Tải bản đầy đủ (.pdf) (159 trang)

NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ NÔNG - CÔNG NGHIỆP GIỮA TRỒNG VÀ CHẾ BIẾN CÂY SẮN(KHOAI MÌ) Ở TÂY NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.1 MB, 159 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM

TRẦN ĐỨC MINH

NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ NÔNG - CÔNG NGHIỆP
GIỮA TRỒNG VÀ CHẾ BIẾN CÂY SẮN(KHOAI MÌ)
Ở TÂY NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: ĐỊA LÝ KINH TẾ - XÃ HỘI
MÃ SỐ:01.07.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TIẾN SĨ: PHẠM XUÂN HẬU

TP. HỒ CHÍ MINH-2002



MỤC LỤC

MỤC LỤC ............................................................................................................ 3
T
0

T
0

PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 7
T


0

T
0

1. Lý do chọn đề tài: ................................................................................................. 7
T
0

T
0

2.Lịch sử nghiên cứu: ............................................................................................... 8
T
0

T
0

3.Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn của đề tài nghiên cứu: ..................................... 9
T
0

T
0

3.1.Mục tiêu của đề tài: ........................................................................................ 9
T
0


T
0

3.2.Nhiệm vụ của đề tài: ..................................................................................... 10
T
0

T
0

3.3.Giới hạn của đề tài: ...................................................................................... 10
T
0

T
0

4.Hệ phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ........................................ 10
T
0

T
0

4.1.Phương pháp luận: ....................................................................................... 10
T
0

T
0


4.2.Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................... 11
T
0

T
0

5.Những đóng góp của luận văn: .......................................................................... 12
T
0

T
0

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ...................................................................... 13
T
0

T
0

1.1.QUAN NIỆM VỀ LIÊN KẾT NÔNG - CÔNG NGHIỆP. ........................... 13
T
0

T
0

1.1.1.Cách mang khoa học kỹ thuật và công nghệ đã biến nông nghiệp trở

T
0

thành dang sản xuất kiểu công nghiệp .............................................................. 13
T
0

1.1.2.Nông nghiệp liên quan mật thiết với công nghiệp và các ngành kinh tế
T
0

khác - Hình thành sự liên kết nông - công nghiệp. .......................................... 16
T
0

1.1.3.Hợp tác quốc tế trong sản xuất nông nghiệp. .......................................... 19
T
0

T
0

1.2.LIÊN KẾT NÔNG CÔNG NGHIỆP TRONG SẢN XUẤT LÀ MỘT
T
0

TRONG NHỮNG HÌNH THỨC TỔ CHỨC CỦA NỀN NÔNG NGHIỆP
HIỆN ĐẠI. .............................................................................................................. 20
T
0


1.2.1.Cơ sở kinh tế - xã hội của liên kết nông công nghiệp. ............................. 20
T
0

T
0


1.2.2.Cơ sở vật chất của liên kết nông - công nghiệp........................................ 23
T
0

T
0

1.3.KẾT HỢP NÔNG CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM ..................................... 25
T
0

T
0

1.3.1.Tiền đề khách quan của sự ra đời liên kết nông - công nghiệp tại Việt
T
0

Nam...................................................................................................................... 25
T
0


1.3.2.Kết hợp nông nghiệp với công nghiệp là một trong những con đường tất
T
0

yếu để phát triển kinh tế nước ta: ...................................................................... 27
T
0

1.3.3.Thực trạng của việc liên kết nông - công nghiệp và các hình thức kết
T
0

hợp ở Việt Nam. .................................................................................................. 28
T
0

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA TRỒNG VÀ
T
0

CHẾ BIẾN SẮN(KHOAI MÌ) Ở TÂY NINH. ............................................... 32
T
0

2.1.KHÁI QUÁT VỀ VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VÀ CẤC NGUỒN LỰC ĐỂ PHÁT
T
0

TRIỂN TRỒNG VÀ CHẾ BIẾN SẮN Ở TÂY NINH. ....................................... 32

T
0

2.1.1.Các nguồn lực tư nhiên so sánh điều kiện sinh thái cây sắn ở Tây Ninh
T
0

T
0

.............................................................................................................................. 32
2.1.1.1.Đặc điểm sinh thái của cây sắn. ........................................................ 32
T
0

T
0

2.1.1.2.So sánh các nguồn lực ở Tây Ninh với sự phát triển trồng và chế
T
0

biến cây sắn. .................................................................................................... 36
T
0

2.1.1.2.1.Các nguồn lực tự nhiên ở Tây Ninh: ............................................ 36
T
0


T
0

2.1.1.2.2.Các nguồn lực kinh tế- xã hội: ..................................................... 46
T
0

T
0

2.1.1.2.3 Đánh giá điều kiện phát triển cây sắn ở Tây Ninh: ...................... 54
T
0

T
0

2.2.SỰ KẾT HỢP GIỮA TRỒNG VÀ CHẾ BIẾN SẮN. .................................. 54
T
0

T
0

2.2.1.Tình hình trồng sắn ở Việt Nam và Tỉnh Tây Ninh................................. 54
T
0

T
0


2.2.1.1.Nguồn gốc và lịch sử:......................................................................... 54
T
0

T
0

2.2.1.2.Tình hình trồng sắn ở Việt Nam: ...................................................... 55
T
0

T
0

2.2.1.3.Tình hình trồng sắn ở Tây Ninh: ...................................................... 58
T
0

T
0

2.2.2.Tình hình chế biến sắn ở Tây Ninh. ......................................................... 63
T
0

T
0



2.2.2.1.Khái quát về chế biến sắn trên thế giới. ............................................ 63
T
0

T
0

2.2.2.2.Tình hình chế biến sắn ở Việt Nam ................................................... 64
T
0

T
0

2.2.2.3.Tình hình chế biến sắn ở Tây Ninh: ................................................. 66
T
0

T
0

2.2.3.Sự kết hợp giữa trồng và chế biến sắn...................................................... 71
T
0

T
0

2.2.3.1.Tình hình phát triển và khả năng cung cấp nguyên liệu từ sắn ở Tây
T

0

Ninh. ................................................................................................................ 71
T
0

2.2.3.2.Khả năng chế biến sắn ở Tây Ninh. .................................................. 74
T
0

T
0

2.2.3.3.Nguồn vốn đầu tư cho ngành: ........................................................... 77
T
0

T
0

2.2.3.4.Việc sử dụng lao động:....................................................................... 80
T
0

T
0

2.2.3.5.Tình hình kết hợp giữa trồng và chế biến sắn hiện nay ở Tây Ninh:
T
0


T
0

......................................................................................................................... 81
2.2.4.Đánh giá và so sánh hiệu quả kinh tế của việc kết hợp nông – công
T
0

nghiệp trong ngành chế biến sắn ở Tây Ninh. .................................................. 82
T
0

2.2.4.1.Hiệu quả kinh tế khi chưa có công nghiệp chế biến: ....................... 82
T
0

T
0

2.2.4.2.Hiệu quả kinh tế khi có công nghiệp chế biến: ................................ 83
T
0

T
0

2.2.4.3.Một số nhận xét và đánh giá:............................................................. 86
T
0


T
0

CHƯƠNG 3: HƯỚNG TỔ CHỨC LÃNH THỔ GIỮA TRỒNG VÀ CHẾ
T
0

BIẾN SẮN (KHOAI MÌ) Ở TÂY NINH ......................................................... 90
T
0

3.1.MỤC TIÊU CỦA VIỆC TỔ CHỨC LÃNH THỔ TRỒNG VÀ CHẾ BIẾN
T
0

SẮN Ở TÂY NINH. ................................................................................................ 90
T
0

3.2.NHỮNG MÔ HÌNH VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN .................... 91
T
0

T
0

3.2.1.Xây dựng mô hình thực hiện ở Tây Ninh. ................................................ 92
T
0


T
0

3.2.2.Những giải pháp: ....................................................................................... 96
T
0

T
0

3.2.2.1.Xác định, quy mô vùng nguyên liệu và hoàn chỉnh hệ thống cơ sở
T
0

chế biến sắn ở Tây Ninh: ............................................................................... 96
T
0

3.2.2.2.Xác định địa bàn tiêu thụ các sản phẩm chế biến: ......................... 104
T
0

T
0


3.2.2.3.Tính khả thi và thời gian để tồn tại: ................................................ 104
T
0


T
0

3.2.3.Những biện pháp thực hiên: ................................................................... 105
T
0

T
0

3.2.3.1.Xây dựng hệ thống tổ chức và những chính sách phù hợp: .......... 105
T
0

T
0

3.2.3.2.Nguồn vốn đầu tư và Cơ sở vật chất - kỹ thuật: ............................. 109
T
0

T
0

3.2.3.3.Xây dựng cơ sở hạ tầng: .................................................................. 112
T
0

T

0

3.2.3.4.Sử dụng nguồn lao động .................................................................. 113
T
0

T
0

3.2.4.Những nôi dung cần tiếp tục thực hiện .................................................. 114
T
0

T
0

PHẦN KẾT LUẬN.......................................................................................... 115
T
0

T
0

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 118
T
0

T
0


❖ Trong nước: ..................................................................................................... 118
T
0

T
0

❖Nước ngoài: ....................................................................................................... 120
T
0

T
0

❖Mạng Internet: ................................................................................................. 120
T
0

T
0

PHỤ LỤC ......................................................................................................... 125
T
0

T
0

A/ CÁC SẢN PHẨM ĐƯỢC CHẾ BIẾN TỪ SẮN VÀ CÁC QUY TRÌNH
T

0

THỰC HIỆN Ở VIỆT NAM VÀ NƯỚC NGOÀI. ............................................ 125
T
0

B/ XỬ LÝ Ô NHIỄM TRONG CHẾ BIẾN TINH BỘT SẮN. ........................ 148
T
0

T
0


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
Sắn là loại cây trồng có nhiều công dụng, không chỉ là nguồn lương thực, thực
phẩm cho người, thức ăn cho gia súc mà còn là nguồn nguyên liệu cho ngành công
nghiệp chế biến.
Hiện nay cây sắn được trồng khoảng 90 nước trên thốn giới. Trồng nhiều nhất là
các nước ở Châu Phi (57%), Châu Á ( 25% )và Châu Mỹ La Tinh (18%). Sự phát triển
nhanh chóng của cây sắn trên thế giới chủ yếu là do sắn dễ trồng, cho năng suất cao,
củ có thể làm lương thực chính cho người, thức ăn cho gia súc. Các nước có diện tích
gieo trồng sắn mạnh nhất là: Brazil, Nigeria, Thái Lan, Zaire và Indonesia. Với công
nghệ chế biến tiên tiến củ sắn đã chế biến ra nhiều sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng. Khoảng 85% sản lượng sắn trên thế giới được tiêu dùng ngay trong quốc gia có
điều kiện sản xuất và 15% sản lượng còn lại được xuất khẩu sang thị trường thế giới.
Thái Lan là nước dẫn đầu Châu Á về xuất khẩu lượng sắn trên thế giới. Nhu cầu nhập
khẩu mạnh nhất là các nước trong khối EU, Mỹ và Nhật bản.

Ở Việt Nam, sắn được trồng từ lâu trong các hộ gia đình nông dân. Hiện nay,
mỗi năm sản lượng sắn thu được khoảng hơn 2 triệu tấn, đứng hàng thứ 13 của thế
giới về sản lượng và xuất khẩu sắn đứng thứ 3 vùng Đông Nam Á sau Thái Lan và
Indonesia. Trước đây, ở Việt nam sắn là nguồn lương thực chính của một số dân tộc ít
người, là nguồn lương thực phụ của dân ở một số địa phương vùng đồng bằng và thức
ăn cho gia súc. Ngày nay, cây sắn đang chuyển đổi nhanh chóng chức năng từ cây
lương thực, thực phẩm đơn thuần sang chức năng cung cấp nguyên liệu quan trọng
cho công nghiệp chế biến ( các nhà máy chế biến tinh bột, các nhà máy chế biến thức
ăn gia súc và những xưởng chế biến thủ công...)
Tây Ninh là tỉnh nằm trong vùng Đông Nam Bộ, là vùng được thiên nhiên ưu đãi
cho cây sắn phát triển với quy mô lớn, lại có truyền thống về trồng và chế biến sắn thủ
công lâu đời. Nhiều năm nay, ngành trồng và chế biến sắn đã đóng góp đáng kể trong
thu nhập kinh tế quốc dân của các địa phương và tỉnh. Tuy nhiên, việc sản xuất và chế


biến sắn ở Tây Ninh chưa đạt được kết quả tương xứng với tiềm năng của nó, chưa
hình thành một cơ chế thống nhất, tính chất liên kết chưa được đảm bảo giữa nhà máy
chế biến và vùng nguyên liệu. Vì thế tôi chọn đề tài :" Nghiên cứu mối quan hệ nông
- công nghiệp giữa trổng và chế biến sắn (khoai mì) ở Tây Ninh" làm đề tài nghiên
cứu nhằm góp phần giải quyết những vấn đề cụ thể, đưa ngành phát triển đạt hiệu quả
cao hơn.
Trong thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các
cơ quan: Sở NN &PTNT Tây Ninh, Sở Công nghiệp Tây Ninh, Viện quy hoạch NN
miền Nam, Cục Thống kê Tây Ninh. Đặc biệt dưới sự hướng dẫn tận tâm của Tiến sĩ
PHẠM XUÂN HẬU chủ nhiệm khoa Địa Lý và các đồng nghiệp ở Trường ĐHSP,
TP.HCM. Xin chân thành cảm ơn thầy hướng dẫn, các cơ quan, đơn vị, cùng các đồng
nghiệp.
Do hạn chế thời gian, số liệu thu thập không đồng bộ nên luận văn không tránh
khỏi những khiếm khuyết, rất mong sự đóng góp ý kiến chân tình của các thầy cô và
đồng nghiệp,


2.Lịch sử nghiên cứu:
Ở các nước có nền kinh tế cao, nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp của
nhân dân ngày càng lớn, đòi hỏi sự phân công lao động trong xã hội càng sâu sắc,
thêm vào đó dưới tác động của khoa học kỹ thuật đã làm cho xã hội xuất hiện các
ngành chuyên môn hóa trong nông nghiệp và các ngành kinh tế khác gắn liền với
nông nghiệp từ đó kinh tế ngành gắn bó mật thiết với nhau. Nhận thức được tính tất
yếu và khách quan trong sản xuất của xã hội, các nhà khoa học ở Liên xô ( xô viết cũ),
Bungari, Đông Đức (trước đây) đã tiến hành nghiên cứu mối liên kết giữa sản xuất
nông nghiệp và sản xuất công nghiệp, vấn đề này nhiều tác gia đã có nhiều quan điểm
khác nhau trong việc xác định bản chất của mối liên kết cũng như các hình thức thể
hiện của chúng trong sản xuất. Nhưng trong thực tế mối liên kết nông công nghiệp vẫn
tồn tại và phát triển rất mạnh.
Ở Việt nam, Đảng ta rất coi trọng việc kết hợp giữa sản xuất nông nghiệp và
công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân và coi đây là một vấn đề bức thiết được thể
hiện trong các văn kiện ở các kỳ Đại hội Đảng toàn quốc từ Đại hội V cho đến Đại hội


IX. cụ thể như văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX có nêu " ...ứng dụng
nhanh khoa học và công nghệ vào sản xuất, nhất là ứng dụng công nghệ sinh học;
gắn nông nghiệp và công nghiệp chế biến; gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ;
hình thành sự liên kết nông - công nghiệp - dịch vụ ngay trên địa bàn nông thôn."
Mối quan hệ giữa trồng và chế biến các sản phẩm nông nghiệp đã thu hút nhiều
công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trước đây nhưng các đề tài có sự khác
nhau về đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu. Các nghiên cứu :
- Liên kết nông - công nghiệp trồng và chế biến Cao su của tỉnh Đồng nai (Luận
văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Kim Hồng, năm 1983)
- Mối quan hệ giữa trồng và chế biến Mía ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu
Long( Luận văn Phó tiến sĩ của tác giả Phạm Xuân Hậu, 1993).
- Và một số các công trình khác của các cơ quan quản lý, viện nghiên cứu nông

nghiệp..vv...đã làm rõ vai trò của quá trình phát triển mối quan hệ này.
Việc trồng cây sắn và chế biến các sản phẩm từ sắn ở nước ta đã có từ lâu.
Nhưng cho đến nay thì chưa có một công trình nào nghiên cứu đầy đủ về sự kết hợp
giữa trồng và chế biến cây sắn ở cả nước nói chung và địa bàn tỉnh Tây Ninh nói
riêng.
Đề tài luận văn này nhằm bổ sung cho các nghiên cứu hiện có về sự kết hợp
nông- công nghiệp ở Việt Nam trên góc độ Địa lý kinh tế-xã hội thông qua một ngành
sản xuất cụ thể.

3.Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn của đề tài nghiên cứu:
3.1.Mục tiêu của đề tài:
- Vận dụng cơ sở lý luận về tổ chức lãnh thổ nông - công nghiệp tiên tiến trên
thế giới vào việc nghiên cứu nhằm giải quyết vấn đề cụ thể kết hợp nông -công nghiệp
trong ngành trồng và chế biến sắn ở tỉnh Tây Ninh.
- Nghiên cứu tình hình trồng và chế biến các sản phẩm từ cây sắn ở Tây Ninh từ
đó đề xuất những giải pháp và những biện pháp thực hiện quá trình kết hợp giữa trồng
và chế biến sắn ở tỉnh Tây Ninh nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.


3.2.Nhiệm vụ của đề tài:
- Đánh giá khái quát những nguồn lực phát triển cây sắn ở Tây Ninh.
- Nhận xét và đánh gia hiện trạng trồng - chế biến sản phẩm từ sắn và ý nghĩa về
kinh tế của chúng.
- Đề xuất một số phương hướng và biện pháp nhằm tạo sự chuyển biến về trồng
và chế biến cây sắn ở tỉnh Tây Ninh.
3.3.Giới hạn của đề tài:
-Về mặt lãnh thổ, địa bàn nghiên cứu chủ yếu là các khu vực trồng sắn và các cơ
sở chế biến sắn ở Tây Ninh (các nhà máy chế biến công nghiệp và chế biến thủ công).
-Về giới hạn thời gian, luận văn chủ yếu dựa trên các tư liệu trong thời kỳ 1991
đến 2000.


4.Hệ phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Địa lý học là một môn khoa học tổng hợp, vừa mang tính thực tiễn, vừa mang
tính cụ thể cao. Do đó khi nghiên cứu đề tài này, tôi đã dựa vào các quan điểm và các
phương pháp truyền thống của địa lý học nói chung và của địa lý kinh tế -xã hội nói
riêng.
4.1.Phương pháp luận:
Trong quá trình nghiên cứu, đã vận dụng các quan điểm sau:
■Quan điểm hệ thống:
Tỉnh Tây Ninh thuộc vùng kinh tế Đông Nam Bộ, nó có những mối liên hệ về
sản xuất, kinh tế và xã hội toàn vùng, chịu sự tác động và chi phối của toàn vùng.
Trồng và chế biến các sản phẩm từ sắn là một quá trình thống nhất giữa các khâu
trong một chu trình sản xuất, chế biến và tiêu thụ. Vì thế, khi nghiên cứu đề tài cần có
quan điểm hệ thống để xem xét vai trò nông nghiệp - công nghiệp trong cơ cấu kinh tế
tỉnh và toàn vùng.
■Quan điểm tổng hợp - lãnh thổ:
Các nguồn lực và quá trình phát triển đã tạo cho Tây Ninh có những lợi thế đặc


thù. Do đó, khi nghiên cứu những nguồn lực và những lợi thế, nhằm phát triển các vấn
đề kinh tế xã hội của Tây Ninh. Tôi xem xét và phân tích tỉnh Tây Ninh trong một cơ
cấu xã hội thống nhất nằm trong một chỉnh thể chung của cả nước, giải quyết mối
quan hệ giữa trồng và chế biến sắn là một quá trình nghiên cứu giữa sản xuất nông
nghiệp và sản xuất công nghiệp trong một không gian và thời gian nhất định, trên cơ
sở mối liên hệ đa ngành.
■Quan điểm lịch sử - viễn cảnh:
Khi xem xét các quá trình phát triển và liên kết của các ngành phải chú ý đến cả
quá khứ, hiện tại và dự báo cho tương lai. cần chú ý đến sự phát triển của vùng trồng
sắn và chế biến sắn ở Tây Ninh nói riêng và cả nước nói chung. Quá trình phát triển
đó phải được xem xét trong chiến lược phát triển cây sắn và sản xuất công nghiệp của

Tây Ninh và của cả nước trong các kế hoạch dài, ngắn hạn.
4.2.Phương pháp nghiên cứu:
■Phương pháp thống kê kinh tế và phân tích tổng hợp:
Các số liệu về trồng trọt và chế biến sắn đã được công bố trong vòng lo năm
được chúng tôi thu thập và xử lý nhằm phục vụ cho đề tài. Phần lớn các số liệu sử
dụng phục vụ cho đề tài là diện tích, sản lượng và năng suất sắn cũng như các số liệu
thống kê về tình hình chế biến sản phẩm sắn ở các nhà máy để tính toán về hiệu quả
kinh tế.
■Phương pháp thực địa và đánh gia tổng hợp:
Trong số các số liệu thu thập được không thể nào diễn tả chính xác thực trạng
của các vấn đề cần nghiên cứu. Vì thế tôi đã tiến hành khảo xác thực tế ở các cơ sở
của từng ngành để nhận thêm các nguồn thông tin mà trong số liệu chưa thông báo.
Từ đó mới có thể đưa ra những nhận định, những kết luận hoặc thẩm định lại các số
liệu đã được thu thập trong quá trình nghiên cứu.
■Phương pháp bản đồ- biểu đồ:
Xây dựng các bản đồ trong quá trình nghiên cứu sẽ cho ta thấy được những thay
đổi về không gian sản xuất và chế biến sắn ở địa phương, thấy được mối liên kết hiện
trạng trong cơ cấu sử dụng tài nguyên thiên nhiên và các biểu đồ, sơ đồ và bản đồ trên


cơ sở lãnh thổ sản xuất của việc trồng và chế biến sắn trong tỉnh cũng như toàn vùng.
■Phương pháp dự báo:
Xác định xu hướng phát triển của ngành Trong quá trình nghiên cứu địa lý kinh
tế là việc làm rất cần thiết. Thực hiện nội dung quá trình nghiên cứu của mình, tôi cố
gắng đưa ra những dự báo có cơ sở khoa học nhằm phát triển mối quan hệ giữa trồng
và chế biến sắn trong chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh.
■Phương pháp chuyên gia:
Trong quá trình nghiên cứu của đề tài, tiếp cận với các đơn vị chức năng có liên
quan tại địa phương để tranh thủ xin ý kiến đóng góp của các chuyên gia.


5.Những đóng góp của luận văn:
1.Vận dụng được những cơ sở lý luận về liên kết nông - công nghiệp nhằm giải
quyết vấn đề cụ thể giữa trồng cây sắn và chế biến các sản phẩm từ sắn phù hợp với
điều kiện của tỉnh Tây Ninh. Đồng thời góp phần hoàn thiện về mặt cơ cấu trồng cũng
như chế biến của vùng và cả nước.
2.Phân tích và đánh gia các nguồn lực ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành
trồng và chế biến sắn trong không gian và thời gian thích hợp ở Tây Ninh.
3.Đánh gia và so sánh hiệu quả kinh tế của việc trồng và chế biến sắn (khi chưa
có kết hợp và khi có kết hợp với quy mô vừa, hiện đại). Qua đó xây dựng hướng phát
triển ngành phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế chung của vùng và cả nước.
4.Đề nghị những giải pháp và biện pháp cụ thể thiết lập các vùng nguyên liệu,
xây dựng các cơ sở chế biến, hoàn thiện hệ thông lãnh thổ sản xuất có kết hợp chặt
chẽ giữa trồng và chế biến sắn nhằm thực hiện việc :
■ Khai thác triệt để lợi thế tài nguyên địa phương, sử dụng tối đa nguồn lao động
kinh nghiệm vốn có, thông qua đó có thể vận dụng vào thực tế sản xuất sắn và các loại
khác ở địa phương, vùng phụ cận và cả nước đưa ngành đạt hiệu quả kinh tế cao.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.QUAN NIỆM VỀ LIÊN KẾT NÔNG - CÔNG NGHIỆP.
1.1.1.Cách mang khoa học kỹ thuật và công nghệ đã biến nông nghiệp trở
thành dang sản xuất kiểu công nghiệp.
Hiện nay vai trò khoa học kỹ thuật đã xâm nhập trên mọi lãnh vực của nông
nghiệp như các thành tựu sinh học, hóa học, cơ điện ..vv nhằm đổi mới các đối tượng
tác động vào sản xuất nông nghiệp như đất đai, cây trồng, vật nuôi. Đổi mới các loại
vật tư nông nghiệp như phân bón, thức ăn gia súc, thuốc trừ sâu, thuốc phòng trừ bệnh
cho gia súc, cỏ dại ở cây trồng. Đổi mới năng lượng động lực dùng trong nông nghiệp,
các công cụ máy móc kèm theo và cuối cùng là đổi mới công nghệ sản xuất, chế biến,
bảo quản và tiêu thụ nông sản.
Vì thế ở các nước có trình độ khoa học kỹ thuật cao, đã không ngần ngại dẫu tư

kinh phí cho quá trình hiện đại hóa nông nghiệp trong các khâu như điện khí hóa, cơ
giới hóa, hoa học hóa, thúy lợi hóa, tự động hóa ..vv.. Nông nghiệp thực sự đã có sự
thay đổi về chất. Chính điều này đã làm cho vai trò của nông nghiệp có tác đụng mở
rộng mối quan hệ của mình với các ngành sản xuất công nghiệp khác. Sản lượng nông
nghiệp nhiều, đòi hỏi phải được chế biến để tăng giá tri thương phẩm, sử dụng lâu dài.
Ngược lại sản xuất nông nghiệp phát triển thì kéo theo hàng loạt các ngành công
nghiệp khác có liên quan phát triển theo nhằm phục vụ kịp thời cho sự phát triển của
ngành nông nghiệp.
Ngày nay, thực hiện quá trình hiện đại hóa nông nghiệp, xu hướng chung là tăng
công xuất máy móc và đa năng hóa các loại máy móc phục vụ nông nghiệp đã trở nên
hướng phát triển chính trong cơ giới hóa nông nghiệp, khi máy móc có công suất lớn
đưa vào sử dụng đã làm giảm đáng kể về số lượng lao động sống và nâng cao năng
suất lao động.
Máy kéo phục vụ cho nông nghiệp bắt đầu sản xuất hàng loạt tại Mỹ và Liên Xô
trong những năm đầu thế kỷ XX, đến những năm 70 thì có rất nhiều nước tham gia
vào sản xuất máy kéo như Mỹ, Anh, Pháp, Liên xô, Nhật, Italia....Phổ biến hiện nay là
các loại máy kéo 4 bánh, 2 bánh và máy kéo bánh xích có công suất từ 4 - 400 sức


ngựa.

Cơ giới hóa nông nghiệp đã đem lại hiệu quả trực tiếp làm giảm rất nhiều chi phí
lao động đối với đơn vị sản phẩm: chi phí lao động để sản xuất ra một tạ ngô thời kỳ
1910 -1930 ở Mỹ là 5,3 giờ công, đến thời kỳ 1955-1959 giảm xuống còn 0,79 giờ
công và đến thời kỳ 1978-1981 chỉ còn 0,12 giờ công, tức là chỉ cần hơn 7 phút để sản
xuất 1 tạ ngô hạt.(nông nghiệp thế giới.VAPEC,1999)
Ngoài ra nông nghiệp còn được trang bị một hệ thống các máy nông nghiệp khác
như phục vụ cho ngành trồng trọt, khai hoang, cải tạo đồng ruộng, cày bừa, gieo cấy,
sởi bón cây trồng, bơm nước, phun thuốc trừ sâu, thu hoạch, chế biến, bảo quản...và
một hệ thống máy móc phục vụ cho ngành chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản.

Sử dụng điện khí hóa trong sản xuất nông nghiệp cũng được tăng cường cùng
với quá trình cơ giới hóa. Điện khí hóa và cơ giới hóa trong nông nghiệp đã rút ngắn
thời gian lao động, giảm đáng kể về số lượng lao động và tăng năng suất lao động lên
gấp nhiều lần.
Cùng với việc cơ giới hóa và điện khí hóa, quá trình thủy lợi hóa và hóa học hóa
nông nghiệp cũng diễn ra ở khắp các nước trên thế giới. Đặc biệt ở các nước phát
triển, người ta bắt đầu sử dụng các công nghệ cao như công nghệ tự động hóa, công
nghệ vi tính, trong sản xuất nông nghiệp.
Với những thành tựu rực rở của công nghệ sinh học, đã tạo nên những giống mới
và nó đã trở thành một ương những nhân tố quyết định nhịp độ phát triển của nông
nghiệp như tạo những biến đổi to lớn về kỹ thuật, về tổ chức, về phương hướng và cơ
cấu sản xuất. Nhiều giống cây trồng và vật nuôi mới đã đem lại khả năng cho năng


suất cao, nâng sản lượng của ngành lên một cách đáng két làm thay đổi cơ cấu giá trị
sản lượng. Ví dụ như giống ngô lai F(1) của Mỹ đã đưa năng suất bình quân từ 2.22.5 tấn/ hecta thành 8 tấn/hecta. Ngoài ra các nhà khoa học đã lai tạo ra nhiều giống
gia súc, gia cầm cho năng suất cao và đang được nhân rộng trong sản xuất. Bên cạnh
đó kỹ thuật tách và ghép GIEN để tạo ra các giống thực vật và động vật mới. Như ở
Mỹ các nhà khoa học đã tạo ra giống cà chua mới có đặc điểm tươi lâu, thịt mềm,
nhiều nước cốt, quả đẹp và có mùi vị thơm.
Để có một nền sản xuất nông nghiệp hiện đại, cần phải tăng dần tỷ lệ vốn đầu tư
và năng lượng cho một lao động nông nghiệp. Trên cơ sở đó mới có thể chuyển hóa từ
nền sản xuất nhỏ thủ công sang nền sản xuất lớn kiểu công nghiệp. Xu hướng chung
hiện nay là nâng cao năng suất lao động nông nghiệp tăng nhanh hoặc bằng công
nghiệp, nhưng hiện nay gia trị tuyệt đối về nông nghiệp (giá trị sản phẩm do một lao
động tạo ra) vẫn thua kém công nghiệp. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho
thu nhập của người lao động nông nghiệp hằng năm thấp hơn lao động công nghiệp.
Bên cạnh đó việc thu hồi vốn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp thường diễn ra chậm
do tính chất gián đoạn và rủi ro trong sản xuất nông nghiệp thường cao hơn sản xuất
công nghiệp (thiên tai). Trong thực tế việc đầu tư vốn cho lao động nông nghiệp ngày

càng tăng nhưng năng suất lao động của nông nghiệp vẫn thua kém so với công
nghiệp. Bởi sản xuất công nghiệp ngày nay đã đi vào giai đoạn tự động hóa, đồng thời
giá trị sản phẩn do một lao động công nghiệp làm ra vẫn cao hơn giá trị sản phẩm
nông nghiệp. Muốn xóa bỏ khoảng cách giữa lao động nông nghiệp và công nghiệp
cần phải đầu tư cho sản xuất nông nghiệp và nâng cao giá trị nông sản.
Khoa học và công nghệ đã và đang trở thành một động lực thúc đẩy nền kinh tế
thế giới ngày càng phát triển, vai trò của nó đã tác động cho các hoạt động kinh tế
nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ đạt hiệu quả cao, giảm chi phí sản xuất, tăng
năng suất lao động, nâng cao chất lượng và tăng khối lượng sản phẩm, tăng ưu thế
cạnh tranh, trên cơ sở sử dụng hiệu quả tối ưu các tài nguyên thiên nhiên, lao động,
thiết bị, vật tư, tiền vốn và ứng dụng các tiến bộ về khoa học quản lý kinh tế.


1.1.2.Nông nghiệp liên quan mật thiết với công nghiệp và các ngành kinh tế
khác - Hình thành sự liên kết nông - công nghiệp.
Nông nghiệp ngày nay được quan niệm là một ngành sản xuất bao gồm 4 phân
ngành: Trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và ngư nghiệp.
Nông nghiệp có mối quan hệ biện chứng chặt chẽ với ngành công nghiệp và các
ngành kinh tế khác, nếu thiếu các ngành trên thì bản thân ngành nông nghiệp không
thể nào phát triển được.
Nông nghiệp tiếp nhận của công nghiệp không chỉ về tư liệu sản xuất mà cả
những phương pháp tiến hành sản xuất hợp lý của một xí nghiệp công nghiệp, sử dụng
mọi phương pháp và nguyên tắc của công nghiệp để có lợi nhất cho sản xuất nhằm đạt
hiệu quả kinh tế cao. Các thành tựu khoa học kỹ thuật cùng với sự phát triển của công
nghiệp đã đem lại sự lớn mạnh của sản xuất nông nghiệp. Ngược lại, nông nghiệp là
cơ sở cung cấp các nguyên liệu cho các ngành công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp
nhẹ, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến. Nguồn nguyên liệu phong phú
và ổn định là một trong những tiền đề quan trọng nhất cho các ngành công nghiệp kể
trên phát triển.
Lực lượng sản xuất phát triển, phân cổng xã hội càng sâu sắc thì trình độ chuyên

môn hóa, hợp tác hóa sản xuất được nâng cao, từ đó các khâu của quy trình sản xuất ra
nông phẩm cuối cùng liên quan mật thiết với nhau đưa đến việc hình thành lên mối
liên kết giữa nông nghiệp và công nghiệp. Mối quan hệ này thể hiện ở cho ngành nông
nghiệp nhận những sản phẩm của ngành công nghiệp như phân bón, thuốc trừ sâu, vật
tư - máy móc, năng lượng và ngay cả phương pháp tiến hành sản xuất hợp lý theo kiểu
công nghiệp đồng thời công nghiệp cũng nhận các nguyên liệu chế biến từ sản phẩm
của ngành nông nghiệp. Mối liên hệ này càng ngày càng chặt chẻ hơn trong từng khâu
của quá trình sản xuất dẫn đến sự hình thành mối liên kết nông công nghiệp.
Liên kết nông công nghiệp là một yêu cầu tất yếu và khách quan để nhằm đạt
được hiệu quả kinh tế cao.
Quá trình liên kết giữa các bộ phận của sản xuất nông nghiệp với nhau hoặc giữa
sản xuất nông nghiệp với sản xuất công nghiệp hay các ngành kinh tế khác được gọi là


nhất thể hóa.
Khái niệm nhất thể hóa bắt nguồn từ tiếng La Tinh: Integratio có nghĩa là "Xích
lại gần nhau", " Quyện chặt lẫn nhau". Theo nghĩa từ Kinh tế thì nhất thể hóa là tập
hợp các mối liên hệ thường xuyên, lâu dài, ổn định về sản xuất, kỹ thuật và kinh tế
giữa các bộ phận cấu thành tương đối biệt lập, phụ thuộc lẫn nhau của một tổng thể
kinh tế nào đó nhằm tối ưu hóa cấu trúc và đảm bảo cho nó phát triển một cách tổng
hợp, cân đối, nhịp nhàng.
Nhất thể hóa được thể hiện theo hai dạng:
Nhất thể hóa theo chiều ngang: Là giữa các xí nghiệp sản xuất cùng một loại sản
phẩm hoặc xí nghiệp cùng nằm trong một giai đoạn công nghệ để mở rộng quy mô
sản xuất, sử dụng tốt các thiết bị phục vụ.
Nhất thể hóa theo chiều dọc: Là giữa các xí nghiệp hoặc các ngành có liên quan
trong việc tạo ra sản phẩm cuối cùng.
Nhất thể hóa giữa nông nghiệp, công nghiệp và các ngành kinh tế khác nhằm thể
hiện tính ưu việt của nó là khối lượng nông phẩm sản xuất ra nhiều hơn, có chất lượng
cao hơn. Sử dụng hợp lý nguồn đất đai và lao động. Loại trừ dần tính thời vụ trong

nông nghiệp. Tận dụng tối đa các phụ phẩm và phế liệu của nông nghiệp. Nâng cao
hiệu quả kinh tế, tăng thu nhập cho người sản xuất, tạo thế ổn định trong lao động.
Mục đích của quá trình nhất thể hóa là giảm tối thiểu chi phí sản xuất và thu lợi
nhuận tôi đa. Nhất thể hóa loại trừ được nguy cơ cạnh tranh giữa các công đoạn khác
nhau của cùng một chu trình, thống nhất sản xuất ra một loại sản phẩm cuối cùng, làm
hạ giá thành sản phẩm. Nhất thể hóa còn là điều kiện để đưa nông thôn tiến dần đến
hiện đại hóa và công nghiệp hóa trong sản xuất, hình thành quá trình đô thị hóa nông
thôn.
Mối liên hệ giữa nông nghiệp và công nghiệp thể hiện quá trình trao đổi vật chất
giữa hai ngành này ( sơ đồ 1).
Dòng vật chất từ công nghiệp đến nông nghiệp thể hiện các mối liến hệ khác
nhau, một dòng cung cấp các sản phẩm công nghiệp phục vụ trực tiếp đối tượng của
sản xuất nông nghiệp (cây trồng và vật nuôi) và dòng thứ hai phục vụ chủ thể sản xuất


nông nghiệp (người sinh sống trong ngành nông nghiệp ).
Dòng vật chất từ sản xuất nông nghiệp tới ngành công nghiệp cũng xây ra tương
tự, một dòng vật chất phục vụ trực tiếp đối tượng sản xuất công nghiệp (nguyên liệu
cho các nhà máy chế biến ) và dòng thứ hai cung cấp những sản phẩm nông nghiệpcho
người tiêu dùng trong hoạt động công nghiệp.

Các dòng vật chất (I) và (III) có liên quan chặt chẻ với nhau. Khi dung lượng của
dòng này tăng thì dung lượng của dòng kia cũng tăng lên tương ứng. Dòng (II) và (IV)
thể hiện sự tiêu thụ sản phẩm của dân cư, nó phản ánh mức tiêu dùng của dân cư ( sự
tiêu dùng vật chất ), các dòng này tăng lên nhanh chóng trong suốt lịch sử của nhân


loại, phù hợp với tiến trình phát triển của xã hội loài người.
Mối liên kết ngày càng chặt chẻ giữa nông nghiệp với công nghiệp và thương
nghiệp làm cho số lượng sản phẩm ngày càng nhiều, đa dạng hóa sản phẩm và có gia

thành hạ. Quá trình liên kết giữa nông nghiệp và công nghiệp không chỉ diễn ra trong
một vùng, một quốc gia mà cả liên quốc gia, có quy mô quốc tế.
Khoa học kỹ thuật và công nghệ đã tác động mạnh mẽ vào sản xuất nông nghiệp
và gây cho ngành nông/ nghiệp những biến động lớn trong sản xuất. Từ những năm 90
của thế kỷ XX. Công nghệ thông tin, máy vi tính và tự động hóa đã bắt đầu xâm nhập
vào lĩnh vực nông nghiệp như chăn nuôi bò sữa, trồng rau, trồng hoa. Bên cạnh đó còn
có công nghệ sản xuất nông nghiệp trong nhà kính, đặc biệt là công nghệ trồng cây
trong dung dịch nước hoặc chất độn đã đưa vào sản xuất và tạo ra nông sản hàng hóa
(hiện nay chủ yếu rau tươi và hoa).
Xu thế hiện đại hóa nông nghiệp, áp dụng những quy trình công nghệ kiểu công
nghiệp trong sản xuất nông nghiệp đã làm cho nông nghiệp và công nghiệp quyện chặt
với nhau thành một thể thống nhất trong chu trình sản xuất đa dạng hàng hóa.
1.1.3.Hợp tác quốc tế trong sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đang diễn ra hết sức mạnh mẽ trên
thế giới, đặc biệt ở các nước đang phát triển. Nó trở thành nhân tố quan trọng nhất
thúc đẩy sự tiến bộ xã hội, đưa nhân loại tới làn sóng văn minh mới. Do đó, cơ cấu
kinh tế của mỗi nước cũng như của thế giới, cơ cấu phân công lao động quốc tế đang
biến đổi rất sâu sắc. Các hình thức liên kết rất phong phú và đa dạng làm cho nền kinh
tế hiện đại có xu hướng trở thành một hệ thống toàn cầu phụ thuộc lẫn nhau. Giữa các
nước đã kết nối với nhau ngày càng mật thiết về đầu tư, thương mại hàng hóa, trao đổi
thông tin, phân công sản xuất, phôi hợp an ninh, bảo vệ môi trường và chia xẻ công
nghệ....Trong đó, quá trình khu vực hóa và toàn cầu hóa diễn ra xen kẽ nhau. Đối với
ngành nông nghiệp, mỗi quốc gia, có tài nguyên thiên nhiên, có hoàn cảnh địa lý, dân
cư và lịch sử - xã hội khác nhau. Vì vậy, đều có những lợi thế và hạn chế nhất định so
sánh với các quốc gia khác. Nếu không tham gia thực hiện các liên hệ kinh tế, trao đổi
hàng hóa giữa các nước thì sẽ không phát huy được lợi thế và khắc phục được những
hạn chế ở mỗi nước.


Nhu cầu giao lưu, hợp tác kinh tế giữa các quốc gia, khu vực và thế giới ngày

càng rộng mở.Thể hiện ở sự phân công lao động trong việc sản xuất hàng hóa giữa các
nước trong quá ứình chuyên môn hóa cây trồng, vật nuôi và hợp tác hóa sản xuất với
mục đích làm cho sản phẩm hàng hóa đạt được chất lượng cao, giá thành hạ, khối
lượng nhiều, không chỉ liên kết về mặt sản xuất mà cả ở khâu vận chuyển và tổ chức
tiêu thụ nông sản. Sự hợp tác về kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp đã tạo điều kiện
cho các xí nghiệp nông nghiệp, các đồn điền, các trang trại trong từng vùng, từng quốc
gia và khu vực phát triển phù hợp với xu thế chung của thời đại.

1.2.LIÊN KẾT NÔNG CÔNG NGHIỆP TRONG SẢN XUẤT LÀ MỘT
TRONG NHỮNG HÌNH THỨC TỔ CHỨC CỦA NỀN NÔNG NGHIỆP
HIỆN ĐẠI.
1.2.1.Cơ sở kinh tế - xã hội của liên kết nông công nghiệp.
Thế kỷ XX được coi là thế kỷ của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền nông
nghiệp, trình độ sản xuất nông nghiệp đã đạt mức phát triển cao. Mối liên kết sản xuất
giữa nông nghiệp, công nghiệp và các ngành khác ngày càng trở nên hoàn thiện. Đây
là cơ sở tạo ra các hình thức mới trong nền sản xuất của xã hội.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội là cơ sở đầu
tiên của quá trình liên kết nông công nghiệp và các ngành khác trong nền kinh tế quốc
dân. Trước khi xây ra cuộc phân công lao động lần thứ nhất thì trồng trọt là hoạt động
sản xuất duy nhất của loài người, các sản phẩm làm ra chỉ mang tính chất tự cung, tự
cấp.
Dựa vào sự phát triển của lực lượng sản xuất theo từng thời kỳ mà sự phân công
lao động diễn ra theo từng giai đoạn khác nhau. Sau giai đoạn đầu chăn nuôi tách khỏi
trồng trọt, bên cạnh đó một số loại lao động mới có tính cách riêng biệt được tách ra
khỏi nông nghiệp là thủ công và thương nghiệp... Nền đại cơ khí xuất hiện là một
bước ngoặc đã làm thay đổi toàn bộ các quá trình sản xuất, thu hẹp thời gian, giải
phóng sức lao động trong tất cả mọi ngành. Từ đó các ngành thể hiện dần chổ đứng
độc lập của mình. Nông nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp .. .ra đời.
Sự phân công lao động xã hội đã dẫn tới sự tách riêng nhiều ngành sản xuất



mang tính chuyên môn hóa cao, nâng cao mức độ tập trung và xã hội hóa sản xuất,
đẩy mạnh kinh tế, tăng cường kết quả hoạt động của các ngành. Từ đó đã làm cho
năng suất lao động xã hội tăng lên chưa từng thấy trước đây.
Đây là một xu hướng được thể hiện ở việc tổ chức các quy trình sản xuất cũng
như sự phân chia quá trình công nghệ. Nhiều ngành sản xuất công nghiệp hóa được
tách ra như công nghiệp chế biến, cơ khí trồng trọt, cơ khí chăn nuôi...
Do tính chất về năng suất lao động và những thành tựu khoa học kỹ thuật áp
dụng trong sản xuất đòi hỏi các xí nghiệp chuyên môn hóa sản xuất nhỏ phải tập trung
và trở thành các xí nghiệp có quy mô lớn tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa cho xã hội.
Sự cần thiết phải thiết lập các mối quan hệ chặt chẻ và tương đối ổn định giữa
các xí nghiệp chuyên môn hóa sản xuất dẫn đến sự hợp tác các xí nghiệp này với
nhau. Vì thế chuyên môn hóa và hợp tác hóa là hai mặt khác nhau của cùng một quá
trình phân công lao động xã hội và quy định lẫn nhau trong sự phát triển của mình.
Mối liên hệ kinh tế - kỹ thuật ngày càng trở nên chặt chẻ hơn thì đòi hỏi việc tổ chức
lãnh thổ các mối liên hệ giữa chúng ngày càng cao hơn; nếu các xí nghiệp càng
chuyên môn hóa sâu thì nó phụ thuộc lẫn nhau.
Ngày nay, theo xu hướng phát triển nền kinh tế nông nghiệp hiện đại, vấn đề liên
kết giữa hai ngành sản xuất nông nghiệp và công nghiệp là một đòi hỏi tất yếu nhằm
đem lại sản phẩm cho xã hội vừa phong phú, vừa đa dạng. Sự liên kết sản xuất ương
xã hội tư bản không phải diễn ra trong tất cả các ngành, các lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp và công nghiệp mà chỉ ở các ngành sản xuất có liên quan đến ngành công
nghiệp chế biến các sản phẩm từ nông nghiệp. Việc tách ra hàng loạt các dạng hoạt
động thuộc ngành công nghiệp và các ngành khác: sản xuất tư liệu sản xuất, chế biến,
bảo quản, vận chuyển và tiêu thụ nông phẩm là điều kiện liên kết nông công nghiệp.
Quá trình này diễn ra như sau:
Thứ 1: Qua con đường tách các ngành công nghiệp sản xuất, tư liệu sản xuất
nông nghiệp: Trước kia nền nông nghiệp vốn tự cung, tự cấp phần lớn các tư liệu sản
xuất như: sức kéo, giống gia súc, công cụ sản xuất thô sơ, thức ăn gia súc...Sau đó nhờ
sự phát triển của công nghiệp mà công nghiệp cơ khí nông nghiệp, công nghiệp thức

ăn gia súc tách ra thành những ngành riêng biệt.


Thứ 2 : Qua con đường tách ra từ công nghiệp các ngành chế biến các sản phẩm
nông nghiệp như các ngành chế biến rau quả, thịt, sữa...
Thứ 3 : Qua con đường vận chuyển nông phẩm : gần như toàn bộ các hoạt động
kể trên được đưa sang ngành giao thông, vì các sản phẩm của nông nghiệp đã trở
thành hàng hóa.
Thứ 4 : Qua con đường tiêu thụ sản phẩm:Trước kia nền nông nghiệp là một nền
sản xuất mang tính tự cung , tự cấp khép kín. Ngày nay sự phát triển của các ngành
nông nghiệp và các ngành kinh tế khác đòi hỏi nông nghiệp phải chuyên môn hóa sản
xuất không thể tự đóng khung cho mình. Các mối trao đổi hàng hóa phát triển, các tổ
chức chuyên môn hóa thu mua hàng nông sản với cơ sở vật chất phù hợp (như kho
tàng, kiểm định chất lượng...)là bộ phận quan trọng của nông nghiệp thương mại hóa.
Trong quá trình này còn hình thành ra các dạng hoạt động riêng lẻ thuộc các
ngành phục vụ sản xuất nông nghiệp. Như cung ứng tư liệu sản xuất cho nông nghiệp,
sữa chữa các thiết bị, xây dựng nông nghiệp, thú y, cải tạo đất...tức là cấu trúc hạ tầng
cho liên hiệp nông công nghiệp.
Trên cơ sở phân công lao động xã hội, các ngành và các hoạt động riêng lẻ đã
được tách ra, sau đó thì giữa chúng với nhau có mối liên hệ chặt chẻ trong quá ừình
phát triển đi lên của mình, giữa chúng đều có mối tương hổ lẫn nhau. Ngành này là cơ
sở cho ngành kia phát triển.
Việc bảo đảm các mối liên hệ chặt chẻ giữa các xí nghiệp thực hiện các giai
đoạn kế tiếp nhau trong cùng một quá trình công nghệ nhưng lại bị phân tán và quản
lý theo từng ngành khác nhau diễn ra rất phức tạp. Nếu không tổ chức tốt các mối liên
hệ, tất yếu dẫn đến tình trạng mất cân đối và ảnh hưởng xấu đến nhịp điệu trao đổi,
chất lượng nguyên liệu và sản phẩm cuối cùng, dẫn đến những hao phí, tổn thất trong
quá trình sản xuất và tiêu thụ. Tính tất yếu và trở thành một yêu cầu khách quan là cần
phải liên kết các xí nghiệp và các ngành sản xuất chuyên môn hóa nhằm tái tạo quy
trình công nghệ thống nhất mà trước đó đã bị chia cắt trong quá trình phân công lao

động xã hội.
Ở Hoa kỳ và các nước Tây âu thể hiện khá rõ nét về sự liên kết sản xuất, hầu như


các nông trại lớn cố mối liên hệ với các công ty chế biến sản phẩm nông nghiệp, hóa
chất, sản xuất máy móc phục vụ cho nông nghiệp...thành các liên hợp lớn.
Hiện nay các liên hợp nông công nghiệp đã hình thành các xí nghiệp có tính chất
đa quốc gia. Chuyển giao công nghệ và áp dụng những công nghệ tiên tiến trong quy
trình sản xuất. Các xí nghiệp nông công nghiệp không những chỉ kết hợp hoạt động
sản xuất nông nghiệp với các xí nghiệp chế biến nông sản mà còn quản lý luôn cả
khâu bảo quản, lưu trữ và lưu thông phân phối. Như hãng Vexton ở Anh. Hãng này có
115 trang trại lớn, 6 nhà máy liên hợp nuôi gia cầm, 18 nhà máy chế biến thức ăn
phục vụ cho chăn nuôi, 114 nhà máy chế biến bánh kẹo, chè, cà phê, 522 cửa hàng với
tổng số lao động khoảng 110.000 công nghân.
Tóm lại :Việc hình thành liên kết nông công nghiệp là kết quả của quá trình hai
mặt tưởng như đối lập nhau: một mặt phân công lao động xã hội đã tách việc sản xuất
nông phẩm cuối cùng thành các ngành, các dạng hoạt động, tức là thể hiện sự phân
hóa và mặt khác là sự liên kết tổng hợp các ngành và các dạng hoạt động lại với nhau.
1.2.2.Cơ sở vật chất của liên kết nông - công nghiệp.
Hiện nay hầu hết các nước trên thế giới đều có khuynh hướng đổi mới cơ cấu
trong nông nghiệp. Có nghĩa là biến đổi nền sản xuất nông nghiệp trở thành một kiểu
sản xuất công nghiệp, bằng cách thay đổi cơ sở vật chất kỹ thuật, quy trình công nghệ
và tổ chức quản lý nông nghiệp. Công nghiệp hóa nông nghiệp chính là cơ sở vật chất
tạo tiền đề cho việc hình thành liên kết nông công nghiệp.
Công nghiệp hóa nông nghiệp là quá trình cơ giới hóa tổng hợp và tự động hóa
trong sản xuất nông nghiệp từ khâu trồng trọt cho đến khâu chăn nuôi. áp dụng kỹ
thuật công nghiệp có tính dây truyền và tính nhịp điệu vào mọi thao tác và các giai
đoạn sản xuất để tạo ra sản phẩm cuối cùng. Từ đó cố thể nâng cao việc chế biến nông
sản, đưa hoạt động từ xí nghiệp nông nghiệp sang xí nghiệp công nghiệp với những
quy trình công nghệ phức tạp có tính chất chuyên môn hóa sản xuất, tạo ra các sản

phẩm hàng hóa có tính hàng loạt. Các xí nghiệp công nghiệp ngoài tính chuyên môn
hóa còn tiến tới tính tự động hóa sản xuất.
Cuộc cách mạng kỹ thuật và công nghệ đã làm biến đổi không ngừng cả về số


lượng lẫn chất lượng trong các quá trình cơ giới hóa, điện khí hóa, hóa học hóa, thủy
lợi hóa và tự động hóa. Công nghệ sản xuất đã sử dụng các giống tốt, công cụ máy
móc hiện đại và các vật tư kỹ thuật có hiệu lực cao theo hướng giảm chi phí lao động
sống, tăng chí phí lao động quá khứ.
Trong lĩnh vực cơ khí hóa: bước đầu cơ giới hóa chỉ mang tính bộ phận như từng
khâu, từng quy trình công nghệ. Dần dần tiến tới áp dụng tổ hợp máy cơ khí tổng hợp
và tự động hóa trong các quy trình sản xuất. Càng về sau các máy móc phục vụ nông
nghiệp tăng dần tốc độ và công suất. Hiện nay các loại máy kéo có công suất từ 4 đến
400 sức ngựa.
Các máy liên hợp được đưa vào sản xuất nông nghiệp với chức năng thực hiện
nhiều thao tác kỹ thuật, các loại máy liên hợp này thường kết hợp chặt chẻ giữa cơ khí
hóa và hóa học hóa nông nghiệp. Tiến hành xây dựng và áp dụng hệ thống giao thông,
cùng các phương tiện vận chuyển chuyên môn hóa phù hợp với những đặc điểm của
sản xuất nông nghiệp. Thực hiện các quy trình kỹ thuật mới, tổ chức lao động tiên tiến
ừong tất cả quá trình sản xuất thuộc ngành trồng trọt và chăn nuôi.
Trong lĩnh vực điện khí hóa: (Năng lương động lực cơ điện) dùng đủ mọi biện
pháp để chế tạo các loại thiết bị đảm bảo điện khí hóa tổng hợp cho sản xuất nông
nghiệp, từ quy trình cho đến điều khiển mang tính tự động hóa sản xuất. Khai thác các
nguồn năng lượng (nhiệt, mặt trời, gió, sinh học....) tạo ra điện năng phục vụ cho các
quy trình sản xuất nông nghiệp.
Trong lĩnh vực hóa học, sinh học : sử dụng rộng rãi và có hiệu quả cao. Các loại
phân đạm, lân, kali, phân hổn hợp NPK cho các loại cây trồng cho năng suất cao. Các
loại hóa chất phòng trừ sâu bệnh, cỏ dại... để bảo vệ cây trồng. Các chất vi lượng, các
chất kích thích tăng trọng...cho từng loại vật nuôi công nghiệp.
Trong lĩnh vực thủy lợi: ngoài việc sử dụng các loại máy bơm nước tưới tràn,

tưới rãnh, còn có các thiết bị tưới giọt, tưới ngầm để tiết kiệm nước.
Trong lĩnh vực khoa học phục vụ nông nghiệp: nghiên cứu các kỹ thuật về tách
và ghép GIEN để tạo ra các giống thực vật và động vật mới có năng suất cao, chất
lượng tốt phục vụ cho trồng trọt và chăn nuôi. Nghiên cứu trong nhà kính cây trồng


trong dung dịch và chất độn thay thế đất tự nhiên để đưa vào sản xuất.
Hầu hết những lĩnh vực nêu trên làm cho quá trình nhất thể hóa giữa các ngành
tham gia sản xuất ra sản phẩm cuối cùng hình thành liên hợp nông công nghiệp.
Hiện nay trong điều kiện cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển
nhanh chóng, công nghiệp hóa nông nghiệp được thể hiện những đặc điểm như sau:
- Không chỉ hệ thống máy móc, mà các tổ hợp, các tư liệu lao động cơ giới, hóa
học, kỹ thuật, thủy lợi và sinh học đều nằm trong một tổng thể cơ sở vật chất sinh học
- kỹ thuật của nông nghiệp.
- Nét tiêu biểu của giai đoạn tiến bộ kỹ thuật hiện nay trong nông nghiệp là sự
kết hợp hữu cơ những biến đổi cơ sở vật chất kỹ thuật với những cải tiến tương ứng về
tổ chức sản xuất ở mọi cấp.
- Công nghiệp hóa nông nghiệp phát triển với nhịp độ cao, kết hợp chặt chẽ với
cơ sở vật chất sinh học, kỹ thuật của quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất.
Tóm lại: Liên kết nông công nghiệp ra đời là do sự phân công lao động trong xã
hội ngày càng sâu sắc, đồng thời nhờ vào kết quả của quá trình tập trung hóa, chuyên
môn hóa và nhất thể hóa trong sản xuất tạo nên những mối liên hệ giữa nông nghiệp,
công nghiệp và các ngành kinh tế khác. Bên cạnh đó có sự tham gia của các thành tựu
khoa học kỹ thuật và công nghệ vào quy trình sản xuất và quản lý.

1.3.KẾT HỢP NÔNG CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM
1.3.1.Tiền đề khách quan của sự ra đời liên kết nông - công nghiệp tại Việt Nam.
Cuộc Cách mạng khoa học - công nghệ đã và đang diễn ra hết sức mạnh mẽ trên
thế giới đã làm thay đổi sâu sắc về cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia. Nhất là các nước
đang phát triển. Liên kết kinh tế giữa các nước là hình thức biểu hiện mang tính hệ

thống toàn cầu phụ thuộc lẫn nhau. Vì vậy, nước ta không thể không mở cửa về kinh
tế, hoà nhập với nền kinh tế thế giới, tận dụng những tiến bộ khoa học - kỹ thuật và
công nghệ phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Từ Đại Hội Đảng lần
thứ VII cho đến nay. Đảng ta luôn có những chiến lược và sách lược đúng đắn để tiến
hành CNH, HĐH đất nước, nhằm tạo ra những gia trị về vật chất với trình độ công


×