khoa thành các bài học với những hình vẽ, đường cong sinh động và dễ hiểu
không phải là vấn đề dễ dàng đối với giáo viên và học sinh hiện nay. Việc thay
đổi cách nghĩ, cách học đối với các em học sinh là người dân tộc thiểu số, những
học sinh cá biệt, hay các lớp học mà học sinh có mặt bằng nhận thức không
đồng đều, lại càng khó khăn và phức tạp hơn. Bởi vì, từ lâu các em đã quen với
việc chỉ cần ghi chép các nội dung mà thầy, cô truyền đạt, khi về nhà chỉ cần
học thuộc lòng bài cũ, kh ng cần hiểu sâu hay áp dụng vào thực tế, tất cả những
điều đó đã ăn mòn trong cách học của các em bấy lâu nay, do vậy, việc vận dụng
phương pháp ĐTD lại càng trở nên gian nan đối với giáo viên.
Từ những vấn đề lý luận nêu trên, có thể khẳng đ nh ĐTD là một công cụ
hữu ích trong giảng dạy và học tập. Bằng phương pháp này, giáo viên và học
sinh có thể trình bày ý tưởng và nội dung bài học một cách rõ ràng, sáng tạo,
~4~


th ng tin được tóm tắt c đọng, đưa ra được nhiều ý tưởng mới… Trong đó,
giáo viên đóng vai trò hướng dẫn, tổ chức, nhận xét, bổ sung và đánh giá trong
tiết học; học sinh không phải ghi chép nhiều, thời gian của tiết học được dùng để
thảo luận nghiên cứu và báo cáo; đồng thời học sinh được rèn luyện nhiều kỹ
năng, tự tin viết và báo cáo trước tập thể, qua đó giúp các em vượt qua rào cản tự
ti và dám thể hiện chính bản thân mình trước thầy, cô và các bạn trong lớp…
Trên thực tế, qua thực hiện việc giảng dạy bằng phương pháp ĐTD trong
một thời gian, có một số tác giả đã nghiên cứu và công bố các công trình nghiên
cứu của mình trên lĩnh vực áp dụng ĐTD vào việc dạy và học, nhưng vấn đề
đặt ra ở đây là người giáo viên phải làm gì để giúp các em làm quen với phương
pháp học bằng ĐTD? Làm sao phát huy được khả năng sáng tạo, tư duy logic
giúp các em biết cách hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân cho hiệu quả? Làm

sao để học sinh thiết kế được ĐTD, biết cách báo cáo và trình bày ý tưởng của
mình trước tập thể?
Trong bối cảnh và thực trạng như vậy, bản thân là một giáo viên trẻ có một
số năm kinh nghiệm giảng dạy, đã từng thử nghiệm phương pháp dạy học theo
ĐTD, t i nhận thấy việc đưa ra những giải pháp nhằm giúp thầy và trò chuyển
đổi cách học từ phương pháp cũ sang phương pháp mới tích cực, phối hợp các
phương pháp dạy học tích cực với nhau để tạo hiệu quả cao trong tiết học là rất
cần thiết.
1.2. Thực trạng dạy học trư c khi sử dụng phương pháp sơ đồ tư duy
ở Trường THPT Nho Quan C.
Được thành lập từ năm

, Trường THPT Nho Quan C luôn nhận được

sự quan tâm của các cấp lãnh đạo như ở GD&ĐT Ninh Bình, Ủy ban nhân dân
huyện Nho Quan... Nhà trường đã ban đầu có được một cơ sở dạy và học đáp
ứng được nhu cầu của một trường, việc tiến hành sáng kiến kinh nghiệm này có
những thuận lợi đáng kể.
~5~


Học sinh của Trường nằm trong 7 xã trong khu vực phía Bắc của huyện
Nho Quan bao gồm: Gia Lâm, Gia Thủy, Gia Tường, Gia ơn, Đức Long, Xích
Thổ, Thạch Bình, việc tìm hiểu hoàn cảnh, nắm bắt được khả năng tiếp thu bài
của học sinh cũng như phát hiện ra những học sinh có năng khiếu khá thuận tiện.
Đa số các em chăm ngoan, có ý ch phấn đấu và có thời gian tự học bài vào buổi
tối trên lớp nên việc chuẩn b bài mới lu n đảm bảo.
Bên cạnh đó Ban Giám Hiệu luôn quan tâm, chỉ đạo k p thời nên giáo viên
có những ý tưởng mới hay những biện pháp dạy học mới mang tính sáng tạo sẽ
được ủng hộ và triển khai vào thực tế.

Bên cạnh những thuận lợi nói trên, khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm
này t i cũng gặp không ít những khó khăn đó là cơ sở vật chất và đồ dùng dạy
học cho môn Tin học vẫn còn chưa đầy đủ; có một số các em học sinh là con em
người dân tộc, hay những học sinh cá biệt ở trường khác chuyển tới; mặt bằng
kiến thức kh ng đồng đều, các em quen với lối học thụ động; các em tự học ở
nhà vào buổi tối nên giáo viên khó kiểm tra được việc tự học của các em; một số
đối tượng gia đình phụ huynh học sinh ở xa trường, có một số t gia đình việc
quan tâm tới con cái … Ch nh những khó khăn trên đã khiến tập thể giáo viên
của Trường luôn mong muốn tìm ra biện pháp tốt nhất để giúp các em bù lấp
những khoảng trống kiến thức ở lớp dưới, hỗ trợ để các em tiếp thu tốt chương
trình đang học, từng bước nâng cao chất lượng đào tạo của Trường.
Hiện nay trong thực tế, còn nhiều học sinh, sinh viên học tập một cách thụ
động, đơn thuần là chỉ nhớ kiến thức một cách máy móc mà không rèn luyện kỹ
năng tư duy hay thuyết trình. Với cách học truyền thống đã khiến tư duy của
nhiều học sinh đi vào lối mòn, học sinh chỉ ghi chép thông tin bằng các ký tự,
đường thẳng… với cách ghi chép này chúng ta kh ng k ch th ch được sự phát
triển của tr não, điều đó làm cho một số học sinh tuy học tập rất chăm chỉ nhưng
sự tiếp thu vẫn hạn chế. Học sinh học bài nào biết bài đó, c lập nội dung của các
~6~


m n mà chưa nhận thấy sự liên hệ của kiến thức vì thế chưa phát triển được tư
duy logic và tư duy hệ thống, việc vận dụng kiến thức vào các bài học tiếp theo và
ứng dụng trong thực tiễn còn rất hạn chế. Các em không nắm bắt được kiến thức
trọng tâm, mối liên kết của chúng, bài học trở nên đơn điệu, khó nhớ kiến thức,
kh ng k ch th ch được tính sáng tạo của cá nhân và tập thể. Bên cạnh đó học sinh
luôn cảm thấy mất tự tin khi đứng trước tập thể, không biết làm thế nào để trình
bày một vấn đề cho logic và mang tính thuyết phục. Kết quả dẫn đến học sinh
không tập trung trong giờ học, mất tự tin khi đến lớp, buồn chán, thất vọng và
đánh mất sự đam mê học hỏi.

Trăn trở trước tình hình thực tế Trường chúng tôi là một trường miền núi
thành lập chưa lâu, số lớp học trong trường là 24 lớp, được phân thành các lớp
chọn và các lớp cơ bản. Ở các lớp chọn đa số các em có lực học khá, giỏi nhưng
ở các lớp cơ bản lực học của các em còn yếu, chưa có ý thức học tập... Vì thế
việc giúp các em nâng cao trình độ nhận thức, tiếp thu bài học nhanh, phát huy
tính sáng tạo, khả năng tư duy và tự giác học tập là một vấn đề nan giải đối với
đội ngũ giáo viên của trường. Bên cạnh đó các em còn chưa coi trọng môn Tin
học, coi đó là m n học phụ. Cũng ch nh từ lý do này, t i đã nghiên cứu, áp dụng
và mạnh dạn đưa ra biện pháp ban đầu, giúp học sinh biết kết hợp một số
phương pháp học tập tích cực và sử dụng ĐTD trong môn Tin học.
Từ năm

3 - 2015, với sự tìm tòi thử nghiệm, được sự giúp đỡ của tập

thể, bản thân t i đã chủ động từng bước triển khai tiết học bằng cách cho học
sinh chuẩn b bài mới ở nhà, trên lớp học thầy và trò cùng hoạt động nhóm, sử
dụng đồ dùng dạy học phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, giáo viên
dẫn dắt gợi mở vấn đề, đặt câu hỏi, học sinh nghiên cứu và trả lời các câu hỏi
mà giáo viên đưa ra. Thật vui mừng, trên tổng thể, với phương pháp dạy học
này, t i đã thu được nhiều thành t ch đáng kh ch lệ, nâng cao tỉ lệ học sinh khá
giỏi môn Tin học.
~7~


Trong năm học 2015 -

6 này, t i đã sử dụng ĐTD để chọn dạy một số

bài học môn Tin học trong chương trình ch nh khóa. T i nhận thấy, nếu chúng ta
chuyển ngay từ phương pháp học ghi chép sang sử dụng bản đồ tư duy thì học

sinh sẽ gặp nhiều khó khăn. Học sinh sẽ lúng túng không biết phải bắt đầu từ
đâu, kh ng biết tìm từ chìa khóa, không biết thiết kế một ĐTD cho hiệu quả.
Biện pháp nào có thể giải quyết những tồn tại là hầu hết học sinh không
biết tìm những từ trọng tâm mà chỉ viết được các ghi chú theo kiểu truyền
thống? Các em chỉ biết cách chắt lọc thông tin từ sách giáo khoa, các ghi chú
này vẫn dài mà không cần thiết cho việc học của học sinh trong bài học đó, như
vậy thời gian học b tiêu hao mà không hiệu quả, các ghi chép dài dòng khó nhớ.
Cuối tiết học t i đặt câu hỏi để kiểm tra xem các em có ghi nhớ được gì không.
Câu trả lời là hầu hết các em không thể nhớ được nội dung và hệ thống hóa được
kiến thức của bài, học sinh phải nhìn lại sách giáo khoa mới trả lời được các câu
hỏi.
Đây là khó khăn của hầu hết các thầy cô và học sinh gặp phải khi chuyển từ
cách học truyền thống sang sử dụng ĐTD. Tất cả chúng ta đều nhận thấy ĐTD
giúp người học sáng tạo hơn, tiết kiệm thời gian hơn, giải quyết các vấn đề triệt
để hơn, thấy được bức tranh tổng thể, lên được kế hoạch, truyền đạt thông tin tốt
hơn; và cảm nhận bước đầu: không khí tiết học nhẹ nhàng hơn, thoải mái hơn...
Tuy nhiên, làm sao để áp dụng cho đối tượng học sinh có học lực từ trung bình
trở xuống, đặc biệt với học sinh là dân tộc thiểu số ở vùng núi ? Đây lại là một
vấn đề nan giải đặt ra. Và chúng tôi lai tiếp tục nghiên cứu, thử nghiệm, để từ đó
có kinh nghiệm sẽ trình bày phần tiếp sau.

~8~


Kết luận phần I
Bên cạnh việc đổi mới mục tiêu và nội dung dạy học, thì đổi mới phương
pháp dạy học với mục tiêu lấy học sinh làm trung tâm ch nh là bước phát huy
tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của người học
Đội ngũ giáo viên Trường THPT Nho Quan C đã từng bước áp dụng
phương pháp dạy học bằng ĐTD với một số m n hoc, trong đó có m n Tin

học. Từ thực tế sử dụng và kết quả mang lại, có thể khẳng đ nh ĐTD là một
công cụ hữu ích trong giảng dạy và học tập. Tuy nhiên, việc thực hiện ĐTD
kh ng đơn giản và dễ dàng, khi mà học sinh đang quen với phương pháp truyền
thống từ bao nhiêu năm nay. Vậy dạy học theo phương pháp ĐTD như thế nào
cho hiệu quả nhất ?
Từ những suy nghĩ trên, phần trọng tâm của đề tài sẽ trình bày các nội dung
biện pháp phối hợp sử dụng ĐTD với hoạt động nhóm và thảo luận, rèn luyện
kỹ năng báo cáo của cá nhân để phát huy tính tự chủ, sáng tạo cho học sinh,
đồng thời để giáo viên lựa chọn phương pháp phù hợp và đạt hiệu quả cao trong
quá trình truyền thụ bài giảng. Những nội dung này sẽ được trình bày kỹ trong
phần II.

~9~


Phần II
BIỆN PHÁP PHỐI HỢP SỬ DỤNG SƠ Ồ TƯ DUY VỚI HOẠT
ỘNG NHÓM, THẢO LUẬN, RÈN LUYỆN KỸ NĂNG BÁO CÁO
CỦA CÁ NHÂN TRONG DẠY HỌC MÔN TIN HỌC
2.1. Mục tiêu phối hợp hoạt động nhóm, thảo luận, rèn luyện kỹ năng báo cáo
của cá nhân nhằm nâng cao chất lượng dạy, học môn Tin học
Việc sử dụng phương pháp ĐTD phối hợp với các phương pháp học tập
hoạt động nhóm, thảo luận, rèn luyện kỹ năng báo cáo của cá nhân trong dạy
học cần đạt tới các mục tiêu sau:
Giúp học sinh chuyển từ cách học truyền thống sang cách học tích cực
thông qua hoạt động nhóm và rèn luyện kỹ năng báo cáo.
Tiếp tục chuyển đổi từ phương phương pháp hoạt động nhóm, thảo luận và
rèn luyện kỹ năng báo cáo sang kết hợp các phương pháp học nói trên với việc
sử dụng ĐTD. Trong đó vai trò của hoạt động nhóm, báo cáo và thảo luận cân
bằng với việc sử dụng ĐTD.

Tận dụng tối đa thời gian của tiết học vào các hoạt động tích cực của học
sinh, giảm việc ghi chép trên lớp. Do đó, giúp học sinh bớt căng thẳng, mệt mỏi
để tập trung vào việc nghe giáo viên giảng giải, phân tích bài học.
Quá trình thực hiện phương pháp ĐTD, giáo viên sẽ đóng vai trò là người
tổ chức, hướng dẫn, nhận xét, bổ sung và đánh giá học sinh, chứ kh ng đơn
thuần chỉ là người truyền đạt kiến thức giáo khoa một cách khô khan.
Ngoài ra, với phương pháp ĐTD có thể áp dụng cho nhiều môn học, có
thể sử dụng rộng rãi ở nhiều trường học, kể cả các đ a phương có điều kiện khó
khăn, vùng xa x i.
2.2. Nội dung và cách thức phối hợp hoạt động nhóm, thảo luận, rèn luyện
kỹ năng báo cáo của cá nhân trong dạy, học môn Tin học ở trường THPT Nho
Quan C.
~ 10 ~


Để giúp học sinh phối hợp tốt hoạt động nhóm, thảo luận, rèn luyện kỹ
năng báo cáo, quan sát, nhận xét, đóng góp ý kiến và sử dụng ĐTD hiệu quả
chúng ta cần tiến hành các giai đoạn cơ bản như sau
2.2.1. Đán g á ìn

ìn

ụ thể củ đố

ng dạ để phân nhóm

Trước tiên cần kiểm tra học lực và kết quả môn Tin học của học sinh thông
qua bảng điểm của những năm học trước, tiếp theo giáo viên đưa ra những câu
hỏi có cấp độ khó nâng cao dần để chọn lọc và đánh giá đúng thực chất của học
sinh.

au đó giáo viên tiến hành phân nhóm để các em hoạt động cố đ nh trong
các tiết học. Th ng thường với sĩ số học sinh trung bình của trường tôi là 37 học
sinh/lớp, tôi chia mỗi lớp thành 4 nhóm, trong đó có cả học sinh giỏi, khá, trung
bình và yếu xem lẫn nhau. Việc phân nhóm và hoạt động cùng nhau một cách cố
đ nh trong mỗi tiết học sẽ giúp các em làm quen với nhau và tinh thần hỗ trợ sẽ
được nâng cao bởi vì kết quả hoạt động của mỗi nhóm sau mỗi tiết học đều được
đánh giá, xếp loại. Kết quả hoạt động của mỗi thành viên chính là kết quả hoạt
động chung của cả nhóm.
Mỗi nhóm đều có danh sách cụ thể. Ở đây kh ng có nhóm trưởng, qua quá
trình áp dụng giảng dạy và theo dõi của cá nhân, tôi thấy rằng nếu phân công
nhóm trưởng dễ dẫn đến hiện tượng những em học sinh yếu hơn sẽ ỷ lại, đợi chờ
kết quả của nhóm trưởng và các bạn khác mà kh ng vân động suy nghĩ, đóng
góp ý kiến cũng như khả năng tư duy của mình.
Tôi yêu cầu các nhóm hoạt động theo tiêu ch mà giáo viên đưa ra. Việc cá
nhân nào sẽ đại diện cho cả nhóm lên báo cáo hay trả lời câu hỏi sẽ kh ng được
biết trước. Ch nh điều này sẽ giúp tất cả các thành viên của nhóm đều phải nỗ
lực và hoạt động hết sức mình, nếu cá nhân nào không hiểu nội dung kiến thức,
các em bắt buộc phải tìm tòi hay hỏi bạn bè để hiểu và trả lời được những vấn đề
đó.
~ 11 ~


Việc chia nhóm ngay từ những ngày đầu rất quan trọng vì nó sẽ ảnh hưởng
tới kết quả hoạt động và điểm số của các em sau này.
2.2.2. Tổ chức cho h c sinh hoạ động nhóm chủ động - b ớ đệ

để

chuyển sang h c b ng sơ đồ
- Chuẩn bị tiết học:

Giáo viên yêu cầu học sinh chuẩn b bài trước khi đến lớp bằng cách tìm
các mục chính và nội dung chính của bài học. Học sinh trả lời các câu hỏi trong
sách giáo khoa và tự mình tìm những kiến thức trọng tâm của của bài học. Giáo
viên cần kiểm tra việc chuẩn b bài trước khi tiến hành nội dung bài mới một
cách kỹ lưỡng để tập cho học sinh thói quen tự học tập nghiên cứu ở nhà. Nếu
bỏ qua khâu này, học sinh sẽ không tự giác chuẩn b

ĐTD khi giáo viên đưa ra

yêu cầu ở các bước sau.
- Tiến trình tiết học: Được tiến hành th ng qua các bước cụ thể sau:
Bư c 1: Tiến hành bài học bằng cách giải quyết hệ thống câu hỏi cho trước
trên bảng.
Giáo viên yêu cầu học sinh di chuyển chỗ ngồi, về v trí hoạt động nhóm,
cùng nhau thảo luận trả lời các câu hỏi mà giáo viên đưa ra. Hệ thống câu hỏi
này bám sát nội dung bài học. Mục đ ch của bước này nhằm giúp học sinh tìm ra
những nội dung cơ bản nhất trong các mục của bài mới để từ đó biết cách tìm ra
từ chìa khóa sau này.
Thời gian hoạt động nhóm th ng thường sẽ chiếm 1/3 thời lượng tiết học.
Giáo viên chỉ ghi đề mục của bài học trên bảng, và chia cột theo số lượng mục
lớn trong bài. Trong quá trình học sinh thảo luận theo nhóm, giáo viên sẽ bao
quát và hỗ trợ các em, đ nh hướng cho các em có thể tìm ra những câu trả lời
hợp lý. Hết thời gian thảo luận học sinh sẽ dừng lại chuyển sang bước thứ 2.

~ 12 ~


Bư c 2: Hoàn thiện nội dung thảo luận vào phiếu học tập chung của nhóm
Sau khi học sinh đã thảo luận xong , giáo viên sẽ yêu cầu các nhóm hoàn
thành bài học bằng cách mỗi nhóm cử ra một thư ký viết phần nội dung chính mà

nhóm mình đã thảo luận vào phiếu học tập chung của cả nhóm. Th ng thường
mỗi nhóm sẽ phụ trách mỗi mục lớn trong sách giáo khoa. Thời gian hoàn thành
vào phiếu học tập của mỗi nhóm là

phút. au

phút các nhóm sẽ đưa các phiếu

học tập đó treo lên bảng.
Bư c 3 Học sinh báo cáo trước tập thể phần mới thảo luận
hi các nhóm treo phiếu học tập của mình lên bảng, giáo viên tiếp tục chỉ
đ nh bất kỳ học sinh nào đó trong mỗi nhóm, lên báo cáo trước lớp từng phần
theo trình tự trong nội dung bài học.
Để thực hiện tốt bước này, giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh cách giới
thiệu bản thân, cách báo cáo một nội dung kiến thức và kết thúc bài báo cáo của
mình. Mỗi học sinh khi lên báo cáo sẽ giới thiệu họ tên của mình, thuộc nhóm
mấy và nội dung mình sẽ báo cáo. Nội dung phần báo cáo cần bám sát những ý
chính của bài học, dựa trên việc thảo luận những câu hỏi mà giáo viên đã đưa ra
từ đầu tiết học. Các học sinh khác sẽ nghe bạn báo cáo. Kết thúc phần báo cáo
của mình, học sinh sẽ cám ơn các bạn và giáo viên đã lắng nghe và nhận những
ý kiến đóng góp.
Bư c 4: Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận chung và hoàn thiện kiến
thức từng mục của bài học
Học sinh cả lớp sẽ đưa ra ý kiến nhận xét về cả hình thức và nội dung kiến
thức, đóng góp cho thành viên vừa báo cáo. Giáo viên sẽ tổ chức hoạt động này,
sau khi tiếp nhận ý kiến của các thành viên trong những nhóm khác, giáo viên sẽ
chốt lại những ý chính cần phải nắm được trong mục này, đồng thời dùng dụng
cụ học tập như tranh ảnh, m hình, dụng cụ học tập để hỗ trợ, lấy thêm ví dụ và
giảng giải những nội dung khó, mang t nh tư duy hay chuyên m n cao. Ở bước
~ 13 ~



này giáo viên đóng vai trò người điều khiển, nhận xét, đánh giá và hoàn thiện
kiến thức cần nắm được ở mục vừa thảo luận. au đó giáo viên và học sinh sẽ
tìm ra bài làm xuất sắc nhất của một nhóm để treo lên bảng theo từng phần nội
dung của bài.
Thời gian đầu học sinh sẽ cảm thấy bỡ ngỡ khi tự tìm tòi kiến thức cũng
như đứng trước cả lớp để trình bày một vấn đề, nhưng chỉ sau vài tiết học như
thế, học sinh sẽ quen dần với cáchhọc này, các em có thể thảo luận để tìm ra
được nội dung kiến thức cơ bản của bài học và tự tin báo cáo.
Học sinh cả lớp sẽ xem lại phần chuẩn b ở nhà của mình và bổ sung những
phần kiến thức còn thiếu. Như vậy giáo viên sẽ không còn nặng nề về vở soạn
hay vở ghi chép của học sinh nữa, vì học sinh sẽ kết hợp hai loại vở để t ch lũy
thông tin cho mình.
Cứ như vậy giáo viên và học sinh sẽ báo cáo, thảo luận để giải quyết hết
nội dung bài học mới.
Bư c 5: Tổng hợp kiến thức và đánh giá
Cuối tiết học toàn bộ nội dung kiến thức cần nắm bắt được thể hiện trên
bảng. Học sinh hoàn thiện bài học trong vở của mình. Kết quả của ý thức hoạt
động thảo luận nhóm, việc ghi chép trên bảng, kết quả báo cáo trước lớp và kết
quả những ý kiến đóng góp đúng sẽ là thành tích chung của cả nhóm.
Cuối cùng giáo viên đánh giá, nhận xét ý thức chuẩn b bài ở nhà và tinh
thần làm việc theo nhóm cùng với kỹ năng báo cáo của các nhóm. Với những cá
nhân có thành tích tốt sẽ được cộng điểm hay cho điểm ngay sau tiết học. Điều
này động viên các em rất nhiều để học tốt hơn.
Hoạt động thảo luận nhóm, tập tìm các từ chìa khóa và báo cáo như trên sẽ
được áp dụng trong 2 tới 3 tuần đầu, giúp học sinh làm quen với việc chủ động
nghiên cứu và tìm tòi kiến thức mới, giúp các em tự tin khi đứng lên báo cáo
một vấn đề nào đó trước tập thể hay trước đám đ ng. Hầu hết học sinh của
~ 14 ~



chúng ta ở các trường có nhiều học sinh là con em đồng bào dân tộc thiểu số,
mỗi khi đứng trước tập thể để báo cáo một vấn đề, các em thường lúng túng
không biết bắt đầu từ đâu, diễn giải vấn đề đó và kết thúc như thế nào. Rào cản
ngôn ngữ và khả năng diễn đạt đã hạn chế khả năng học tập sáng tạo của học
sinh rất nhiều. Qua cách học như trên t i đã giúp các em học sinh của mình rất
tự tin, hứng khởi và hoạt động tích cực trong tiết học, các em biết tự học tập và
khai thác hình trong sách giáo khoa cũng như đưa ra được các ví dụ hợp lý.
Đây ch nh là bước đệm để giúp học sinh chuyển sang cách học với ĐTD
một cách hiệu quả.
2.2.3. H ớng dẫn h c sinh hiểu khái niệ , ý ng ĩ , b t cách thi t k sơ
đồ

à ì

ừ chìa khóa.

[ Hình 1: Giới thiệu sơ đồ tư duy]
Sau khi học sinh đã quen với cách học chủ động trong hoạt động nhóm,
giáo viên cần có tiết ngoại khóa hoặc phụ đạo để giúp các em hiểu khái niệm
ĐTD là gì, tại sao nên chuyển từ cách học truyền thống sang cách học nhóm và
sử dụng ĐTD ? Đưa ra những ĐTD mẫu và kết quả học tập bằng ĐTD ở các
trường khác và các nước khác trên thế giới, đặc biệt là các bài báo, bài phỏng
~ 15 ~


vấn với tác giả của ĐTD, các hình ảnh thực tế, thông qua hoạt động này giúp
các em say mê hứng thú trong việc tiếp cận với phương pháp học mới. Qua thực
tế cho thấy, nhiều học sinh trung bình, khá và giỏi sẽ hưởng ứng ngay và thích

thú với việc học theo ĐTD, nhưng phần lớn các em học sinh yếu và kém sẽ
cảm thấy chán nản, không muốn học vì bản thân các em đã kh ng ch u khó tìm
tòi, đầu từ thời gian vào việc chuẩn b bài ở nhà, bên cạnh đó các em kh ng xác
đ nh được đâu là từ chìa khóa và trọng tâm của bài. Chính vì vậy việc truyền
cảm hứng cho các em, hướng dẫn để các em có thể tự thiết kế được ĐTD cũng
rất cần được chú ý. Việc hoạt động nhóm theo phương pháp chia nhóm cố đ nh
sẽ hỗ trợ học sinh có học lực yếu kém ở các trường có lượng học sinh khá giỏi
còn hạn chế, giải quyết những tồn tại này.

[Hình 2: Học sinh tham gia tiết ngoại khóa về sơ đồ tư duy]

~ 16 ~


2.2.4. Giáo viên thi t k mẫu sơ đồ
Việc tìm hiểu lý thuyết chỉ là bước mở đầu, việc thực hành và giúp các em
được tiếp cận với ĐTD trong tiết học thực tế sẽ giúp cho các em hiểu rõ việc
mình phải làm hơn. Hoạt động nhóm như đã nêu ở mục . . đã giúp học sinh
rèn luyện khả năng bao quát vấn đề, tìm được nội dung chính của bài học, rèn
luyện kỹ năng báo cáo và ghi chép trong phiếu học tập, nhưng việc tìm ra từ
chìa khóa và phát huy khả năng tư duy sáng tạo của các em thì cần phải thông
qua ĐTD.
Để tiến hành một tiết dạy với mục đ ch vừa học bài mới vừa hướng dẫn học
sinh thiết kế ĐTD đòi hỏi giáo viên phải có khả năng bao quát, tổng hợp kiến
thức, cân đối thời gian và tổ chức tiết học hợp lý, bên cạnh đó giáo viên phải có
kỹ năng vẽ hình. Giáo viên tiến hành vẽ tiêu đề bài học ở trung tâm bảng bằng
phấn màu, sau đó đặt câu hỏi cho học sinh về số lượng mục trong bài, nội dung
chính từng mục và cách thiết kế cụ thể một bài học trên bảng. Mỗi mục được
thiết kế theo dạng nhánh với từng màu khác nhau. Giáo viên đặt các câu hỏi
tương tự hệ thống câu hỏi ở phần trước đã rèn luyện cho học sinh để điền từ chìa

khóa vào các nhánh của ĐTD. Kết quả sau tiết học, học sinh cùng giáo viên
thiết kế xong bài học bằng ĐTD. Giáo viên cũng nhắc học sinh những điểm
tránh không sử dụng khi tạo một ĐTD như quá lạm dụng màu sắc, chỉ chú ý tới vẽ
hình mà quên nội dung kiến thức...
Giáo viên làm mẫu cho học sinh từ

đến 3 tiết, sau đó yêu cầu học sinh về

nhà tự thiết kế bài học mới bằng ĐTD như đã được hướng dẫn. Ở đây giáo viên
không bó buộc cứng nhắc ý tưởng của học sinh, cần tôn trọng các em và chỉ
nhắc nhở khi có những học sinh vẽ sơ đồ bằng những hình dáng không phù hợp
với lứa tuổi hay nội dung kiến thức.

~ 17 ~


Hình 3: Bài học bằng sơ đồ tư duy]

~ 18 ~




2.2.5.



sử ụng sơ đồ

nhóm, thảo luận, rèn luyện kỹ năng bá


á

h p hoạ động

ng g



n: 29
ạ : 57


ạ : 10A
B i 20

I.

ỤC T
n

1.

ẠNG

ÁY T N

T

T 1)


U


ế : - Nhu cầu kết nối mạng máy t nh trong lĩnh vực truyền th ng.
-

hái niệm mạng máy t nh.

: - Các cách kết nối mạng máy t nh
2.

ĩ năng
ạng có dây và mạng kh ng dây, một số thiết b kết nối

:
trong mạng máy t nh
á độ

3.

- Giáo dục học sinh lòng yêu th ch m n học
- Giáo dục học sinh có ý thức học tập, vui chơi lành mạnh có ch trên mạng
máy t nh.
II. NỘ DUNG B

ỌC:

- Tìm hiểu về mạng máy t nh và phương tiện truyền th ng của mạng máy
t nh.

III. C U N B
áo viên: -

1.

Giáo án, máy chiếu, các thiết b mạng, giấy 0, bút dạ, bút

màu.
2. H

Thuyết trình, vấn đáp, trực quan, hoạt động nhóm.

s n : Đọc trước th ng tin bài, nghiên cứu theo hệ thống câu hỏi.

~ 19 ~


OẠT ỘNG DẠY

IV.
1.

nđn





à


ỌC


ện: 1

)

GV kiểm tra sĩ số H


2.



:(2

)

GV kiểm tra tổng quát sơ đồ tư duy nội dung bài học chuẩn b trước ở nhà
của học sinh.
n ìn bà

3.


OẠT ỘNG 1 V O B

OẠT ỘNG CỦ GV - HS
GV


t ấn đề

áy t nh ra đời và ngày càng được sử
dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực và
trong các cơ quan, văn phòng. Trong
phòng làm việc của tổ Toán – Tin trường
THPT Nho Quan C các giáo viên sử
dụng máy t nh để làm việc, các em hãy
cho biết có những cách nào để có thể sao
chép tài liệu từ máy này sang máy khác
hoặc các máy t nh có thể in tài liệu bằng
một máy in để trong phòng?
Bài học h m nay sẽ giải quyết các vấn đề
trên.

~ 20 ~

1P

T)

NỘ DUNG B

ỌC


OẠT ỘNG 2:
T

U




1.

Á NỆ

ẠNG

ÁY T N

1 P

T)

:
ế

-

: H biết được khái niệm, thành phần, lợi ch của mạng

máy t nh
: èn cho H kĩ năng tư duy, hoạt động nhóm, thuyết trình,

phản biện
ơng

2.


á ,

ơng ện ạ

: Hoạt động nhóm, thuyết trình, phản biện

-

:
á b ớ

3.

:

áy chiếu, giấy

, bút dạ, bút màu…

ạ động:

Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, phát giấy

-

, bút dạ, yêu cầu cả 4

nhóm cùng thảo luận nội dung hoạt động 2.
OẠT ỘNG CỦ GV - HS
Bư c 1 Thảo luận nhó


.

ph t)

GV: Cho học sinh quan sát một số m hình
về mạng máy t nh
-GV yêu cầu H quan sát trên máy chiếu
m hình mạng máy t nh và thảo luận về
thành phần, lợi ch của mạng máy t nh?
-Cá nhân H đề xuất các ý kiến
-Nhóm trưởng tổng kết ý kiến chung của
cả nhóm – vẽ ĐTD vào giấy 0
Bư c 2: HS Báo cáo (5ph t)
-4 nhóm treo bài làm lên bảng
-GV gọi

NỘ DUNG B

học sinh bất kỳ đại diện nhóm
~ 21 ~

ạng máy t nh là gì?

ỌC


lên báo cáo.
-HS của nhóm khác có thể nêu câu hỏi
phản biện

Bư c 3: GV t ng kết (5 ph t)
-GV yêu cầu H

sử dụng kiến thức trên

giải đáp câu hỏi trong phần đặt vấn đề.
-GV cho H

xem ĐTD tổng quan kiến

thức và chuẩn kiến thức cho H .
-GV nhận xét bài báo cáo của H và chọn
ra bài làm tốt nhất để treo lên bảng.

OẠT ỘNG 3:
T

U P ƯƠNG T ỆN TRUY N T
(17 P


1.

NG CỦ

ẠNG

ÁY T N

T)


:
ế

-

: H hiểu được phương tiện truyền th ng của mạng máy

t nh gồm mạng có dây và mạng kh ng dây
: èn cho H kĩ năng tư duy, hoạt động nhóm, thuyết trình,

phản biện.
ơng

2.

á ,

ơng ện ạ

:

: Hoạt động nhóm, quan sát trực quan, thuyết trình,

phản biện
-

:

áy chiếu, các thiết b mạng, giấy


màu…
~ 22 ~

, bút dạ, bút


á b ớ

3.

ạ động:

-

Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, phát giấy

-

GV yêu cầu nhóm

, bút dạ.

và nhóm tìm hiểu về kết nối có dây; nhóm 3

và nhóm 4 tìm hiểu về kết nối không dây theo các nội dung:
T NỐ C

D Y


T NỐ

NG D Y

- Phương tiện truyền th ng
- Thiết b cần thiết
- Các thiết b khác
- Cách bố tr máy t nh trong mạng
OẠT ỘNG CỦ GV - HS
Bư c 1 Thảo luận nhó

NỘ DUNG B

ỌC

.Phương tiện và giao thức truyền

ph t)

GV: cho HS quan sát trên máy chiếu m

th ng của mạng máy t nh.

hình kết nối có dây, kết nối kh ng dây và a. Phương tiện truyền th ng của
quan sát trực quan một số thiết b để kết mạng máy t nh
nối mạng trên bàn GV
- êu cầu H

quan sát m hình và lựa


chọn thiết b cho nội dung của nhóm?
-Cá nhân H đề xuất các ý kiến
-Nhóm trưởng tổng kết ý kiến chung của
cả nhóm – vẽ ĐTD vào giấy 0
Bư c

S Báo cáo (7 ph t)

-4 nhóm treo bài làm lên bảng
- ớ nộ

ng

ạng

: GV gọi

1 HS bất kỳ đại diện nhóm 1 lên báo cáo,
3 nhóm còn lại lắng nghe, nhận xét và có
thể phản biện.
~ 23 ~


- ớ nộ
gọi

ng

ạng


ng

: GV

H bất kỳ đại diện nhóm 3 lên báo

cáo, 3 nhóm còn lại lắng nghe, nhận xét
và có thể phản biện.
Bư c 3: GV t ng kết (5 ph t)
-GV cho H xem ĐTD tổng quan kiến
thức và chuẩn kiến thức cho H .
-GV nhận xét bài báo cáo của H



chọn ra bài làm tốt nhất để treo lên bảng.

~ 24 ~


OẠT ỘNG 4:
T

U CÁC


1.

T


T

CỦ

ẠNG

ÁY T N

P

T)

:
ế

-

: H hiểu được các yếu tố cần thiết để thiết kế mạng máy

t nh.
: èn cho H kĩ năng tư duy, hoạt động nhóm, thuyết trình,

phản biện
ơng

2.

á , ph ơng ện ạ

:


: Hoạt động nhóm, thuyết trình, phản biện

-

: ách giáo khoa, tài liệu tham khảo về thiết kế mạng

máy t nh.
á b ớ

3.

ạ động:

-

Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm

-

GV yêu cầu 4 nhóm cùng thảo luận nội dung trên
OẠT ỘNG CỦ GV - HS

NỘ DUNG B

GV đ t ấn đề:
Trong phạm vi trường THPT Nho Quan
C có một số phòng chức năng như sau:
-Phòng họp hội đồng giáo dục
-Phòng của Ban Giám Hiệu

-Phòng thực hành tin học
Nếu em là một kỹ sư tin học thì em sẽ
thiết kế mạng máy t nh như thế nào? Vì
sao?
Bư c 1 Thảo luận nhó

( 1.5 ph t)

-Cá nhân H đề xuất các ý kiến
~ 25 ~

ỌC


×