SAÂ THAI 3 THAÙNG GIÖÕA & 3
THAÙNG CUOÁI
KHAO SAT Tệỉ ẹAU CHAN
KHẢO SÁT THAI NHI TỪ ĐẦU
ĐẾN CHÂN.
SIÊU ÂM THAI TRONG 3 THÁNG GIỮA
& CUỐI
MỤC TIÊU CỦA KHÁM S. 3 THÁNG GIỮA + CUỐI
-Khảo sát thai nhi .
-Tính tuổi thai qua đo các chỉ số sinh học
-Phát hiện thai chậm tăng trưởng trong tc ( IUGR)
-Phát hiện có dtbs bỏ sót trong những lần sâ trước
-Đònh vò ngôi thai (3 tháng cuối)
-Khảo sát dây rốn, nhau, túi ối .
-Khảo sát TC và PP .
SIÊU ÂM THAI TRONG 3 THÁNG
GIỮA & CUỐI
I. KHẢO SÁT VÙNG ĐẦU MẶT CỔ
1.1. NHẮC LẠI CƠ THỂ HỌC :
-8 tuần: Cực đầu của phôi thai thấy được .
-12 tuần: vòm sọ đóng kín siêu âm có thể đánh giá hộp
sọ và cấu trúc não
-Từ 12 – 15 tuần tất cả các cấu trúc bên trong đầu đã
hoàn chỉnh trừ ra - thể chai và cuống tiểu não ( vermis)…
-Từ 18 -20 tuần: cấu trúc thể chai hoàn chỉnh kèm theo
sự hoàn chỉnh cấu trúc vách trong
-Số đo sinh học vùng đầu : đường kính lưỡng đỉnh (BPD)
là số đo tin cậy nhất đễ tính tuổi thai từ 12 – 26 tuần.
KHẢO SÁT VÙNG ĐẦU-MẶT-CỔ
I. KHẢO SÁT VÙNG ĐẦU MẶT CỔ
1.2. KỸ THUẬT KHẢO SÁT
- Các mặt cắt khảo sát vùng đầu-mặt
KHẢO SÁT VÙNG ĐẦU MẶT CỔ
- Mặt cắt theo đường A dùng để đo BPD ,
OFD và HC :
HC = ( BPD + OFD ) X 1,57
- Các mốc GP trên đường giữa từ vùng trán
đến vùng chẩm gồm :
+ Liềm não ( falx cerebri) =1/3 trước
+ Vách trong suốt (cavum septi pellucidum)
+ Vùng đồi thò và não thất III =1/3 giữa
+ Vùng trên tiểu não (lều tiểu não)=1/3 sau
CÁC ĐƯỜNG KÍNH PHẢI ĐO
3 THÁNG GIỮA VÀ CUỐI
Các số đo:
+ BPD ( đường kính lưỡng đỉnh)
+ OFD (đường kính chẩm trán)
KHẢO SÁT VÙNG ĐẦU MẶT CỔ
KHẢO SÁT VÙNG ĐẦU MẶT CỔ
- MC phía trên đường cắt A :
+ 2 não thất bên
+ Rãnh liên bán cầu
+ Phần trung tâm (atrium) của não thất bên (vùng
làm tiêu chuẩn để đo não thất) .
CÁC ĐƯỜNG KÍNH PHẢI ĐO
3 THÁNG GIỮA VÀ CUỐI
Các số đo:
+ Kích thước sừng chẩm (não thất bên)
+ Kích thước não thất bên
+Khoảng cách Bờ trong não thất -đám rối
+ Khoảng cách Bờ ngoài Sừng trước
+ Tỷ lệ kt não thất bên/ bán cầu não
MAậT CAẫT QUA CAC NAếO THAT
MAậT CAẫT QUA NAếO THAT BEN
KHẢO SÁT VÙNG ĐẦU MẶT CỔ
- MC theo đường cắt B :
+ Sừng trán của não thất bên
+ Vách trong suốt
+ Tiểu não
+ Hố sau tiểu não ( posterior fossa)
+ Bể lớn (cysterna magna) : nằm giữa tiểu não và xương
chẩm), số đo bình thường <10mm
. Nếu dãn nở là hc dandy-walker .
. Nếu bò hẹp lại là hc. arnold- chiari
CÁC ĐƯỜNG KÍNH PHẢI ĐO
3 THÁNG GIỮA VÀ CUỐI
Các số đo:
+ Nuchal fold (bề dầy da gáy )
+ Chiều ngang của tiểu não
+ Hố lớn sau tiểu não
MAËT CAÉT QUA TIEÅU NAÕO
KHẢO SÁT VÙNG ĐẦU MẶT CỔ
Các mặt cắt ở đầu
KHẢO SÁT VÙNG ĐẦU MẶT CỔ
C
- Các MC theo đường cắt C :
+ Sừng trán của não thất bên
+ Não thất 3
+ Tiểu não
+ Hố sau tiểu não ( posterior fossa)
+ Các khối xương vùng mặt
+ Hốc mắt
- Dựng hình 3D
KHẢO SÁT VÙNG ĐẦU MẶT CỔ
KHẢO SÁT VÙNG ĐẦU MẶT CỔ
KHẢO SÁT VÙNG ĐẦU MẶT CỔ
Các mặt cắt dọc
KHẢO SÁT VÙNG ĐẦU MẶT CỔ
I. KHẢO SÁT VÙNG ĐẦU MẶT CỔ
(tt)
1.2. KỸ THUẬT KHẢO SÁT
-Các mặt cắt khảo sát vùng cổ
+ Mc ngang vùng cổ
+ Mc dọc vùng cổ
KHẢO SÁT VÙNG ĐẦU MẶT CỔ
Theo tiêu chuẩn của GRAY và CRANE là NF :
+ 14 - 18 tuần = Không quá 5 mm
+ 18 – 20 tuần = Không quá 6 mm
+ Độ nhạy cao 75% giữa 14 - 21 tuần
+ Khò phát hiện thấy NF dầy > bt thì nên làm
Amniocentesis Karyotype .