Tải bản đầy đủ (.ppt) (22 trang)

Tiểu luận tôn giáo học đại cương: Phật, pháp tăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 22 trang )

Chào mừng thầy cô và
các bạn đến với bài
thuyết trình của nhóm 3


Nhóm chúng tôi gồm













1 Nguyễn Thị Quyên
2 Lèng Trọng Khiêm
3 Phạm Thị Phượng
4 Triệu Thị Cẩm Lệ
5 Ma Thị Ngân
6 Vũ Thị Hường
7 Vũ Thị Quyên
8 Mã Văn Trần
9 Hoàng Văn Thơi
10 Đinh Thị Thu Trang
11 Dương Thị Vui
12 Phạm Thị Thơm




Nhóm chúng tôi tiềm hiểu về đề tài 3:

Phật, pháp, tăng


Phật giáo là một tôn giáo lớn
trên thế giới


Nền giáo dục mà đức Phật dẫn dắt và chỉ
dạy cho chúng sinh hài hòa âm dương,
sống khiêm tốn và suy nghĩ linh hoạt.
Khuyên con người làm những điều phúc
đức, tốt lành trong xã hội và trong đời
sống cá nhân hàng ngày từ những việc
nhỏ nhất cho đến việc lớn nhất, vĩ đại
nhất, dựa trên phương diện thời gian,
không gian và bao hàm cả quá khứ - hiện
tại- và tương lai.


Phật giáo bao gồm nhiều phạm trù,
trong phạm vi đề tài 3, chúng tôi tìm
hiểu về 3 phạm trù: phật, pháp, tăng
1. Phật: Nhân vật lịch sử Thích-ca Mâu-ni
sinh năm 563 TCN nhưng cũng có thuyết
nói sinh năm 624 TCN, con trai của một
tiểu vương thuộc dòng họ Thích-ca, ngày

nay thuộc nước Nepal, gần Hi-mã-lạp sơn.
Tên thật của vị này là Tất-đạt-đa, thuộc
họ Cồ-đàm, vì vậy cũng có người gọi vị
Phật này là Phật Cồ-đàm. Sau quá trình tu
hành đạt đạo, Phật này mang danh hiệu
Thích-ca Mâu-ni nghĩa là Trí giả trầm lặng
của dòng Thích-ca.


Lịch trình tu học




Theo giáo lí nguyên thủy thì một hành giả đạt
Bồ-đề, Giác ngộ khi người đó đạt được một cái
nhìn vạn vật như chúng đích thật là (
Như thật tri kiến sa. yathābhūtadarśana), với một
tâm thức thoát khỏi phiền não (sa. kleśa) và si
mê (sa. moha). Trong các loại phiền não thì tham
ái và vô minh là những loại nặng nhất. Tham, sân
và si được gọi chung là ba chất độc (Tam độc), vì
chúng gây ảnh hưởng lớn đến tâm thức.
Vì phiền não vây phủ tâm thức nên hành giả gắng
sức tiêu diệt chúng, và để tiêu diệt được thì người
đó phải gắng sức đạt được tri kiến chân chính
bằng cách thực hành Bát chính đạo.


Giáo lý cơ bản








+) Tứ diệu đế:
Tứ diệu đế là:
Khổ đế: Chân lý về sự Khổ;
Tập đế: Chân lí về sự phát sinh của khổ;
Diệt đế: Chân lí về diệt khổ;
Đạo đế: Chân lí về con đường dẫn đến diệt khổ.


Bát chính đạo bao gồm:
Chính kiến: Gìn giữ một quan niệm xác đáng về Tứ diệu đế và
giáo lí vô ngã;
Chính tư duy: Suy nghĩ hay có một mục đích đúng đắn, suy
xét về ý nghĩa của bốn chân lí một cách không sai lầm; Chính
ngữ: Không nói dối hay không nói phù phiếm;
Chính nghiệp: Tránh phạm giới luật;
Chính mệnh: Tránh các nghề nghiệp liên quan đến sát sinh
(giết hại sinh vật) như đồ tể, thợ săn, buôn vũ khí, buôn thuốc
phiện;
Chính tinh tiến: Phát triển nghiệp tốt, diệt trừ nghiệp xấu;
Chính niệm: Tỉnh giác trên ba phương diện Thân, Khẩu, Ý;
Chính định: Tập trung tâm ý đạt bốn định xuất thế gian.



Kinh Tạng
Bao gồm các bài giảng của chính đức Phật
hoặc các đại đệ tử. Kinh tạng tiêu biểu văn hệ
Pali được chia làm năm bộ:
1. Trường bộ kinh (pi. dīgha-nikāya),
2. Trung bộ kinh (pi. majjhima-nikāya),
3. Tương ưng bộ kinh (pi. samṃyutta-nikāya),
4. Tăng chi bộ kinh (pi. aṅguttara-nikāya)
5. Tiểu bộ kinh (pi. khuddaka-nikāya).


Luật tạng


Chứa đựng lịch sử phát triển của Tăng già (sa.,
pi. saṅgha) cũng như các giới luật của người xuất
gia, được xem là tạng sách cổ nhất, ra đời chỉ vài
mươi năm sau khi Phật nhập Niết bàn.


Luận tạng


Cũng được gọi là A-tì-đạt-ma, chứa đựng các
quan niệm đạo Phật về triết học và tâm lí học.
Luận tạng được hình thành tương đối muộn, có lẽ
là sau khi các trường phái đạo Phật tách nhau mà
vì vậy, nó không còn giữ tính chất thống nhất.



2. PHÁP
Pháp bao gồm tất cả những sự màu nhiệm trong
tín ngưỡng Phật giáo
 Tín đồ Phật giáo ở châu Á trước đây thường
không tự mô tả về mình như là “người theo Phật “
mà là những “người tin và làm theo giáo pháp”.
Pháp mang nhiều ý nghĩa, nhưng chủ yếu pháp
mang 4 ý nghĩa cơ bản sau:


Thứ nhất, Pháp là từ dùng để chỉ cho một thực tại
tối thượng.một thực tại tâm linh tiềm ẩn trong tất
cả những gì chúng ta nhận thấy ở bên trong và bao
quanh chúng ta.thực tại này là có thật trong tương
quan đối nghịch với những hư ảo của thế giới giác
quan thông thường, và chúng ta phải hướng về thực
tại tâm linh này cũng như xa lìa đi những hư ảo của
thế giới trần tục, bởi vì chỉ có thực tại tối thượng
này mới có thể làm cho chúng ta thật sự thỏa
mãn.Thực tại này cũng không nằm ngoài thế giới
trần tục mà hiểu theo một cách nào đó nó luôn luôn
hiện diện trong vạn hữu và là quy luật nội tại chi
phối tất cả.


Thứ hai, Pháp là thực tại tối thượng được giảng giải
hoặc nêu lên trong lời dạy của đức Phật và theo
cách hiểu này Pháp có nghĩa là giáo lý, là kinh điển
hay chân lý.
Pháp được thể hiện rõ trong nhưng điều dạy của

đức Phật


Thứ ba, theo cả hai nghĩa trên Pháp có thể được
phản ánh trong đời sống chúng ta, khi nào mà
chúng ta hành động phù hợp theo với pháp .Như
vậy Pháp ở đây được hiểu là chân chánh, là đức
hạnh


Thứ tư, Pháp được hiểu theo một cách tinh tế hơn
và hàm chứa một ý nghĩa góp phần đặc biệt vào tư
tưởng phật giáo đồng thời cũng hàm chứa trong
đó tất cả những động lực thức đẩy sự phát triển


3. TĂNG





Khái niệm: Tăng bảo là những vị tu hành theo
giới luật và tránh pháp của đức phật .
Tăng là chỉ cho một nhóm tu sĩ học theo Phật,
sống chung nhau đúng tinh thần Lục Hòa.


Lục hòa là:








Thân hòa cùng ở;
Miệng hòa không tranh cãi;
Ý hòa đồng vui;
Giới luật hòa đồng giữ;
Hiểu biết hòa cùng giải;
Lợi hòa chia đồng.


Vì thế, người tu sĩ sống theo tinh thần Lục Hòa, là
một điều quí báu trên nhân gian. Hơn nữa, trên sự
tu hành, các vị ấy đã vơi đi phiền não và đạt được
phần nào của an ổn thanh tịnh, rồi hướng dẫn mọi
người cùng đến chổ an ổn thanh tịnh ấy. Vì thế cho
nên gọi là Tăng bảo


Một số hình ảnh về phật giáo


Một số kiến trúc chùa phật giáo


Hình ảnh các tăng ni, phật tử



Trên đây là bài trình chiếu của nhóm
3, bài trình chiếu còn nhiều thiếu sót,
kính mong nhận được sự đóng góp,
sửa chữa của thầy và các bạn, cảm ơn
thầy và các bạn đã lắng nghe!!



×