Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Nâng cao hiệu quả công tác của cán bộ, giáo viên, nhân viên trường THPT Tĩnh Gia 4 thông qua thực hiện nội quy và quy định xếp loại thi đua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.87 KB, 18 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TĨNH GIA 4

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC CỦA CÁN BỘ, GIÁO
VIÊN, NHÂN VIÊN TRƯỜNG THPT TĨNH GIA 4 THÔNG QUA THỰC
HIỆN NỘI QUY VÀ QUY ĐỊNH XẾP LOẠI THI ĐUA
(SKKN thuộc lĩnh vực Quản lý)
Người thực hiện: Lê Quốc Thịnh
Chức vụ: Phó hiệu trưởng
Đơn vị: Trường THPT Tĩnh Gia 4

Thanh Hóa, tháng 5 năm 2016
1


MỤC LỤC
Trang
Mục lục……………………………………………………………………………….
Phần I. Mở đầu…………………………………………………………………….
I. Lý do chọn đề tài………………………………………………………………
II. Mục đích nghiên cứu……………………………………………………………
III. Phạm vi đối tượng áp dụng………………………………………………..
IV. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………………
Phần II. Nội dung………………………………………………………………….
I.
Thực trạng công tác thi đua khen thưởng trường THPT Tĩnh Gia 4………..
I.1. Quy trình công tác thi đua khen thưởng năm học……………………….
I.2. Các giải pháp thi đua đã thực hiện…………………………………….
I.3. Đánh giá công tác thi đua khen thưởng trong thời gian qua………….
II. Xây dựng Nội quy và quy định xếp loại thi đua cán bộ, giáo viên, nhân viên


II.1 Ban hành Nội quy và Quy định xếp loại thi đua……………………..
II.2 Hiệu quả việc thực hiện Nội quy và Quy định xếp loại thi đua mới
II.2.1. Phẩm chất chính trị, đạo đực lối sống của CB-GV-NV………..
II.2.2. Năng lực chuyên môn nghiệp vụ chuyển biến tích cực………..
II.2.3. Chấp hành kỳ luật, thực hiện ngày giờ làm việc nghiêm túc…..
Phần III. Kết luận và kiến nghị………………………………………………..
I. Kết luận…………………………………………………………………………
II. Kiến nghị………………………………………………………………
Tài liệu tham khảo………………………………………………………………..
Phần phụ lục: ……………………………………………………..Từ P1 đến P 12

1
2
2
3
3
3
4
4
4
4
5
7
7
12
13
13
14
15
15

15
17

PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Trong chiến lược phát triển giáo dục từ năm 2011-2020 Quốc hội đã thông
qua, Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt là: “Phải đổi mới căn bản toàn diện giáo
dục đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế”. Để đáp ứng được vai trò nhiệm
2


vụ quan trọng đó, giáo dục cần phải có bước chuyển biến mạnh mẽ, phải đổi mới,
trước hết là đổi mới công tác quản lý, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới nội
dung chương trình sách giáo khoa, thực hiện tốt các “Cuộc vận động và các
phong trào thi đua của ngành giáo dục đã phát động và chỉ đạo”.
Năm học 2015-2016 là năm học thứ hai triển khai thực hiện Nghị quyết số
2-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 (Khóa XI) về đổi mới căn bản
và toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế; năm học: “Tiếp tục đổi mới công tác quản lý nâng cao chất lượng giáo dục”.
Là một cán bộ quản lý tâm huyết với sự nghiệp giáo dục, rất đồng tình và ủng hộ
câu khẩu hiệu trên của Bộ Giáo dục – Đào tạo. Theo tôi một ngôi trường muốn
đổi mới quản lý để nâng cao chất lượng giáo dục thì sản phẩm cuối cùng đó là:
- Tỉ lệ học sinh tốt nghiệp cao, số lượng học sinh đỗ vào các trường Đại học
và Cao đẳng nhiều, có nhiều học sinh đạt thành tích cao trong các kỳ thi chọn học
sinh giỏi cấp tỉnh cho tất cả các môn và lượng học sinh yếu kém giảm.
- Trường học không có tệ nạn xã hội và không ai vi phạm pháp luật.
-


Hội đồng giáo dục nhà trường là một tập thể đoàn kết. Mỗi giáo viên

phải có trách nhiệm với công việc được giao. Lãnh đạo nhà trường phải biết lắng
nghe, chia sẻ mọi khó khăn với giáo viên.
Tuy nhiên, trong thực tế rất khó vì nó phụ thuộc rất nhiều yếu tố như: trình
độ con người, điều kiện cơ sở vật chất, cơ chế quản lý hiện nay, trình độ học sinh
không đồng đều và số lượng học sinh trong lớp còn đông… tôi nhận thấy cần phải
có sự đổi mới trong quản lý và thực hiện các phòng trào thi đua. Đó cũng là lý do
mà tôi chọn đề tài: "Nâng cao hiệu quả công tác của cán bộ, giáo viên và nhân
viên trường THPT Tĩnh Gia 4 thông qua thực hiện nội quy và quy định xếp
loại thi đua"
II. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý nhà trường
THPT, quản lý hồ sơ và kế hoạch về công tác thi đua, khen thưởng của nhà
trường.
3


III. Phạm vi đối tượng áp dụng
Là Cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường.
IV. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu khách quan: Được tiến hành trong suốt quá
trình nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp, tổng kết: Được tiến hành qua quá trình chỉ đạo
tổ chức điều hành hoạt động đúc kết lại.
Phương pháp nghiên cứu các Văn bản Chỉ thị, Kế hoạch, Nhiệm vụ của
ngành liên quan đến công tác thi đua khen thưởng như nghiên cứu Luật giáo dục
và Điều lệ nhà trường THCS,THPT, chỉ thị nhiệm vụ năm học.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng nhà trường,
thực trạng công tác thi đua khen thưởng trong những năm qua.


PHẦN II: NỘI DUNG
I. Thực trạng về công tác thi đua khen thưởng trường THPT Tĩnh Gia 4 từ
năm học 2013-2014 về trước
I.1. Quy trình của công tác thi đua năm học

4


Từ năm học 2013-2014 về trước, áp dụng theo quy trình của công tác thi
đua, khen thưởng của Ngành, trường THPT Tĩnh Gia 4 đã thực hiện tốt quy trình
đó, các bước cụ thể là:
1. Lập danh sách cán bộ giáo viên, nhân viên đăng kí thi đua đầu năm.
2. Các tổ chức: Nhà trường, Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội chữ thập đỏ
đăng kí thi đua.
3. Ban hành Tiêu chí đánh giá thi đua cán bộ, giáo viên, nhân viên.
4. Bảng tổng hợp kết quả thi đua cuối kì, cuối năm.
5. Bảng tổng hợp thi đua cuối năm học trình Hội đồng thi đua các cấp.
I.2. Các giải pháp về công tác thi đua đã được thực hiện
Trong những năm học qua, nhà trường sử dụng tiêu chí đánh giá xếp loại
giáo viên hàng tháng - học kỳ, Quyết định có nội dung như phụ lục 1, các tiêu chí
đánh giá như phụ lục 2, cụ thể là:
Loại A: Cán bộ, giáo viên xếp loại A hàng tháng phải có các tiêu chuẩn sau đây:
- Hồ sơ cán bộ - giáo viên đầy đủ.
- Hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
- Không vi phạm đạo đức nhà giáo.
Loại B: Cán bộ, giáo viên xếp loại B hàng tháng nếu vi phạm một trong những
lỗi sau đây:
- Ghi sổ đầu bài không đúng, không đủ, không nhận xét, không kí.
- Nghỉ có lí do (trừ đi họp hoặc đi công tác) quá 3 ngày trên tuần.

- Nghỉ họp tổ chuyên môn, bỏ chào cờ 2 buổi/tháng trở lên.
- Ghi điểm vào sổ lớp không đúng tiến độ thời gian quy định.
Loại C:

Cán bộ, giáo viên xếp loại C hàng tháng nếu vi phạm một trong những

lỗi sau đây:
- Giáo án sơ sài hoặc không có giáo án; dùng giáo án cũ hoặc mượn, sử dụng
giáo án phô tô của người khác (Một tháng tổ trưởng kiểm tra giáo án một
lần hoặc có thể kiểm tra đột xuất)
- Nghỉ dạy không có lí do.
5


- Bỏ dự giờ vô lí do, không tham gia thao giảng.
Không đạt lao động tiên tiến trong học kỳ nếu vi phạm một trong những lỗi
sau:
- Nghỉ có lí do 2 tuần trở lên.
- Xếp loại C (1 tháng)/( học kỳ) hoặc xếp loại B (2 tháng)/(học kỳ) trở lên.
- Vi phạm đạo đức nhà giáo chưa đến mức phải thi hành kỉ luật.
Ghi chú: Đối với cán bộ hành chính, làm việc theo giờ hành chính theo mùa hè,
mùa đông. Nếu vi phạm không có lí do thì cũng xếp loại như giáo viên đi chậm
hoặc bỏ giờ.
Đối với cán bộ quản lí phải thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được
giao. Những ngày trực phải đến sớm, về muộn, theo dói và ghi chép đầy đủ vào
sổ trực. Nếu vi phạm cũng hạ bậc thi đua.
Tất cả cán bộ, giáo viên xin nghỉ phép phải có giấy phép kể cả sau khi điện thoại
do đột xuất. Trong giấy phép phải ghi rõ nội dung lý do nhờ làm thay.
Cắt danh hiệu thi đua học kì nếu vi phạm một trong những lỗi sau:
- Có hai tháng xếp loại B hoặc một tháng xếp loại C.

- Giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm chữa điểm không đúng quy chế;
chữa điểm đúng quy chế từ 6 lỗi/môn/lớp trở lên.
- Giáo viên ghi sai môn trong sổ, trong học bạ (các trường hợp đó phải mua
sổ hoặc học bạ để thay; nếu chữa nhiều trong một môn cũng phải thay
trang học bạ hoặc sổ điểm).
- Giáo viên chủ nhiệm không quyết toán các khoản thu kịp thời và đúng quy
định.
I.3. Đánh giá công tác thi đua khen thưởng trong thời gian qua
Việc bình xét thi đua khen thưởng trong những năm qua đã thể hiện một số tác
dụng thúc đẩy tích cực các hoạt động của nhà trường, tuy nhiên sự phát triển này không
đồng đều và chưa được liên tục, cùng với quy trình bình xét thi đua trở nên phức tạp, đó
là:

- Thứ nhất, các tổ chuyên môn cần phải xét một cách cẩn thận, phân tích
những mặt mạnh, những hạn chế của từng cá nhân, tránh cả nể, tránh đề nghị tràn
6


lan lên Hội đồng thi đua của nhà trường. Bởi vì tổ chuyên môn là nơi nắm được
tất cả các ưu, khuyết điểm của từng cá nhân, thấy được sự nhiệt tình, trình độ sư
phạm, sự cống hiến của từng tổ viên trong tổ của mình.
- Thứ hai, khi Hội đồng thi đua nhà trường tổ chức xét đề nghị Danh hiệu
thi đua phải căn cứ vào danh sách của các tổ chuyên môn đưa lên. Ban giám hiệu,
công Đoàn là người chủ trì thì phải khách quan, quán triệt và đưa ra các tiêu chí
rõ ràng để bình xét. Chúng ta phải nhìn vào sự cống hiến của từng cá nhân, tập
thể cho thành tích chung của đơn vị chứ không nhìn cá nhân đó ngồi ở vị trí nào
để xét.
- Thứ ba, Hội đồng thi đua căn cứ vào biên bản xét thi đua của Tổ chuyên
môn đưa lên, sau đó xem xét lại trường hợp nào còn sót chưa đề nghị, trường hợp
nào đã đề nghị nhưng chưa thực sự xứng đáng. Từ đó, Hội đồng thi đua phân tích

kĩ lưỡng từng cá nhân, tập thể và căn cứ vào chỉ tiêu của đơn vị được xét bao
nhiêu phần trăm rồi lựa chọn những người xứng đáng nhất để đề nghị cấp trên
công nhận danh hiệu thi đua của các cá nhân và tập thể.
Xét thi đua là việc làm thường xuyên của mỗi đơn vị sự nghiệp giáo dục
trong từng năm học. Bởi đây là một hoạt động nhằm ghi nhận sự nỗ lực phấn đấu
của từng cá nhân, từng tập thể trong suốt cả một năm. Chính vì vậy, sau khi kết
thúc năm học thì các đơn vị thường triệu tập Hội đồng thi đua khen thưởng của
đơn vị gồm: Ban giám hiệu, Công đoàn; Đoàn Thanh niên; các Tổ trưởng chuyên
môn và cũng có đơn vị mời thêm các giáo viên chủ nhiệm cùng ngồi lại để xét
các danh hiệu thi đua cho cá nhân và tập thể trong đơn vị. Song, đây thực sự là
một việc làm tế nhị, nếu làm không kĩ, không khách quan thì thường để lại những
dư âm không tốt đối với cán bộ giáo viên và nhân viên trong nhà trường. Đó là
những lời bàn tán, sự so sánh giữa người này, người khác, giữa tổ này với tổ
khác…Để làm tốt công tác thi đua, theo chúng tôi, Hội đồng thi đua khen thưởng
cần linh hoạt, khéo léo, công bằng trong việc chỉ đạo và điều khiển các bước sẽ
tránh được những thắc mắc, khiếu nại và cả những điều bàn tán không cần thiết.

7


II. Xây dựng Nội quy và Quy định xếp loại thi đua cán bộ, giáo viên và nhân
viên nhằm nâng cao hiệu quả công tác
II.1. Ban hành Nội quy và Quy định xếp loại thi đua cán bộ, giáo viên và
nhân viên
Từ năm học 2014 – 2015, nhà trường Ban hành Quyết định về Nội quy và
Quy định xếp loại thi đua cán bộ, giáo viên, nhân viên, Quyết định có nội dung
như phần phụ lục 3, với những Quy định xếp loại thi đua cán bộ, giáo viên, nhân
viên như phụ lục 4, cụ thể là:
A. Nội quy cán bộ, giáo viên, nhân viên
Điều 1: Trang phục

Trang phục gọn gàng, lịch sự; nam: mặc áo sơ mi bỏ vào quần và đi giầy
hoặc dép quai hậu khi đến trường, thắt cà vạt trong các buổi lễ; nữ: mặc áo dài
ngày thứ 2 hàng tuần và trong các buổi lễ. GV dạy Thể dục – Quốc phòng y phục
theo quy định của bộ môn.
Điều 2: Giao tiếp ứng xử
- Đối với học sinh: Mẫu mực, tận tình, có trách nhiệm.
- Đối với đồng nghiệp: Tôn trọng, đoàn kết, có tinh thần hợp tác trong công
việc.
Điều 3: Thực hiện nề nếp chuyên môn
3.1. Thực hiện quy định về thời gian: Đúng giờ trong sinh hoạt, hội họp, lên
lớp.
3.2. Về hồ sơ chuyên môn:
- Đầy đủ theo quy định và đảm bảo chất lượng.
- Cập nhật điểm số chính xác, đúng thời gian thep PPCT
3.3. Kỷ luật chuyên môn:
1. Thực hiện đúng, đủ chương trình theo quy định
2. Lên lớp phải có giáo án (kể cả giáo án dạy thêm); phải ghi đầy đủ các
mục trong sổ đầu bài theo quy định và đánh giá giờ học nghiêm túc.
3. Thực hiện đầy đủ các tiết day thí nghiệm thực hành theo quy định (tiết
nào không thực hiện được phải có báo cáo giải trình).
8


4. Tham gia đầy đủ các hoạt động chuyên môn do nhà trường tổ chức.
5. Thực hiện việc ra đề, đáp án đúng thời gian, chính xác, khách quan và
coi thi nghiêm túc.
6. Dự giờ: Ngoài những đợt thao giảng chung, mỗi GV phải dự ít nhất 1tiết/
tháng; tổ-nhóm trưởng phải dự ít nhất mỗi GV trong tổ/nhóm 1 tiết/học kỳ; BGH
phải dự được ít nhất 1 tiết/ giáo viên / năm.
7. Thực hiện nghiêm túc kế hoạch và chương trình BDTX.

8. GVCN phải chịu trách nhiệm về công tác giáo dục tư tưởng chính trị của
HS lớp chủ nhiệm.
9. GV kiêm nhiệm các công tác Đoàn thể phải chịu trách nhiệm về hoạt
động của các Đoàn thể đó.
10. Các tổ - nhóm chuyên môn chịu trách nhiệm về kết quả HSG của bộ
môn mình.
11. Khi nghỉ đi công tác phải bàn giao chuyên môn; khi nghỉ việc rieng
phải có giấy phép, dược sự đồng ý của BGH và phải tự bố trí chuyên môn.
12. Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng chịu trách nhiệm về các lĩnh vực được
phân công công tác.
Điều 4: Ngày công lao động
1. GV, NV được nghỉ phép trong các trường hợp sau:
- Đám hỏi, đám cưới của bản thân: Đám hỏi 1 ngày, đám cưới 1 tuần.
- Đám cưới con: 2 ngày.
- Đám hiếu: bố mẹ 2 bên: 3 ngày; ông bà nội ngoại: 2 ngày.
2. Khi đi công tác phải bàn giao chuyên môn, và phải bố trí dạy thay nếu là
TTCM.
3. Nghỉ việc riêng: Phải có giấy xin phép, được sự đồng ý của Hiệu trưởng
và phải tự bố trí chuyên môn.
4. Nhân viên hành chính: Làm việc 6 ngày / tuần theo giờ hành chính và
theo yêu cầu công việc.
Điều 5: Những việc CB, GV, NV không được làm (Trích điều lệ trường
THPT)
9


1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của học sinh và đồng
nghiệp.
2. Gian lận trong kiểm tra, thi cử, tuyển sinh; gian lận trong đánh giá kết
quả học tập, rèn luyện của học sinh.

3. Xuyên tạc nội dung giáo dục; dạy sai nội dung kiến thức, không đúng với
quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
4. Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.
5. Hút thuốc lá, uống rượu, bia và sử dụng các chất kích thích khác khi
đang tham gia các hoạt động giáo dục; sử dụng điện thoại di động khi đang dạy
học trên lớp.
6. Bỏ giờ, bỏ buổi dạy, tùy tiện cắt xén chương trình giáo dục.
B. Quy định về điểm thi đua của cán bộ, giáo viên, nhân viên
Mỗi CB-GV-NV được cho trước điểm thi đua là 100 điểm / học kỳ. CBGV-NV nếu có sai phạm nội quy sẽ bị trừ dần điểm thi đua, nếu có thành tích
thì sẽ được cộng điểm.
I. Trừ điểm
1. Trừ 1 điểm / lần:
- Giáo viên nghỉ việc riêng có phép và tự sắp xếp được người dạy thay.
- Ghi nhận sai sót và có sửa chữa trong sổ đầu bài kịp thời.
- Ốm đau có y chứng.
2. Trừ 2 điểm / lần:
- Giáo viên nghỉ việc riêng có phép và không sắp xếp được người dạy thay.
- Vào lớp, vào họp trễ hoặc ra sớm dưới 3 phút.
- Không ghi nhận sai sót, sửa chữa trong sổ đầu bài kịp thời.
- CBGVNV chưa thực hiện đầy đủ đồng phục.
- Lên trễ kế hoạch công tác sau ngày đầu tuần.
- Lớp chủ nhiệm có HS vi phạm đến mực phải kỷ luật
- GVCN tổ chức sinh hoạt lớp hàng tuần chưa đúng quy định;
3. Trừ 5 điểm / lần:
10


- Giáo viên không lên kế hoạch công tác trong tuần.
- Coi thi không nghiêm túc, bị BGH phát hiện HS quay cóp, trao đổi bài khi
đi kiểm tra.

- Hút thuốc lá trong khuôn viên nhà trường.
- Sử dụng điện thoại di động khi đang giảng dạy.
- GV vào lớp, vào họp trễ hoặc ra sớm từ 4 phút đến dưới 10 phút (từ 10
phút trở lên coi như giáo viên bỏ giờ).
- Ghi nhận sai sót và kịp thời sửa chữa trong sổ gọi tên - ghi điểm hoặc học
bạ.
- Giáo viên có tiết dạy xếp loại chưa đạt yêu cầu khi thao giảng.
- Dự giờ chưa đủ số giờ quy định.
- Dạy trễ chương trình quá hai tuần.
- GVCN lớp trực tuần cho HS làm trực tuần muộn so với giờ quy định.
4. Trừ 10 điểm / lần:
- Nghỉ không phép 1 tiết dạy hoặc 1 buổi họp.
- Tự đổi giờ dạy mà không xin phép.
- Thực hiện chưa hoàn thành nhiệm vụ hoặc công tác được phân công.
- Ra đề và làm đáp án có sai sót trong các kỳ thi.
- Thanh tra toàn diện hoặc kiểm tra chuyên môn không đạt yêu cầu.
- Đi dạy chính khóa và dạy thêm không có giáo án.
5. Trừ 20 điểm / lần:
- Say rượu bia khi đến trường.
- Có lời nói, hành vi xúc phạm danh dự học sinh, đồng nghiệp hoặc người
khác.
- Vi phạm an toàn giao thông hoặc trật tự xã hội bị phản ánh đến nhà
trường.
- Xếp loại sai một học sinh ở cuối học kỳ hoặc cuối năm học.
6. Trừ 50 điểm / lần:
- GV có kết quả bồi dưỡng thường xuyên bị xếp loại chưa đạt yêu cầu.
- Trù dập hoặc bắt ép học sinh học thêm, dạy thêm sai quy định.
11



- CBGVNV uống rượu với học sinh còn đang học trong khu vực trường.
- Tham gia cờ bạc, uống rượu say hoặc có các hành vi khác làm mất uy tín
bản thân hay người khác.
- Xâm phạm thân thể học sinh hoặc đồng nghiệp.
- Vi phạm chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước.
- Vi phạm an toàn giao thông và trật tự xã hội bị công an tạm giữ.
II. Điểm cộng
- Lớp chủ nhiệm đạt tiên tiến: 5 đ, lớp khá: 2 đ
- GVG cấp trường, SKKN cấp trường: 10 đ
- HSG cấp tỉnh: Vượt số điểm TB theo chỉ tiêu của nhà trường, cứ mỗi
điểm vượt ứng với 10 điểm thi đua.
- SKKN cấp Tỉnh (của năm học trước được tính cho HK1 của năm học
sau): Loại C: 10 đ, Loại B: 15 đ, Loại A: 20 đ.
- Cán bộ Đoàn thể nào mà tổ chức Đoàn thể đó được khen thưởng thì được
cộng số điểm tương ứng: Huyện khen : cộng 5đ; Tỉnh khen: cộng 10 đ, TW khen:
cộng 20đ.
C. Quy định xếp loại thi đua
Các mức xếp loại thi đua
- Lao động chưa hoàn thành nhiệm vụ, lao động hoàn thành nhiệm vụ;
- Lao động tiên tiến một học kỳ, lao động tiên tiến một năm học;
- Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, ........
Cách xếp loại thi đua
1. Điểm thi đua
Điểm thi dua = 100đ- tổng số điểm bị trừ + tổng số điểm được cộng
2. Các mức xếp thi đua
- Lao động hoàn thành nhiệm vụ: có từ trên 50 đến dưới 80 điểm.
- Lao động tiên tiến mỗi học kỳ: có từ 80 trở lên.
- Lao động tiên tiến cả năm phải đạt lao động tiên tiến cả 2 học kỳ. Cuối
năm học căn cứ vào kết quả đạt được của điểm thi đua và các chỉ tiêu đăng ký để
bình xét lao động tiên tiến.

12


- Chiến sĩ thi đua: là CBGVCNV trong năm học có nhiều đóng góp nổi bật
cho phong trào và hoạt động của nhà trường, đạt lao động tiên tiến, có
sáng kiến kinh nghiệm được Sở GD&ĐT công nhận và được 2/3 thành
viên của Hội đồng thi đua của nhà trường bỏ phiếu đồng thuận.
- Lưu ý: CBGV đi học dài hạn thì lấy kết quả học tập để bình xét danh hiệu
thi đua.
Tổ chức thực hiện
1. Hiệu trưởng nhà trường: là chủ tịch Hội đồng TĐKT.
2. Các P. Hiệu trưởng phụ trách các lĩnh vực công tác – theo dõi, điều hành và
ghi chép dữ liệu thi đua thuộc lĩnh vực công tác của mình.
3.Thư ký Hội đồng:
- Lập sổ trực thi đua chi tiết.
- Cập nhật thông tin, dữ liệu thi đua.
- Mỗi tháng 1 lần thông báo dữ liệu thi đua tại Hội nghị giao ban CBCC.
4. Các tổ- nhóm trưởng:
- Tổ chức động viên phong trào thi đua của CBGV, NV trong tổ.
- Chủ trì bình xét thi đua theo đơn vị tổ cuối kỳ, cuối năm học.
- Cập nhật thông tin dữ liệu thi đua của các tổ viên.
5. CB, GV, NV có trách nhiệm: Xây dựng, thực hiện và giám sát việc thực
hiện quy chế thi đua.
II.2. Hiệu quả của việc thực hiện Nội quy và Quy định xếp loại thi đua mới
Qua số liệu đánh giá cán bộ, giáo viên và nhân viên thống kê sau hai năm
triển khai và thực hiện nội quy và quy định xếp loại thi đua mới tại trường THPT
Tĩnh Gia 4, kết quả đánh giá theo theo Thông tư số 29/2009/TT-BGDĐT ngày 22
tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thông tư số 30/2009/TT-

BGDĐT ngày 22 tháng10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về đánh giá, phân loại cán
bộ, công chức, viên chức, kết quả là:
II.2.1. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của CB-GV-NV được nâng lên

13


- Tất cả cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường đã chấp hành nghiêm
túc, đầy đủ các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật Nhà
nước; tham gia đầy đủ, tích cực các hoạt động chính trị - xã hội; thực hiện tốt
nghĩa vụ công dân.
- Chấp hành tốt Luật Giáo dục, Điều lệ, quy chế, quy định của ngành; có ý
thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm; có đạo đức trong sáng, giữ gìn
phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; có tinh thần, thái độ hết lòng phục vụ
nhân dân; hết lòng vì học sinh; sống trung thực, là tấm gương tốt cho học sinh.
- Mọi người biết luôn luôn thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với học
sinh, sẵn sàng, chủ động giúp học sinh khắc phục khó khăn để học tập và rèn
luyện tốt; tác phong, giao tiếp mẫu mực.
- Đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp; có ý thức xây dựng tập thể
tốt để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục; tác phong, giao tiếp, ứng xử mẫu mực.
- Gương mẫu, tự giác thực hiện và vận động mọi người cùng thực hiện lối
sống lành mạnh, văn minh, giản dị, hòa đồng với mọi người, phù hợp với bản sắc
dân tộc và môi trường giáo dục; có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học.
II.2.2. Năng lực chuyên môn nghiệp vụ chuyển biến tích cực
- Tất cả giáo viên đều thiện đúng chương trình; nội dung dạy học theo
chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ được quy định trong chương trình
môn học; hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học của Bộ.
- Sử dụng các phương tiện, đồ dùng, ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học làm tăng hiệu quả dạy học (đạt và vượt chỉ tiêu ứng dụng công nghệ
thông tin 1 tháng 1 tiết/lớp).

- Môi trường học tập dân chủ, thân thiện, hợp tác, cộng tác, thuận lợi, an
toàn và lành mạnh.
- Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh đã bảo đảm yêu cầu chính
xác, toàn diện, công bằng, khách quan, kịp thời, công khai và phát triển năng lực
tự đánh giá của học sinh; sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt
động dạy và học; 100% HS đều được tham gia kiểm tra.

14


- Chấm điểm và trả bài kiểm tra, vào sổ gốc đúng thời gian quy định. Việc
kểm tra chấm chữa căn cứ vào việc kiểm tra lịch báo giảng, sổ gọi tên ghi điểm
và kiểm tra trên máy. Thời gian quy định: 2 tuần đối với các môn kể từ ngày
kiểm tra bài, riêng môn Ngữ văn thực hiện theo phân phối chương trình.
- Quản lý hồ sơ, đồ dùng dạy học: Xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ và
đồ dùng dạy học đúng theo quy định.
- Hồ sơ, giáo án: Đầy đủ số tiết theo phân phối chương trình; thể hiện đủ
nội dung tiết dạy; yêu cầu kỹ thuật; đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng và hướng
dẫn điều chỉnh nội dung dạy học của Bộ; thực hiện tốt đổi mới về phương pháp
dạy học, đảm bảo phù hợp cho các đối tượng học sinh. Tuân thủ theo quy định
chung của Ngành, trường và tổ chuyên môn; yêu cầu về đề kiểm tra các loại; trả
bài kiểm kiểm tra.
- Các loại hồ sơ khác: Đầy đủ, đúng nội dung, đảm bảo quy chế; trình bày
hợp lý, đẹp, rõ ràng.
- Thực hiện chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học, sáng kiến kinh
nghiệm. Tất cả CB-GV-NV đều đăng ký đổi mới phương pháp và thực hiện
chuyên đề đúng quy định. Thực hiện tốt quy định về dạy thêm, học thêm.
II.2.3. Chấp hành kỷ luật, thực hiện ngày, giờ làm việc ngày càng nghiêm túc
- Việc thực hiện ngày, giờ làm việc (bao gồm các hoạt động giảng dạy, hội
họp, sinh hoạt tổ chuyên môn, các hoạt động khác của nhà trường) của

CB_GV_NV nhà trường ngày càng nghiêm túc; luôn luôn chấp hành nội quy, quy
định của cơ quan, của các cấp quản lý.
- Qua đánh giá của các tổ chức đoàn thể: Đoàn, Công đoàn, Hội chữ thập
đỏ, Hội khuyến học: CB-GV-NV đều tham gia đầy đủ, tích cực.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Qua hai năm học triển khai và thực hiện Nội quy và Quy định xếp loại thi
đua cán bộ, giáo viên và nhân viên tại trường THPT Tĩnh Gia 4 (Năm học
2014-2015 và năm học 2015-2016), từ những kết quả có con số cụ thể (như
phần phụ lục 5), chúng ta có thể thấy: Việc bình xét các danh hiệu thi đua và đề
15


nghị các hình thức khen thưởng đã bảo đảm nguyên tắc công khai, công bằng, dân
chủ và kịp thời. Sự cố gắng, nỗ lực của mỗi cán bộ, giáo viên và nhân viên đã
được đánh giá đúng. Sự động viên, khích lệ kịp thời đã có tác dụng tích cực, làm
cho người được biểu dương có tâm trạng phấn khởi hơn và kết quả công việc sẽ
tốt hơn. Và chắc chắn, trong một trường phổ thông có nhiều người như thế sẽ tạo
sự đoàn kết, thống nhất, hỗ trợ nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Việc xét khen
thưởng đã coi trọng chất lượng, không chạy theo hình thức, không chạy theo số
lượng.
II. Kiến nghị
- Để công tác thi đua, khen thưởng đúng với mục đích, ý nghĩa của nó,
thật sự tạo động lực động viên, lôi cuốn, khuyến khích mọi cán bộ, giáo viên và
nhân viên phát huy truyền thống yêu nước, năng động, sáng tạo vươn lên hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh thì trước hết và quan trọng nhất là phải thay đổi tư duy,
nhận thức trong mỗi người, đặc biệt là Hiệu trưởng, cần phải công minh trong
việc bình xét khen thưởng để chọn đúng người xứng đáng, người được khen thật
sự phải là điển hình nổi bật, là tấm gương để người khác học hỏi.

- Bản thân người được đề nghị khen thưởng có lòng tự trọng, trung thực,
biết mình thực sự có thành tích được khen hay không, không xem việc khen
thưởng là món đồ trang sức mà mình cần phải có để làm đẹp mình. Đã xóa bỏ tư
tưởng xem việc khen thưởng là một chiếc bánh mà người có quyền chia bánh ấy
muốn ban phát cho ai thì ban, không còn tư tưởng “trung hòa” “món ngon cùng
hưởng, mật ngọt cùng chia”.
- Để công tác thi đua, khen thưởng là công cụ quan trọng trong quản lý và
điều hành hoạt động của nhà trường, thi đua, khen thưởng thực sự trở thành
động lực thúc đẩy mọi cá nhân tích cực hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chuyên
môn được giao, nhiệt tình với các hoạt động chung của nhà trường, hãy bắt đầu
từ việc nhận thức.

16


XÁC NHẬN CỦA THỦ

Thanh hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2016

TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN do chính bản
thân mình viết, không sao chép nội dung của người
khác !

Lê Quốc Thịnh

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Luật Giáo dục nước CHXHCN Việt Nam năm 1998.
[2]. Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về đánh giá, phân loại

cán bộ, công chức, viên chức.

17


[3]. Nghị quyết Đại hội cán bộ - Giáo viên trường THPT Tĩnh Gia 4 từ năm học 20102011 đến năm học 2015-2016
[4]. Thông tư số 29/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
[5]. Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng10 năm 2009 của Bộ trưởng

Bộ Giáo dục và Đào tạo.
[6]. Thông tư 12/2011/TT – BGD&ĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo “Ban hành Điều lệ Trường THCS, Trường THPT và trường phổ
thông có nhiều cấp học”.

18



×