Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Một số phương pháp giúp học sinh lớp 3 giải toán có lời văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.93 KB, 19 trang )

Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớ 3 giải toán có lời văn

I TÊN ĐỀ TÀI: MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH LỚP 3 GIẢI TOÁN
CÓ LỜI VĂN.
II. ĐẶT VẤN ĐỀ:
1. Tầm quan trọng.
Song song với việc dạy và học môn Tiếng Việt, việc dạy và học Toán ở trường
Tiểu học có vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành và phát triển khả năng
toán học cho học sinh. Bởi từ đây, những bài học đơn giản đầu tiên sẽ là nền móng đưa
các em đi vào thế giới toán học bao la sau này. Để phát triển tốt khả năng toán học cho
học sinh, hơn đâu hết, việc học toán ở trường Tiểu học phải đặc biệt được chú trọng.
Chúng ta đã và đang thực hiện tốt nội dung này.
Trong môn toán ở bậc Tiểu học, các bài giải toán có lời văn có một vị trí hết sức
quan trọng, chiếm phần lớn lượng thời gian trong học toán của học sinh. Việc giải thành
thạo các bài toán là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá khả năng học toán của mỗi
học sinh. Việc giải toán được chú trọng như thế có lẽ vì những tác dụng thiết thực mà
nó đạt được trên cả 2 mặt lý thuyết và thực tế với học sinh tiểu học:
- Trước hết giải toán tốt là một bước củng cố tốt trong việc khắc sâu kiến thức số
học, đo lường, các yếu tố đại số, hình học ở học sinh.
- Bên cạnh đó thông qua nội dung thực tế nhiều hình, nhiều vẻ của các đề toán, học
sinh sẽ tiếp nhận được những kiến thức phong phú về cuộc sống và có điều kiện để rèn
luyện khả năng áp dụng các kiến thức toán học vào đời sống. Thực hiện tốt lời dạy
“Học đi đôi với hành” của Bác Hồ.
- Ngoài ra việc giái toán sẽ giúp phát triển trí thông minh, óc sáng tạo, thói quen làm
việc một cách khoa học cho các em, bởi giải toán là quá trình đòi hỏi nhiều nhất sự tư
duy, suy luận khả năng phân tích chọn lựa của học sinh.
- Cuối cùng, giải toán là cách tốt nhất để rèn luyện tính kiên trì, tự lực vượt khó,
cẩn thận chu đáo, yêu thích sự chặt chẽ, chính xác cho học sinh, bởi khi giải toán bắt
buộc các em phải tự mình xem xét vấn đề, tự mình giải quyết vấn đề, tự mình kiểm tra
1



Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớ 3 giải toán có lời văn

lại kết quả.
2. Thực trạng ban đầu :
1. Về tình hình học sinh lớp 3B:
Năm học 2014-2015 tôi tiếp tục được phân công dạy lớp 3. Đa số các em là con lao
động, điều kiện kinh tế gia đình còn gặp nhiều khó khăn nên các em chưa thực sự được
bố mẹ quan tâm đúng mức. Một số phụ huynh không quan tâm đến con cái, tất cả mọi
việc học của con đều phó mặc cho nhà trường. Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến việc học
tập của các em. Nhất là với môn toán số lượng học sinh yếu còn nhiều, chất lượng học
tập chưa cao, có những học sinh không hiểu được đề bài toán nên làm cho có, dẫn đến
kết quả của bài toán sai khá nhiều.
Để thực hiện được vấn đề này, tôi đã tìm hiểu và nắm rõ tình hình học sinh ngay
khi được phân công. Trước tiên tôi xem sổ chủ nhiệm năm học trước đồng thời tôi trao
đổi với giáo viên chủ nhiệm năm học trước để năm rõ hơn. Sau đó tôi cho học sinh
kiểm tra lại để phân loại từng đối tượng học sinh.
* Nguyên nhân:
+ Do các em chưa đọc kĩ đề bài, chưa biết tập trung vào những dữ kiện trọng tâm
của đề toán không chịu phân tích đề toán khi đọc đề.
+ Đa số học sinh bỏ qua một bước cơ bản trong giải toán là tóm tắt đề toán. học sinh
chưa xác định các kiểu tóm tắt đề toán khác nhau phụ thuộc vào từng dạng bài cụ thể.
+ Một số em biết tìm ra phép tính đúng nhưng khi đặt lời giải cho bài toán chưa hợp
lý.
3. Lí do chọn đề tài
Qua thực tế nhiều năm giảng dạy khối Ba, tôi nhận thấy trong các kiến thức toán ở
chương trình thì mạch kiến thức “Giải toán có lời văn” là mạch kiến thức khó khăn nhất
đối với học sinh bởi vì đối với một số học sinh vốn từ, vốn hiểu biết, khả năng đọc hiểu,
khả năng tư duy lôgic của các em còn rất hạn chế. Các em chưa biết cách tự học, chưa
học tập một cách tích cực. Học sinh khi giải toán có lời văn thường rất chậm so với các

dạng bài tập khác. Nhiều khi với một bài toán có lời văn các em có thể đặt và tính đúng
2


Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớ 3 giải toán có lời văn

phép tính của bài nhưng không thể trả lời hoặc lý giải là tại sao các em lại có được phép
tính như vậy? Thực tế hiện nay cho thấy, các em thực sự lúng túng khi giải bài toán có
lời văn. Một số em chưa biết tóm tắt bài toán, chưa biết phân tich đề toán để tìm ra
đường lối giải, chưa biết tổng hợp để trình bày bài giải, diễn đạt chưa rõ ràng, thiếu
lôgic.
Chính vì thế nhiều khi dạy học sinh đặt c u lời giải vất vả hơn so với dạy các em
thực hiện các phép t nh để tìm ra đáp số của bài toán. Việc đặt lời giải là một khó khăn
với các em học sinh vì các em mới chỉ đọc được đề toán chứ chưa hiểu được đề, chưa
trả lời các câu hỏi của giáo viên nêu: Bài toán cho biết gì?... Đến khi giải toán thì đặt
câu lời giải chưa đúng, chưa hay hoặc không có câu lời giải...
Vậy làm thế nào để học sinh hiểu đề bài, biết cách giải và tìm ra đáp số đúng của bài
toán, đó là điều khiến tôi rất trăn trở. Đ y là l do mà tôi chọn đề tài
“Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 3 giải các bài toán có
lời văn” , mong tìm ra những giải pháp nhằm góp phần nâng cao kỹ năng giải toán có
lời văn cho học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 3/3 nói riêng. Để các em có thể
giải thành thạo hơn với những bài toán có lời văn khó ở các lớp trên.
4. Giới hạn của đề tài
Do đặc thù về nhiệm vụ nên tôi chỉ giới hạn đề tài trong 30 học sinh lớp 3B của
trường TH Lê Thị Hồng Gấm.
III. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Như chúng ta đã biết giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở
ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và
các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên.
Môn toán là một môn học chiếm một vị trí rất quan trọng và then chốt trong nội

dung chương trình các môn học bậc tiểu học .Các kiến thức kĩ năng của môn toán ở tiểu
học có nhiều ứng dụng trong đời sống, chúng rất cần cho người lao động, rất cần thiết
để học các môn học khác ở tiểu học và các lớp trên. Môn toán giúp học sinh nhận biết
các mối quan hệ về số lượng và hính dạng không gian của thế giới hiện thực .Nhờ đó
3


Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớ 3 giải tốn có lời văn

mà học sinh có phương pháp nhận thức một số mặt của thế giới xung quanh và biết cách
hoạt động có hiệu quả trong đời sống. Mơn tốn góp phần rất quan trọng trong việc rèn
luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề
.Nó góp phần phát triển trí thơng minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo, nó
đóng góp vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết và quan trọng của người lao động
như: cần cù, cẩn thận , có ý chí vượt khó khăn, làm việc có kế hoạch, có nề nếp và tác
phong khoa học.
IV. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Chương trình toán học ở lớp Ba bao gồm các nội dung : số học, đại lượng và đo
đại lượng, các yếu tố hình học, các yếu tố thống kê, giải toán có lời văn. Trong 5
mạch kiến thức đó, giải toán có lời văn là nội dung rất quan trọng đối với HS tiểu
học. Nó giúp HS phát triển năng lực tư duy, óc sáng tạo, biết suy luận lôgich, phân
tích vấn đề, giải quyết vấn đề một cách thấu đáo; làm cơ sở cho sự phát triển năng
lực trí tuệ ở các lớp học trên tiếp theo. Nó giúp HS củng cố lí thuyết, vận dụng lí
thuyết vào thực tế cuộc sống, vận dụng công thức toán vào bài tập thực hành. Nó
cũng giúp cho HS học tập các môn học khác tốt hơn. Với đề tài nghiên cứu này sẽ
giúp tôi nắm được toàn bộ nội dung cấu trúc cũng như phương pháp giải toán có lời
văn ở lớp Ba. Qua đó, tôi sẽ có thêm nhiều kinh nghiệm trong việc dạy học về giải
toán có lời văn, nhằm giúp HS tiếp thu tốt về phương pháp giải toán có lời văn để
các em học tốt hơn, đạt hiệu quả cao hơn trong học tập. GV sẽ tìm ra những khó
khăn, vướng mắc khi các em giải toán và biện pháp khắc phục để giúp HS có những

kinh nghiệm q báu để giải toán có lời văn ở lớp Ba được tốt hơn.

4


Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớ 3 giải tốn có lời văn

V. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
V.I. HỆ THỐNG VÀ PHÂN LOẠI CÁC KIỂU DẠNG BÀI TOÁN CÓ LỜI
VĂN TRONG CHƯƠNG TRÌNH SGK LỚP 3 :
1) CHƯƠNG TRÌNH LỚP BA :
a)

Số học :

a.1) Phép nhân và phép chia trong phạm vi 1000.
-

Củng cố các bảng nhân với 2, 3, 4, 5 (tích không quá 50) và các bảng

chia cho 2, 3, 4, 5 (số bò chia không quá 50). Bổ sung cộng, trừ các số có 3 chữ số có
nhớ không quá 1 lần.
-

Lập các bảng nhân và các bảng chia.

-

Nhân chia ngoài bảng trong phạm vi 1000 : nhân số có hai, ba chữ số với


số có 1 chữ số có nhớ không quá 1 lần; chia số có hai, ba chữ số cho số có 1 chữ số.
Chia hết và chia có dư.
-

Thực hành tính : tính nhẩm trong phạm vi các bảng tính; nhân nhẩm số

có hai chữ số với số có 1 chữ số, không nhớ; chia nhẩm số có hai chữ số cho số có 1
chữ số, không có dư ở từng bước chia, …. Củng cố về cộng, trừ, nhân, chia trong
phạm vi 1000 theo các mức độ đã xác đònh.
-

Làm quen với biểu thức số và giá trò của biểu thức. Giới thiệu thứ tự

thực hiện các phép tính trong biểu thức số có đến 2 dấu phép tính, có hoặc không có
dấu ngoặc.
-

Giải các bài tập dạng :
“Tìm x, biết a : x = b (với a, b là các số trong phạm vi đã học).

a.2)

Giới thiệu các số trong phạm vi 10000.

a.3)

Giới thiệu các số trong phạm vi 100000.
5



Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớ 3 giải tốn có lời văn

b)

Đại lượng và đo đại lượng.

c)

Yếu tố hình học.

d)

Yếu tố thống kê.

e)

Giải bài toán.

2)

NỘI DUNG KIẾN THỨC VỀ BÀI TOÁN CÓ LỜI VĂN LỚP 3 :

2.1) Nội dung :
2.1.1)

Các bài toán về nhiều hơn, ít hơn – so sánh hai số hơn kém nhau bao

nhiêu đơn vò.
2.1.2)


Các bài toán về tích của hai số – chia thành các phần bằng nhau – chia

thành nhóm – chia có dư.
2.1.3)

Các bài toán về quan hệ giữa thành phần và kết quả phép tính.

2.1.4)

Các bài toán về gấp 1 số lên nhiều lần – giảm đi một số lần – so sánh

số lớn gấp mấy lần số bé.
2.1.5)

Các bài toán tìm một phần mấy của 1 số.

2.1.6)

Các bài toán liên quan đến rút về đơn vò.

2.1.7)

Các bài toán hình học.

2.1.8)

Các bài toán về đại lượng và đo đại lượng.

V.II.


CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI TỐN CĨ LỜI VĂN.

1/ Phương pháp trực quan:
Nhận thức của trẻ từ 6 đến 11 tuổi còn mang tính cụ thể , gắn với
các hình ảnh và hiện tượng cụ thể, trong khi đú kiến thức của mơn tốn lại
có tính trìu tượng và khái qt cao. Sử dụng phương pháp này giúp học
sinh có chỗ dựa cho hoạt động tư duy, bổ xung vốn hiểu biết, phát triển tư
duy trìu tượng và vốn hiểu biết. Ví dụ: khi dạy giải tốn ở lớp ba, giáo
viên có thể cho học sinh quan sát mơ hình hoặc hình vẽ, sau đó lập tóm tắt
6


Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớ 3 giải toán có lời văn

đề bài qua, rồi mới đến bước chọn phép tính.
2/ Phương pháp thực hành luyện tập:
Sử dụng phương pháp này để thực hành luyện tập kiến thức, kỹ năng
giải toán từ đơn giản đến phức tạp ( Chủ yếu ở các tiết luyện tập ). Trong quá trình
học sinh luyện tập, giáo viên có thể phối hợp các phương pháp như: gợi mở - vấn đáp
và cả giảng giải - minh hoạ.
3/ Phương pháp gợi mở - vấn đáp:
Đây là phương pháp rất cần thiết và thích hợp với học sinh tiểu học,
rèn cho học sinh cách suy nghĩ, cách diễn đạt bằng lời, tạo niềm tin và khả
năng học tập của từng học sinh.
4/ Phương pháp giảng giải - minh hoạ:
Giáo viên hạn chế dùng phương pháp này. Khi cần giảng giải - minh
hoạ thì giỏo viên nói gọn, từ và kết hợp với gợi mở - vấn đáp. Giáo viên
nên phối hợp giảng giải với hoạt động thực hành của học sinh ( Ví dụ:
Bằng hình vẽ, mô hình, vật thật...) để học sinh phối hợp nghe, nhìn và
làm.

5/ Phương pháp sơ đồ đoạn thẳng:
Giáo viên sử dụng sơ đồ đoạn thẳng để biểu diễn các đại lượng đã
cho ở trong bài và mối liên hệ phụ thuộc giữa các đại lượng đó. Giáo viên
phải chọn độ dài cỏc đoạn thẳng một cỏch thớch hợp để học sinh dễ dàng
thấy được mối liên hệ phụ thuộc giữa các đại lượng tạo ra hình ảnh cụ thể
để giúp học sinh suy nghĩ tìm tòi giải toán.
V.III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO
HỌC SINH LỚP 3
Muốn phân tích được tình huống, lựa chọn phép tính thích hợp, các em cần nhận
thức được: cái gì đã cho, cái gì cần tìm, mối quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm.
Trong bước đầu giải toán, việc nhận thức này, việc lựa chọn phép tính thích hợp đối với
các em là một việc khó. Để giúp các em khắc phục khó khăn này, cần dựa vào các hoạt
7


Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớ 3 giải toán có lời văn

động cụ thể của các em với vật thật, với mô hình, dựa vào hình vẽ , các sơ đồ toán
học.... nhằm làm cho các em hiểu khái niệm " gấp " với phép nhân, khái niệm " một
phần ... " với phép chia” trong tương quan giữa các mối quan hệ trong bài toán.
Trong một bài toán, câu hỏi có một chức năng quan trọng vì việc lựa chọn phép tính
thích hợp được quy định không chỉ bởi các dữ kiện mà còn bởi các câu hỏi. Với cùng
các dữ kiện như nhau có thể đặt các câu hỏi khác nhau do đó việc lựa chọn phép tính
cũng khác nhau, việc thấu hiểu câu hỏi của bài toán là điều kiện căn bản để giải đúng
bài toán đó. Nhưng trẻ em ở giai đoạn đầu khi mới giải toán chưa nhận thức được đầy
đủ chức năng của câu hỏi trong bài toán. Để rèn luyện cho các em suy luận đúng, cần
giúp các em nhận thức được chức năng quan trọng của câu hỏi trong bài toán. Muốn
vậy có thể dùng biện pháp: thường xuyên gợi cho các em phân tích đề toán để xác định
cái đã cho, cái phải tìm, các dữ kiệm của bài toán , câu hỏi của bài toán, đôi khi nêu cho
các em bài toán vui không giải được, chẳng hạn: " trên cành âõy có 10 con chim, người

thợ săn bắn rơi 2 con. Hỏi trong lồng còn mấy con chim?" có em sẽ nhẩm và trả lời là
8 con, lúc đú giáo viên sẽ giải thích để học sinh nhận ra cái sai trong câu hỏi của bài
toán.
Đối với toán có lời văn ở lớp 3,chủ yếu là các bài toán liên quan đến rút về đơn vị
và các bài toán có hai phép tính,bài toán cũng có nghĩa là giải quyết các bài toán đơn.
Mặt khác các dạng toán đều đó được học ở các lớp trước,
Từ các dạng khác nhau của bài toán, các phép tính cộng , trừ, nhân, chia, khi sử
dụng tính toán cho đến các dạng phức tạp hơn như sử dụng hai hay nhiều phép tính.
Hoặc vận dụng mối liên hệ giữa yếu tố hình học, mối quan hệ giữa các đại lượng và các
đơn vị đo khác nhau về số đo thích hợp. Vận dụng mối quan hệ giữa các số tự nhiên, số
tự nhiên liên tiếp, số chẵn , số lẻ. Từ đó các em giải các bài toán có liên quan đến số
để vận dụng đặc điểmcủa mỗi loại toán điển hình, tìm ra cách giải phù hợp riêng biệt
cho loại toán đó. Sau đây là những biện pháp thực hiện.
* Biện pháp 1 : Nắm vững các bài toán cơ bản ở dạng cơ bản:
8


Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớ 3 giải toán có lời văn

Ở trong những dạng này thường lựa chọn các bài tập điển hình, bài giải phù hợp từ
rễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. ở lớp 3 toán có lời văn có hai dạng chủ yếu là
toán đơn và toán hợp.
A - Các dạng toán đơn:
Học sinh phải nắm được các bài tập đơn giản sau:
1. Loại toán tìm "tích".
Ví dụ: Một người đi bộ cứ mỗi giờ đi được 4 km. Hỏi trong 3 giờ người đó đi được
bao nhiêu km?
Tóm tắt:

Giải

Quãng đường người đó đi được là :
4 x 3 = 12 ( km )
Đáp số : 12 km
2 . Loại toán gấp một số lên nhiều lần.
Ví dụ : An hái được 5 bông hoa.Hà hái đươc số bông hoa gấp hai lần của An. Hỏi
Hà hái được bao nhiêu bông hoa ?
- Học sinh nhận xét - Tóm tắt và nắm vững cách giải và kĩ năng tính toán ( gấp số
lần ta làm tính nhân).
3 . Loại toán: " Chia thành số phần bằng nhau".
Ví dụ: Có 12 quả cam, chia đều cho 6 em. Hỏi mỗi em được bao nhiêu quả?
Nhận xét: Đây là loại toán được sử dụng trong thực tế hàng ngày nên
học sinh dễ dàng làm được.
4. Loại toán: " Chia thành phần từng nhóm".
Ví dụ: Có 12 bông hoa, chia cho mỗi em 3 bông. Hỏi có bao nhiêu em được chia?
5. Loại toán: " Giảm một số đi nhiều lần".
9


Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớ 3 giải toán có lời văn

Ví dụ: Hà có 15 bông hoa. Số hoa của Hà gấp 5 lần số hoa của An. Hỏi An có bao
nhiêu bông hoa?
6. Loại toán: " So sánh hai số gấp, kém nhau mấy đơn vị".
Ví dụ: Anh có 10 que tính . Em có 5 que tính. Hỏi số que của anh gấp mấy lần số
que tính của em?
7. Loại toán : " Tìm một phần mấy của một số".
Ví dụ: Ngăn thứ nhất có 18 quyển sách. Số sách có ngăn thứ hai bằng 1/3 số sách
ngăn thứ nhất. Hỏi ngăn thứ hai có bao nhiêu quyển sách?
Trên đây là 7 loại toán thuộc dạng đơn. Mặc dù chỉ là những bài toán đơn giản
nhưng trong thưc tế các em vẫn nhầm. Vậy muốn giải đúng tôi yêu cầu các em đọc kỹ

đầu bài, tóm tắt được đề toán , xác định bài toán thuộc dạng toán nào. Thực hiên đúng
phép tính.
B. Các loại toán hợp :
Các loại toán hợp ở lớp 3 là các bài toán giải bằng hai, ba phép tính trở lên. Trong đó
có đủ 4 phép tính, phép tính cộng, trừ, nhân, chia, ở lớp ba, chú trọng nhất là hai loại
toán khá quan trọng sau:
1. Toán hợp giải bằng hai phép tính nhân, chia có liên quan đến rút về đơn vị
Ví dụ : Có 3 chồng sách như nhau xếp được 18 quyển. Hỏi 5 chồng như vậy xếp
được bao nhiêu quyển?
Ở loại toán này giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh hiểu rõ mối liên quan mật
thiết giữa các đơn vị đã cho và phải tìm . Và giải thích "Rút về đơn vị".
2. Toán hợp giải bằng 2 phép tính chia có liên quan đến rút về đơn vị.
Ví dụ : Có 3 thùng như nhau đựng 18 lít dầu. Hỏi có 30 lít dầu phải đựng trong mấy
thùng?
Ta thấy rằng qua hai ví dụ trên cách giải loại toán này cũng có 2 bước.
- 1 rút về đơn vị.

10


Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớ 3 giải toán có lời văn

- Nhưng bước hai thì ngược lại nhau. Do đó muốn học sinh làm tốt hai dạng toán
này không bị nhầm lẫn. Tôi đã cho các em nắm vững dạng cơ bản, sau đó giáo viên lựa
chọn các bài tập điển hình để các em so sánh và tìm ra cách giải đư về dạng cơ bản.
Biện pháp 2: Cách giải bài toán có lời văn (Hướng dẫn học sinh theo bốn bước).
Bước 1: Tìm hiểu đề toán - Yêu cầu đọc kỹ đề bài.
- Tóm tắt đầu bài
Xác định xem đây loại toán gì? Sau đó khai thác đầu bài, bài toán cho biết gì? Bài
toán yêu cầu tìm cái gì? Tìm mối liên hệ giữa các dữ kiện của đề bài. Tìm ra cách tóm

tắt dễ hiểu nhất . Sau đây tôi xin trình bày một số
tóm tắt:
1 - Tóm tắt bằng chữ và dấu.
2 - Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng.
3 - Tóm tắt bằng chữ và dấu ngoặc.
4 -Tóm tắt bằng hình tượng trưng.
5 -Tóm tắt bằng sơ đồ ven.
6 - Tóm tắt bằng bảng kẻ ô.
Ví dụ: Ngày thứ nhất An đọc được 20 trang sách. Ngày thứ hai An đọc gấp hai lần
ngày thứ nhất. Hỏi cả hai ngày An đọc được bao nhiêu trang.
Giả thiết cho ngày thứ nhất 20 trang, ngày hai gấp 2 lần ngày thứ nhất.Hỏi cả hai
ngày ?
Bài toán nên tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng.

Bước 2: Xây dựng chương trình giải.
Tiến hành dùng các kiến thức xác định các điều cần tính toán vận dụng các kỹ năng
thực hiện các phép tính.
Bước 3: Thực hiện chương trình giải.
11


Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớ 3 giải toán có lời văn

Đây là bước học sinh thực hiện kỹ năng giải bài tập dựa vào sơ đồ của bước 2 để
chuyển dịch tư duy ngược lại khi phân tích.
- Thử lại.
- Tìm cách giải khác.
Tóm lại: Trong thực tế khi giải các em chỉ viết tóm tắt và trình bày lời giải, nên tôi
hướng dẫn giáo viên khối 3 lã phải luôn củng cố ý thức nắm các bước giải bài toán và
kỹ năng tính toán cho các em.

Biện pháp 3: Tăng cường kiểm tra bài tập về nhà của học sinh. Tôi đã hướng dẫn
khối 3 sử dụng nhiều hình thức kiểm tra tổ nhóm, học sinh khá kiểm tra giúp đỡ học
sinh yếu, thông qua cha mẹ học sinh, kết hợp kiểm tra trên bảng trên giấy kiểm tra để
thường xuyên đánh giá việc học của học sinh.
Biện pháp 4: Động viên kịp thời học sinh có cố gắng trong học tập tạo niềm tin và ý
thức tự giác học tập cho các em và gia đình. Từ đó phối hợp và đôn đốc các em học tập
tốt. Hàng tuần nhận xét và đánh giá từng học sinh ở lớp, hoặc động viên khen ngợi ngay
sau mỗi tiết học những em có tiến bộ.
Biện pháp 5: Tăng cường giúp đỡ các em nắm vững lý thuyết công thức thường
xuyên, Khắc sâu kiến thức ngay tại lớp.
Giáo viên đặc biệt chú trọng phương pháp dạy nhẹ nhàng, tự nhiên để phát huy
năng lực tư duy sáng tạo của học sinh. Biết trình bày bài giải đầy đủ. Có thể viết gộp
các phép tính thành một dãy dựa vào quy tắc, hoặc công thức đã chom đã học. Biết thử
lại kết quả và tìm thêm các cách giải khác.
Biện pháp 6: Thường xuyên củng cố kĩ năng giải toán đã hình thành cho các em.
Thường xuyên củng cố kỹ năng giải toán đã hình thành cho các em. Gây hứng thú
trong việc giải toán, thi đua giải nhanh, giải đúng, trình bày sạch đẹp, khoa học. Từ đó
nâng cao chất lượng bộ môn toán, làm cho các em yêu thích việc giảỉ toán có lời văn
hơn. Biện pháp 7: Làm tốt việc chấm chữa bài cho học sinh. Đặc biệt chấm bài cá nhân(
1 thầy - 1 trò) giúp học sinh làm ra ngay và nhận ra ưu , khuyết điểm ở bài làm của
mình.Từ đó các em kịp thời phát huy hoặc sửa chữa bài giải sau.
12


Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớ 3 giải toán có lời văn

Tómlại: Đối với các bài toán có lời văn như trên, giáo viên nên khuyến khích học
sinh tự nêu ra các giả thiết đã biết, cái cần phải tìm, cách tìm tắt bài toán và tìm đường
lối giải. Các phép tính giải chỉ là khâu thứ yếu mang tính kĩ thuật.
* Một số bài nâng cao dành cho học sinh khá, giỏi:

Đối với những đối tượng học sinh đã giải được và giải thành thạo các bài toán đơn
cơ bản, thì việc đưa ra hệ thống bài tập nâng cao là rất quan trọng và cần thiết để cho
học sinh có điều kiện phát huy năng lực trí tuệ của mình, vượt xa khỏi tư duy cụ thể
mang tính chất ghi nhớ và áp dụng một cách máy móc trong công thức. Qua đó phát
triển trí thông minh cho học sinh.
Dưới đây là các dạng bài nâng cao mà tôi đã đưa ra để nâng cao tính hiểu biết của
học sinh đồng thời bồi dưỡng học sinh giỏi.
Ví dụ 1:
Một trại nuôi gà có 792 con gà nhốt đều vào 9 ngăn chuồng. Người ta bán đi số con
gà bằng số gà đang nhốt trong 2 ngăn chuồng. Hỏi người ta đã bán đi bao nhiêu con gà?
Bài giải
Số gà trong mỗi ngăn chuồng là:
792 : 9 = 88 ( con )
Số gà đã bán đi là:
88 x 2 = 176 ( con )
Đáp số : 176 con gà
Ví dụ 2: Một người chở 2 chuyến xe, mỗi chuyến chở được 3 thùng hàng mỗi
thùng cân nặng 1315 kg. Hỏi người đó đã chở được bao nhiêu ki - lô - gam? ( giải theo
2 cách).
Cách 1 :

Bài giải

Cả 2 chuyến xe chở được số thùng hàng là:
3 x 2 = 6 ( thùng )
Người đó chở được số kg là :
13


Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớ 3 giải toán có lời văn


1315 x 6 = 7890 ( kg )
Đáp số : 7890 kg hàng
Cách 2 :

Bài giải

Mỗi chuyến xe chở được số kg hàng là :
1315 x 3 = 3945 ( kg )
Người đó chở được số kg là:
3945 x 2 = 7890 ( kg )
Đáp số : 7890 kg hàng.
Ví dụ 3: Một tờ giấy hình chữ nhật có chiều dài 72 cm , chiều rộng bằng 1/8 chiều
dài. Tính diện tích tờ giấy đó.

Bài giải
Theo sơ đồ ta thấy :
Chiều dài hơn chiều rộng 1 lần chiều rộng .
Chiều rộng của hình chữ nhật là 8 cm.
Chiều dài của hình chữ nhật là ;
8 x 2 = 16 ( cm )
Diện tích của hình chữ nhật là:
16 x 8 = 128 (cm2)
Đáp số : 128 cm2
.
VI. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
Qua một thời gian nghiên cứu đề ra một số biện pháp giải toán có lời văn ở lớp 3,
nhất là tiết hướng dẫn học ( buổi học thứ hai trong ngày ) tôi đã mạnh dạn đã tổ chức
thực hiện chuyên đề toán, về phương pháp, về cách giải toán có lời văn cho học sinh lớp
14



Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớ 3 giải toán có lời văn

3B đã được nâng cao và đạt hiệu quả cao. Tôi thấy chất lượng môn toán ở lớp 3B nâng
lên rõ rệt. Điều đó được thể hiên qua các lần kiểm tra định kỳ ( Đầu năm, cuối kỳ I). Từ
số lượng chỉ khoảng 10 em biết cách giải toán có lời văn đầu năm học, đến cuối kì I đã
có hơn 20 em biết cách giải toán có lời văn đúng, những em còn lại thì cần nghe qua gợi
ý để giải quyết tốt những bài toán có lời văn, đặt biệt là đối với bài toán giải bằng hai
phép tính và rút về đơn vị. Tuy kết quả chưa được như mong muốn nhưng đó cũng là
một động lực để tôi nghiên cứu, tìm tòi những phương pháp hiệu quả hơn nhăm nâng
cao chất lượng dạy và học môn toán.
VII. KẾT LUẬN.
Hướng dẫn và giúp học sinh giải toán có lời văn nhằm giúp các em phát triển tư duy
trí tuệ, tư duy phân tích và tổng hợp, khái quát hoá, trừu tượng hoá, rèn luyện tốt
phương pháp suy luận lô gic. Bên cạnh đó đây là dạng toán rất gần gũi với đời sống
thực tế. Do vậy, việc giảng dạy toán có lời văn một cách hiệu quả giúp các em trở
thành những con người linh hoạt, sáng tạo, làm chủ trong mọi lĩnh vực và trong cuộc
sống thực tế hàng ngày.
Những kết quả mà chúng tôi đã thu được trong quá trình nghiên cứu không phải là
cái mới so với kiến thức chung về môn toán ở bậc tiểu học, song lại là cái mới đối với
bản thân tôi. Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã phát hiện và rút ra nhiều điều lý thú về
nội dung và phương pháp dạy học giải toán có lời văn ở bậc tiểu học. Tôi tự cảm thấy
mình được bồi dưỡng thêm lòng kiên trì, nhẫn nại, sự ham muốn, say xưa với việc
nghiên cứu. Tuy nhiên đề tài này của tôi là giai đoạn đầu nghiên cứu trong lĩnh vực
khoa học nên không thể tránh khỏi những kiến khuyết. Tôi mong muốn nhận được ý
kiến đóng góp của các thầy cô giáo, của các bạn đồng nghiệp và những ai quan tâm đến
vấn đề giải toán có lời văn cho học sinh ở bậc tiểu học nói chung, giải Toán có lời văn
ở lớp 3 nói riêng.


15


Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớ 3 giải toán có lời văn

VIII. ĐỀ NGHỊ.
Qua thực tế giảng dạy môn toán ở Trường tiểu học nói chung và lớp 3 nói riêng, tôi
thấy người giáo viên phải luôn luôn tìm tòi học hỏi, trau dồi kinh nghiệm để nâng cao
trình độ nghiệp vụ. Từ những kinh nghiệm thực tế trong những năm giảng dạy, để giúp
học sinh thích học và giải toán có lời văn, tôi kiến nghị với các nhà soạn sách giáo khoa
hãy lựa chọn, sắp xếp hệ thống các bài tập từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp để
các em có thể vận dụng tốt các kiến thức đã học.
Đối với giáo viên, ở mỗi dạng toán cần hướng dẫn học sinh nhận dạng bằng nhiều
cách: đọc, nghiên cứu đề, phân tích bằng nhiều phương pháp ( Mô hình, sơ đồ đoạn
thẳng, suy luận ....) để học sinh đễ hiểu, dễ nắm bài hơn. Không nên dừng lại ở kết quả
ban đầu ( giải đúng bài toán ) mà nên có yêu cầu cao hơn đối với học sinh.
Ví dụ: Như yêu cầu học sinh ra một đề toán tương tự hoặc tìm nhiều lời giải khác
nhau.... Giáo viên phải luôn đổi mới phương pháp dạy bằng nhiều hình thức như: trò
chơi, đố vui.... phù hợp với đối tượng học sinh của mình: " Lấy học sinh để hướng vào
hoạt động học, thầy là người hướng dẫn, tổ chức, trò nhận thức chủ động trong việc giải
toán ''.
Trong giảng dạy giáo viên cần chú ý phát triển tư duy, khả năng phân tích, tổng
hợp, khả năng suy luận lôgíc, giúp các em nắm chắc kiến thức cụ thể. Với toán có lời
văn, đó là cách giải và trình bày lời giải, sử dụng tốt tất cả các phương pháp đó nêu ở
trên. Không nên dừng lại ở kết quả ban đầu ( giải đúng bài toán ) mà nên có yêu cầu cao
hơn đối với học sinh. Ví dụ: Như yêu cầu một học sinh ra một đề toán tương tự hoặc
tìm nhiều lời giải khác nhau..... Trong khi giải phải yêu cầu học sinh đặt câu hỏi: '' Làm
phép tính đó để làm gì ?'' , từ đó có hướng giải đúng, chính xác.
Sau mỗi bài giải, học sinh phải biết xem xét lại kết quả mình làm để giúp các em tự
tin hơn khi giải quyết một vấn đề gì đó. Qua cách dạy đã nêu trên đây, so với các lớp

học theo chỉ dẫn của sách giáo khoa và sách giáo viên, tôi nhận thấy học sinh dễ hiểu
bài hơn, dễ áp dụng hơn. Qua kết quả học tập của học sinh khối 3, các đồng nghiệp
trong khối cũng nhận thấy cách hướng dẫn trên là hay và có hiệu quả. Những ý kiến của
16


Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớ 3 giải toán có lời văn

tôi đưa ra có thể cũng nhiều hạn chế. Rất mong sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp để
phương pháp giảng dạy của giáo viên trường tôi được nâng cao hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !

17


Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớ 3 giải tốn có lời văn

IX. TÀI LIỆU THAM KHẢO.

[ 1 ] Các tạp chí Thế giới trong ta. CĐ 26 + 29 (2004); CĐ 30 + 31 (2004); CĐ 35
+ 36 (2005).
[ 2 ] Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kì I, II, III (2003 – 2007) – NXB Giáo
Dục.
[ 3 ] Sách giáo khoa Toán 3 – NXB Giáo Dục.
[ 4 ] Sách giáo viên Toán 3 – NXB Giáo Dục.
[ 5 ] Tuyển chọn các bài toán đố nâng cao tiểu học – NXB Đà Nẵng.
[ 6 ] Thiết kế dạy học toán 3 – Sách giáo viên – Tác giả : Nhà giáo ưu tú Phạm
Đình Thực – NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.

18



Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớ 3 giải tốn có lời văn

MỤC LỤC
I TÊN ĐỀ TÀI………………………………………………………………………1
II. ĐẶT VẤN ĐỀ:…………………………………………………..………………1
1. Tầm quan trọng.
2. Thực trạng ban đầu :
3. Lí do chọn đề tài
4. Giới hạn của đề tài
III. CƠ SỞ LÝ LUẬN………………………………………………….…………..3
IV. CƠ SỞ THỰC TIỄN…………………………………………………………..4
V. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU……………………………………………………5
V.I. HỆ THỐNG VÀ PHÂN LOẠI CÁC KIỂU DẠNG BÀI TOÁN CÓ LỜI
VĂN TRONG CHƯƠNG TRÌNH SGK LỚP 3 :………………………………………………….………...5
1)CHƯƠNG TRÌNH LỚP BA :……………………………………………………………………………………….5
2) NỘI DUNG KIẾN THỨC VỀ BÀI TOÁN CÓ LỜI VĂN LỚP 3 :……..……….6
V.II. CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI TỐN CĨ LỜI VĂN………………………6
V.III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG GIẢI TỐN CĨ LỜI VĂN CHO
HỌC SINH LỚP 3………………………………………….…………………………7
VI. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU……………………………………….…………..14
VII. KẾT LUẬN…………………………………………………………………..15
VIII. ĐỀ NGHỊ……………………………………………………………………16
IX. TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………..…………18
X. MỤC LỤC……………………………………………………….……………19

19




×