PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HUYỆN DUYÊN HẢI
Tên Sáng kiến kinh nghiệm:
ỨNG DỤNG MỘT SỐ BÀI TẬP THỂ LỰC NHẰM NÂNG CAO
THÀNH TÍCH CHẠY CỰ LY NGẮN CHO ĐỘI TUYỂN
HỘI KHỎE PHÙ ĐỔNG CỦA TRƯỜNG THCS ĐÔN XUÂN
---------------------------
Họ và tên tác giả: TRƯƠNG THANH PHONG
Đơn vị: Trường trung học cơ sở Đôn Xuân
1
Năm học: 2015 - 2016
Nhận xét của
Hội đồng khoa học giáo dục
1/ Cấp cơ sở:
+ Tổ …………..
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
………………
(Tổ trưởng, ký tên)
+ HĐ thi đua trường:
…………..
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
………………
(Thủ trưởng, ký tên, đóng dấu)
2/ Cấp huyện hoặc thành phố:
…………..
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………….............
......................
……………………………………………..............................................................
………………………………………………………………..................................
……………………………………………..............................................................
………………………………………………………………...................................
……………………………………………..............................................................
………………………………………………………………..................................
……………………………………………..............................................................
………………………………………………………………..................................
+ Xếp loại:_________ (……….đ)
2
XÁC NHẬN
TM.HĐSKKN
(người chấm , ký và
ghi rõ họ, tên)
3
1. LỜI NÓI ĐẦU:
1.1. Lí do chọn đề tài:
1.1.1.Cơ sở lí luận:
Môn Điền kinh nói chung và Chạy cự ly ngắn nói riêng là môn thể thao có
lịch sử phát triển lâu đời. Trong những năm 776 trước công nguyên, môn Điền
kinh phát triển mạnh nhất ở Hy Lạp và từ những năm 1897 việc khôi phục các
cuộc thi đấu truyền thống của thế vận hội Olympic đã đánh bước ngoặt cho sự phát
triển môn Điền kinh.
Ở nước ta trong suốt 4000 năm dựng nước và giữ nước, các hoạt động: chạy,
nhảy, ném, luôn là phương tiện rèn luyện thể lực để phục vụ cho sản xuất và chiến
đấu chống ngoại xâm. Ngày nay cùng với hội nhập về kinh tế thì Việt Nam đã
tham gia trở lại các kỳ SEAGAMES, ASIAD.... và đã đạt một số thành công nhất
định, trong đó môn Điền kinh đóng vai trò rất lớn cho sự thành công này. Đảng và
Nhà nước luôn quan tâm đến giáo dục sức khỏe cho nhân dân, thực hiện theo lời
chỉ dạy của Bác Hồ “Dân cường thì nước thịnh”. Với phương châm “Khỏe để xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc”, chính vì thế môn Điền kinh trở thành nội dung chính
trong các trường phổ thông về giáo dục thể chất và nâng cao tinh thần cho học sinh
đồng thời là tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho các tầng lớp nhân dân để từ đó phát
hiện và bồi dưỡng nhân tài.
Trong nhà trường phổ thông, việc Giáo dục thể chất (GDTC) học sinh được
thể hiện trong dạy và học môn Thể dục theo chương trình của Bộ GD - ĐT. Nhiệm
vụ cụ thể là giáo dục cho học sinh những hiểu biết và những kỹ năng cần thiết về
thể dục thể thao, về những môn thể thao quần chúng, nhất là môn Điền kinh.
1.1.2.Cơ sở thực tiễn:
Các bài tập của Điền kinh đóng vai trò chủ yếu trong việc phát triển thể lực
toàn diện cho học sinh. Nội dung giảng dạy Điền kinh ở THCS bao gồm các môn
chạy cự ly ngắn, nhảy cao bước qua, chạy bền và nhảy xa kiểu ngồi. Thực trạng
thành tích các môn này trong kiểm tra thành tích cuối năm và thi đấu Hội khỏe phù
đổng (HKPĐ) cấp huyện, tỉnh của trường THCS Đôn Xuân, huyện Duyên Hải, tỉnh
Trà Vinh còn rất hạn chế, nhất là thành tích Chạy cự ly ngắn.
1
Nhiều năm nay, tôi muốn có những cải tiến cụ thể để nâng cao hiệu quả
trong giảng dạy và huấn luyện đội tuyển Điền kinh của trường. Vì vậy, tôi đã
nghiên cứu tham khảo nhiều tài liệu có liên quan để lựa chọn ra những bài tập đáp
ứng đúng với việc tập luyện kỹ thuật và phát triển thể lực đặc thù cho môn Chạy
cự ly ngắn. Trên cơ sở này, từng bước nâng cao thành tích Chạy cự ly ngắn trong
giảng dạy. Sau đó huấn luyện những học sinh có năng khiếu về Chạy cự ly ngắn để
thành lập đội tuyển Điền kinh thi đấu cho trường trong những năm tới. Từ những
lý do trên, tôi tiến hành chọn đề tài:
“Ứng dụng một số bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích Chạy cự ly
ngắn cho đội tuyển Hội khỏe Phù Đổng của trường THCS Đôn Xuân”
1.2. Phạm vi của đề tài:
1.2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Các bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích Chạy cự ly ngắn cho đội tuyển
Hội khỏe Phù Đổng của trường THCS Đôn Xuân, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà
Vinh.
1.2.2. Khách thể nghiên cứu:
Học sinh trong đội tuyển HKPĐ, môn Điền kinh của trường.
Số lượng: 16 học sinh (08 nam; 08 nữ).
1.2.3. Thời gian nghiên cứu:
Từ tháng 8 năm 2013 đến tháng 4 năm 2016.
1.2.4. Địa điểm nghiên cứu:
Tại trường THCS Đôn Xuân, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh.
2. THỰC TRẠNG:
2.1. Quan sát thực tế:
Trong những cuộc thi TDTT do Tỉnh tổ chức, có thể nói môn Điền kinh nói
chung và Chạy cự ly ngắn nói riêng là một trong những môn mà Trường THCS
Đôn Xuân luôn có thành tích thấp so với những trường khác. Thực trạng thành tích
môn Điền kinh trong kiểm tra thành tích cuối năm và thi đấu Hội khỏe Phù đổng
cấp huyện, cấp tỉnh của trường THCS Đôn Xuân những năm trước đây còn rất hạn
chế, nhất là thành tích Chạy cự ly ngắn. Một phần do Chạy cự ly ngắn chưa thực
2
sự được quan tâm đúng mức, một phần do tố chất thể lực và ý thức luyện tập của
VĐV chưa cao nên dẫn tới kết quả không được tốt trong các cuộc thi TDTT.
Nhận xét về tình hình dạy và học Chạy cự ly ngắn: Ở lớp 8, lớp 9 môn Chạy
ngắn được tiến hành giảng dạy trong 9 tuần của học kỳ 1 và được phân bổ trong 18
tiết. Trong một tiết học 45 phút có 3 môn học là Chạy ngắn, Bài Thể dục và Chạy
bền. Thời lượng để học 3 môn này chỉ chiếm khoảng 32 - 36 phút. Do vậy lượng
vận động chưa cao nên chưa phát huy hết khả năng của học sinh.
Nhận xét về tình hình tập luyện Chạy cự ly ngắn trong đội tuyển Hội khỏe
Phù đổng của trường THCS Đôn Xuân: Đa phần trước đây các em thường không
có thời gian để đầu tư luyện tập vì thời gian giành cho luyện tập đội tuyển HKPĐ
chưa được quan tâm đầu tư đúng mức.
Việc lựa chọn và áp những bài tập thể lực chưa hợp lý cũng ảnh hưởng rất
nhiều đến việc nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn của các em.
2.2. Nghiên cứu tài liệu:
2.2.1.Về đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi THCS:
Sự phát triển về mọi mặt của cơ thể học sinh diễn ra khá phức tạp và chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài cơ thể. Người làm công tác GDTC
cần nắm chắc các quy luật sinh lý cơ bản ấy, thúc đẩy các quy luật ấy phát triển tốt
thì mục đích nhiệm vụ GDTC sẽ đạt được kết quả tối ưu.
Chúng ta cần nhận thức rằng cơ thể học sinh không phải là cơ thể người lớn
thu nhỏ lại.
Tóm tắt đặc điểm sinh lý học sinh THCS (từ 12 đến 15 tuổi):
Đặc điểm đặc trưng của lứa tuổi này là quá trình phát dục mạnh mẽ. Các
tuyến nội tiết (tuyến hạ não, tuyến giáp trạng) tăng cường hoạt động, kích thích cơ
thể lớn lên nhanh mà chủ yếu do chân tay dài ra, đồng thời kích thích tuyến sinh
dục (buồng trứng ở con gái, tinh hoàn ở con trai) bắt đầu hoạt động mạnh mẽ theo
kiểu cách của sinh lý người trưởng thành.
Khi tuyến sinh dục đã hoạt động đủ mạnh, đủ làm xuất hiện giới tính chính
thì trở lại kiềm hãm sự hoạt động của hai tuyến hạ não và giáp trạng. Bởi thế, chiều
3
cao phát triển chậm dần, ít năm nữa sẽ dừng hẳn, trái lại các chiều ngang, các vòng
cơ thể cùng với sức lực tăng lên rõ rệt.
Nói chung, cơ thể học sinh đang trên đà phát triển mạnh. Những sự mất cân
đối giữa các mặt đặt yêu cầu cho các nhà giáo dục phải biết chăm sóc các em thật
chu đáo. Thiếu luyện tập thể dục, ý thức giữ vệ sinh kém, nghỉ ngơi, vui chơi, giải
trí không hợp lý sẽ đưa đến những tác hại không nhỏ cho sức khỏe. Nhưng nếu
hiểu biết rõ đặc điểm và sử dụng đúng năng lực của các em thì tuổi này có nhiều
đóng góp tốt, có nhiều tài năng đang độ nảy nở, kể cả tài năng về TDTT.
Để hiểu rõ hơn đặc điểm nói trên, cần biết thêm một số hệ thống cơ quan
dưới đây:
Hệ thần kinh: đã hoàn thiện về cơ cấu tế bào, nhưng chức năng sinh lý vẫn
đang phát triển mạnh. Hưng phấn vẫn chiếm ưu thế, khả năng phân tích tổng hợp
mặc dù còn thấp nhưng sâu sắc hơn tuổi nhi đồng. Dễ thành lập phản xạ, song
cũng dễ phai mờ, cho nên tiếp thu nhanh nhưng cũng chóng quên. Thần kinh thực
vật yếu ớt ở mức độ nhất định, các dấu hiệu về kích thích cảm giác tăng lên, 14%
trai và 26% gái xuất hiện trạng thái đau đầu vô cớ, chóng mệt, hồi hộp, đôi khi có
biểu hiện đau ở vùng dạ dày, dễ bị chấn thương tinh thần khi rối loạn giấc ngủ,
hoặc khi giáo dục sai phương pháp, khi công việc nặng nhọc, tập luyện quá sức.
Hệ vận động: phát triển đáng chú ý cả về số lượng và chất lượng. Xương
đang cốt hóa mạnh mẽ, dài ra rất nhanh, Các xương nhỏ ở cổ tay, cổ chân đã thành
xương nhưng chưa vững vàng, lao động, học tập nặng nề dễ gây đau kéo dài ở các
khớp đó. Mãi đến 15 - 16 tuổi cột sống mới tương đối ổn định các đường cong sinh
lý. Nếu đi, đứng ngồi sai tư thế vẫn có thể bị cong vẹo cột sống. Đặc biệt đối với
nữ do các xương chậu chưa cốt hóa đầy đủ nên nếu tập luyện không đúng sẽ dễ bị
méo, lệch, ảnh hưởng đến chức năng sinh đẻ sau này.
TDTT đã phân môn và nâng cao kỹ thuật, trai gái tập theo hình thức và khối
lượng khác nhau. Cần bồi dưỡng năng khiếu thể thao đang bộc lộ. Trên cơ sở tập
luyện toàn thân, toàn diện mà ưu tiên phát triển các chiều dài trong cơ thể (ở tuổi
tiền dậy thì) hoặc ưu tiên phát triển các chiều ngang và chiều vòng (từ khi hết tiền
4
dậy thì), ưu tiên phát triển sức nhanh, khéo léo và sức mạnh, có chú ý phát triển
sức bền chung (ở cả tiền dậy thì và dậy thì, đặc biệt từ khi dậy thì chính thức).
2.2.2. Về giáo dục tố chất vận động:
Nguyên lý giáo dục cũng giống như người lớn. Cần quan tâm phát triển các tố
chất cho các em nhưng tùy theo sự phát triển của lứa tuổi mà ưu tiên phát triển tố
chất nào cho phù hợp.
Khéo léo: Các bài tập khéo léo chiếm vị trí đặc biệt quan trọng. Giáo dục
khéo léo nhằm làm cơ sở cho việc chuẩn bị tiếp thu các bài tập phức tạp ở lớp trên,
Sử dụng các bài tập phối hợp phức tạp và trong điều kiện ngày càng phức tạp hơn.
Mềm dẻo: Sự phát triển tự nhiên của mềm dẻo ở lứa tuổi này là tốt nhất. Cần
duy trì mềm dẻo bằng các bài tập có biên độ lớn. Tuy nhiên không nên phát triển
mềm dẻo quá mức cho các em. Sử dụng các bài tập mềm dẻo phải kết hợp với việc
củng cố các cơ và dây chằng.
Sức nhanh: Lứa tuổi nhỏ sức nhanh còn kém phát triển. Để giáo dục sức
nhanh trước tiên cần ưu tiên phát triển phản ứng vận động đơn giản và sức nhanh
thực hiện động tác ở các em lứa tuổi lớn (từ 11 - 14 tuổi). Sức nhanh phát triển
mạnh cụ thể là khoảng 12 tuổi đối với nữ và 13 tuổi đối với nam. Ở lứa tuổi này
cần giáo dục tốc độ và phản ứng vận động phức tạp. Cần chú ý tránh hiện tượng
chặn tốc độ, trong các bài tập nên sử dụng hình thức nghỉ ngơi tích cực.
Sức mạnh: Cần phải thận trọng vì các bài tập sức mạnh không hợp lý sẽ gây
nên những sai lệch tư thế bình thường. Lứa tuổi 12 trở lên sức mạnh tăng rõ rệt, có
thể sử dụng các bài tập có trọng lượng lớn nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc
tăng từ từ, vừa sức và chiếu cố đặc điểm cá nhân.
Sức bền: còn hạn chế, chú ý phát triển sức mạnh của các cơ hô hấp để tạo
điều kiện cho giáo dục sức bền sau này.
2.3. Thực trạng:
Thực tế giáo dục hiện nay với yêu cầu ngày càng cao của công tác giáo dục
tích cực đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển giáo dục toàn diện thì bên
cạnh đó TDTT nói chung bộ môn thể dục nói riêng cũng phải được nâng cao phù
hợp với nhu cầu phát triển của xã hội và mục tiêu giáo dục thể chất trong nhà
5
trường. Do đó việc nghiên cứu ứng dụng bài tập bổ trợ nâng cao thành tích cho học
sinh phù hợp với mục tiêu yêu cầu trên là vấn đề cần thiết. Nhằm tìm hiểu hiệu quả
việc sử dụng các bài tập thể lực chuyên môn để nâng cao thành tích chạy cự ly
ngắn cho học sinh. Kết quả nghiên cứu có thể góp phần nâng cao chất lượng giảng
dạy và huấn luyện nội dung chạy cự ly ngắn cho học sinh cấp học Trung học cơ sở
tạo một nền tảng vững chắc cho các em bước qua cấp Trung học phổ thông.
- Điều kiện sân bãi chưa tốt, phạm vi hẹp làm ảnh hưởng đến quá trình tập
luyện của học sinh.
- Thiết bị đồ dùng luyện tập còn hạn chế.
- Học sinh chưa nghiêm túc tiếp thu, áp dụng phương pháp luyện tập và bài
tập phù hợp với thể trạng cơ thể mình.
- Phụ huynh, học sinh và một số ngoại cảnh khác tác động đã làm cho các em
có một suy nghĩ, một cái nhìn khác đối với bộ môn, các em còn coi nhẹ các nội
dung của môn học thể dục đặc biệt là môn Điền kinh.
- Ngoài ra Tài liệu hướng dẫn gần như không có, Đặc biệt là tình trạng học
sinh không đáp ứng được yêu cầu về lượng vận động ngày càng tăng do ý thức
kém của các em trong tập luyện thể dục thể thao ở trường cũng như ở nhà.
Từ những vần đề trên có thể thấy việc ý thức rèn luyện các bài tập thể lực
của đại đa số học sinh là rất kém, các em thường không có tinh thần cố gắng quyết
tâm, hoặc khi tập luyện thì chỉ vận động sơ xài, đôi khi không đúng tần số và biên
độ động tác, chỉ cần gặp một khó khăn là sẵn sàng bỏ luyện tập.
3. CÁC GIẢI PHÁP:
3.1. Phương pháp nghiên cứu:
3.1.1. Phương pháp tham khảo tài liệu:
Tham khảo các văn bản chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo Trà Vinh,
Phòng Giáo dục và Đào tạo Huyện Duyên Hải về kế hoạch tổ chức và điều lệ của
HKPĐ các cấp; Tham khảo các tài liệu nói về môn Điền kinh.
Phương pháp này giúp tôi hệ thống hóa các kiến thức có liên quan đến vấn
đề cần nghiên cứu thông qua việc tham khảo các văn bản, chỉ thị của Đảng và nhà
nước về công tác giáo dục thể chất, tham khảo các tài liệu của các chuyên gia, hình
6
thành cơ sở lý luận, xác định mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu, đồng thời xây dựng
tổng quan, xử lý và phân tích kết quả nghiên cứu của đề tài.
3.1.2. Phương pháp phỏng vấn:
Sử dụng phương pháp này với mục đích tổng hợp các kiến thức và kinh
nghiệm của các giáo viên, huấn luận viên từ đó chọn lọc được một số bài tập hợp
lý để nâng cao hiệu quả giảng dạy kỹ thuật Chạy cự ly ngắn.
3.1.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm:
Tôi sử dụng phương pháp này để tiến hành kiểm tra thành tích Chạy cự ly
ngắn trước và sau thực nghiệm của Đội tuyển HKPĐ trường THCS Đôn Xuân.
Cách thức tiến hành kiểm tra thành tích:
- Nội dung kiểm tra: Xuất phát thấp chạy 100m.
- Kiểm tra mỗi lượt 4 học sinh.
- Mỗi học sinh thực hiện 1 lần lấy thành tích.
- Thực hiện Chạy cự ly 100m theo luật điền kinh.
* Kết quả kiểm tra Đội tuyển HKPĐ: Sau khi đã chọn lựa được đội tuyển và
trước khi áp dụng sáng kiến:
Năm học 2013 – 2014:
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
Họ tên
Thạch Ngọc Đạt
Ngụy Trường Hận
Trầm Trung Hiếu
Lâm Hà Huy Hùng
Nguyễn Văn Huy
Lê Tuấn Khang
Thạch Thái Liên
Kim Duy Luân
Huỳnh Thị Mỹ Tiên
Trần Thị Ngọc Đang
Kim Thị Đa Ni
Thạch Thị Ngọc Lan
Kim Tuyết Linh
Trầm Thị Mỹ Loan
Hà Thanh Yến Nhi
Kim Thị Hồng Nhiên
Giới
tính
Lớp
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
8.4
8.3
9.1
9.1
9.3
9.2
9.4
9.4
7.1
9.2
7.1
8.3
9.2
9.2
7.5
8.5
Thành tích
(Giây)
13”32
13”19
13”42
13”28
13”18
13”27
13”02
13”26
14”28
14”35
14”26
14”34
14”41
14”12
14”14
14”06
7
Năm học 2014 – 2015:
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
Họ tên
Phước Văn Lực
Lý Quốc Minh
Thạch Văn Nghĩa
Trần Thái Nguyên
Kim Chom Nươne
Thạch Chí Toàn
Nguyễn Bảo Quốc
Huỳnh Phước Việt
Huỳnh Thị Mỹ Tiên
Trầm Thị Siêng
Lư Thị Mỹ Trang
Hứa Thị Thúy Vi
Kim Thị Tố Xuyên
Thạch Phút
Thạch Thị Sa Mon Đi
Trầm Thị Ngọc Tuyền
Giới
tính
Lớp
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
9.1
9.3
9.4
9.4
8.3
9.2
9.4
9.4
8.1
9.2
8.5
7.5
9.2
7.6
9.3
9.2
Thành tích
(Giây)
13”18
13”27
13”02
13”26
13”32
13”19
13”42
13”28
14”25
14”14
14”06
14”22
14”35
14”26
14”34
14”41
Năm học 2015 – 2016:
STT
Họ tên
Giới
tính
Lớp
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
Nguyễn Trần Việt Khương
Sơn Vĩnh Phước
Nguyễn Quốc Kiệt
Thạch Của
Diệp Hữu Kiện
Trầm Tấn Kiệt
Sơn Ngọc Thảo
Thạch Ngọc Tuấn
Trần Thị Ngọc Nhiên
Nguyễn Thị Huyền Trân
Trần Thúy Kiều
Huỳnh Thị Mỹ Tiên
Lâm Thị Mỹ Phương
Nguyễn Thị Quế Trân
Nguyễn Thạch Yến Trang
Trần Thị Hồng Nhung
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
9.4
8.3
9.2
9.4
9.4
9.1
9.3
9.4
9.2
9.2
7.1
9.3
9.2
9.2
8.5
7.5
Thành tích
(Giây)
13”18
13”27
13”02
13”26
13”32
13”19
13”42
13”28
14”12
14”14
14”06
14”22
14”35
14”26
14”34
14”41
3.1.4. Phương pháp thực nghiệm:
8
Tôi tiến hành thực nghiệm các bài tập cho các em bằng cách: Tập đan xen
vào trong các giờ huấn luyện đội tuyển HKPĐ của trường.
Thời gian tập là: 03 buổi/tuần, 60 phút/buổi.
3.2. Lựa chọn một số bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích chạy Cự
ly ngắn cho học sinh trong đội tuyển HKPĐ của trường:
Trên cơ sở đánh giá năng lực của học sinh, đồng thời qua việc nghiên cứu cơ
sở lí luận và thực tiễn trong công tác giảng dạy và huấn luyện, tôi đã lựa chọn được
một số bài tập trong huấn luyện kỹ thuật Chạy cự ly ngắn:
- Chạy bước nhỏ 20m.
- Chạy đạp sau 30m.
- Chạy nâng cao đùi 30m.
- Chạy 30m tốc độ cao.
- Chạy 30m xuất phát cao.
- Chạy 30m xuất phát thấp.
- Chạy biến tốc 30m.
- Tại chỗ vịn tường, cây nâng cao đùi liên tục.
- Trò chơi vận động: “Người thừa thứ 3”, “Chạy đuổi”, “Chạy tiếp sức
chuyển vật”…
*Hình ảnh minh họa một số động tác:
Chạy bước nhỏ.
Chạy đạp sau.
9
Chạy nâng cao đùi
Chạy tốc độ cao
Xuất phát cao
Xuất phát Thấp
10
Tại chổ vịn tường, nâng
cao đùi liên tục
3.3. Ứng dụng một số bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích Chạy cự
ly ngắn cho đội tuyển Hội khỏe Phù Đổng của trường THCS Đôn Xuân:
Sau khi nghiên cứu thực trạng, chọn lựa bài tập, tôi tiến hành soạn thảo
chương trình ứng dụng cụ thể như sau:
Bước 1: Lập tiến trình biểu.
Bước 2: Soạn giáo án cho các buổi huấn luyện của tiến trình biểu.
Bước 3: Ứng dụng vào các buổi huấn luyện môn Điền kinh cho đội tuyển
HKPĐ của trường. Tiến hành huấn luyện dựa theo tiến trình biểu, giáo án đã soạn
và các bài tập đã được lựa chọn.
Để nghiên cứu tác dụng của các bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích
Chạy cự ly ngắn cho đội tuyển Hội khỏe Phù Đổng của trường THCS Đôn Xuân,
tôi tiến hành thực nghiệm đối tượng theo quy ước sau:
- Cho học sinh tập luyện cùng thời điểm, cùng bài tập và cùng lượng vận
động như nhau.
- Kiểm tra thành tích của các em thường xuyên : 2 tuần/lần.
4. KẾT QUẢ:
4.1. Kết quả về: Kiểm tra thành tích tại trường:
- Trước khi áp dụng: Là lần Kiểm tra đầu tiên, vào thời điểm ban đầu sau
khi đã tập trung đội tuyển (Tháng 08 ).
- Sau khi áp dụng: Là Kiểm tra cuối cùng, sau thời gian 08 tháng tập luyện
(Tháng 04).
11
4.1.1. Năm học 2013-2014:
Giới Lớp
STT
Họ tên
Thành tích (Giây)
tính
Trước khi Sau khi
áp dụng
áp dụng
Nam
8.4
1 Thạch Ngọc Đạt
13”32
13”15
(+)
2
Ngụy Trường Hận
Nam
8.3
13”19
13”04
(+)
3
Trầm Trung Hiếu
Nam
9.1
13”42
13”22
(+)
4
Lâm Hà Huy Hùng
Nam
9.1
Nguyễn Văn Huy
Nam
9.3
13”16
13”07
(+)
5
13”28
13”18
6
Lê Tuấn Khang
Nam
9.2
13”27
13”17
(+)
7
Thạch Thái Liên
Nam
9.4
13”02
12”58
(+)
8
Kim Duy Luân
Nam
9.4
13”26
13”04
(+)
9
Huỳnh Thị Mỹ Tiên
Nữ
7.1
14”28
14”11
(+)
10 Trần Thị Ngọc Đang
Nữ
9.2
14”35
14”13
(+)
11 Kim Thị Đa Ni
Nữ
7.1
14”26
14”20
(+)
12 Thạch Thị Ngọc Lan
Nữ
8.3
14”34
14”22
(+)
13 Kim Tuyết Linh
Nữ
9.2
14”41
14”37
(+)
14 Trầm Thị Mỹ Loan
Nữ
9.2
14”12
14”04
(+)
15 Hà Thanh Yến Nhi
Nữ
7.5
14”14
14”11
(+)
16 Kim Thị Hồng Nhiên
Nữ
8.5
14”06
14”02
(+)
4.1.2. Năm học 2014-2015:
Giới Lớp
STT
Họ tên
Thành tích (Giây)
tính
Trước khi Sau khi
áp dụng
áp dụng
Nam
9.1
1 Phước Văn Lực
13”18
13”08
(+)
(+)
2
Lý Quốc Minh
Nam
9.3
13”27
13”15
(+)
3
Thạch Văn Nghĩa
Nam
9.4
13”02
12”59
(+)
4
Trần Thái Nguyên
Nam
9.4
13”26
13”21
(+)
5
Kim Chom Nươne
Nam
8.3
13”32
13”22
(+)
6
Thạch Chí Toàn
Nam
9.2
13”19
13”09
(+)
7
Nguyễn Bảo Quốc
Nam
9.4
13”42
13”29
(+)
8
Huỳnh Phước Việt
Nam
9.4
13”28
13”21
(+)
12
9
Huỳnh Thị Mỹ Tiên
Nữ
8.1
14”25
14”15
(+)
10 Trầm Thị Siêng
Nữ
9.2
14”14
14”04
(+)
11 Lư Thị Mỹ Trang
Nữ
8.5
14”06
14”01
(+)
12 Hứa Thị Thúy Vi
Nữ
7.5
14”22
14”13
(+)
13 Kim Thị Tố Xuyên
Nữ
9.2
14”35
14”22
(+)
14 Thạch Phút
Nữ
7.6
14”26
14”18
(+)
15 Thạch Thị Sa Mon Đi
Nữ
9.3
14”34
14”17
(+)
16 Trầm Thị Ngọc Tuyền
Nữ
9.2
14”41
14”22
(+)
4.1.3. Năm học 2015-2016:
Giới Lớp
STT
Họ tên
Thành tích (Giây)
tính
Trước khi Sau khi
áp dụng
áp dụng
Nguyễn Trần Việt
Nam
9.4
1
13”18
12”59
Khương
Nam
8.3
2 Sơn Vĩnh Phước
13”27
13”14
(+)
(+)
3
Nguyễn Quốc Kiệt
Nam
9.2
13”02
12”43
(+)
4
Thạch Của
Nam
9.4
13”26
13”15
(+)
5
Diệp Hữu Kiện
Nam
9.4
13”32
13”14
(+)
6
Trầm Tấn Kiệt
Nam
9.1
13”19
13”02
(+)
7
Sơn Ngọc Thảo
Nam
9.3
13”42
13”26
(+)
8
Thạch Ngọc Tuấn
Nam
9.4
13”28
13”04
(+)
9
Trần Thị Ngọc Nhiên
Nữ
9.2
14”12
13”52
(+)
10 Nguyễn Thị Huyền Trân
Nữ
9.2
14”14
14”03
(+)
11 Trần Thúy Kiều
Nữ
7.1
14”06
13”43
(+)
12 Huỳnh Thị Mỹ Tiên
Nữ
9.3
14”22
14”08
(+)
13 Lâm Thị Mỹ Phương
Nữ
9.2
14”35
14”21
(+)
14 Nguyễn Thị Quế Trân
Nguyễn Thạch Yến
15
Trang
16 Trần Thị Hồng Nhung
Nữ
9.2
14”26
14”16
(+)
Nữ
8.5
14”34
14”23
(+)
Nữ
7.5
14”41
14”26
(+)
13
=> Sau khi so sánh thành tích trước và sau khi áp dụng sáng kiến ở từng
năm học (trong 03 năm gần đây), tôi nhận thấy: Cả 16 học sinh trong đội tuyển
Điền kinh đều Tăng thành tích (Đạt tỉ lệ 100%)
4.2. Kết quả về: Thành tích dự HKPĐ các cấp đối với Chạy cự ly ngắn:
100m; 200m; 400m: (So sánh 03 năm học trước khi áp dụng sáng kiến và 03 năm
sau khi đã áp dụng sáng kiến).
Hội khỏe
phù đổng
Cấp
huyện
Số lượng huy chương đạt được
Sau khi áp dụng
Trước khi áp dụng
Kết quả
(Từ: 2010-2011 đến 2012-2013)
(Từ: 2013-2014 đến 2015-2016)
- 01 Huy chương Vàng
- 02 Huy chương Bạc
- 01 Huy chương Đồng
- 07 Huy chương Vàng
- 02 Huy chương Bạc
- 01 Huy chương Đồng
-Tăng: 06 HC
vàng.
- 03 Huy chương Vàng
-Tăng: 03 Huy
chương Vàng.
Cấp tỉnh - 00
CHI TIẾT CỤ THỂ:
4.2.1. Ba năm trước khi áp dụng sáng kiến:
4.2.1.1. Năm học: 2010-2011:
* Cấp huyện:
- Trần Thanh Mẫn (Lớp 9.3): Huy chương Vàng - Chạy 100m nam.
- Nguyễn Ngọc Lan Hương( Lớp 8.4): Huy chương Bạc - Chạy 200m nữ.
* Cấp tỉnh: (Không có tổ chức)
4.2.1.2. Năm học: 2011-2012:
* Cấp huyện:
- Thạch Thị Liên (Lớp 9.2): Huy chương Bạc - Chạy 200m nữ.
- Trần Hoàng Huy (Lớp 9.4): Huy chương Đồng - Chạy 400m nam.
* Cấp tỉnh: (Không có)
4.2.1.3. Năm học: 2012-2013:
Cấp huyện, tỉnh không tổ chức.
4.2.2. Ba năm sau khi áp dụng sáng kiến:
4.2.2.1. Năm học: 2013-2014:
* Cấp huyện:
- Huỳnh Thị Mỹ Tiên (Lớp 7.1): Huy chương Bạc - Chạy 200m nữ.
14
* Cấp tỉnh: (Không có)
4.2.2.2. Năm học: 2014-2015:
Cấp huyện, tỉnh không tổ chức.
4.2.2.3. Năm học 2015-2016:
* Cấp huyện:
- Nguyễn Trần Việt Khương (lớp 9.4): Huy chương Vàng - Chạy 100m Nam.
- Sơn Dương Bảo Nhi (lớp 9.3): Huy chương Đồng - Chạy 100m nữ.
- Sơn Vĩnh Phước (lớp 8.3): Huy chương Vàng - Chạy 200m nam.
- Huỳnh Thị Mỹ Tiên (lớp 9.3): Huy chương Bạc - Chạy 200m nữ.
- Nguyễn Quốc Kiệt (lớp 9.2): Huy chương Vàng - Chạy 400m nam.
- Trần Thị Ngọc Nhiên (lớp 9.2): Huy chương Vàng - Chạy 400m nữ.
- Trường THCS Đôn Xuân: Huy chương Vàng – Chạy tiếp sức 4x100m nam.
- Trường THCS Đôn Xuân: Huy chương Vàng – Chạy tiếp sức 4x100m nữ.
* Cấp tỉnh:
- Nguyễn Quốc Kiệt (lớp 9.2): Huy chương Vàng - Chạy 400m nam.
- Trường THCS Đôn Xuân: Huy chương Vàng - Chạy tiếp sức 4x100m nam.
- Trường THCS Đôn Xuân: Huy chương Vàng - Chạy tiếp sức 4x100m nữ.
Qua 02 bảng trên, ta có thể nhận thấy kết quả kiểm tra và kết quả HKPĐ đối
với nội dung Chạy cự ly ngắn của Đội tuyển HKPĐ trường THCS Đôn Xuân sau
khi được áp dụng sáng kiến kinh nghiệm là có sự tăng tiến rõ ràng.
5. KẾT LUẬN:
5.1. Tóm lược giải pháp:
Môn Điền kinh nói chung và Chạy cự ly ngắn nói riêng là một môn học trọng
điểm của chương trình, thông qua tập luyện môn điền kinh sẽ thúc đẩy quá trình
trao đổi chất của cơ thể, cải thiện và nâng cao chức năng các cơ quan nội tạng, phát
triển toàn diện các tố chất thể lực và năng lực hoạt động cơ bản cho học sinh nâng
cao sức khỏe nói chung.
Chạy là môn thể thao có tính chu kì, là năng lực hoạt động cơ bản nhất của
con người nó là nền tảng của các môn thể thao khác. Nhiệm vụ của giảng dạy môn
chạy là phát triển các tố chất thể lực như sức nhanh, mạnh bền mềm dẻo, khéo léo,
15
linh họat và nhịp điệu, thúc đẩy cơ thể, các cơ quan vận động, thúc đẩy phát triển
các công năng của cơ quan nội tạng, làm cho học sinh nắm vững các kiến thức cơ
bản kĩ năng và kĩ thuật cơ bản của môn chạy, nắm được tư thế chạy đúng, nâng cao
năng lực chạy. Bài tập bổ trợ là các bài tập sử dụng để nâng cao tố chất thể lực có
liên quan tới nội dung kĩ thuật nào đó nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh
nắm vững được kĩ thuật cần học.
Bài tập bổ trợ nên tiến hành trong một khoảng thời gian nhất định trước khi
học một kĩ thuật nào đó, bởi vì muốn nâng cao một tố chất thể lực nào đó của con
người cần phải có một thời gian tích lũy. Dựa vào đặc điểm phát triển cơ thể và
trình độ của học sinh mà lựa chọn sắp xếp các nội dung phù hợp.
Trên cơ sở lí luận thực tiễn cho thấy được rằng quá trình thực hiện phương
pháp nghiên cứu ứng dụng một số bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích đối với
môn chạy cự li ngắn nói riêng và điền kinh nói chung trên các cơ sở đó các bài tập
cần phải được lựa chọn một cách phù hợp sao cho có hiệu quả cao nâng cao chất
lượng học sinh đồng thời cũng nâng cao chất lượng bộ môn.
Quá trình vận dụng giáo viên biết lựa chọn phát huy tác dụng bài tập đảm bảo
đúng phù hợp nội dung, học sinh nắm được các bài tập vận dụng thực hiện tốt, các
bài tập đó bổ trợ tốt cho giai đoạn thực hiện kĩ thuật đạt thành tích cao. Thực hiện
yêu cầu đó từ những vấn đề trên việc lựa chọn các bài tập bổ trợ phù hợp cần được
thực hiện nghiêm túc để đáp ứng được yêu cầu giảng dạy chung, chính vì vậy đối
với phương pháp “Ứng dụng một số bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích Chạy
cự ly ngắn cho đội tuyển Hội khỏe Phù Đổng” là cần thiết và để giải quyết được
vấn đề nêu trên quá trình nghiên cứu cần phải xây dựng đề ra giải pháp hữu hiệu
tích cực cụ thể trong việc lựa chọn và ứng dụng để đạt được hiệu quả của đề tài.
5.2. Phạm vi áp dụng:
Sáng kiến kinh nghiệm “Ứng dụng một số bài tập thể lực nhằm nâng cao
thành tích Chạy cự ly ngắn cho đội tuyển Hội khỏe Phù Đổng của trường THCS
Đôn Xuân” được áp dụng trong việc huấn luyện môn Điền kinh, nội dung Chạy cự
ly ngắn của trường trong năm học: Từ năm 2013 đến năm 2016, thông qua ở tổ
16
chuyên môn trong những năm tiếp theo có thể áp dụng huấn luyện nội dung Chạy
cự ly ngắn cho các trường khác trong Tỉnh.
5.3. Kiến nghị:
5.3.1. Đối với nhà trường:
Ban giám hiệu trường THCS Đôn Xuân, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh.
cho phép chúng tôi vận dụng kết quả nghiên cứu này vào chương trình huấn luyện
nhằm nâng cao thành tích Chạy cự ly ngắn cho đội tuyển Hội khỏe Phù Đổng của
trường THCS Đôn Xuân trong những năm tới.
5.3.2. Đối với ngành giáo dục cấp huyện, tỉnh :
Ngành giáo dục cấp huyện, tỉnh có thể nghiên cứu áp dụng sáng kiến này
trong toàn huyện nhằm nâng cao hiệu quả huấn luyện nội dung Chạy cự ly ngắn
cho đội tuyển Hội khỏe phù đổng của các trường THCS trong địa bàn huyện
Duyên Hải nói riêng và tỉnh Trà Vinh nói chung.
Đôn Xuân, ngày 12 tháng 4 năm 2016
Người thực hiện
Trương Thanh Phong
17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Bửu, Nguyễn Thế Truyền (1996), “Lý luận và phương pháp thể thao trẻ”,
Nxb TDTT TP. Hồ Chí Minh.
2. Dương Nghiệp Chí, Võ Đức Hùng, Phạm Văn Thụ (1976), “Điền kinh”, Nxb
TDTT Hà Nội.
3. P.N.GôiKhơMan - Ô.N.TơRôPhiMôp, Phi Trọng Hanh dịch từ tiếng Nga
(2003), “Điền kinh trong trường phổ thông”, Nxb TDTT Hà Nội.
4. V.G.ALABIN - M.P.CRIVÔNÔXÔP do Quang Hưng lược dịch (1985,
2004), “Bài tập chuyên môn trong Điền kinh”, Nxb TDTT Hà Nội.
5. Trịnh Trung Hiếu (1997), “Lý luận và phương pháp giáo dục TDTT trong
nhà trường”, Nxb TDTT Hà Nội.
18
MỤC LỤC
Trang
1. LỜI NÓI ĐẦU:………………………………………………………...
1
1.1. Lí do chọn đề tài:………………………………………….………….
1
1.1.1.Cơ sở lí luận:……………………………………………………….
1
1.1.2.Cơ sở thực tiễn:……………………………………………………..
1
1.2. Phạm vi của đề tài:…………………………………………………….
2
2. THỰC TRẠNG:……………………………………………………….
2
2.1. Quan sát thực tế:………………………………………………………. 2
2.2. Nghiên cứu tài liệu:……………………………………………………
3
2.3. Thực trạng:……………………………………………………………
5
3. CÁC GIẢI PHÁP:…………………………………………………….
6
3.1. Phương pháp nghiên cứu:……………………………………………..
6
3.2. Lựa chọn một số bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly
ngắn………………………………………………………………………… 9
3.3. Ứng dụng các bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích chạy Cự ly
ngắn………….. ……………………………………………………………. 11
4. KẾT QUẢ:..............................................................................................
11
4.1. Kết quả so sánh trước và sau khi áp dụng sáng kiến về Thành tích
kiểm tra: (Bảng 1)………………………………………………………….. 11
4.2. Kết quả so sánh trước và sau khi áp dụng sáng kiến về Thành tích dự
HKPĐ các cấp (Bảng 2)……………………………………………………. 14
5. KẾT LUẬN:……………………………………………………………
15
5.1. Tóm lược giải pháp:…………………………………………………..
15
5.2. Phạm vi áp dụng:……………………………………………………..
16
5.3. Kiến nghị:..............................................................................................
16
Tài liệu tham khảo…………………………………………………………
18
Mục lục……………………………………………………………………
19
19