Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Thực trạng hoạt động marketing – mix tại công ty du lịch vietravel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.96 KB, 51 trang )

MỤC LỤC

1


DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG

2


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài

Chính sách mở cửa, hội nhập vào nền kinh tế và ngoại giao thế giới cùng với
việc chuyển sang hệ thống kinh tế mới đã đem lại sự hoà nhập của nước ta với thế giới
sau một thời gian dài khép kín. Quan hệ kinh tế, ngoại giao Việt Nam muốn làm bạn
với " Tất cả các nước trên thế giới" đã làm cho du khách quốc tế đến Việt Nam ngày
càng tăng để tìm hiểu về phong tục tập quán văn hoá, thưởng ngoạn phong cảnh, nghỉ
ngơi giải trí và tìm kiếm cơ hội đầu tư. Mặt khác, từ kết quả của cuộc đổi mới nền kinh
tế làm cho mức sống người dân tăng lên rõ rệt, đã làm xuất hiện nhu cầu du lịch ngày
càng tăng. Chính những điều này thúc đẩy ngành du lịch Việt Nam phát triển với tốc
độ cao. Và tạo ra một thị trường kinh doanh du lịch đầy sôi động và gay gắt.
Trong nền kinh tế thị trường với những quy luật riêng có của nó đòi hỏi những
nhà kinh doanh phải nắm bắt vận dụng một cách đa dạng và linh hoạt các triết lý, thủ
pháp, nghệ thuật kinh doanh mới có thể đứng vững và phát triển. Những triết lý quản
trị, thủ pháp nghệ thuật kinh doanh đó là Makerting.
Makerting là tác nhân quan trọng kết nối một cách có hiệu quả giữa nguồn lực
của công ty và thị trường. Kết quả của việc kết nối này là tăng cường hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp trên cơ sở đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị trường với khả năng
của mình. Đặc biệt đối với kinh doanh lữ hành thì thu hút khách hàng là điều kiện sống
còn của công ty do vậy hoạt động Makerting là vô cùng quan trọng trong hoạt động


kinh doanh lữ hành của công ty. Tuy vậy hiểu đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ và
vận dụng một cách có hiệu quả Makerting còn là một vấn đề. Và đó cũng là một nhân
tố cơ bản quyết định thành công hay thất bại của một doanh nghiệp nói chung và một
công ty lữ hành nói riêng. Nâng cao hiệu quả của hoạt động Makerting chính là một
trong những biện pháp hữu hiệu nhất nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Thực tế hiện nay các cơ sở kinh doanh lữ hành của Việt Nam đã có sự ứng dụng
Makerting trong kinh doanh nhưng phần lớn các công ty mới chỉ dừng ở mức độ ứng
dụng các chiến lược bộ phận và hoạt động lẻ tẻ ở một vài chính sách như tuyên truyền,
quảng cáo, giá cả, ..... Những hoạt động này nhiều khi rời rạc không đồng bộ và dẫn
đến hiệu quả Makerting chưa cao, dẫn đến chi phí tốn kém.

3


Xuất phát từ những suy nghĩ như vậy, qua thời gian thực tập, tìm hiểu và
nghiên cứu ở Công ty TNHH TM DV Du lịch Vietravel, em đã chọn đề tài: “ Thực
trạng hoạt động Marketing – Mix tại Công ty du lịch Vietravel ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:

- Hệ thống hóa lý luận về những vấn đề liên quan đến kinh doanh lữu hành, khách du
lịch, marketing mix trong dịch vụ du lịch.
- Đánh giá thực trạng hoạt động marketing mix tại công ty..
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiệt hoạt động marketing mix tại công ty
3. Phạm vi nghiên cứu

- Đề tài nghiên cứu trong phạm vi Công ty Du Lịch Vietravel.
- Tìm hiểu việc khai thác khách du lịch của Công ty du lịch và đưa ra một số
giải pháp để phát triển công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu


Để tiến hành nghiên cứu và phân tích đề tài này, tôi đã sử dụng các phương
pháp sau:
- Phương pháp duy vật biện chứng
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp điều tra
- Nghiên cứu thứ cấp: giáo trình tài liệu về du lịch và chất lượng dịch vụ du lịch,
sách báo tài liệu từ internet.

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA
MARKETING-MIX TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH
1.1. Một số lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh lữ hành
1.1.1. Khái niệm về công ty lữ hành
1.1.1.1. Ngành kinh doanh lữ hành
Theo nghĩa rộng thì lữ hành (Travel) bao gồm tất cả những hoạt động di chuyển
của con người, cũng như những hoạt động liên quan đến sự di chuyển đó. Với một
phạm vi đề cập như vậy thì trong hoạt động du lịch có bao gồm yếu tố lữ hành, nhưng
không phải tất cả các hoạt động lữ hành là du lịch. Tại các nước phát triển đặc biệt là
tại các nước Bắc Mỹ thì thuật ngữ "lữ hành và du lịch" (Travel and Tourism) được
hiểu một cách tương tự như "Du lịch". Vì vậy, người ta có thể sử dụng thuật ngữ "lữ
hành du lịch" để ám chỉ các hoạt động đi lại và các hoạt động khác có liên quan tới các
chuyến đi với mục đích du lịch.
Theo nghĩa hẹp: hoạt động lữ hành được hiểu là những hoạt động tổ chức các
chương trình trọn gói.
Theo định nghĩa của Tổng cục Du lịch Việt Nam: "Kinh doanh lữ hành (Tour

Operators business) là việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường, thiết lập các
chương trình du lịch trọn gói hay từng phần, quảng cáo và bán các chương trình này
trực tiếp hay gián tiếp qua các trung gian hoặc văn phòng đại diện, tổ chức thực hiện
chương trình và hướng dẫn du lịch. Các doanh nghiệp lữ hành đương nhiên được phép
tổ chức các mạng lưới đại lý lữ hành".
1.1.1.2. Công ty lữ hành
Từ khái niệm về kinh doanh lữ hành, công ty lữ hành du lịch có thể định nghĩa
như sau: "Công ty lữ hành du lịch là một loại hình doanh nghiệp du lịch đặc biệt kinh
doanh chủ yếu trong lĩnh vực tổ chức xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du
lịch trọn gói cho khách du lịch (tức là thực hiện ghép nối cung - cầu một cách có hiệu
quả nhất). Ngoài ra các công ty lữ hành còn có thể tiến hành các hoạt động trung gian
bán sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh

5


tổng hợp khác đảm bảo phục các nhu cầu du lịch của khách từ khâu đầu tiên đến khâu
cuối cùng".
1.1.2. Phân loại công ty lữ hành
Theo cách phân loại của Tổng cục Du lịch Việt nam thì doanh nghiệp lữ hành
gồm 2 loại: Công ty lữ hành nội địa và công ty lữ hành quốc tế.
- Công ty lữ hành quốc tế có trách nhiệm xây dựng, bán các chương trình du lịch
trọn gói hoặc từng phần theo yêu cầu của khách để trực tiếp thu hút khách đến Việt
Nam và đưa công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú ở Việt Nam đi du lịch nước
ngoài, thực hiện các chương trình du lịch đã bán hoặc đã ký hợp đồng, ủy thác từng
phần, trọn gói cho lữ hành nội địa.
- Công ty lữ hành nội địa có trách nhiệm xây dựng, bán và tổ chức thực hiện các
chương trình du lịch nội địa nhận ủy thác để thực hiện dịch vụ, chương trình du lịch
cho khách nước ngoài đã được các công ty lữ hành quốc tế đưa vào Việt Nam.Hiện
nay có nhiều cách phân loại các công ty lữ hành khác nhau phụ thuộc vào đặc điểm

của từng quốc gia có cách phân loại riêng. Ở Việt Nam căn cứ vào chức năng kinh
doanh các công ty lữ hành được phân loại như sau:
- Các đại lý du lịch là những công ty lữ hành mà hoạt động chủ yếu của chúng là
làm trung gian bán sản phẩm của các nhà cung cấp dịch vụ và hàng hoá du lịch chứ
không có sản phẩm của chính mình. Các đại lý du lịch có vai trò gần giống như các
cửa hàng du lịch tại các nước phát triển bình quân cứ 15.000 - 20.000 dân có một đại
lý du lịch, đảm bảo thuận tiện tới mức tối đa cho khách du lịch. Đối tượng phục vụ chủ
yếu của các đại lý du lịch là khách du lịch địa phương.
- Các đại lý du lịch bán buôn thường là các công ty lữ hành, có hệ thống các đại lý
bán lẻ, điểm bán. Con số này có thể lên tới vài trăm và doanh số của các đại lý du lịch
bán buôn lớn trên thế giới lên tới hàng tỷ USD. Các đại lý du lịch bán buôn mua sản
phẩm của các nhà cung cấp với số lượng lớn có mức giá rẻ, sau đó tiêu thụ qua hệ
thống bán lẻ với mức giá công bố phổ biến trên thị trường. Các đại lý bán lẻ có thể là
những đại lý độc lập, đại lý độc quyền hoặc tham gia vào các chuỗi của các đại lý bán
buôn. Các đại lý bán lẻ thường có quy mô nhỏ (từ 1-5 người). Các đại lý bán lẻ thường
được đặt ra ở các vị trí giao thông thuận tiện và có quan hệ chặt chẽ gắn bó trực tiếp

6


với khách du lịch. Các điểm bán thường do các công ty hàng không, tập đoàn khách
sạn đứng ra tổ chức và bảo lãnh cho hoạt động.
- Các công ty lữ hành (tại Việt Nam còn gọi là các công ty du lịch) hoạt động một
cách tổng hợp trong hầu hết các lĩnh vực từ hoạt động trung gian tới du lịch trọn gói và
kinh doanh tổng hợp. Vì vậy đối tượng phục vụ của các công ty lữ hành là tất cả các
loại khách du lịch.
- Các công ty lữ hành nhận khách được thành lập gần các vùng giàu tài nguyên du
lịch, hoạt động chủ yếu là cung cấp các sản phẩm dịch vụ một cách trực tiếp cho khách
du lịch do các công ty lữ hành gửi khách chuyển tới.
- Các công ty lữ hành gửi khách thường tập trung ở các nước phát triển có quan hệ

trực tiếp gắn bó với khách du lịch. Sự phối hợp giữa các công ty du lịch gửi khách và
nhận khách là xu thế phổ biến trong kinh doanh lữ hành du lịch. Tuy nhiên, những
công ty, tập đoàn du lịch lớn thường đảm nhận cả hai khâu nhận khách và gửi khách.
Điều đó có nghĩa các công ty này trực tiếp khai thác các nguồn khách và đảm nhận cả
việc tổ chức thực hiện các chương trình du lịch. Đây là mô hình kinh doanh của các
công ty du lịch tổng hợp với quy mô lớn.
1.1.3. Hệ thống sản phẩm của các công ty lữ hành
Sự đa dạng trong hoạt động lữ hành du lịch là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự
phong phú, đa dạng của các sản phẩm cung ứng của công ty lữ hành.
1.1.3.1. Các dịch vụ trung gian
Các công ty lữ hành trở thành một mắt xích trong các kênh phân phối của các
nhà sản xuất, cung cấp các sản phẩm dịch vụ. Các công ty lữ hành bán sản phẩm của
các nhà cung cấp này trực tiếp hoặc gián tiếp đối với khách du lịch. Sản phẩm dịch vụ
trung gian chủ yếu do các đại lý du lịch cung cấp.
1.1.3.2. Các chương trình trọn gói
Hoạt động du lịch trọn gói mang tính chất đặc trưng và cơ bản nhất của các
công ty lữ hành liên kết các sản phẩm của nhà cung cấp và thêm vào một số sản phẩm,
dịch vụ của bản thân công ty lữ hành để tạo thành một sản phẩm hoàn chỉnh và bán
cho khách du lịch với một mức giá gộp trong hoạt động này, công ty lữ hành không
chỉ dừng lại ở khâu phân phối mà trực tiếp tham gia vào quá trình và tạo ra sản phẩm

7


khi tổ chức các chương trình du lich trọn gói, các công ty lữ hành có trách nhiệm đối
với khách du lịch cũng như nhà sản xuất ở mức độ cao hơn nhiều so với hoạt động
trung gian. Bằng những chương trình du lịch trọn gói các công ty lữ hành có tác động
tới việc hình thành các xu hướng tiêu dùng du lịch trên thị trường.
1.1.3.3. Các hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành tổng hợp
Trong quá trình phát triển các công ty lữ hành có thể mở rộng phạm vi hoạt

động của mình, trở thành những người sản xuất trực tiếp cung cấp những dịch vụ.
Công ty lữ hành sẽ sở hữu các nhà hàng khách sạn, hàng không, các hệ thống bán
lẻ...nhằm cung cấp sản phẩm một cách trọn vẹn cho khách du lịch. Những công ty lữ
hành lớn trên trên thế giới như Thomas, Câu lạc bộ Địa Trung Hải... là những ví dụ
điển hình của kinh doanh lữ hành du lịch tổng hợp.Trong tương lai, hoạt động lữ hành
càng phát triển, hệ thống sản phẩm của các công ty lữ hành sẽ càng phong phú.
1.2. Vận dụng hoạt động Makerting-Mix trong hoạt động kinh doanh lữ hành
1.2.1. Khái niệm chung về Makerting và Makerting du lịch
1.2.1.1. Makerting
Nhiều người thường lầm tưởng Makerting với việc bán hàng và các hoạt động
tiêu thụ. Vì vậy họ quan niệm Makerting chẳng qua là hệ thống các biện pháp mà
người bán hàng sử dụng để cốt làm sao bán được hàng và thu được tiền về cho người
bán.Thực ra tiêu thụ chỉ là một trong những khâu của hoạt động Makerting của doanh
nghiệp, mà hơn thế nữa đó lại không phải là khâu quan trọng nhất. Tiêu thụ chỉ là một
bộ phận, một chuỗi các công việc Makerting từ việc phát hiện ra nhu cầu, sản xuất ra
sản phẩm phù hợp với yêu cầu đó, sắp xếp hệ thống phân phối hàng hoá một cách có
hiệu quả và kích thích có hiệu quả để tiêu thụ được dễ dàng nhất. Philip Kotler trong
cuốn "Makerting căn bản" đã đưa ra định nghĩa về Makerting như sau:
"Makerting là làm việc với thị trường để thực hiện các cuộc trao đổi với mục
đích thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của con người".Nhưng nội dung cụ thể
của việc "làm việc với thị trường" là gì? Ta có thể tham khảo một định nghĩa khác.
"Makerting là chức năng quản lý của công ty, của doanh nghiệp về tổ chức và quản lý
toàn bộ các bộ các hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện ra nhu cầu và biến sức mua
của người tiêu dùng thành một nhu cầu thực sự về một mặt hàng cụ thể đến việc đưa

8


hàng hoá đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm bảo cho công ty thu được lợi
nhuận cao nhất.Như vậy, Makerting là quá trình ghép nối một cách có hiệu quả giữa

những nguồn lực của một doanh nghiệp với nhu cầu của thị trường. Makerting quan
tâm chủ yếu tới mối quan hệ tương tác giữa sản phẩm và một dịch vụ của một công ty
với nhu cầu, mong muốn của khách hàng và đối thủ cạnh tranh.
Những nhân tố cơ bản của Makerting trong công ty:
- Makerting-Mix: Những thành phần bên trong của công ty tạo nên chương trình
bao gồm sản phẩm, giá cả, phân phối, khuyến khích tiêu thụ.
- Sức ép của thị trường: Những cơ hội và thách thức của thị trường bao gồm của
khách hàng, của ngành, của đối thủ cạnh tranh, của Nhà nước .
- Quá trình ghép nối: những chiến lược và quá trình quản lý nhằm bảo đảm cho
các chính sách Makerting-Mix và các chính sách khác phù hợp với những sức ép của
thị trường. Được thể hiện trong sơ đồ 1.1:
Makerting-Mix
T Thách thức thị trường
G Ghép nối
Sơ đồ 1.1: Quá trình ghép nối trong Makerting. (Nguồn internet)
Vai trò của Makerting trong kinh doanh:
Ngày nay không một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh lại không muốn
gắn kinh doanh với thị trường. Vì trong cơ chế thị trường chỉ có như vậy mới hy vọng
phát triển và tồn tại. Một doanh nghiệp tồn tại thì dứt khoát phải có các hoạt động
chức năng như sản xuất, tài chính, quản trị nhân lực... nhưng các chức năng này chưa
đủ đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và lại không có gì đảm bảo chắc chắn cho sự
thành đạt của doanh nghiệp, nếu tách rời nó khỏi một chức năng khác - chức năng kết
nối mọi hoạt động của doanh nghiệp với thị trường. Chức năng này thuộc một lĩnh vực
quản lý khác- quản lý Makerting. Makerting đặt cơ sở kết nối, cách thức và phạm vi
kết nối hoạt động sản xuất của doanh nghiệp với thị trường ngay từ trước khi doanh
nghiệp bắt tay vào sản xuất một sản phẩm cụ thể.

9



Như vậy Makerting đã kết nối các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp với thị
trường, có nghĩa là đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hướng theo
thị trường, biết lấy thị trường nhu cầu và ước muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững
chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh. Được nêu trong sơ đồ 1.2:
Makerting
Sản xuất
Tài chính

Khách hàng

Lao động
Sơ đồ 1.2: Vai trò của Makerting
1.2.1.2. Makerting du lịch
Hiện nay vẫn tồn tại rất nhiều định nghĩa về Makerting du lịch. Sau đây là một
số định nghĩa:
- Định nghĩa của tổ chức du lịch thế giới (WTO): " Makerting du lịch là một triết
lý quản trị mà nhờ nghiên cứu, dự đoán, tuyển chọn dựa trên cơ sở nhu cầu của du
khách nó có thể đem sản phẩm ra thị trường sao cho phù hợp với mục đích thu nhiều
lợi nhuận của tổ chức du lịch đó".
- Theo như Michael Coltman (Mỹ). " Makerting du lịch là một hệ thống các
nghiên cứu và lên kế hoạch nhằm lập định cho một tổ chức du lịch, một triết lý điều
hành hoàn chỉnh và toàn bộ những sách lược và chiến thuật bao gồm:
+ Quy mô hoạt động
+ Dự đoán sự việc
+ Thể thức cung cấp (kênh phân phối)
+ Ấn định giá cả
+ Bầu không khí du lịch
+ Quảng cáo khuyếch trương
+ Lập ngân quỹ cho hoạt động Makerting
+ Phương pháp quản trị


10


Như vậy có rất nhiều định nghĩa khác nhau về Makerting trong du lịch. Tuy vậy
phần lớn các tranh luận về Makerting dù là Makerting trong ngành kinh doanh nào thì
cũng đều xoay quanh 4 nhân tố cơ bản (4P) của Makerting-Mix đó là:
- P1 : Sản phẩm (Product).
- P2: Giá cả (Price).
- P3: Phân phối (Partition).
- P4 : Khuyếch trương (Promotion).
Product (Sản phẩm)
Một đối tượng hữu hình hoặc một dịch vụ vô hình đó là khối lượng sản xuất
hoặc sản xuất trên quy mô lớn với một khối lượng cụ thể của đơn vị. Sản phẩm vô
hình là dịch vụ như ngành du lịch và các ngành công nghiệp khách sạn hoặc mã số các
sản phẩm như nạp điện thoại di động và tín dụng. Ví dụ điển hình của một khối lượng
sản xuất vật thể hữu hình là những chiếc xe có động cơ và dao cạo dùng một lần. Một
khối lượng chưa rõ ràng nhưng phổ biến dịch vụ sản xuất là một hệ thống điều hành
máy tính.
Price (Giá cả)
Giá bán là chi phí khách hàng phải bỏ ra để đổi lấy sản phẩm hay dịch vụ của
nhà cung cấp. Nó được xác định bởi một số yếu tố trong đó có thị phần, cạnh tranh, chi
phí nguyên liệu, nhận dạng sản phẩm và giá trị cảm nhận của khách hàng với sản
phẩm. Việc định giá trong một môi trường cạnh tranh không những vô cùng quan
trọng mà còn mang tính thách thức. Nếu đặt giá quá thấp, nhà cung cấp sẽ phải tăng số
lượng bán trên đơn vị sản phẩm theo chi phí để có lợi nhuận. Nếu đặt giá quá cao,
khách hàng sẽ dần chuyển sang đối thủ cạnh tranh. Quyết định về giá bao gồm điểm
giá, giá niêm yết, chiết khấu, thời kỳ thanh toán,…
Place (Phân phối)
Đại diện cho các địa điểm mà một sản phẩm có thể được mua. Nó thường được

gọi là các kênh phân phối. Nó có thể bao gồm bất kỳ cửa hàng vật lý cũng như các cửa

11


hàng ảo trên Internet. Việc cung cấp sản phẩm đến nơi và vào thời điểm mà khách
hàng yêu cầu là một trong những khía cạnh quan trọng nhất của bất kỳ kế hoạch
marketing nào.
Promotions (xúc tiến thương mại hoặc hỗ trợ bán hàng)
Hỗ trợ bán hàng là tất cả các hoạt động nhằm đảm bảo rằng khách hàng nhận
biết về sản phẩm hay dịch vụ của bạn, có ấn tượng tốt về chúng và thực hiện giao dịch
mua bán thật sự. Những hoạt động này bao gồm quảng cáo, catalog, quan hệ công
chúng và bán lẻ, cụ thể là quảng cáo trên truyền hình, đài phát thanh, báo chí, các bảng
thông báo, đưa sản phẩm vào phim ảnh, tài trợ cho các chương trình truyền hình và
các kênh phát thanh được đông đảo công chúng theo dõi, tài trợ cho các chương trình
dành cho khách hàng thân thiết, bán hàng qua điện thoại, bán hàng qua thư trực tiếp,
giới thiệu sản phẩm tận nhà, gởi catalog cho khách hàng, quan hệ công chúng…
Có nhiều quan điểm cho rằng trong kinh doanh du lịch lữ hành cần bổ sung
thêm 4P vào Makerting - Mix đó là: Con người (People), tạo sản phẩm trọn gói
(Packaging), lập chương trình (Progamming), và quan hệ đối tác (Partnership). Tuy
nhiên 4P bổ sung này đã xuất hiện trong 4P truyền thống.
1.2.2. Vận dụng các chính sách Marketing - Mix vào kinh doanh lữ hành
Đây là một bộ phận quan trọng trong chiến lược chung của các doanh nghiệp
nói chung và các công ty lữ hành nói riêng. Để thực hiện các chính sách Marketing
một cách thống nhất và có hiệu quả, đòi hỏi phải có chiến lược chung Marketing hay
chính sách Marketing - Mix.
Các bộ phận cấu thành Marketing - Mix bao gồm: chính sách sản phẩm, chính sách
giá, chính sách phân phối và chính sách khuyếch trương. Được thể hiện trong sơ đồ sau:

Marketing- Mix


Chính sách phân phối

Chính sách sản phẩm

12


Chính sách khuyếch
trương

Chính sách giá
1.3. Khách du lịch
1.3.1. Định nghĩa khách du lịch

Khoản 2, điều 4 Luật du lịch Việt Nam định nghĩa khách du lịch như sau:
“Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm
việc hoặc ngành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”.
Theo tổ chức du lịch thế giới WTO thì: “Khách du lịch là người du hành đến nơi
khác với nơi cư trú thường xuyên của họ trong thời gian liên tục không quá 12 tháng
với mục đích chính là thăm viếng chứ không thực hiện hoạt động nào để có thu nhập
trong thời gian ở thăm viếng”.
Phân loại khách du lịch
 Theo phạm vi lãnh thổ chuyến đi
- Khách du lịch nội địa: Là công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt
1.3.2.

-

Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.

Khách đi du lịch quốc tế: Là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
vào Việt Nam du lịch; công dân Việt Nam người nước ngoài thường trú tại Việt Nam
ra nước ngoài du lịch.

 Theo cách thức của chuyến đi
- Khách du lịch theo đoàn: Các thành viên tham dự đi theo đoàn thường xuyên có sự

-

chuẩn bị chương trình từ trước, bao gồm hai loại:
+ Khách du lịch theo đoàn có thông qua tổ chức du lịch (mua chương trình)
+ Khách di du lịch theo đoàn không thông qua tổ chức du lịch (tự tổ chức)
Khách du lịch đi lẻ: Là những người di du lịch một mình hay có thể đi với gia đình qua

các tổ chức du lịch để mua chương trình của họ hoặc có thể đi tự do.
 Theo động cơ của khách du lịch
- Khách du lịch văn hóa.
- Khách du lịch lịch sử.
- Khách du lịch công vụ.
- Khách du lịch quá cảnh.
- Khách du lịch thăm thân.
- Khách du lịch giải trí, nghỉ ngơi.

13


-

Khách du lịch sinh thái.
1.4. Tình hình phát triển khách du lịch tại Việt Nam

Trong những năm qua, du lịch Việt Nam đang trên đà phát triển, lượng khách
quốc tế đến đây cũng như khách du lịch nội địa ngày càng tăng.
Du lịch Việt Nam ngày càng được biết đến nhiều hơn trên thế giới, nhiều điểm
đến trong nước được bình chọn là địa điểm yêu thích của du khách quốc tế. Du lịch
đang ngày càng nhận được sự quan tâm của toàn xã hội. Chất lượng và tính cạnh tranh
của du lịch là những vấn đề nhận được nhiều sự chú ý và thảo luận rộng rãi. Một cách
tiếp cận đa chiều về đánh giá chất lượng du lịch sẽ góp phần hình thành các giải pháp
đúng đắn nâng cao chất lượng và tính cạnh tranh của du lịch Việt Nam .
Trong hoạt động kinh doanh du lịch hiện nay của Việt Nam, hoạt động kinh
doanh lữ hành quốc tết hết sức quan trọng. Trong những năm qua chính sách mở cửa
nền kinh tế cùng với những chính sách của Đảng và nhà nước nhằm phát triển nền
kinh tế đi lên đã tạo điều kiện phát triển du lịch lữ hành quốc tế nhằm làm tăng số
lượng khách du lịch về Việt Nam cũng như tăng số khách du lịch ra nước ngoài.
Tuy nhiên, lượng khách quốc tế đến Việt Nam vẫn còn chưa thể so sánh với
những số liệu thống kê của các nước khác. Lý do dịch vụ du lịch lữ hành của Việt
Nam còn chưa phát triển mạnh về kinh nghiệm quản lí, chưa có dịch vụ chăm sóc
khách hàng phù hợp, chưa hấp dẫn được khách du lịch đồng thời chưa đẩy mạng
nghiên cứu thị trường cũng như các tổ chức khuếch trương quảng bá hình ảnh và sản
phẩm.

14


CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING – MIX
TẠI CÔNG TY DU LỊCH VIETRAVEL
2.1. Tổng quan về công ty du lịch và tiếp thị Giao thông Vận tải - Vietravel
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Ngày 20/12/1995: trên cơ sở của Trung tâm Du lịch – Tiếp thị và Dịch vụ đầu
tư (Tracodi – Tourrmis), Công ty du lịch và tiếp thị Giao Thông Vận Tải trực thuộc Bộ
Giao Thông Vận Tải – Vietravel ra đời.

Công ty đã mở các chí nhánh tại Hà Nội, Nha Trang, Trung tâm Lặng biển Nha
Trang, Văn phòng Chợ Lớn.
Trong thời gian này, công ty đã tham gia Hiệp hội Du lịch Việt Nam (VITA),
Hiệp hội Du lịch Mỹ (USTOA, ASTA), Hiệp hội Du lịch Châu Á - Thái Bình Dương
(PATA), Hiệp hội Du lịch Nhật Bản (JATA).
Trong quá trình hình thành và phát triển của mình, công ty đã đạt được những
thành công nhất định và đúng như mong đợi, khẳng định vị trí thương hiệu du lịch
hàng đầu Việt Nam của mình.
Năm 2007, công ty triển khai mạng bán tour trực tuyến đầu tiên tại Việt Nam –
website: www.vietravel.com.vn. Cũng trong năm này, công ty đã thành lập Trung tâm
xuất khẩu lao động, Văn phòng du lịch khai thác dịch vụ Ga Sài Gòn, đồng thời tài trợ
cho sự kiện “ Hoa hậu trái đất” và tham dự Hội chợ quốc tế ITE 2007 tại thành phố Hồ
Chí Minh.
Năm 2010 là một năm đánh dấu sự phát triển nhảy vọt của công ty. Toàn thể
hơn 500 cán bộ - nhân viên Vietravel ra sức phấn đấu, quyết tâm đưa công ty du lịch
Vietravel vào CLB 1.000 tỷ vào năm 2010, đón mừng Đại lễ 1.000 năm Thăng Long,
kỷ niệm 15 năm thành lập công ty du lịch Vietravel (20.12.1995 - 20.12.2010) và
những sự kiện lớn của đất nước.
- Ngày 02/04/2010: Thành lập văn phòng Âu Cơ tại 286 Âu Cơ, P.9, Q.Tân
Bình và thành lập Văn phòng trực thuộc Trung tâm du lịch Lá Xanh và dời Xí nghiệp
vận chuyển Xuyên Á về 23B Trường Sơn, P.4, Q.Tân Bình.

15


- Tháng 04/2010: Thành lập Xí Nghiệp Xây dựng Công Trình Dân Dụng Ngôi
Sao.
- Ngày 21/07/2010: Thành lập Phòng Giao dịch bán lẻ trực thuộc Trung tâm du
lịch liên hiệp Chợ Lớn và Phòng giao dịch bán lẻ trực thuộc Trung tâm du lịch liên
hiệp Thế Giới.

- Ngày 13/08/2010: Thành lập Trung tâm Phát triển Hệ thống bán.
- Ngày 31/08/2010: Nhận quyết định của Bộ Giao Thông Vận Tải chuyển Công
ty Du lịch & Tiếp thị Giao Thông Vận Tải thành công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên.
Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt: Công ty Trách nhiệm Hữu hạn một thành viên
Du lịch & Tiếp thị Giao Thông Vận Tải Việt Nam
Tên viết tắt bằng tiếng Việt: Công ty Du lịch & Tiếp thị Giao Thông Vận
Tải Việt Nam hoặc Công ty Du lịch Việt Nam.
Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Vietnam Travel and Marketing transports
Company.
Tên viết tắt bằng tiếng Anh: Vietravel.
Đây là cột mốc đánh dấu một bước chuyển đổi sang giai đoạn phát triển mới
sau 15 năm hình thành và phát triển. Một lần nữa khẳng định sự phát triển lớn mạnh
của Công ty cả về chất lẫn về lượng.
- Ngày 01/11/2010: Văn phòng đại diện của Công ty tại Mỹ chính thức hoạt
động trở lại, tại địa chỉ: 9191 Bolsa Avenue Suite 219 Westminter, CA. 92683.
- Ngày 23/11/2010: Khai trương chi nhánh Bình Phước.
- Ngày 01/12/2010: Khai trương Trung tâm Dạy nghề Vietravel – số 35 Trần
Quốc Toản, P.8, Q.3.
- Ngày 1/12/2010: Khai giảng lớp học “Nghiệp vụ điều hành tour du lịch” đầu
tiên của Trung tâm dạy nghề Vietravel.
Vietravel tiếp tục vinh dự được chính phủ giao nhiệm vụ tổ chức phương tiện
vận chuyển phục vụ Hội Nghị cấp cao ASEAN 17 (từ 28 – 30/10/2010) tại TT Hội
Nghị Quốc Gia (Hà Nội) và đã thành công tốt đẹp.

16


 Hướng đến tầm nhìn 2020:


Trên cơ sở phát triển bền vững sau 18 năm, trong giai đoạn 2014 – 2015,
Vietravel tiến hành tái cơ cấu mô hình hoạt động của Công ty gồm 06 công ty thành
viên nhằm phát triển kinh doanh trong lĩnh vực du lịch theo hướng chuyên sâu. Theo
dự kiến, đến hết năm 2015, Vietravel sẽ hoàn tất việc triển khai mạng lưới 11 văn
phòng du lịch tại các thị trường trọng điểm trên thế giới như: Hoa Kỳ, Pháp, Hồng
Kông, Malaysia, Thái Lan, Singapore, v.v... và hướng đến trở thành một trong 10 công
ty du lịch hàng đầu khu vực Đông Nam Á với mục tiêu phấn đấu đạt được 500.000 –
600.000 lượt khách với doanh số trên 4.500 tỉ đồng vào năm 2015.
Công ty cũng đã đề ra tầm nhìn và định hướng phát triển dài hạn và vĩ mô cho
giai đoạn 2015 – 2020, cụ thể đến năm 2020. Vietravel phấn đấu đạt được 1.000.000
khách và trở thành một trong 10 công ty du lịch hàng đầu châu Á. Đây là mục tiêu đầy
thử thách nhưng với một mục tiêu chung, Vietravel đã và đang hiện thực hoá những
mục tiêu chiến lược của mình
2.1.2. Một số thành công và giải thưởng mà công ty đạt được trong những năm
qua
- Đón nhận Cờ thi đua Chính phủ tặng cho "Đơn vị dẫn đầu thi đua ngành
GTVT”.
- Vinh dự đón nhận Huân chương Lao động hạng 3 - Chủ tịch nước trao
tặng, bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
- Nhận danh hiệu "Một trong 10 công ty du lịch hàng đầu Việt Nam" – Tổng
Cục Du lịch VN và một số danh hiệu, giải thưởng cao quý do các Báo: Vietnam
Economics Times, Sài Gòn Tiếp thị, SGGP, Thương mại, DNSG… trao tặng
- Chính phủ tặng cờ thi đua cho "Đơn vị dẫn đầu thi đua năm ngành GTVT 2005”
- Công ty Vietravel vinh dự Huân chương Lao động hạng nhì do Chủ tịch nước
tặng, Tổng Giám đốc nhận Huân chương Lao động hạng ba
- “Thương hiệu du lịch yêu thích 2005” do độc giả báo Sài Gòn Giải Phóng
bình chọn.
- Đón nhận Huân chương Lao động hạng nhì - Chủ tịch nước trao tặng (2005,
2006), Tổng Giám đốc nhận Huân chương Lao động hạng ba (2005, 2006).


17


- Khẳng định uy tín thương hiệu công ty khi nhận được các danh hiệu của các
ngành, cơ quan truyền thông báo chí trong và ngoài nước như: "Một trong 500 thương
hiệu nổi tiếng nhất Việt Nam" - VCCI, Vietnam Economics Times, Top Trade service,
Tổng cục Du lịch Thái Lan, Malaysia …
- Đạt giải thưởng Website thương mại điện tử uy tín trong chương trình
TrustVN 2007 (Vụ Thương mại & Điện tử - Bộ Công Thương tổ chức).
- Vieravel được bầu chọn là "Thương hiệu vàng" - giải của Báo Sài Gòn Giải
Phóng; "Dịch vụ lữ hành được hài lòng nhất năm 2007" – Báo SGTT
- Là thành viên của 500 thương hiệu có doanh số lớn nhất Việt Nam do
VietnamNet bình chọn.
- Giải thưởng “Trí tuệ Việt Nam 2008” do Tạp chí Trí Tuệ tổ chức (05/2008)
- Sản phẩm “Đám cưới dưới nước” của Vietravel đạt Kỷ lục Guiness VN - Đám
cưới dưới nước đầu tiên tại VN.
- Vietravel nằm trong "Top 100 thương hiệu nổi tiếng nhất VN 2008 - 2009" do
Trung tâm thông tin kinh tế thuộc VCCI và Cty nghiên cứu thị trường Nielsen VN
phối hợp khảo sát.
- Nhận giải thưởng “Top Trade service 2008” do độc giả Báo Thương Mại bình
chọn.– Bộ Công Thương.
- Website www.travel.com.vn đạt danh hiệu "Web vàng Việt Nam" năm 2009
do báo Người Lao động bình chọn.
- Ngày 7.1.2011: Công ty Vietravel vinh dự đón nhận Huân chương Lao động
Hạng Nhất của Chủ Tịch nước trao tặng vì “Đã có thành tích xuất sắc trong công tác
từ năm 2005 đến năm 2009, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và
bảo vệ Tổ quốc”. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc Nguyễn Quốc Kỳ
vinh dự được trao Huân chương Lao động hạng II, Phó Tổng Giám đốc Nguyễn Lê
Hương và Chủ tịch Công Đoàn Nguyễn Văn Chiến được trao Huân chương Lao động
hạng III.

- Vietravel tiếp tục vinh dự được chính phủ giao nhiệm vụ tổ chức phương tiện
vận chuyển phục vụ Hội Nghị cấp cao ASEAN 17 (từ 28 – 30/10/2010) tại TT Hội
Nghị Quốc Gia (Hà Nội) và đã thành công tốt đẹp.

18


- Nhận giải thưởng TAA (Tourism Alliance Awards) dành cho “Outbound
Travel Operator of the Year” - Nhà điều hành tour du lịch nước ngoài tốt nhất Đông
Dương 2010 – Hiệp hội Du lịch Việt Nam và 3 nước Đông Dương trao tặng.
- Danh hiệu “Dịch vụ tốt nhất 2010” – do độc giả báo SGTT bình chọn.
- Giải II dành cho “Gian hàng tự dựng” và Giải II dành cho “Gian hàng tổ chức
hoạt động, sự kiện phong phú, hấp dẫn” tại Hội chợ Triển lãm Du lịch (08 11/04/2010).
- Danh hiệu “Top 50 Nhãn hiệu nổi tiếng – Top 50 Nhãn hiệu cạnh tranh Việt
Nam 2011” – Cục Sở hữu trí tuệ bình chọn.
- Danh hiệu “Best Travel Agency Vietnam” của giải thưởng “TTG travel
Awards 2011" do đọc giả tạp chí TTG Asia bình chọn.
- Giải thưởng Thương Hiệu Quốc Gia 2012 do Chính phủ trao tặng.
- “Top 05 thương hiệu vận chuyển đường bộ tiêu biểu” của chương trình bình
chọn “TP. HCM – 100 điều thú vị” lần II, 2012 do Sở VHTT & DL TP. HCM tổ chức.
- Doanh nghiệp có website du lịch hấp dẫn và hiệu quả nhất (Giải thưởng duy
nhất được trao cho Công ty Vietravel).
- Danh hiệu “Outbound Travel Operator of the Year” của giải thưởng “Tourism
Alliance Awards” – Hiệp hội du lịch của các nước Việt Nam, Lào, Campuchia và
Myanmar trao tặng.
- Danh hiệu “Best Travel Agency Vietnam” của giải thưởng “TTG Travel
Awards 2012" do đọc giả tạp chí TTG Asia bình chọn.
2.1.3. Công ty du lịch và tiếp thị Giao Thông Vận Tải-Vietravel Chi nhánh Huế
Được thành lập và hoạt động từ năm 2006, tọa lạc tại 17 Lê Quý Đôn, Thành
Phố Huế.

Mỗi chi nhánh có một chức năng và nhiệm vụ riêng phù hợp với quá trình kinh
doanh và đáp ứng nhu cấu du lịch của khách. Riêng chi nhánh Huế hoạt động chủ yếu
là tổ chức xây dựng bán và thực hiện các chương trình du lịch của công ty và của các
chi nhánh khác gửi đến. Tổ chức các hoạt động trung gian, bán và tiêu thụ sản phẩm
của các nhà cung cấp dịch vụ. Thực hiện khuếch trương cho công ty tại địa bàn. Đảm
bảo hoạt động thông tin giữa công ty với nguồn khách. Thông báo cho các bộ phận có

19


liên quan trong công ty về kế hoạch các đoàn khách nội dung hợp đồng cho việc phục
vụ khách. Phối hợp với các bộ phận liên quan theo dõi việc thanh toán và quá trình
thực hiện hợp đồng phục vụ khách. Chủ động trực tiếp giao dịch, đàm phán với đơn vị,
tổ chức… cung cấp các dịch vụ về giá cả và các điều khoảng cần thiết để thông qua
bản dự thạo hợp đồng du lịch. Thiết lập và duy trì mối quan hệ với các cơ quan hữu
quan (Ngoại Giao, Nội Vụ, Hải Quan). Ký hợp đồng với các nhà cung cấp hàng hóa và
các dịch vụ du lịch (khách sạn, nhà hàng, vận chuyển…) trên địa bàn quản lý.
1.1.4.

Cơ cấu tổ chức nhân sự

Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của Công ty du lịch và tiếp thị Giao Thông Vận Tải

20


Sơ đồ 2.2: Mô hính quản lý của Công ty du lịch và tiếp thị Giao Thông Vận Tải
Qua sơ đồ biểu thị cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty du lịch và tiếp thị Giao
Thông Vận Tải-Vietravel chi nhánh Huế ta thấy đây là cơ cấu trực tuyến chức năng. Ở
đây Đại hội đồng cổ đông trực tiếp điều hành, theo dõi mọi hoạt động một cách nhịp

nhàng hổ trợ lẫn nhau trong việc thực hiện nhiệm vụ và chịu sự lãnh đạo trực tiếp cao
nhất của ban tổng giám đốc. Cơ cấu này phù hợp với công ty, nó đảm bảo việc phản
ánh thông tin một cách nhanh nhất, phát huy được năng lực của từng bộ phận trong
việc thực hiện công việc của mình. Tuy nhiên cần nhận định rõ rang về trách nhiệm và
quyền hạn của từng bộ phận trong công ty để tránh sự chồng chéo về mệnh lệnh.
Công ty du lịch và tiếp thị Giao Thông Vận Tải-Vietravel gồm có Đại hội đồng
cổ đông, Hội đồng Quản trị, Ban kiểm soát, Thường trực Hội đồng Quản trị và một
ban tổng giám đốc với năm giám đốc quản lý các bộ phận, mỗi giám đốc có các chức
năng và nhiệm vụ khác nhau.

21


1

Giám đốc các phòng ban nghiệp vụ và chuyên môn

2

Giám đốc các khối kinh doanh

3

Giám đốc các chi nhánh

2

Giám đốc các văn phòng tại nước ngoài

3


Ban giám đốc các công ty trực thuộc
Công ty còn có các chi nhánh khắp các tỉnh thành trên cả nước. Mỗi chi

nhánh có một chức năng nhiệm vụ riêng.
 Ưu, nhược điểm của cơ cấu tổ chức nhân sự của Công ty du lịch Vietravel:
- Ưu điểm:

Có thể nói chi nhánh Công ty du lịch và tiếp thị Giao Thông Vận Tải-Vietravel
Chi nhánh Huế là đơn vị kinh doanh có hiệu quả. Để có được thành công đó chủ yếu
dựa vào nguồn nhân lực của chi nhánh, vì đa số nhân viên có trình độ Đại học chiếm
70% trong tổng số lao động. Đây là điều kiện thuận lợi để chi nhánh có thể hoàn thành
công việc được giao và năng động trong công việc khai thác khách.
Số lao động có độ tuổi rất trẻ dưới 30 tuổi chiếm đa số, điều này thể hiện tính
năng động, nhiệt tình trong công việc và tinh thần làm việc tích cực của nhân viên
trong chi nhánh. Với sức trẻ đó họ có thể nghiên cứu, tìm tòi ra nhiều chương trình du
lịch mới góp phần làm phong phú thêm chương trình du lịch cho tổng công ty.
Với đặc điểm là đơn vị kinh doanh lữ hành quốc tế, trình độ ngoại ngữ của lao
động cũng là một đòi hỏi cần thiết để giao tiếp, phục vụ khách. Số lượng nhân viên biết
ngoại ngữ của chi nhánh tương đối cao. Tạo điều kiện thuần lợi cho chi nhánh trong
công việc giao lưu kí kết hợp đồng, quảng bá hình ảnh công ty với bạn bè quốc tế.
Mỗi bộ phận điều có chức năng và nhiệm vụ rõ ràng, đảm bảo hoạt động có hiệu
quả cho công ty. Văn phòng làm việc rất gọn gàng và sạch sẽ, tạo cho nhân viên không
khí làm việc thoải mái. Mỗi nhân viên đều ý thức công việc của mình, luôn giữ mối
quan hệ tốt với đồng nghiệp để mọi việc được tiến triển tốt. Các anh chị thường xuyên
chia sẽ kinh nghiệm cho nhau, điều này còn thể hiện ở điểm: Chúng em luôn được giải
đáp thắc mắc những vấn đề liên quan đến ngành học một cách nhiệt tình. Đặc biệt
trong quá trình thực tập, phó giám đốc chi nhánh cũng như tất cả các anh chị nhân viên
điều dành chút thời gian để tiếp xúc với nhân viên và bố trí những công việc có thể để
sinh viên làm.


22


-

Nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm kể trên thì bất cứ một công ty nào cũng không thể
không có nhược điểm. Đối với chi nhánh Huế, do mỗi nhân viên phải làm việc khác
nhau nên trong văn phòng đôi khi chỉ có một đến hai người. Điều này làm ảnh hưởng
đến một công việc và không có sự ổn định trong khi làm việc, nhân viên không thể
quán xuyến hết mọi việc một cách hoàn hảo. Vì thế, công việc không có tính chất
chuyên môn cao, nhân viên có thể chưa phát huy hết khả năng và sở trường của mình
làm cho hiệu quả công việc phần nào bị giảm sút.
Số lượng hướng dẫn tiếng Anh của chi nhánh chỉ gồm 2 người, nên gây bất lợi trong
công việc phục vụ khách nói tiếng Anh, vì thế em nghĩ chi nhánh nên tuyển thêm các
hướng dẫn viên có ngoại ngữ khác để thuận lợi hơn trong việc mở rộng thị trường khách
của mình, mà không phải phụ thuộc vào các đơn vị khác trong việc thuê hướng dẫn.
Do nhu cầu đi du lịch ngày càng nhiều và sự đòi hỏi về công ty du lịch với chất
lượng cao, các sản phẩm phải phong phú và đa dạng để đáp ứng yêu cầu của khách
nên thiết nghĩ chi nhánh nên có một bộ phận nghiên cứu thị trường nhằm khai thác
khách và tổ chức các hoạt động nhằm thu hút nguồn khách cho chi nhánh. Ngoài ra,
theo ý kiến của em chi nhánh cần bổ sung thêm lực lượng lao động, tạo cơ hội để có
nguồn nhân lực dồi dào với trình độ chuyên môn cao sẽ đem lại hiệu quả cao hơn nữa
cho công ty nói chung và chi nhánh nói riêng.
2.1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Chi nhánh Huế ban đầu đi vào kinh doanh điều kiện hết sức nghèo nàn là phải
thiếu văn phòng và thiếu thốn trang thiết bị máy móc.
Qua nhiều năm phấn đấu đến nay chi nhánh đã xây dựng cho mình một cơ sở
khang trang, đầy đủ trang thiết bị như: Vi tính, máy fax, máy photo…, phục vụ cho

hoạt động kinh doanh và đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách cho hoạt động
kinh doanh và đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách du lịch.

23


Bảng 2.4: Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty du lịch và tiếp thị Giao Thông Vận
Tải-Vietravel Chi nhánh Huế.
STT
Cơ sở vật chất kỹ thuật
Số lượng
1
Bộ bàn ghế làm việc, tiếp khách
08
2
Điều hòa
03
3
Điện thoại bàn
07
4
Mát Fax
01
5
Máy vi tính, laptop
07
6
May in
03
7

Xe ô tô 4-16-25-30-45 chổ ngồi
05
(Nguồn: Phòng kế toán - Công ty du lịch và tiếp thị Giao Thông Vận Tải-Vietravel Chi
nhánh Huế)
2.1.6. Vốn
Trong hoạt động kinh doanh của bất cứ công ty nào, vấn đề tài chính là một
trong những vấn đề cần quan tâm đầu tiên. Yếu tố vốn và khả năng kiến tạo vốn theo
các phương án thích hợp với môi trường và điều kiện kinh doanh tạo nên sức mạnh
của doanh nghiệp trên thương trường.
2.1.7. Đặc điểm nguồn khách chính của công ty hôm nay và tương lai
- Khách thường mua chương trình trọn gói.
- Khả năng chi tiêu cao ít quan tâm đến giá cả, quan tâm chủ yếu đến chất lượng
của một chương trình du lịch như: trình tự các tuyến điểm, sự hợp lý về bố cục thời
gian của một chương trình, chất lượng đội ngũ hướng dẫn viên và chất lượng của
phương tiện vận chuyển cũng như cơ sở lưu trú. Yêu cầu cao về chất lượng phục vụ.
- Thích khám phá và tìm hiểu những giá trị văn hoá cả đất nước Việt Nam.
- Thời gian giành cho việc đi du lịch không bị gò ép.
- Thích những sản phẩm du lịch có tính chất mới lạ như: sự độc đáo của các loại
hình nghệ thuật dân tộc (múa rối nước, ca nhạc dân tộc..)
- Thường có nhiều kinh nghiệm du lịch, đánh giá chính xác chất lượng của
chương trình du lịch.
- Đặc điểm khách du lịch là người Pháp: Khách thường quan tâm đến chất lượng
của một chương trình du lịch bao gồm các dịch vụ lẻ như: chất lượng của các phương
tiện vận chuyển, chỗ ở (lưu trú), chất lượng của tuyến điểm du lịch được bố trí trong

24


một chương trình du lịch, kết cấu thời gian của một chương trình du lịch, chất lượng
hướng dẫn viên...

- Đặc điểm tiêu dùng của người Nhật: Khi đi du lịch đòi hỏi yêu cầu rất cao về
chất lượng phục vụ, trong đó quan trọng nhất là các phương tiện vận chuyển, ngủ, ăn.
Trong quá trình đi du lịch, người Nhật không cho phép sai sót trong chương trình du lịch
như: chất lượng xe du lịch, hướng dẫn viên. Chính vì vậy nó đòi hỏi trong quá trình thiết
kế và thực hiện một chương trình du lịch phải trùng khớp nhau. Do đó đối với khách
Nhật công ty phải đảm bảo chất lượng phục vụ và uy tín trong kinh doanh lữ hành.
2.2. Phân tích hoạt động nghiên cứu Marketing - Mix tại Công ty Vietravel
Mặc dù đã ý thức được sự thỏa mãn nhu cầu khách hàng quyết định sự tồn tại của
công ty trên thực tế, để đạt được điều này công ty phải có các thông tin Marketing đầy
đủ, kịp thời và chính xác, tức là công ty phải xây dựng được một hệ thống thông tin
Marketing có hiệu quả cao. Từ trước đến nay, do hạn chế về nhận thức, trình độ cán
bộ, về điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật nên công ty vẫn chưa xây dựng được hệ thống
thông tin Marketing hữu hiệu, chưa lượng hóa được toàn diện và chính xác các dữ liệu
thông tin. Các quyết định của Ban lãnh đạo dựa trên thông tin từ hệ hạch toán nội bộ.
Hệ thống này bao gồm toàn bộ các số liệu trong báo cáo: báo cáo tổng kết năm, 6
tháng, quý, tuần, báo cáo bán hàng, mua hàng, dự trữ hàng.
Ngoài ra công ty còn thu thập các thông tin hàng ngày về môi trường Marketing
như: dao động nhu cầu tiêu thụ hàng hóa trên thị trường, sự xuất hiện hàng hóa mới,
nguồn hàng mới, sự biến động về giá mua, giá bán trên thị trường, biến động về nguồn
hàng. Những thay đổi của các văn bản có liên quan mà đặc biệt là các chính sách thuế,
xuất nhập khẩu, tài chính cũng được công ty cập nhật để sử dụng. Mặc dù công ty đã
chú ý đến hệ thống thông tin để tiến hành phân tích Marketing, song chưa đầy đủ do
chưa quan tâm đến các yếu tố của môi trường vĩ mô và vi mô, thông tin thu thập được
còn chưa kịp thời và kém độ tin cậy.
Quy trình nghiên cứu thị trường và khách hàng của Công ty du lịch Vietravel
được thể hiện qua sơ đồ 2.2 như sau:

Nhận biết và thu thập thông tin

25



×