Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP chuyên nghành kế toán -tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.27 MB, 84 trang )

Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

1
Lời nói đầu

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, nhất định
phải có phơng án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Để đứng vững và phát triển trong điều kiện:
có sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp phải nắm bắt và đáp ứng đợc tâm lý, nhu cầu của ngời
tiêu dùng với sản phẩm có chất lợng cao, giá thành hạ, mẫu mã phong phú, đa dạng chủng
loại. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải giám sát tất cả các quy trình từ khâu mua hàng đến
khâu tiêu thụ hàng hoá để đảm bảo việc bảo toàn và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, giữ
uy tín với bạn hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nớc, cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần của cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp đảm bảo có lợi nhuận để tích luỹ mở rộng phát
triển sản xuất kinh doanh.
Hơn thế nữa nhu cầu tiêu dùng trên thị trờng hiện nay đòi hỏi Doanh nghiệp phải tạo ra
doanh thu có lợi nhuận. Muốn vậy thì Doanh nghiệp phải sản xuất cái thị trờng cần chứ không
phải cái mà doanh nghiệp có và tự đặt ra cho mình những câu hỏi"Sản xuất cái gì, sản xuất cho
ai, sản xuất nh thế nào và sản xuất bao nhiêu?
Để đạt đợc mục tiêu lợi nhuận: Đạt lợi nhuận cao và an toàn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, công ty phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý , trong đó hạch toán kế
toán là công cụ quan trọng, không thể thiếu để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế.
Công ty TNHH Viễn Thông và CNTT Hồng Quang là một doanh nghiệp thơng mại
chuyên cung cấp các thiết bị tin học, phần mềm ứng dụng, thiết bị điện tử, điện dân dụng. Đáp
ứng nhu cầu về công nghệ thông tin ngày càng cao trên thị trờng.
Sau thời gian tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh bộ máy quản
lý của công ty, em nhận thấy kế toán nói chung và kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng của công ty nói riêng là một bộ phận quan trọng trong việc quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty, nên luôn luôn đòi hỏi phải đợc hoàn thiện. Vì vậy em quyết định đi
sâu nghiên cứu công tác kế toán của công ty với đề tài Tổ chức kế toán bán hàng và xác


định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Viễn Thông và CNTT Hồng Quang " để viết bài
luận văn của mình.
Luận văn của em gồm ba phần:
Chơng 1:
Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong Doanh nghiệp thơng mại .
Chơng 2:
Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả ở Công ty
TNHH Viễn Thông và CNTT Hồng Quang.
Chơng 3:
Một số đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng ở Công ty TNHH Viễn Thông và CNTT Hồng Quang.
Trong quá trình thực tập, em đã đợc sự chỉ dẫn, giúp đỡ của các thầy, cô giáo bộ môn
kế toán, trực tiếp là cô giáo Phạm Thị Hồng Diệp cùng các bác, các cô chú cán bộ kế toán
Công ty TNHH Viễn Thông và CNTT Hồng Quang. Tuy nhiên, phạm vi đề tài rộng, thời gian
thực tế cha nhiều nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo, giúp
đỡ của các thầy cô giáo và các bác, các cô phòng kế toán công ty để chuyên đề của em đ ợc
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Lê Hơng Quỳnh_ĐHKT2-K4

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

2

Khoa Kế toán - Kiểm toán


Danh mục từ viết tắt
TNHH
TSCĐ
BCTC :
GTGT:
KKĐK
KKTX
CPQL :
CPBH :
DN
BH

BTC
HTK

:
Trách nhiệm hữu hạn
:
Tài sản cố định
Báo cáo tài chính
Giá trị gia tăng
:
Kiểm kê định kỳ
:
Kê khai thờng xuyên
Chi phí quản lý
Chi phí bán hàng
:
Doanh nghiệp

:
Bán hàng
:
Quyết định
:
Bộ Tài chính
:
Hàng tồn kho

Chơng 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp thơng mại.
1.1. Sự CầN THIếT CủA VIệC HOàN THIệN CÔNG TáC Kế TOáN bán hàng và xác
định kết quả bán hàng TRONG DN THƯƠNG MạI.
1.1.1. Đặc điểm của doanh nghiệp thơng mại và quá trình bán hàng.
1.1.1.1. Doanh nghiệp thơng mại.
Trong sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, ngành thơng mại với những thế mạnh
của mình trong công tác tổ chức, thúc đẩy lu thông hàng hóa, nối ngời sản xuất với ngời tiêu

Lê Hơng Quỳnh_ĐHKT2-K4

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán
3
dùng, đã góp phần đáng kể cho sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Ngành thơng nghiệp đợc coi là ngành kinh tế có chức năng tổ chức lu thông hàng hóa thì doanh nghiệp thơng mại
chính là bộ phận của ngành thơng nghiệp thực hiện chức năng đó.
Trong hoạt động kinh doanh thơng mại, tiêu thụ hàng hóa là giai đoạn cuối cùng trong

quá trình lu chuyển hàng hóa. Hoạt động chính của doanh nghiệp thơng mại là mua vào các
sản phẩm hàng hóa của các doanh nghiệp sản xuất, sau đó thông qua hệ thống bán hàng của
mình cung cấp cho ngời tiêu dùng đồng thời thu đợc tiền nhờ vào việc cung cấp hàng hóa đó.
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại gồm ba khâu chủ yếu đó là: Mua
vào, dự trữ, bán ra. Trong đó quá trình vốn kinh doanh của doanh nghiệp vận động theo mô
hình T-H-T.
Quá trình vận động trên có mối liên hệ mật thiết và đều có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong đó khâu bán hàng là khâu cuối cùng trong chu kỳ tuần hoàn vốn của doanh nghiệp.
Khâu này có tác động rất lớn đến tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp
thơng mại.
1.1.1.2. Quá trình bán hàng.
Trong doanh nghiệp thơng mại, quá trình bán hàng đợc bắt đầu từ khi doanh nghiệp
chuyển giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng, đồng thời khách hàng trả tiền hoặc
chấp nhận trả một khoản tiền tơng đơng cho giá bán sản phẩm hàng hóa mà hai bên đã thỏa
thuận. Quá trình này đợc coi là hoàn tất khi ngời bán đã nhận đợc tiền và ngời mua đã nhận đợc hàng. Đối với doanh nghiệp thơng mại nói riêng và tất cả các doanh nghiệp nói chung hoạt
động bán hàng đảm bảo cho họ bù đắp các khoản chi phí bỏ ra trong quá trình bán hàng và có
thể tích lũy. Có thể nói hoạt động bán hàng là lý do tồn tại của các doanh nghiệp thơng mại và
nó có ý nghĩa to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp thơng mại.
Hoạt động bán hàng phát triển sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng đợc thị trờng tiêu thụ, mở rộng kinh doanh, do đó tăng đợc doanh thu giúp doanh nghiệp củng cố và
khẳng định vị trí của mình trên thị trờng.
Đối với ngời tiêu dùng, quá trình bán hàng của doanh nghiệp giúp đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của xã hội. Chỉ qua khâu bán hàng, công dụng của hàng hóa, dịch vụ mới đợc xác
định hoàn toàn, sự phù hợp giữa thị hiếu ngời tiêu dùng với hàng hóa mới đợc khẳng định.
Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, khâu bán hàng cũng có ý nghĩa rất lớn với sự
phát triển của nền kinh tế. Với lợi thế riêng của mình đó là tiếp cận trực tiếp với ng ời tiêu
dùng, nên quá trình bán hàng có thể nắm bắt tờng tận nhu cầu, thị hiếu ngời tiêu dùng.
1.1.1.3. Kết quả bán hàng.
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động bán hàng và các
hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại bao gồm kết quả bán hàng, kết quả

hoạt động tài chính và kết quả bất thờng.
Kết quả bán hàng đợc xác định là số chênh lệch giữa doanh thu với trị giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ.

Lê Hơng Quỳnh_ĐHKT2-K4

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán
4
Kết quả hoạt động tài chính là chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt động tài chính với chi
phí hoạt động tài chính và kết quả bất thờng là số chênh lệch giữa các khoản thu bất thờng với
các khoản chi phí bất thờng.
Đối với doanh nghiệp thơng mại thì kết quả bán hàng thờng chiếm tỷ trọng lớn chủ
yếu trong kết quả hoạt động kinh doanh. Do đó, việc xác định kết quả bán hàng cũng có ý
nghĩa quan trọng trong công tác quản lý tại doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một phần của kế toán, có vai trò rất
lớn đối với công tác quản trị doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp xem xét kinh doanh mặt
hàng, nhóm hàng, địa điểm kinh doanh nào có hiệu quả, bộ phận kinh doanh, cửa hàng nào
thực hiện tốt công tác bán hàng. Nhờ đó doanh nghiệp có thể phân tích, đánh giá, lựa chọn các
phơng án đầu t sao cho có hiệu quả nhất.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
- Ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ cả về trị giá và số lợng hàng bán theo từng mặt
hàng và nhóm hàng.

- Phản ánh và giám đốc chính xác tình hình thu hồi vốn, tình hình công nợ và thanh
toán công nợ phải thu ngời mua, theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, số tiền khách nợ
- Tính toán chính xác giá vốn của hàng tiêu thụ, từ đó xác định chính xác kết quả bán
hàng.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng, xác định
kết quả kinh doanh phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
- Tham mu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng, giúp cho ban
giám đốc nắm đợc thực trạng, tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp mình kịp thời và
có những chính sách điều chỉnh thích hợp với thị trờng
1.1.4. ý nghĩa của kế toán bán hàng.
Đối với các doanh nghiệp thơng mại, việc bán hàng có ý nghĩa rất to lớn, bán hàng mới
có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và bù đắp chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra, không
những thế thế nó cũng phản ánh năng lực kinh doanh và vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng.
1.2. Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thơng
mại.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại. Thông qua bán hàng , giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đợc thực hiện: vốn của
doanh nghiệp thơng mại đơc chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị, doanh nghiệp
thu hồi đợc vốn bỏ ra,bù đắp đợc chi phí và có nguồn tíc luỹ để mở rộng kinh doanh. Nghiệp
vụ bán hàng của doanh nghiệp thơng mại có đặc điểm cơ bản nh sau:
1.2.1. Các phơng pháp tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp thơng mại.
1.2.1.1. Phơng pháp bán buôn hàng hóa.
* Khái niệm.

Lê Hơng Quỳnh_ĐHKT2-K4

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội


Khoa Kế toán - Kiểm toán
5
Bán buôn hàng hóa là phơng thức bán hàng cho các đơn vị thơng mại, các doanh

nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến rồi bán ra thị trờng.
* Đặc điểm: Trong bán buôn thờng bao gồm hai phơng thức sau:
+ Phơng thức bán buôn qua kho.
Bán buôn qua kho là phơng thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng hóa bán phải đợc xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho có 2 hình thức:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Bên mua cử đại diện đến kho
của doanh nghiệp để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hóa, giao hàng trực tiếp cho đại
diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chập nhận nợ,
hàng hóa đợc xác nhận là tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng (gửi hàng cho bên mua): Căn cứ vào
hợp đồng đã ký kết, hoặc theo đơn hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hóa, dùng phơng tiện
vận tải của mình hoặc thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào
đó do bên mua quy định trong hợp đồng.
+ Phơng thức bán buôn vận chuyển thẳng.
Doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đa về nhập kho mà chuyển
bán thẳng cho bên mua.
Bán buôn vận chuyển thẳng có 2 hình thức:
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình thức giao tay ba
hay bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán): Doanh nghiệp sau khi mua hàng,
giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho ngời bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua
ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa đợc xác định
là tiêu thụ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp sau khi mua
hàng, nhận hàng mua, dùng phơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến
giao cho bên mua ở địa điểm đã đợc thỏa thuận.
1.2.1.2. Bán lẻ hàng hóa.
* Khái niệm: Bán lẻ hàng hóa là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng

hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội
bộ.
* Đặc điểm:
- Hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng.
- Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã đợc thực hiện
- Bán đơn chiếc hoặc số lợng nhỏ, giá bán thờng ổn định.
Phơng thức bán lẻ có các hình thức sau:
+ Bán lẻ thu tiền tập trung: Nghiệp vụ thu tiền của ngời mua và nghiệp vụ giao hàng
cho ngời mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền
của khách, viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách để khách tới nhận hàng ở quầy hàng do nhân
viên bán hàng giao.
Ưu điểm của hình thức này là ít sảy ra sai sót giữa tiền và hàng

Lê Hơng Quỳnh_ĐHKT2-K4

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

6
Nhợc điểm: mất nhiều thời gian của khách

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Vì nhợc điểm trên nên hình thức bán hàng này chỉ áp dụng cho việc bán những mặt
hàng có giá trị cao.
+ Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiệp thu tiền của khách và giao
hàng cho khách. Cuối ngày hoặc cuối mỗi ca nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp
tiền cho thủ quỹ, lập báo cáo bán hàng.

+ Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Khách hàng tự chọn lấy hàng mang tới bàn tính tiền và
thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hóa đơn bán hàng, thu tiền
của khách.
1.2.1.3. Phơng pháp bán hàng đại lý.
Doanh nghiệp thơng mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi các cơ sở này trực tiếp bán
hàng. Bên nhận đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, thanh toán
tiền hàng cho doanh nghiệp thơng mại và đợc hởng hoa hồng đại lý bán.
1.2.1.4. Phơng pháp bán hàng trả chậm trả góp.
Bán hàng trả chậm góp là phơng pháp bán hàng mà ngời mua đợc trả tiền mua hàng
thành nhiều lần trong một thời gian nhất định và ngời mua phải trả cho doanh nghiệp bán hàng
một số tiền lớn hơn giá bán trả tiền ngay một lần (Bán hàng thu tiền nhiều lần).
1.2.1.5. Phơng thức hàng đổi hàng.
Bán hàng đổi hàng là phơng thức bán hàng doanh nghiệp đem sản phẩm, vật t, hàng
hóa để đổi lấy hàng hóa khác không tơng tự, giá trao đổi là giá hiện hành của hàng hóa, vật t tơng ứng trên thị trờng.
1.2.2. Phạm vi hàng hóa xác định là đã tiêu thụ.
Hàng hoá đợc coi là đã hoàn thành việc bán trong doanh nghiệp thơng mại, đợc ghi
nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo các điều kiện nhất định. Theo quy định hiện hành, đợc
coi là hàng hoá đã bán phải thoả mãn các điều kiện sau:
+ Hàng hoá phải đợc thông qua quá trình mua bán và thanh toán theo một phơng thức
nhất định.
+ Hàng hoá phải đợc chuyển quyền sở hữu từ doanh nghiệp thơng mại (bên bán) sang
bên mua và doanh nghiệp thơng mại đã thu đợc tiền hay một loaị hàng hoá khác hoặc đợc ngời
mua chấp nhận nợ.
+ Hàng hoá bán ra phụ thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp do doanh nghiệp mua
vào hoặc gia công, chế biến hay nhận vốn góp, cấp phát tặng thởng.
* Ngoài ra các trờng hợp sau đây cũng đợc coi là hàng bán:
+ Hàng hoá xuất để đổi lấy hàng hoá khác (hàng đối lu).
+ Hàng hoá xuất để trả lơng, thởng cho công nhân viên, thanh toán thu nhập cho các
thành viên của doanh nghiệp.
+ Hàng hoá xuất làm quà biếu tặng, quảng cáo, chào hàng

+ Hàng hoá xuất dùng trong nội bộ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Hàng hoá hao hụt, tổn thất trong khâu bán do bên mua chịu.

Lê Hơng Quỳnh_ĐHKT2-K4

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

7

Khoa Kế toán - Kiểm toán

1.2.3. Thời điểm ghi nhận doanh thu.
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm
hàng hoá, lao vụ từ ngời bán sang ngời mua. Nói cách khác, thời điểm ghi nhận doanh thu là
thời điểm ngời mua trả tiền cho ngời bán hay ngời mua chập nhận thanh toán số hàng hoá sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ mà ngời bán đã chuyển giao.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực số 14), doanh thu bán hàng đợc ghi
nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện:
+ Ngời bán đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyến sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.
+ Ngời bán không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu hàng hoá
hoặc kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu đơc xác định tơng đối chắc chắn.
+ Ngời bán đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ các giao dịch bán hàng hóa
dịch vụ.
+Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

1.2.4. Các phơng thức thanh toán.
Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận đợc chấp nhận thanh toán bên bán có thể nhận
tiền hàng theo nhiều phơng thức khác nhau tuỳ vào sự tín nhiệm thoả thuận giữa 2 bên mà lựa
chọn các phơng thức thanh toán cho phù hợp. Hiện nay các doanh nghiệp thơng mại có thể áp
dụng 2 phơng thức thanh toán:

Lê Hơng Quỳnh_ĐHKT2-K4

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

8

1.2.4.1. Thanh toán trực tiếp
Sau khi khách hàng nhận đơc hàng, khách hàng thanh toán ngay tiền cho doanh nghiệp
thơng mại có thể bằng tiền mặt hoặc bằng tiền tạm ứng, bằng chuyển khoản hay thanh toán
bằng hàng( hàng đổi hàng).
1.2.4.2. Thanh toán trả chậm
Khách hàng đã nhận đợc hàng nhng cha thanh toán tiền cho doanh nghiệp thơng mại.
Việc thanh toán trả chậm có thể thực hiện theo điều kiện tín dụng u đãi theo thoả thuận.
Chẳng hạn điều kiện 1/10, n/20, có nghĩa là trong 10 ngày đầu tiên kể từ ngày chấp nhận nợ,
nếu ngời mua thanh toán công nợ sẽ đợc hởng chiết khấu 10%, kể từ ngày thứ 11 đến ngày thứ
20 ngời mua phải thanh toán toàn bộ công nợ là n. Nếu 20 ngày mà ngời mua cha thanh toán
nợ thì họ sẽ phải chịu lãi suất tín dụng.
1.2.5. Phơng thức tính giá vốn hàng bán.
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí có liên quan đến quá trình bán hàng hóa và

cung cấp dịch vụ.
Giá vốn hàng bán đợc xác định theo công thức sau:

Giá vốn hàng
bán ra

Trị giá mua
của hàng bán

=

+

Chi phí thu mua phân bổ
cho hàng bán ra

Trị giá vốn hàng bán trong kỳ:

Giá vốn
hàng bán
trong kỳ

Giá vốn
hàng bán
nhận
= ghi
trong kỳ +

Chi phí
TM phân

bổ cho
+
hàng bán
ra

Thuế GTGT
không đợc
khấu trừ

-

Giá vốn
hàng bán
bị trả lại

Xác định giá vốn của hàng xuất kho để bán: Đợc xác định bằng một trong bốn phơng
pháp tính giá vốn của hàng tồn kho nh sau:
1.2.5.1. Phơng thức giá đơn vị bình quân (bình quân gia quyền).
Trị giá vốn thực tế của vật t xuất kho đợc tính căn cứ vào số lợng vật t xuất kho và đơn
giá bình quân gia quyền:

Trị giá vốn
thực tế vật t
xuất kho
Đơn
giá
bình
quân

Số lợng vật t

xuất kho

=

x

Đơn giá bình quân gia
quyền

Trị giá thực tế vật t tồn đầu kỳ + trị giá vốn thực tế vật t nhập trong kỳ
=

Số lợng vật t tồn đầu kỳ + Số lợng vật t nhập trong kỳ

1.2.5.2. Phơng pháp nhập trớc xuất trớc.

Lê Hơng Quỳnh_ĐHKT2-K4

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán
9
Phơng pháp nhập trớc xuất trớc dựa trên giả định hàng nào nhập trớc sẽ xuất trớc và
lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính theo đơn giá của
những lần nhập sau cùng.
1.2.5.3. Phơng pháp nhập sau xuất trớc.
Phơng pháp nhập sau xuất trớc dựa trên giả định là hàng nào nhập sau đợc xuất trớc,

lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính theo đơn giá của lần
nhập đầu tiên.
1.2.5.4. Phơng pháp tính theo giá đích danh.
Phơng pháp tính theo giá đích danh khi xuất kho vật t thì căn cứ vào số lợng xuất kho
thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế hàng xuất kho.
1.2.5.5. Phơng pháp giá hạch toán.
Giá hạch toán của vật t là giá doanh nghiệp tự quy định (có thể lấy giá kế hoạch hoặc
giá mua tại một thời điểm nào đó) và đợc sử dụng thống nhất trong doanh nghiệp trong một
thời gian dài. Hàng ngày sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị vật liệu nhập, xuất.
Cuối kỳ kế toán tính ra trị giá vốn thực tế của vật t xuất kho theo hệ số giá.
Trị giá thực tế vật t tồn đầu kỳ + trị giá vốn thực tế vật t nhập trong kỳ
Hệ số
giá (H)

=

Trị giá hạch toán vật t tồn đầu kỳ + Trị giá hạch toán VT nhập trong kỳ

Lê Hơng Quỳnh_ĐHKT2-K4

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

10

1.2.5.6. Phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ.

Cuối kỳ kế toán phân bổ chi phí thu mua cho số hàng hóa xuất kho theo công thức:

Chi phí
thu mua
phân bổ
cho hàng
xuất

Chi phí thu mua phân
bổ cho hàng đầu kỳ +
=

Trị giá mua thực tế
của hàng còn đầu kỳ +

Chi phí thu mua phát
sinh trong kỳ

Trị giá
hàng
x xuất bán
trong kỳ
Trị giá mua thực tế của
hàng nhập trong kỳ

1.3. Kế toán chi tiết nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp
thơng mại.
Kế toán chi tiết bán hàng đòi hỏi phản ánh cả về giá trị, số lợng, chất lợng của từng
mặt hàng theo từng kho và từng ngời phụ trách. Thực tế hiện nay có 3 phơng pháp kế toán chi
tiết hàng hoá sau:

1.3.1. Phơng pháp thẻ song song.
Phơng pháp thẻ song song là phơng pháp mà tại kho và tại bộ phận kế toán bán hàng
đều cùng sử dụng thẻ để ghi số sản phẩm, hàng hoá.
Tại kho: thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn hàng hoá về số lợng. Mỗi chứng từ ghi vào một dòng của thẻ kho. Thẻ kho đợc mở cho từng địa điểm bán
hàng. Cuối tháng, thủ kho tiến hàng tổng cộng số nhập-xuất, tính ra số tồn kho về mặt số lợng
theo từng danh điểm hàng hoá.
Tại phòng kế toán: kế toán bán hàng mở thẻ chi tiết cho từng danh điểm hàng hoá tơng
ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tơng tự thẻ kho chỉ khác là theo dõi cả về mặt
giá trị hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận đợc các chứng từ nhập- xuất kho do thủ kho chuyển
tới, nhân viên kế toán bán hàng phải kiểm tra đối chiếu ghi đơn giá hạch toán vào và tính ra số
tiền, sau đó lần lợt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết hàng hoá có liên
quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải căn cứ vào các
thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn kho về mặt giá trị của từng loại hàng
hoá. Số liệu của bảng này đợc đối chiếu với số liệu của phần kế toán tổng hợp.
Ngoài ra, để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toán bán hàng còn mở sổ đăng ký
thẻ kho, khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi vào sổ.
Sơ đồ 1.1: Chi tiết hàng hoá theo phơng pháp thẻ song song

Lê Hơng Quỳnh_ĐHKT2-K4

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

11

Khoa Kế toán - Kiểm toán


Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Ghi chú:

Sổ chi tiết

Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn

Phiếu xuất kho

Kế toán tổng hợp

Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng

1.3.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Trong phơng pháp này, tại kho thủ kho sử dụng thẻ kế toán chi tiết hàng hoá giống phơng pháp thẻ song song.Tại phòng kế toán, kế toán không mở thẻ chi tiết mà mở sổ đối chiếu
luân chuyển để hạch toán số lợng và số tiền từng danh điểm bán hàng theo từng kho. Sổ này
ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của
từng hàng hoá, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng đối chiếu số l ợng hàng hoá trên
sổ luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.

Lê Hơng Quỳnh_ĐHKT2-K4

Luận văn tốt nghiệp



Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán
12
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết hàng hoá theo phơng pháp sổ đối chiêu luân chuyển
Chứng từ nhập

Bảng kê nhập
hàng hoá

Thẻ kho

Sổ đối chiếu

Kế toán tổng hợp

luân chuyển

Chứng từ xuất

Bảng kê xuất
hàng hoá

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng


1.3.3. Phơng pháp sổ số d
Theo phơng pháp sổ số d, tại kho công việc của thủ kho giống nh hai phơng pháp trên.
Ngoài ra theo định kỳ, sau khi ghi thẻ kho kế toán lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế
toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất hàng hoá.
Ngoài ra thủ kho còn phải ghi số lợng hàng hoá tồn kho cuối tháng theo từng danh
điểm hàng hoá vào sổ số d. Sổ số d đơc kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm , trớc
ngày cuối tháng kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho phải gửi vào phòng
kế toán và tính thành tiền.
Tại phòng kế toán: nhân viên kế toán theo định kỳ phải xuống kho để hớng dẫn và
kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận đợc chứng từ, kế
toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ ( giá hạch toán) tổng cộng số tiền và ghi vào cột
số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ.
Đồng thời ghi số tiền vừa tính đợc của từng mặt hàng (nhập riêng, xuất riêng) vào bảng
luỹ kế nhập-xuất-tồn kho hàng hoá. Bảng này đợc mở cho từng kho, mỗi kho một tờ đợc ghi
trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất hàng hoá.
Tiếp đó cộng số tiền nhập , xuất trong tháng và dựa vào số d đầu tháng để tính ra số d
Phiếuđểgiao
nhận với số d trên sổ số d.
cuối
thángtừcủa từng mặt hàng. Số d này đợc dùng
đối chiếu
Chứng

chứng từ nhập

Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết hàng hoá theo phơng pháp sổ số d

nhập

Thẻ kho


Sổ số d

Lê Hơng Quỳnh_ĐHKT2-K4
Chứng từ

Bảng luỹ kế
N-X-T

Phiếu giao nhận
chứng từ xuất

Bảng tổng hợp
N-X-T
Luận văn tốt nghiệp
Kế toán
tổng hợp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

13

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
1.4. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng và xác định kết quả bán

hàng trong doanh nghiệp thơng mại.
1.4.1. Kế toán doanh thu bán hàng.
1.4.1.1. Chứng từ sử dụng.
Tuỳ theo phơng thức, hình thức bán hàng, hạch toán bán hàng sử dụng các chứng từ kế toán
sau
+ Hoá đơn giá trị gia tăng hay hoá đơn bán hàng.
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
+ Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
+ Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ, bảng thanh toán hàng đại lý
( ký gửi).
+ Thẻ quầy hàng, giấy nộp tiền, bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày.
+Hoá đơn bán lẻ
+Các chứng từ khác có liên quan( chứng từ đặc thù nh tem, vé, thẻ in sẵn mệnh giá)
1.4.1.2. Tài khoản sử dụng.
Để phản ánh các khoản liên quan giá bán, doanh thu và các hoá đơn khoản ghi giảm doanh thu
về bán hàng cùng với doanh thu thuần về bán hàng, kế toán sử dung các khoản sau đây:
* Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế cùng các khoản giảm trừ
doanh thu. Từ đó xác định DTT trong kỳ của doanh nghiệp. Nội dung ghi chép của tài khoản
nh sau:
Bên nợ:
+ Khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thơng mại khi bán hàng và doanh thu bán hàng
bị trả lại.

Lê Hơng Quỳnh_ĐHKT2-K4

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội


Khoa Kế toán - Kiểm toán
14
+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phơng pháp trực tiếp
phải nộp tính theo DTBH thực tế.
+ Kết chuyển DTT về tiêu thụ trong kỳ.
Bên có: Phản ánh tổng doanh thu tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số d và chi tiết là 4 tài khoản cấp hai dới dây:
+ TK 5111 doanh thu bán hàng hoá: tài khoản này đợc s dụng chủ yếu trong các
doanh nghiệp thơng mại.
+ TK 5112 doanh thu bán các thành phẩm: tài khoản này đợc sử dụng chủ yếu trong
các DN sản xuất nh công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp
+ TK 5113 doanh thu cung cấp dịch vụ: tài khoản này đợc sử dụng chủ yếu trong
các doanh nghiệp dịch vụ, du lịch, vận tải, bu điện hàng hoá, dịch vụ khoa học kĩ thuật, dịch
vụ may đo, dịch vụ sửu chữa đồng hồ
+ TK 5114 doanh thu trợ cấp, trợ giá: tài khoản này đợc sử dụng để phản ánh khoản
mà nhà nớc trợ cấp, trợ giá cho doanh nghiệp, trong trờng hợp doanh nghiệp thực hiện nhiệm
vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của nhà nớc.
Khi phản ánh doanh nghiệp bán hàng, bên có TK 511 cần phân biệt theo từng trờng hợp:
- Hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ
thuế, doanh thu bán hàng ghi theo giá bán cha thuế GTGT.
- Hàng hoá, dịch vụ thuôc đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp
và hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp xuất khẩu,
doanh thu bán hàng ghi theo giá tính toán với ngời mua gồm cả thuế phải chịu .
*Tài khoản 512: Doanh thu nội bộ.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu do bán hàng hoá, dịch vụ trong nội bộ giữa
các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hoặc tổng công ty. Nội dung phản ánh của TK
512 nh sau:
Bên nợ:
+ Khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thơng mại khi bán hàng và doanh thu hàng bán

bị trả lại.
+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phơng pháp trực tiếp
phải nộp theo DTBH nội bộ .
+Kết chuyển DTT về tiêu thụ trong kỳ.
Bên có: Phản ánh tổng doanh thu tiêu thị nội bộ trong kỳ
Tài khoản 512 cuối kỳ không có số d và gồm 3 tài khoản cấp hai:
+ TK 5121 doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5122 doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5123 doanh thu cung cấp dịch vụ
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng.

Lê Hơng Quỳnh_ĐHKT2-K4

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

15

TK 511

TK 531
K/c doanh thu hàng bán
bị trả lại

TK 152,153
Bán hàng theo phơng thức hàng

đổi hàng

TK334

TK 532
K/c giảm giá cho KH

Trả lơng nhân viên bằng sản phẩm

TK 111,112

TK 521

TK 531,532

Chiết khấu
TK 3331

K/c chiết khấu thơng mại

Giảm VAT
TK 635

TK 333
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế nhập khẩu phải nộp

DT bán hàng thu

Chiết khấu


bằng tiền

TK 911

TK 131
K/c doanh thu thuần

DT bán hàng thu

Chiết khấu

Cho nợ

1.4.2. Kế toán giá vốn hàng bán.
Tài khoản sử dụng:
Để hoạch toán giá vốn hàng bán kế toán sử dụng tài khoản 632- Tài khoản này dùng dùng để
xác định giá trị của vốn hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ tài khoản 632 có số d và có thể

Lê Hơng Quỳnh_ĐHKT2-K4

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

16

Khoa Kế toán - Kiểm toán


mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng dịch vụ, từng thơng vụ tuỳ theo yêu cầu cung cấp
thông tin và trình độ cán bộ kế toán cũng nh phơng thức tính toán của từng doanh nghiệp.
Doanh nghiệp ghi chép TK 632 nh sau:
+ Với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Bên nợ:
- Tập hợp giá trị mua của hàng hoá, giá trị thực tế của dịch vụ đã đợc xác định là tiêu
thụ
- Thiếu thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
Bên có:
- Trị giá mua của hàng hoá bị ngời mua trả lại
- Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ
Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán kế toán bán hàng còn sử dụng một số các
tài khoản có liên quan nh TK 132, 111, 112, 156, 138, ..

Sơ đồ 1.5: Hạch toán tổng hợp giá vốn hàng bán (theo phơng pháp KKTX)

Lê Hơng Quỳnh_ĐHKT2-K4

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội
TK 1561

Khoa Kế toán - Kiểm toán

17

TK 632


TK 157

Xuất kho hàng hóa Trị GV hàng gửi bán xác
gửi đi bán

TK 531

Trị giá vốn hàng bán bị

định đã tiêu thụ

trả lại

Trị giá vốn hàng hóa xuất bán
TK 111,112

TK 911

Trị giá vốn hàng hóa xuất bán trực tiếp

K/C giá vốn hàng bán

TK 3331
Thuế GTGT
TK 1562
Phân bổ chi phí thu mua cho hàng bán ra

Sơ đồ 1.6: Hạch toán tổng hợp giá vốn hàng bán (theo phơng pháp KKĐK)

Cuối kỳ K/c trị giá hàng còn lại (cha tiêu thụ)

TK 611

TK 156,157

Đầu kỳ kết chuyển hàng
hóa tồn kho

TK 632

K/c giá vốn hàng
bán

TK 911

Gv hàng xác định
kết quả kinh doanh

TK 111,112,131
Đầu kỳ kết chuyển hàng
TK 3331

1.4.3. Kế toán chi phí bán hàng.
* Khái niệm

Lê Hơng Quỳnh_ĐHKT2-K4

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội


Khoa Kế toán - Kiểm toán
18
Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động
vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình bảo quản tiêu thụ và phục vụ
trực tiếp cho quá trình tiêu thụ hàng hóa.
* Tài khoản sử dụng
Tài khoản 641 chi phí bán hàng: Dùng để tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế
phát sinh trong kỳ liên quan đến tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp
kể cả chi phí bảo quản tại kho hàng, quầy hàng.
* Kết cấu tài khoản 641.
Bên nợ: tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh.
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng
Tài khoản 641 không có số d cuối kỳ và chia làm 7 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 6411: Chi phí nhân viên bán hàng.
Tài khoản 6412: Chi phí vật liệu bao bì.
Tài khoản 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng.
Tài khoản 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Tài khoản 6415: Chi phí bảo hành.
Tài khoản 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Tài khoản 6418: Chi phí khác bằng tiền.

Sơ đồ 1.7: Hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng.

Lê Hơng Quỳnh_ĐHKT2-K4

Luận văn tốt nghiệp



Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

19

TK 641

TK 334, 388
Lơng và các khoản trích theo
the
lơng nhân viên bán hàng

Khoa Kế toán - Kiểm toán
TK 111,112,138
Ghi giảm chi phí bán hàng

TK 911

TK 152,153,611
Chi phí vật liệu công cụ dụng

Kết chuyển chi phí bán hàng

cụ (phân bổ một lần)
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 111,112
CP bằng tiền và DV mua ngoài
TK 1331
Thuế VAT

TK 142,242,335
Phân bổ CP trích trớc,
Chi phí sửa chữa TSCĐ

1.4.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền những hao phí mà doanh
nghiệp bỏ ra cho hoạt động chung của toàn doanh nghiệp trong kỳ hoạch toán
* Phân loại chi phí quản lý doanh nghiệp theo nội dung chi phí

Lê Hơng Quỳnh_ĐHKT2-K4

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán
20
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm : chi phí nhân viên quản lý ,chi phí vật liệu
quản lý,chi phí đồ dùng văn phòng,chi phí khấu hao TSCĐ : thuế,phí,lệ phí,chi phí dự phòng
,chi phí bằng tiền khác
+ Hoạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Để hoạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 642 Chi phí quản lý
doanh nghiệp.TK này dùng để phản ánh những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt
động chung của toàn doanh nghiệp trong kỳ hoạch toán
Kết cấu tài khoản
Bên nợ : Tập hợp CPQLDN thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có : - Các khoản làm giảm chi phí quản lý DN trong kỳ
- Kết chuyển CPQLDN vào tài khoản 911 hoặc tài khoản 1422
TK 642 không có số d và đợc chi tiết thành 8 tài khoản cấp 2

TK 6421 Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422 Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423 Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424 Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425 Thuế,phí và lệ phí
TK 6426 Chi phí dự phòng
TK 6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428 Chi phí bằng tiền khác

Lê Hơng Quỳnh_ĐHKT2-K4

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán

21

Sơ đồ 1.8: Hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng.

TK 642

TK 334, 388
Lơng và các khoản trích theo

TK 111,112,138
Ghi giảm chi phí quản lý


lơng nhân viên quản lý
TK 139

TK 152,153,611
Chi phí vật liệu công cụ dụng
cụ (phân bổ một lần)

Hoàn nhập dự phòng phải thu
khó đòi

TK 214

TK 911

Chi phí khấu hao TSCĐ

Kết chuyển chi phí quản lý

TK 111,112
CP bằng tiền và DV mua ngoài
TK 3331
Thuế VAT
TK 142,242,335
Phân bổ CP trích trớc,
Chi phí sửa chữa TSCĐ
TK 139,351,352
Chi phí dự phòng

1.4.5. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
1.4.5.1. Các khái niệm


Lê Hơng Quỳnh_ĐHKT2-K4

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán
22
Các khoản giảm trừ doanh thu là số tiền ngời bán thởng, giảm trừ cho khách hàng khi
họ mua hàng. Các khoản giảm trừ doanh thu gồm có: Giảm giá hàng bán, chiết khấu thơng
mại, hàng bán bị trả lại
- Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng do các nguyên nhân thuộc về
ngời bán nh hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn, địa
điểm trong hợp đồng, hàng lạc hậu.
- Chiết khấu thơng mại: là các khoản mà ngời bán giảm trừ cho ngời mua với số lợng
hàng hóa lớn. Chiết khấu thơng mại đợc ghi trong các hợp đồng mua bán và cam kết mua bán
hàng.
- Hàng bán bị trả lại: là số hàng đã đợc coi là tiêu thụ nhng bị ngời mua trả lại và từ
chối thanh toán. Tơng ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn của hàng bán bị trả lại (tính theo
giá vốn khi bán) và doanh thu của hàng bán bị trả lại cùng thuế GTGT đầu ra phải nộp của
hàng bán bị trả lại.
1.4.5.2. Tài khoản sử dụng.
- Tài khoản 521: Chiết khấu thơng mại. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản
tiền ngời bán trừ cho ngời mua khi khách hàng mua hàng với số lợng lớn. Chỉ hạch toán vào
tài khoản này các khoản chiết khấu thơng mại ngời mua đợc hởng đã thực hiện trong kỳ theo
quy định của nhà nớc.
- Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại. Tài khoản này dùng để phản ánh sản phẩm
hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ bị khách hàng trả lại với nguyên nhân vi phạm hợp đồng kinh tế,

hàng không đúng chủng loại, sai quy cách.
- Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản
tiền mà ngời bán giảm trừ cho ngời mua trên giá thỏa thuận của hai bên.

Sơ đồ 1.9: Hạch toán tổng hợp các khoản giảm trừ doanh thu.

TK 521, 531, 532

TK 111, 112

Khoản giảm trừ doanh thu
TK 3331

TK 511

K/c các khoản giảm trừ
doanh thu bán hàng

Thuế VAT

1.4.6. Kế toán xác định kết quả bán hàng.
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng xuất bán.

Lê Hơng Quỳnh_ĐHKT2-K4

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội


Khoa Kế toán - Kiểm toán
23
Kết quả tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại đợc thể hiện qua
công thức sau:
Kết quả tiêu
Doanh thu thuần
Giá vốn
Chi phí
Chi phí quản lý
thụ hàng hoá = về tiêu thụ hàng hàng
bán
- doanh nghiệp
hoá
bán
hàng
Để phản ánh kết quả hoạt động bán hàng, kế toán sử dụng tài khoản 911 Xác định kết
quả kinh doanh
Bên nợ: Trị giá vốn của sản phẩm ,hàng hoá,dịch vụ tại thời chính xác định tiêu thụ trong kỳ
Chi phí bán hàng,chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng hoá ,dịch vụ
tiêu thụ trong kỳ
Chi phí hoạt động tài chính,chi phí bất thờng
Bên có: Doanh thu thuần của sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã ghi nhận tiêu thụ trong kỳ
Thu nhập hoạt động tài chính và hoạt động khác
Số lỗ của các hoạt động kinh doanh trong kỳ
TK 911 không có số d cuối kỳ.

Sơ đồ 1.10 : Hạch toán xác định kết quả kinh doanh.

TK 911


TK 632
K/c giá vốn hàng bán

TK 511,512
K/c doanh thu thuần

TK 641, 642
K/c chi phí bán hàng, chi

TK 421
K/c lỗ kinh doanh

phí quản lý doanh nghiệp
K/c lãi kinh doanh
1.4.7. Phơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ bán hàng chủ yếu trong doanh nghiệp thơng mại.
1.4.7.1. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng ở các doanh nghiệp thơng mại theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
a. Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
Khi xuất kho hàng hoá giao cho bên mua, đại diên bên mua ký nhận đủ hàng hoá và đã
thanh toán đủ tiền mua hàng hoặc chấp nhận nợ, kế toán ghi:
+ Ghi nhận tổng giá tính toán của hàng bán
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511(5111)

Lê Hơng Quỳnh_ĐHKT2-K4

Luận văn tốt nghiệp



Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

24

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Có TK 3331( 33311)
+ Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng xuất bán
Nợ TK 632
Có TK 156
+ Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp về hàng đã bán (nếu có)
Nợ TK 511(5111)
Có TK 333(3332, 3333)

Lê Hơng Quỳnh_ĐHKT2-K4

Luận văn tốt nghiệp


Trờng Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán - Kiểm toán
25
+ Khi bên mua đợc hởng chiết khấu thanh toán, kế toán phản ánh
Nợ TK 635
Có TK 111, 112
Có TK 131
Có TK 338(3388)
+ Khi phát sinh các khoản chiết khấu thơng mại, kế toán ghi.
Nợ TK 521

Nợ TK 3331(33311)
Có TK 111 , 112, 311, 131
+ Trờng hợp phát sinh khoản giảm giá hàng bán
Nợ TK 532
Nợ TK 3331(33311)
Có TK 111, 112, 311, 131, 3388
Trờng hợp hàng hoá sai quy cách phẩm chất bị trả lai, kế toán ghi
+ Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng bán bị trả lại
Nợ TK 531
Nợ TK 3331(33311)
Có TK 111, 112, 311 ,131
Có TK 388(3388)
+ Số thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt của số hàng hoá bị trả lại
Nợ TK 157, 156(1561)
Có TK 632
+ Ghi nhận các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Nợ TK 641
Nợ TK 133 (1331)
Có TK 111, 112, 334 ,338, 331
+ Các khoản chi hộ ngời mua
Nợ TK 138(1388)
Có TK 111, 112, 331,
Cuối kỳ tiến hành phân bổ chi phí thu mua, phí bán hàng đã tiêu thụ trong kỳ, sau đó kết
chuyển và xác định kết quả
+ Phân bổ phí thu mua
Nợ TK 632
Có TK 156 (1562)
+ Kết chuyển chi phí bán hàng
Nợ TK 911
Có TK 641

+ Kết chuyển giá vốn hàng bán, chiết khấu thơng mại hàng bán bị trả lại
Nợ TK 511
Có TK 521, 531, 532
b. Hạch toán bán buôn qua kho theo hình thứcchuyển hàng
+ Trị giá mua thực tế của hàng gửi bán

Lê Hơng Quỳnh_ĐHKT2-K4

Luận văn tốt nghiệp


×