Luậ n văn tố t nghiệ p
Khoa tài chính – Ngân hàng
MỤC LỤC
Trang
Danh mục viết tắt………………………………………………………………3
Lời mở đầu……………………………………………………………………....4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ
HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM…….........................5
1.1. Vốn kinh doanh của NHTM……………………………………………….5
1.1.1.Khái niệm về vốn kinh doanh của NHTM…………………………………...5
1.1.2.Kết cấu vốn kinh doanh của NHTM………………………………………....5
1.1.3.Sự cần thiết phải HĐV………………………………………………………7
1.1.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động…………………………….8
1.2. Hiệu quả HĐV của NHTM………………………………………………...9
1.2.1.Khái niệm về hiệu quả HĐV…………………………………………….......9
1.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả HĐV……………………………………......9
1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả HĐV………………………………..11
1.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả HĐV………………………………11
1.3.1. Giảm khối lượng tiền nhàn rỗi trong lưu thông…………………………...11
1.3.2.Giảm sức ép lạm phát, tạo cân đối tiền hàng, nâng cao sức mua của tiền..12
1.3.3.Nâng cao lợi nhuận cho NHTM……………………………………………12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU
QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NH BIDV – CHI NHÁNH
BẮC NINH…………………………………………………………………...13
2.1. Tổng quan về BIDV Bắc Ninh……………………………………………..13
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển………………………………………...13
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của BIDV Bắc Ninh………………………………....14
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của chi nhánh……………………………….15
Luậ n văn tố t nghiệ p
Khoa tài chính – Ngân hàng
2.2. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV – Chi nhánh Bắc
Ninh………………………………………………………………………………18
2.3. Thực trạng HĐV và hiệu quả HĐV tại BIDV Bắc Ninh…………………20
2.3.1. Tình hình HĐV……………………………………………………………..20
2.3.2. Hiệu quả HĐV……………………………………………………………...23
2.3.3. Tình hình cho vay……………………………….......................................... 25
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HĐV TẠI BIDV - CHI NHÁNH BẮC
NINH…………………………………………………………………………...27
3.1. Đánh giá kết quả hoạt động HĐV của BIDV Bắc Ninh………………….27
3.1.1. Một số kết quả đạt được…………………………………………………....27
3.1.2. Những vấn đề còn tồn tại…………………………………………………..27
3.1.3. Nguyên nhân……………………………………………………………….28
3.2. Định hướng phát triển của BIDV Bắc Ninh……………………………....29
3.2.1. Định hướng……………………………………………………………...…29
3.2.2.
tiêu…………………………………………………………………….29
Mục
3.3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác HĐV tại BIDV Bắc
Ninh………………………………………………………………........................30
3.3.1. Đa dạng hóa các hình thức HĐV…………………………………………..30
3.3.2. Chú trọng các nguồn vốn có giá thành rẻ………………………………….31
3.3.3.Giảm thiểu các chi phí HĐV………………………………………………..31
3.3.4. HĐV gắn liền với sử dụng vốn……………………………………………..32
3.3.5. Phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong HĐV…………………………………32
3.3.6. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng………………………………………...33
Kết luận…………………………………………………………………………...34
Danh mục tài liệu tham khảo……………………………………………………..35
Luậ n văn tố t nghiệ p
Khoa tài chính – Ngân hàng
DANH MỤC VIẾT TẮT
- NHNN: Ngân hàng nhà nước.
- NHTM: Ngân hàng thương mại.
- NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần.
- BIDV: Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
- HĐV: Huy động vốn.
Luậ n văn tố t nghiệ p
Khoa tài chính – Ngân hàng
LỜI NÓI ĐẦU
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 đã có những ảnh hưởng to lớn
đến quá trình phát triển của toàn cầu. Hiện nay nguồn vốn trở thành một vấn đề cấp
thiết cho quá trình tăng trưởng và phát triển của các quốc gia. Với tư cách là hệ
thống trung gian tài chính, có vai trò quan trọng trong việc luân chuyển nguồn vốn
từ nơi dư thừa sang nơi có nhu cầu, NHTM đang chiếm một vị trí quan trọng trong
thị trường tài chính, kinh tế của đất nước. Hoạt động ngân hàng ngày càng đa dạng,
phong phú về mặt hình thức và các loại hình dịch vụ. Trong hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng, hoạt động tín dụng chiếm tỉ trọng lớn trong thu nhập chủ yếu của
NHTM.Vì thế việc tăng cường công tác HĐV, đảm bảo chất lượng và số lượng
vốn là một vấn đề quan trọng nhất trong quá trình hoạt động và phát triển của các
NHTM.
Trong quá trình thực tập tại BIDV – Chi nhánh Bắc Ninh, kết hợp với những
kiến thức đã được học trên giảng đường đại học, em đã chọn đề tài: “Một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả HĐV tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt
Nam - Chi nhánh Bắc Ninh” làm đề tài luận văn của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung bài luận văn của em được chia làm
3 chương:
Chương 1: Tổng quan về vốn kinh doanh và hiệu quả HĐV của NHTM.
Chương 2: Thực trạng HĐV và hiệu quả HĐV tại NH Đầu Tư và Phát
Triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả HĐV tại NH Đầu
Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô Bùi Thị Lan
Hương, đồng thời em cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo cùng các cô chú cán bộ, nhân
viên trong chi nhánh NHĐT&PT Bắc Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn
thành tốt báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Bắc Ninh,tháng 03 năm 2012
Luậ n văn tố t nghiệ p
Khoa tài chính – Ngân hàng
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.1. Vốn kinh doanh của NHTM
NHTM là một định chế tài chính đặc thù hoạt động trong lĩnh vực Tiền tệ Tín dụng và dịch vụ NH.
NHTM là doanh nghiệp năng động trong lĩnh vực kinh tế, đó là do hoạt động
của các NHTM rất đa dạng, luôn biến động theo sự thay đổi chung của nền kinh tế.
có lẽ chính vì thế mà cho đến nay chưa có định nghĩa thống nhất về NH. Mặt khác,
do tập quán, luật pháp của từng quốc gia và mỗi thời kỳ khác nhau người ta có các
định nghĩa khác nhau về NHTM.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về NHTM, nhưng theo luận văn này:
“NHTM là tổ chứ c kinh doanh tiề n tệ mà hoạ t độ ng chủ yế u và thư ờ ng xuyên là
nhậ n tiề n gử i củ a khách hàng vớ i trách nhiệ m hoàn trả và sử dụ ng số tiề n đó để
cho vay, thự c hiệ n các nghiệ p vụ chiế t khấ u và phư ơ ng tiệ n thanh toán.”
1.1.1. Khái niệ m về vố n kinh doanh củ a NHTM
NHTM là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín
dụng NH - một trung gian tài chính cung ứng vốn chủ yếu, hữu hiệu cho nền kinh
tế. Việc tạo lập tổ chức quản lý vốn là một trong những nội dung quan trọng hàng
đầu đối với NHTM.
Với tư cách là một tổ chức kinh doanh tiền tệ NHTM cần có một nguồn vốn
lớn và ổn định để thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh của mình.
Vố n kinh doanh củ a NHTM là toàn bộ giá trị tài sả n do NHTM tạ o lậ p và
huy độ ng, đư ợ c sử dụ ng vào kinh doanh và thự c hiệ n các dị ch vụ trong mộ t thờ i
kỳ nhấ t đị nh.
1.1.2. Kế t cấ u vố n kinh doanh củ a NHTM
Vốn kinh doanh của NHTM bao gồm:
- Vốn chủ sở hữu
- Vốn huy động
- Vốn đi vay
1
Luậ n văn tố t nghiệ p
Khoa tài chính – Ngân hàng
- Vốn khác
1.1.2.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là lượng vốn mà chủ NH phải có để bắt đầu hoạt động,
thuộc quyền sở hữu của NHTM. Nguồn hình thành loại vốn này rất đa dạng, tùy
theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ NH, yêu cầu phát triển của thị
trường.
Vốn chủ sở hữu của NHTM bao gồm: Vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và các tài
sản nợ khác:
- Vốn điều lệ: Là vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM. Nguồn
vốn này có thể khác nhau giữa các NH, phụ thuộc vào hình thức của từng
NHTM.Vốn điều lệ của từng loại NHTM phải luôn lớn hơn hoặc tối thiểu bằng
vốn pháp định – là số vốn do chính phủ quy định cho từng thời kì, cho từng loại
NHTM.
- Các quỹ dự trữ: Là nguồn vốn mà các NHTM trích lập để duy trì và mở
rộng các hoạt động kinh doanh khi có nhu cầu.
+ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: Theo nghị định 146/NĐ/CP ngày
23/11/2005 mức trích lập là 5% lợi nhuận sau thuế, mức tối đa của quỹ này bằng
mức vốn điều lệ thực tế.
+ Quỹ dự phòng tài chính: Ở Việt Nam, theo văn bản hiện hành NHTM
được trích 10% lợi nhuận sau thuế hàng năm để tạo dựng quỹ này. Số dự trữ này
tối đa không vượt quá 25% vốn điều lệ của NHTM.
+ Các quỹ khác: Quỹ phúc lợi, quỹ phát triển nghiệp vụ,… Các quỹ này
được trích lập và sử dụng theo quy định của pháp luật.
- Các tài sản nợ khác: Theo quy định của pháp luật, một số tài sản nợ khác
cũng được coi là vốn chủ sở hữu của NHTM, bao gồm: Các khoản chênh lệch do
đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá, vốn đầu tư xây dựng do Nhà nước cấp (nếu
có), lợi nhuận được để lại chưa phân phối cho các quỹ.
1.1.2.2. Vốn huy động
Vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau mà không thuộc
quyền sở hữu của NH. NH chỉ có quyền sử dụng và hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi
2
Luậ n văn tố t nghiệ p
Khoa tài chính – Ngân hàng
khi đến hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút vốn. Vốn huy động chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng số nguồn vốn của NH, mang tính phân tán cao, là cơ sở để thực hiện
các hoạt động kinh doanh của NH
Vốn huy động có tính chất biến động cao nên NH không được sử dụng toàn
bộ số vốn đó vào kinh doanh mà phải dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả
năng thanh toán.
1.1.2.3. Vốn đi vay
Vốn đi vay là nguồn vốn NHTM đi vay của các tổ chức tín dụng khác hay
của NHNN hoặc vay trên thị trường vốn thông qua việc phát hành các giấy tờ có
giá. Vốn đi vay chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong kết cấu nguồn vốn nhưng nó lại cần
thiết và có vị trí quan trọng khi NHTM có những nhu cầu vốn đột xuất hoặc nhằm
thực hiện các chiến lược phát triển lâu dài của mình.
1.1.2.4.Vốn khác
Ngoài các loại vốn được tạo lập trên, NHTM còn tạo lập vốn từ những
nguồn khác, như thông qua các nguồn vốn ủy thác (ủy thác cho vay, ủy thác đầu
tư, cấp phát, giải ngân và thu hộ…) hoặc nguồn vốn trong thanh toán và các nguồn
phải chi trả khác nhưng chưa thực hiện chuyển tiền (séc chuyển tiền, thẻ tín
dụng,…)
1.1.3. Sự cầ n thiế t phả i huy độ ng vố n
Trong các hoạt động kinh doanh của các NHTM, vốn là nguồn năng lực chủ
yếu, quyết định đến khả năng, quy mô hoạt động của NH. Vốn có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng bởi vì:
- Vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Với tư cách là tổ chức trung gian tài chính - đi vay để cho vay bất kỳ NHTM
nào muốn hoạt động kinh doanh được đều phải có vốn. NH là tổ chức kinh doanh
loại hàng hóa đặc biệt trên thị trường tiền tệ - kinh doanh vốn. Vốn chính là hàng
hóa mà các NHTM cung cấp ra thị trường do đó những NH trường vốn là những
NH có thế mạnh trong kinh doanh. Vì vậy, ngoài lượng vốn cần thiết ban đầu, các
NH còn phải thường xuyên đẩy mạnh, nâng cao các nguồn vốn huy động khác
nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.
3
Luậ n văn tố t nghiệ p
Khoa tài chính – Ngân hàng
- Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của NH
Vốn của các NHTM sẽ quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khả năng
cho vay. Thông thường nếu một NH có nguồn vốn dự trữ dồi dào có thể đáp ứng
các khoản mục đầu tư đa dạng với nhu cầu vay vốn lớn hơn so với các NH có
nguồn vốn eo hẹp. Hoat động tín dụng luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng lợi
nhuận của các NHTM nên vai trò của vốn càng có ý nghĩa thiết thực.
- Vốn quyết định năng lực thanh toán của NH.
Trong thời buổi kinh tế thị trường có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các NHTM
thì uy tín của NH đóng vai trò rất quan trọng nếu NH muốn mở rộng hoạt động
kinh doanh. Uy tín trước hết phải thể hiện ở khả năng thanh toán, chi trả lãi suất
đúng hạn đúng cam kết với khách hàng. Khả năng thanh toán tốt chứng tỏ vốn khả
dụng của NH là lớn.
- Vốn quyết định năng lực cạnh tranh.
NH có nguồn vốn dồi dào có khả năng đầu tư phát triển hạ tầng, kỹ thuật
hiện đại, đa dạng hóa các hình thức, hoạt động nghiệp vụ NH trong nước và quốc
tế… Những yếu tố này sẽ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của NH trước
các đối thủ khác và chiếm được thị phần cao trong nền kinh tế.
1.1.4. Các yế u tố ả nh hư ở ng đế n nguồ n vố n huy độ ng
1.1.4.1.Pháp luật và chính sách nhà nước
Trong mọi hoạt động kinh doanh của mình các NH phải chịu sự điều chỉnh
của Luật các tổ chức tín dụng, hệ thống các quy định cụ thể trong từng thời kỳ về
lãi suất, dự trữ, hạn mức… Nếu các điều luật và chính sách của nhà nước mà phù
hợp với các hoạt động NH thì nó sẽ kích thích sự phát triển và tăng trưởng của các
NH và ngược lại nó sẽ kìm hãm, hạn chế hoạt động của các NH.
1.1.4.2. Tình trạng chung của nền kinh tế
Đây là yếu tố vĩ mô ảnh hưởng tới mọi hoạt động kinh doanh. Trong điều
kiện nền kinh tế ổn định, phát triển hưng thịnh, thu nhập của dân cư cao và ổn định
thì nguồn tiền gửi vào các NH cũng ổn định, Nguồn vốn huy động được sẽ rất dồi
dào, tạo điều kiện cho NH thực hiện các nghiệp vụ của mình. Tuy nhiên, nếu nền
4
Luậ n văn tố t nghiệ p
Khoa tài chính – Ngân hàng
kinh tế đang suy thoái, khủng hoảng thì khả năng khai thác vốn đưa vào nền kinh
tế sẽ bị hạn chế, NH sẽ gặp khó khăn trong việc HĐV.
1.1.4.3. Các yếu tố khác thuộc về dân cư
Trước hết nó thể hiện ở thói quen của người dân trong việc sử dụng tiền mặt
trong hoạt động thanh toán, tâm lý lo ngại trước sự sụt giá của đồng tiền, cũng như
hiểu biết của người dân về hoạt động của các NH cũng có tác động lớn tới hoạt
động HĐV. Nếu như người dân thấy được những tiện ích, lợi ích mà NH đem lại
thì họ sẽ gửi nhiều tiền vào NH hơn và như vậy công tác HĐV cũng thuận lợi hơn.
1.2. Hiệu quả HĐV của NHTM
1.2.1. Khái niệ m về hiệ u quả HĐV
Hiệu quả HĐV của NHTM là tổng hợp các tiêu chí chỉ rõ sự tương quan
giữa khối lượng vốn huy động với chi phí bỏ ra để có được số vốn ấy và tỷ lệ vốn
được sử dụng trên tổng số vốn huy động trong một thời kỳ nhất định (thông thường
là 12 tháng).
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệ u quả HĐV
Để đánh giá nguồn vốn huy động được có hiệu quả hay không người ta có
thể xem xét một số tiêu chí sau: Mức tăng trưởng doanh số vốn huy động, giá
thành của một đơn vị vốn huy động, hiệu suất sử dụng vốn, rủi ro trong HĐV.
1.2.2.1. Mức tăng trưởng doanh số vốn huy động được
Số vốn huy động (năm sau)
D = -------------------------------------------Số vốn huy động (năm trước)
Trong đó: D là mức tăng trưởng của vốn huy động
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết so với năm trước số vốn huy động được đã
tăng lên bao nhiêu lần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ NHTM đang có kết quả
HĐV tốt. Tuy nhiên để xét đến hiệu quả của HĐV thì còn phải nghiên cứu xem
nguồn vốn huy động tăng thêm đó có được sử dụng hết hay chưa.
1.2.2.2. Giá thành của một đơn vị vốn huy động
5
Luậ n văn tố t nghiệ p
Khoa tài chính – Ngân hàng
Giá thành (chi phí) của một đơn vị vốn huy động cho thấy rõ hiệu quả HĐV
của một NH. Càng huy động được nhiều nguồn vốn rẻ thì mức chênh lệch giữa chi
phí đi vay và thu nhập từ cho vay càng cao, dẫn tới lợi nhuận thu được sẽ càng lớn
C
Cf = ------------------ x 100
Vhđ
Trong đó:
- Cf: Chi phí hay giá thành của một đơn vị vốn huy động.
- C: Tổng chi phí HĐV (bao gồm: lãi trả cho người gửi tiền; chi phí
quản lý; lương trả cán bộ công nhân viên; chi phí khuyến mãi; quảng
cáo; tiếp thị; chi phí khác; tỷ lệ rủi ro)
- Vhđ: Tổng số vốn huy động được trong kỳ
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi một đồng vốn huy động được NHTM phải
bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí huy động. Nếu Cf càng nhỏ thì NH kinh doanh sẽ
không có hiệu quả.
1.2.2.3. Hiệu suất sử dụng vốn
Hoạt động HĐV của NHTM gắn liền với hoạt động sử dụng vốn (cho vay).
Xét về mức độ ổn định vốn thì nếu huy động được vốn dài hạn sẽ nâng cao khả
năng cho vay. Tuy nhiên nếu nguồn vốn huy động dài hạn chiếm tỷ trọng lớn trong
cơ cấu vốn huy động trong khi dư nợ cho vay dài hạn chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ thì
NH sẽ bị thua lỗ, bởi lẽ NH phải trả lãi suất cao cho nguồn vốn huy động trong khi
chỉ thu được lãi suất thấp khi cho vay ngắn hạn. Do vậy việc tính toán và cân đối
cơ cấu vốn huy động và cho vay là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng
kinh doanh của NH.
Doanh số cho vay
Vsd = -------------------------x 100
Tổng nguồn vốn huy động
Trong đó:
Vsd: Hiệu suất sử dụng vốn
6
Luậ n văn tố t nghiệ p
Khoa tài chính – Ngân hàng
Ý nghĩa: Thông qua chỉ tiêu này chúng ta sẽ biết được NHTM đã sử dụng
bao nhiêu phần trăm nguồn vốn huy động được để thực hiện hoạt động cho vay.
Nếu Vsd càng lớn thì NH càng thu được nhiều lãi và ngược lại nếu Vsd càng nhỏ
nghĩa là NH không sử dụng được tối đa số vốn đã huy động được.
1.2.2.4. Rủi ro trong HĐV
Tổn thất trong HĐV thể hiện rõ nhất ở 2 trường hợp:
- NHTM HĐV thừa: Đây là trường hợp mà nguồn vồn huy động không
được sử dụng hết, có thể dẫn tới tình trạng NH phải trả lãi huy động trong khi
không thu được đồng lãi nào từ số vốn huy động đó. Thông thường các NH sẽ xin
điều chuyển số vốn huy động thừa về NH cấp trên để điều chuyển sang các chi
nhánh khác đang thiếu vốn cho vay.
- NHTM HĐV thiếu: Trong trường hợp này NH thiếu vốn để cho vay, sẽ
giảm lợi nhuận trực tiếp của NH nếu không có nguồn vốn bù đắp chỗ thiếu hụt.
Các NH sẽ thông báo với NH cấp trên để điều chuyển vốn từ chi nhánh khác để
tiến hành các nghiệp vụ cho vay.
1.2.3. Các nhân tố ả nh hư ở ng đế n hiệ u quả HĐV
1.2.3.1 Chính sách lãi suất của NHNN
Hệ thống NH nằm trong sự kiểm soát và điều chỉnh của chính phủ thông
qua NHNN, chính vì vậy các chính sách vĩ mô, chính sách tiền tệ có ảnh hưởng
đến hoạt động HĐV của NHTM.
Tùy vào hoàn cảnh cụ thể từng giai đoạn mà chính phủ có các chính sách
khuyến khích hay hạn chế hoạt động HĐV của các NHTM.
1.2.3.2. Kế hoạch kinh doanh của NH
Đây là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến quy mô tổng nguồn vốn. Kế hoạch
kinh doanh của NH lại phụ thuộc rất nhiều vào cung cầu vốn trên thị trường cũng
như tình hình kinh tế chung. Do đó kế hoạch kinh doanh của mỗi NH lại có sự thay
đổi theo từng năm, từng giai đoạn.
1.2.3.3. Trình độ chuyên môn và trách nhiệm của cán bộ tín dụng
7
Luậ n văn tố t nghiệ p
Khoa tài chính – Ngân hàng
Đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ, năng lực cao sẽ giúp NH có được
những ý tưởng tốt, đề ra các chính sách, phương thức mới để công tác HĐV đạt
hiệu quả cao hơn.
1.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả HĐV
1.3.1. Giả m khố i lư ợ ng tiề n nhàn rỗ i trong lư u thông
Khi HĐV thì các NHTM phải trả một khoản lãi suất theo quy định tương
ứng với số vốn huy động cho người sở hữu số vốn đó. Như vậy, nghiệp vụ HĐV
không những có thể đưa tiền nhàn rỗi trong xã hội vào lưu thông mà còn góp phần
làm cho đồng tiền có khả năng sinh lời và làm tăng thu nhập cho người sở hữu vốn.
1.3.2. Giả m sứ c ép lạ m phát, tạ o cân đố i tiề n hàng, nâng cao sứ c mua củ a tiề n
Hoạt động HĐV làm giảm khối lượng tiền nhàn rỗi trong lưu thông, từ đó
làm giảm sức ép lạm phát vì có thể thống kê chính xác hơn lượng tiền cần thiết cho
xã hội giảm tình trạng phát hành quá lượng tiền cần thiết trong lưu thông.
1.3.3. Nâng cao lợ i nhuậ n cho NHTM
Hoạt động HĐV góp phần mang lại nguồn vốn cho NH hoàn thiện các
nghiệp vụ kinh doanh khác, không có hoạt động HĐV, NHTM sẽ không có đủ
nguồn tài trợ cho hoạt động của mình. Mặt khác, thông qua hoạt động HĐV
NHTM có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với
NH. Từ đó, NH có các biện pháp không ngừng hoàn thiện hoạt động HĐV của
mình để giứ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng. Có thể nói hoạt động HĐV
góp phần giải quyết “đầu vào”.
8
Luậ n văn tố t nghiệ p
Khoa tài chính – Ngân hàng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NH BIDV - CHI NHÁNH BẮC NINH
2.1. Tổng quan về BIDV chi nhánh Bắc Ninh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triể n
- Thành lập ngày 26/4/1957 với tên gọi là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam
- Từ 1981 – 1989 mang tên Ngân hàng đầu tư và Xây dựng Việt Nam
- Từ 1990 nay: mang tên Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
Ngày 26/4/1957 Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam, tiền thân của Ngân hàng
ĐT&PT Việt Nam được thành lập. Trải qua hơn 50 năm xây dựng, trưởng thành
với hai lần đổi tên, bổ sung chức năng nhiệm vụ, Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam
luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ qua từng giai đoạn phát triển của đất nước,
khẳng đinh vai trò chủ lực phục vụ đầu tư phát triển. Các danh hiệu và phần
thưởng cao quý: Huân chương độc lập hạng I, Huân chương lao động hạng I, và
đặc biệt Danh hiệu anh hùng lao động thời kỳ đổi mới - là sự ghi nhận của Đảng,
Nhà nước về những thành tích trong suốt 50 năm qua của BIDV.
Tên đầy đủ: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế: Bank for Investment and Development of Vietnam.
Tên gọi tắt: BIDV
Địa chỉ: Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Mạng lưới ngân hàng: BIDV có 114 chi nhánh và trên 500 điểm mạng lưới,
hàng nghìn ATM/POS tại 63 tỉnh/thành phố trên toàn quốc. Có hơn 16.000 cán bộ,
nhân viên là các chuyên gia tư vấn tài chính được đào tạo bài bản, có kinh nghiệm
được tích luỹ và chuyển giao trong hơn nửa thế kỷ BIDV luôn đem đến cho khách
hàng lợi ích và sự tin cậy.
Ngân hàng ĐT&PT Bắc Ninh được thành lập từ ngày 26/12/1996 theo quyết
đinh số 265 của chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, được
tách ra từ Ngân hàng ĐT&PT Hà Bắc, cùng với sự tái lập của tỉnh Bắc Ninh. Là
một chi nhánh mới được thành lập, nhưng sau hơn 10 năm hoạt động, không ngừng
phấn đấu nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, Chi nhánh đã đạt được những
9
Luậ n văn tố t nghiệ p
Khoa tài chính – Ngân hàng
kết quả rất khả quan, chứng tỏ được vị thế của mình trong sự phát triển chung của
tỉnh. Tổng số cán bộ công nhân viên 156 người.Mạng lưới tổ chức: Hội sở 1 ,
Phòng giao dịch 5, Quỹ tiết kiệm 4.Tổng tài sản của chi nhánh tính tới 31/12/2011
đã đạt 3019 tỷ đồng.
2.1.2. Chứ c năng, nhiệ m vụ củ a BIDV – Chi nhánh Bắ c Ninh
BIDV – Chi nhánh Bắc Ninh là một đơn vị hạch toán độc lập, có quyền tự
chủ kinh doanh, có con dấu riêng, được mở tại NHNN cũng như các tổ chức tín
dụng khác trong nước.
Kể từ khi thành lập đến nay BIDV Bắc Ninh đã từng bước phát triển và đạt
được nhiều thành tích đáng khích lệ. Luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ NH cấp
trên giao phó.
Các nghiệp vụ mà chi nhánh hiện đang cung cấp:
- Huy động vốn bằng đồng Việt nam và ngoại tệ dưới nhiều hình thức.
- Đầu tư vốn tín dụng bằng đồng Việt Nam và Ngoại tệ.
- Làm đại lý và dịch vụ uỷ thác cho các tổ chức Tài chính, Tín dụng và cá
nhân trong và ngoài nước.
- Thực hiện thanh toán bằng đồng Việt Nam và Ngoại tệ.
- Chi trả kiều hối, mua bán ngoại tệ, chiết khấu cho vay, cầm cố chứng từ có
giá.
- Bảo lãnh bằng đồng Việt Nam và Ngoại tệ.
- Thực hiện các dịch vụ khác.
2.1.3. Cơ cấ u tổ chứ c và hoạ t độ ng củ a chi nhánh
10
Luậ n văn tố t nghiệ p
Khoa tài chính – Ngân hàng
Sơ đồ:1.1 Cơ cấu tổ chức của BIDV - Chi nhánh Bắc Ninh.
Ban Giám đốc
Phòng
Quan
hệ KH
Doanh
Nghiệp
Phòng
Quan
hệ KH
Cá
Nhân
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
Kế
hoạch
tổng
hợp
Phòng
Quản
lý tín
dụng
Phòng
Quản
lý rủi
ro tín
dụng
Phòng
Dịch
vụ
khách
hàng
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Tổ
Kho
quỹ
5 Phòng Giao dịch và 4 bàn tiết kệm
Phòng
Giao
dịch
KCN
Quế
Võ
Phòng
Giao
dịch
KCN
Tiên
Sơn
Phòng
Giao
dịch
Gia
Bình
Phòng
Giao
dịch
Thuận
Thành
Phòng
Giao
dịch
KCN
Yên
Phong
4 Bàn
tiết
kiệm
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Hiện nay, cơ cấu tổ chức của Ngân hàng ĐT&PT Bắc Ninh gồm có: Ban
lãnh đạo, phòng Dịch vụ khách hàng, phòng tài chính kế toán, Phòng kế hoạch
tổng hơp, số lao động tại chi nhánh là 156 cán bộ, nhân viên trong đó có 1 Tiến
Sỹ, 3 thạc sỹ, 112 cử nhân, 22 cao đẳng, 18 trung cấp và nguồn khác với tuổi đời
bình quân là 32 . Như vậy tuổi lao động của Chi nhánh còn rất trẻ năng động và
11
Luậ n văn tố t nghiệ p
Khoa tài chính – Ngân hàng
nhanh nhậy trong việc tiếp thu công nghệ mới đặc biệt là CNTT phù hợp với yêu
cầu hiện đại hoá Ngân hàng.
Hoạt động chính của các phòng ban như sau:
* Ban Giám Đốc
Ban giám đốc gồm một giám đốc và hai phó giám đốc, có nhiệm vụ điều
hành hoạt động hàng ngày của cả Chi nhánh, chịu trách nhiệm trước Tổng giám
đốc và Hội đồng quản trị của Ngân hàng.
*Các phòng,ban.
- Phòng Khách Hàng Doanh Nghiệ p :
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp,
để khai thác vốn bằng VNĐ và Ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín
dụng, nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ phù hợp với
các chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân Hàng ĐT&PT Việt Nam (
NHĐT&PTVN ). Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị. giới thiệu và bán các sản phẩm dịch
vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp.
- Phòng Khách Hàng Cá nhân:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dich với khách hàng là cá nhân, để khai
thác vốn bằng VNĐ và Ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng,
quản trị các sản phẩm tín dụng phù hợp với các chế độ, thể lệ hiện hành và hướng
dẫn của Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam ( NHĐT&PTVN ). Trực tiếp
quảng cáo, tiếp thị. giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các
doanh nghiệp cá nhân
- Phòng Quả n Lý Rủ i Ro:
Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về
công tác quản trị rủi ro của chi nhánh: Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho
vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm
định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực
hiện chức năng đánh giá, quản trị rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng.
- Phòng Tài Chính Kế Toán giao dị ch:
12
Luậ n văn tố t nghiệ p
Khoa tài chính – Ngân hàng
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng: các
nghiệp vụ và các công việc liên quan đên công tác quản trị tài chính, chi tiêu nội bộ
tại chi nhánh. Cung cấp các dịc vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán,
xử lý hạch toán các giao dịch. Quản trị và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao
dịch trên máy quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dich viên theo đúng quy định của
nhà nước và Ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam. Thực hiện nhiệm vụ tư
vấn khách hàng về sử dụng các sản phẩm ngân hàng.
- Phòng Tổ Kho Qũy:
Phòng tổ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý tiền tệ kho quỹ, quản lý quỹ
tiền mặt theo quy định của NHNN và NHĐT&PTVN. Ứng và thu tiền mặt các
Quỹ tiết kiệm, các Điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu tiền mặt cho các doanh
nghiệp có thu chi tiền mặt lớn
- Phòng Chứ c Hành Chính tổ chứ c:
Phòng tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện chức năng công tác
tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách chủa Nhà
nước và quy định của NHĐT&PTVN. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng
phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh, an
toàn tại Chi nhánh
- Phòng Dị ch Vụ Khách Hàng:
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng về huy
động vốn và cho vay theo quy định của Nhà nước và Ngân hàng Đầu tư Và Phát
triển Việt Nam, thực hiện hạch toán kế toán, quản lý an toàn tiền tệ, kho quỹ, tài
sản, trang thiết bị, phương tiện làm việc theo đúng chế độ quy định.
- Phòng Quả n Lý Tín Dụ ng:
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch về huy động vốn và cho vay
theo quy định của Nhà nước và Ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam.
-. Quỹ tiế t kiệ m:
Thực hiện một hoặc một số nghiệp vụ sau: Huy động tiền gửi tiết kiệm, Phát
hành và chiết khấu CTCG do chính NHĐT phát hành, Dịch vụ đại lý chi trả kiều
hối,Dịch vụ chuyển tiền trong nước
13
Luậ n văn tố t nghiệ p
Khoa tài chính – Ngân hàng
- Phòng Kế Hoạch Tổng Hợp:
Phòng Kế hoạch Tổng hợp là một phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc cơ
cấu tổ chức của NH, có chức năng tham mưu giúp Lãnh đạo NH trong công tác
tổng hợp về kế hoạch và định hướng phát triển của NH………..
2.2. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV – Chi nhánh Bắc Ninh
Nội dung hoạt động của BIDV Bắc Ninh thể hiện ở một số nghiệp vụ chính
sau:
+ Nghiệp vụ HĐV: Nguồn vốn huy động của NH xuất phát từ các nguồn
sau: Do Ngân sách nhà nước cấp; đi vay từ các tổ chức tín dụng khác; huy động
tiền gửi tiết kiệm từ dân cư và của các doanh nghiệp; trích lập từ các quỹ và các
khoản lợi nhuận không chia trong quá trình hoạt động… Trong đó, tiền gửi của các
doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn vốn
huy động được của NH.
+ Hoạt động cho vay: NH có rất nhiều hình thức cho vay đa dạng như: Cho
vay ngắn hạn, trung và dài hạn; cho vay tiêu dung, cho vay sản xuất… Sự đa dạng
của các hình thức cho vay tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng lựa chọn hình
thức cho vay phù hợp nhất với nhu cầu của mình.
+ Hoạt động bảo lãnh: Ngân hàng BIDV Bắc Ninh được phép bảo lãnh cho
vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh NH khác
bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh.
+ Hoạt động chiết khấu: Hoạt động chiết khấu hoặc tái chiết khấu thương
phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác đối với tổ chức, cá nhân và các tổ chức
tín dụng khác cũng là một nghiệp vụ mà NH rất quan tâm và đẩy mạnh phát triển
nhằm nâng cao nguồn thu nhập của mình.
+ Cung cấp các dịch vụ thanh toán: NH cung cấp các phương tiện thanh
toán, thực hiện các dich vụ thanh toán trong nước cho khách hàng, thực hiện thu
hộ, chi hộ… Ngoài ra còn thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế, tham gia hệ
thống liên NH trong nước và quốc tế khi được BIDV Việt Nam cho phép.
14
Luậ n văn tố t nghiệ p
Khoa tài chính – Ngân hàng
+ Hoạt động khác: Ngoài ra NH còn triển khai một số dịch vụ tiện ích khác
như: Chuyển tiền nhanh, chi trả kiều hối, dịch vụ bảo hiểm, ATM, Western Union,
thẻ tín dụng…
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV – Chi nhánh Bắc
Ninh năm 2009-2011
(Đơn vị: Triệu đồng)
2010/2009
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
2011/2010
Năm 2011
Tăng/giảm
(%)
Tăng/giảm
(%)
Doanh thu
318.600
371.300
408.500
+52.700
+16,5
+37.200
+10
Tổng chi phí
280.100
325.200
364.400
+45.100
+16,1
+39.200
+12
Lợi nhuận
38.500
46.100
44.100
+7.600
+19,7
-2000
-4,3
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BIDV – Chi nhành Bắc Ninh)
Qua số liệu của bảng 2.1 ta có thể thấy được sơ bộ kết quả hoạt động kinh
doanh của BIDV Bắc Ninh qua các năm. Doanh thu của NH liên tục tăng trong các
năm 2009-2011. Năm 2010 tăng 52.700 triệu đồng (tương ứng 16,5%) so với năm
2009. Năm 2011 doanh thu đạt 408.500 triệu đồng, tăng 10% (tương ứng tăng
37.200 triệu đồng) so với năm 2010. Cùng với mức tăng của doanh thu thì tổng chi
phí qua các năm của chi nhánh cũng tăng, tương ứng qua 3 năm từ 2009 đến 2011.
Lợi nhuận của NH luôn đạt mức trên dưới 40000 triệu đồng, tuy nhiên trong năm
2011 mức độ tăng chi phí lớn hơn mức độ tăng của doanh thu nên so với năm 2010
thì lợi nhuận của chi nhánh năm 2011 đã giảm 4,3% (tương ứng giảm 2000 triệu
đồng). Một trong những nguyên nhân rõ ràng của tình trạng trên là do tình hình
kinh tế khó khăn, sự cạnh tranh thiếu lành mạnh của các NHTMCP. Bên cạnh đó
công tác tiếp thị, chăm sóc đối với khách hàng chưa được triển khai quyết liệt,
chưa được quan tâm đúng mức và không đồng bộ…..
Trong thời gian tới, sau khi nền kinh tế dần phục hồi và tăng trưởng trở lại,
cộng với hoạt động tiếp thị và chăm sóc khách hàng được quan tâm đúng mức và
triển khai một cách quyết liệt, đồng bộ thì BIDV – Chi nhánh Bắc Ninh chắc chắn
sẽ có những bước tiến mạnh mẽ hơn.
15
Luậ n văn tố t nghiệ p
Khoa tài chính – Ngân hàng
2.3. Thực trạng HĐV và hiệu quả HĐV tại BIDV – Chi nhánh Bắc Ninh
2.3.1. Tình hình HĐV
Bảng 2.2: Kết quả HĐV của BIDV – Chi nhánh Bắc Ninh năm 2009-2011
(Đơn vị: Triệu đồng)
2009
2010
Tỷ
Chỉ tiêu
Số tiền
trọng
Tỷ
Số tiền
%
Tổng vốn huy động
2.437.000
100
2011
Tỷ
Số tiền
trọng
%
2.634.000
100
2010/2009
trọng Số tiền
%
2.359.000
Tỷ lệ
%
100
197.000
8,1
2011/2009
Số tiền
Tỷ lệ
%
-275.000 -10,4
Phân theo thành phần kinh tế
Tiền gửi dân cư
523.000
21,5
615.000
23,3
630.000
26,7
92.000
17,6
15.000
2,4
Tiền gửi tổ chức kinh
tế
1.884.000
77,3
1.959.000
74,4
1.659.000
70,3
75.000
4
-300.000
-15
Kỳ phiếu, trái phiếu
30.000
1,2
60.000
2,3
70.000
3
30.000
100
10.000
16,7
Phân theo loại tiền
VNĐ
2.190.000
89,9
2.355.000
89,4
2.063.000
87,5
165.000
7,5
Ngoại tệ(quy đổi ra
VNĐ)
247.000
10,1
279.000
10,6
296.000
12,5
32.000
13
-292.000 -12,4
17.000
6,1
Phân theo kỳ hạn
Ngắn hạn
1.822.000
74,8
1.941.000
73,7
1.716.000
72,7
119.000
6,5
-225.000 -11,6
Trung và dài hạn
615.000
25,2
693.000
26,3
643.000
27,3
78.000
12,7
-50.000
-7,2
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh BIDV – Chi nhánh Bắc Ninh)
Căn cứ vào số liệu của bảng 2.2, chúng ta có thể thấy thực trạng tình hình
huy động vốn trong 3 năm 2009-2011 của BIDV Bắc Ninh có sự biến động nhẹ:
Năm 2010 HĐV của chi nhánh đạt 2.634.000 triệu đồng tăng 197.000 triệu đồng
(tương ứng 8,1%) so với năm 2009, đến năm 2011 HĐV của chi nhánh lại giảm
16
Luậ n văn tố t nghiệ p
Khoa tài chính – Ngân hàng
275.000 triệu đồng (tương ứng giảm 10,4%) so với năm 2010, chỉ còn ở mức
2.359.000 triệu đồng.
•
Phân loại theo thành phần kinh tế
+ Tiền gửi tổ chức kinh tế: Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn
huy động, nhưng đang có xu hướng giảm nhẹ về quy mô và tỷ trọng trong tổng số
nguồn vốn huy động. Cụ thể, năm 2009 lượng tiền gửi của các Tổ chức là
1.884.000 triệu đồng chiếm 77,3 %, sang năm 2010 con số này là 1.959.000 triệu
đồng chỉ còn chiếm 74,4% và trong năm 2011 lại giảm xuống còn 1.659.000 triệu
đồng chỉ còn chiếm 70,3%.
Mặc dù tỷ trọng trong cơ cấu tổng nguồn vốn huy động giảm nhẹ qua các
năm nhưng về sự phát triển thì lượng vốn huy động từ các tổ chức kinh tế lại biến
động. So với năm 2009 lượng vốn huy động từ các tổ chức kinh tế năm 2010 là
1.959.000 triệu đồng tăng 75.000 triệu đồng (tương ứng tăng 4%); đến năm 2011
lượng vốn huy động từ các tổ chức kinh tế lại giảm xuống còn 1.659.000 triệu
đồng giảm 300.000 triệu đồng (tương ứng giảm 15%). Có tình hình trên là do tình
hình kinh tế khó khăn tạo nên sự khan hiếm vốn của các tổ chức kinh tế, sự sụt
giảm mạnh tiền gửi khách hàng doanh nghiệp (điển hình của công ty Đô thị kinh
bắc gần 200.000 triệu đồng), Sự cạnh tranh thiếu lành mạnh của các NHTMCP .
Sở dĩ tỷ trọng tiền gửi của các tổ chức cao như vậy là do đặc thù BIDV đã
có truyền thống lâu đời, có uy tín lớn trong nền kinh tế do đó số lượng các tổ chức
kinh tế là khách hàng truyền thống và khách hàng mới khá ổn định. Tuy nhiên sự
cạnh tranh mạnh mẽ của các NHTM khác cũng là một dấu hiệu đáng lo ngại cho
nguồn vốn này.
+ Tiền gửi dân cư: Chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 trong cơ cấu vốn huy động và
có xu hướng đang tăng lên dù tốc độ tăng không lớn lắm. Nếu như cuối năm 2009
lượng tiền gửi của dân cư là 523.000 triệu đồng thì trong các năm 2010 và 2011 đã
tăng lên 615.000 triệu đồng và 630.000 triệu đồng. Như vậy tốc độ tăng của năm
2010 đạt 17,6% nhưng năm 2011 tốc độ tăng đã giảm xuống còn 2,4%. Nguyên
nhân chủ yếu của tình trạng trên là sự thiếu ổn định của nền kinh tế, tỷ lệ lãi suất
tiền gửi biến động, chênh lệch giữa các NH khiến tâm lý người dân không yên tâm
17
Luậ n văn tố t nghiệ p
Khoa tài chính – Ngân hàng
gửi tiền ở chi nhánh và có xu hướng rút vốn sang gửi ở các NHTM có lãi suất huy
động cao.
Xét một cách tổng thể thì vốn huy động từ tiền gửi dân cư của chi nhánh có
xu hướng tăng lên. Đây là một tín hiệu đáng mừng đối với chi nhánh.
+ Kỳ phiếu, trái phiếu: Chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng nguồn vốn huy
động bởi vì đây là kênh thu hút vốn khi NH thực sự thiếu tiền và cần huy động
trong một khoảng thời gian ngắn. Do đặc thù như vậy nên số lượng vốn huy động
từ nguồn này không cố định và biến đổi theo từng năm tùy thuộc vào tình hình cụ
thể (năm 2009 là 30.000 triệu đồng, năm 2010 là 60.000 triệu đồng và năm 2011 là
70.000 triệu đồng). Đặc biệt năm 2010 so với năm 2009 tỷ lệ tăng của vốn huy
động từ kỳ phiếu, trái phiếu đạt 100% do chi nhánh cần thu hút một nguồn vốn huy
động dài và ổn định để chuẩn bị cho sự cạnh tranh với các NHTM khác và sự đi
xuống của nền kinh tế, dự báo sẽ có nhiều khó khăn trong công tác HĐV.
•
Phân theo loại tiền
+ VND: Nhìn vào các số liệu trong bảng thống kê chúng ta có thể dễ dàng
nhận ra VNĐ vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2009
số lượng là 2.190. triệu đồng, năm 2010 là 2.355.000 triệu đồng, và năm 2011 là
2.063.000 triệu đồng (chiếm tỷ trọng xấp xỉ 90% tổng nguồn vốn huy động). Sở dĩ
VND chiếm ưu thế qua các năm là do lãi suất huy động bằng ngoại tệ thấp hơn hẳn
so với lãi suất bằng VND nên người dân và các tổ chức kinh tế không mấy mặn mà
với việc gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ.
+ Ngoại tệ quy đổi: Thấp hơn so với VNĐ và chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ
trong cơ cấu vốn huy động (khoảng 10%). Tuy nhiên nguồn ngoại tệ huy động có
xu hướng tăng nên qua mỗi năm khoảng 1 triệu USD. Đây là tín hiệu đáng mừng
đối với NH trong tình hình kinh tế Việt Nam đang hội nhập kinh tế toàn cầu hiện
nay.
•
Phân theo kỳ hạn
Tiền gửi ngắn hạn chiếm tỷ trọng áp đảo và duy trì trong 3 năm liên tiếp.
Năm 2009 chiếm 74,8%, năm 2010 chiếm 73,7%, năm 2011 chiếm 72,7%. Điều
này một phần là do sự thay đổi lãi suất liên tục, cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM
18
Luậ n văn tố t nghiệ p
Khoa tài chính – Ngân hàng
trên địa bàn khiến người gửi tiền có xu hướng gửi tiền ngắn hạn để dễ dịch chuyển
vốn từ NH này sang NH khác có lãi suất cao hơn.
Tóm lại, công tác HĐV trong những năm qua đã đạt được một số kết quả
bước đầu, từng bước chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn theo hướng tích cực, đảm bảo
đủ vốn cho hoạt động kinh doanh của NH. Mặc dù chi nhánh gặp nhiều khó khăn
nhưng những kết quả đạt được là rất đáng khen ngợi.
2.3.2. Hiệ u quả HĐV
2.3.2.1 Chi phí HĐV
Bảng 2.3. Chi phí HĐV của BIDV - Chi nhánh Bắc Ninh năm 2009-2011
(Đơn vị: Triệu đồng)
2010/2009
Chỉ tiêu
2011/2010
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Tăng/giảm
(%)
Tăng/giảm
(%)
Tổng vốn huy động
2.437.000
2.634.000
2.359.000
+197.000
+8,1
-275.000
-10,4
Tổng chi phí huy động
170.000
176.000
120.000
6.000
3,5
-56.000
-31,8
Giá thành đơn vị vốn
(đồng)
0,07
0,067
0,051
-0,003
-4,3
-0,016
-23,9
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BIDV – Chi nhành Bắc Ninh)
Nhìn vào bảng số liệu 2.3 ta thấy giá thành HĐV của chi nhánh đang có xu
hướng giảm xuống qua từng năm. Cụ thể nếu năm 2009 để huy động được 1 đồng
vốn thì chi nhánh phải bỏ ra 0,07 đồng vốn chi phí thì tới năm 2010 con số này là
0,067 và đặc biệt là năm 2011 giá thành đơn vị vốn chỉ còn là 0,051 đồng. Như vậy
so với năm 2010 giá thành đơn vị vốn đã giảm 23,9%.
Đây là những con số rất ấn tượng về kết quả hoạt động HĐV của chi nhánh.
Kết quả này có được nhờ những nỗ lực trong việc hoàn thiện quy trình quản lý
công tác HĐV của chi nhánh, giảm thiểu các chi phí dư thừa phát sinh không đáng
có làm tổng chi phí huy động đã giảm đáng kể so với năm trước đó. Tuy nhiên chi
nhánh vẫn cần nỗ lực trong thời gian tới khi giá thành 1 dơn vị vốn của chi nhánh
vẫn còn cao hơn các chi nhánh NHTM khác trên cùng địa bàn (khoảng 0,04 đồng).
19
Luậ n văn tố t nghiệ p
Khoa tài chính – Ngân hàng
2.3.2.2 Hiệu suất sử dụng vốn
Bảng 2.4. Hiệu suất sử dụng vốn của BIDV - Chi nhánh Bắc Ninh năm 2009-2011
(Đơn vị: Triệu đồng)
2010/2009
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
2011/2010
Năm
2011
Tăng/giảm
(%)
Tăng/giảm
(%)
Tổng vốn huy động (A)
2.437.000
2.634.000
2.359.000
+197.000
+8,1
-275.000
-10,4
Tổng doanh số cho vay
(B)
1.745.000
1.990.000
2.384.000
245.000
14
394.000
19,8
Hiệu suất sử dụng vốn
(%) (B/A)
71,6
75,6
101
4
25,4
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh BIDV – Chi nhành Bắc Ninh)
Qua bảng 2.4 ta thấy tình hình sử dụng vốn của NH không ổn định. Năm
2009 hiệu quả sử dụng vốn là 71,6%. Năm 2010 là 75,6% tăng 4%. Nhưng năm
2011 đã có bước nhảy vọt lên 25,4% và đạt mức 101%. Kết quả ấn tượng này là
đấu hiệu cho thấy NH đã có những bước tiến mạnh mẽ về khả năng cho vay. Tuy
nhiên hiệu suất sử dụng vốn của NH vẫn còn thấp so với các NHTM cổ phần khác
trong địa bàn.
2.3.2.3 Rủi ro trong HĐV
Trong quá trình HĐV NH gặp phải nhiều rủi ro nhưng rủi ro lớn nhất là rủi
ro trong chính sách của nhà nước. Thể hiện rõ nét nhất là tỷ lệ dự trữ bắt buộc mà
NHNN yêu cầu các NHTM thực hiện đang ngày càng tăng cao. Ngoài ra NHTM
còn có thể gặp những rủi ro khác trong công tác HĐV như: Rủi ro thừa vốn và rủi
ro thiếu vốn. Trong bản 2.4 chúng ta có thể thấy BIDV Bắc Ninh đang gặp phải rủi
ro thừa vốn. Số lượng vốn huy động được vượt quá số lượng vốn cần thiết để cho
vay. Như vậy chi nhánh sẽ phải trả lãi HĐV mà không thu được đồng lãi cho vay
nào.
Trong trường hợp này thông thường chi nhánh sẽ phải điều chuyển vốn về
BIDV Việt Nam để chuyển vốn sang các chi nhánh khác đang thiếu vốn.
20
Luậ n văn tố t nghiệ p
Khoa tài chính – Ngân hàng
2.3.3. Tình hình cho vay
Bản 2.5. Tình hình cho vay của BIDV Chi nhánh Bắc Ninh năm 20092011
(Đơn vị Triệu đồng)
2009
2010
Tỷ
2011
Tỷ
2010/2009
2011/2009
Tỷ
Tỷ lệ
Chỉ tiêu
Số tiền
trọng
Số tiền
trọng
Số tiền
trọng
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
%
%
Tổng doanh số cho vay
1.745.000
100
%
1.990.000
100
%
%
2.384.000
100
245.000
14
394.000
19,8
Phân theo đối tượng cho vay
Dân cư
719.000
41,2
830.000
41,7
965.000
40,5
111.000
15,4
135.000
16,3
Các tổ chức kinh tế
1.026.000
58,8
1.160.000
58,3
1419.000
59,5
134.000
13
259.000
22,3
Phân theo loại tiền
VNĐ
1.560.000
89,4
1.683.000
84,6
2.104.000
88,3
123.000
7,9
421.000
25
Ngoại tệ(quy đổi ra VNĐ)
185.000
10,6
307.000
15,4
280.000
11,7
122.000
65,9
-27.000
8,8
Phân theo kỳ hạn
Ngắn hạn
1.124.000
64,4
1.289.000
64,8
1.214.000
50,9
165.000
14,7
-75.000
5,8
Trung và dài hạn
621.000
35,6
701.000
35,2
1.170.000
49,1
80.000
12,9
469.000
66,9
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh BIDV – Chi nhánh Bắc Ninh)
Tổng doanh số cho vay năm 2009 đạt 1.745.000 triệu đồng, năm 2010 là
1.990.000 triệu đồng, tăng 245.000 triệu đồng so với năm 2009, tỷ lệ tăng đạt 14%.
Năm 2011 tổng doanh số cho vay và đạt 2.384.000 triệu đồng, tăng 394.000 triệu
đồng so với năm 2010, tăng trưởng 19,8%. Đây là mức tăng trưởng đáng kể vượt
xa so với dự đoán của chi nhánh. Đây là điều kiện thuận lợi để chi nhánh tiến hành
nhiều hoạt động khác, nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh và tạo đà cho bước
phát triển mới.
Cho vay là hoạt động cơ bản, quan trọng, tạo ra lợi nhuận chủ yếu cho các
NH. Với mục tiêu tăng trưởng tín dụng, đảm bảo yêu cầu về chất lượng tín dụng,
21