Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Xây dựng và đánh giá hệ thống câu hỏi trắc nghiệm chương 9 “andehit xeton axit cacboxylic’’ sách giáo khoa hóa học 11 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.67 KB, 76 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Kiểm tra một cách có tổ chức các kết quả học tập của học sinh, là điều
kiện không thể thiếu để cải thiện công tác dạy học. Một trong những nguyên
nhân làm cho khoa học Sư phạm chưa kịp những đòi hỏi của thực tiễn là ở
chỗ các phương pháp đánh giá kết quả công tác chưa hoàn chỉnh. Vì vậy việc
xây dựng và hoàn chỉnh phương pháp kiểm tra kết quả học tập ở trường phổ
thông đến nay vẫn là một trong những vấn đề quan trọng nhất.
Kiểm tra đánh giá là một khâu quan trọng không thể thiếu được trong
quá trình dạy học. Mục đích của kiểm tra đánh giá là tìm hiểu tình hình nắm
kiến thức của học sinh và khả năng vận dụng những kiến thức đó. Qua đó có
thể tổ chức tốt công tác của cả giáo viên lẫn học sinh trong việc dạy và học
đạt được mục tiêu giáo dục đề ra.
Hiện nay, ở các trường phổ thông đã và đang sử dụng phương pháp
kiểm tra đánh giá truyền thống, phương pháp kiểm tra đánh giá này cũng đạt
được mục đích của dạy học. Tuy nhiên, nó vẫn còn tồn tại một số mặt hạn chế
như mất nhiều thời gian, kiểm tra được ít khối lượng kiến thức, việc đánh giá
còn phụ thuộc vào các yếu tố chủ quan.
Để khắc phục hạn chế đó cần phải đổi mới phương pháp kiểm tra đánh
giá và hiện nay người ta sử dụng hình thức trắc nghiệm khách quan (TNKQ).
Phương pháp TNKQ có thể đánh giá được năng lực của học sinh, có độ tin
cậy cao, kiến thức kiểm tra có thể bao quát toàn bộ chương trình, thời gian
chấm bài nhanh và khi được chuẩn hóa thì có thể áp dụng được rộng rãi. Do
vậy từ năm học 2006-2007 cả nước thực hiện chương trình và sách giáo khoa
mới bậc trung học phổ thông, trong đó yêu cầu tăng cường sử dụng TNKQ
vào đánh giá kết quả học tập của học sinh.


Nguyễn Thị Oanh

1

K34B- SP Hóa


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2

Với những lí do cụ thể trên, tôi chọn đề tài: Xây dựng và đánh giá hệ
thống câu hỏi trắc nghiệm chương 9 “Andehit - xeton - axit cacboxylic’’ Sách giáo khoa Hóa học 11 nâng cao.
Việc nghiên cứu đề tài này giúp tôi nghiên cứu một cách có hệ thống về
phương pháp xây dựng và đánh giá hệ thống câu hỏi TNKQ.
2. Mục đích nghiên cứu
- Vận dụng cơ sở lí luận của phương pháp TNKQ để xây dựng hệ thống
câu hỏi trắc nghiệm, nhằm kiểm tra đánh giá kiến thức của học sinh khi học
chương 9: “Andehit - xeton - axit cacboxylic’’ - Sách giáo khoa Hóa học 11
nâng cao.
- Đánh giá độ khó, độ chọn lọc của các câu hỏi được biên soạn trên cơ
sở
các bài kiểm tra của học sinh lớp 11 nâng cao.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu ưu nhược điểm của các phương pháp TNKQ.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc kiểm tra đánh giá bằng
phương pháp TNKQ.
- Nghiên cứu nội dung sách giáo khoa lớp 11 nâng cao, chương 9:
“Andehit - xeton - Axit cacboxilic’’. Biên soạn các câu hỏi theo các chủ đề.
- Đánh giá độ khó độ chọn lọc của các câu hỏi đã biên soạn.

4. Phạm vi nghiên cứu
Phương pháp TNKQ trong kiểm tra đánh giá kết quả của học tập của
học sinh chương: “Andehit - xeton - axit cacboxylic’’ – sách giáo khoa Hoá
học 11, nâng cao.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu có liên quan.
- Phương pháp phân tích cơ sở lí thuyết vận dụng để biên soạn các câu
hỏi TNKQ phù hợp với học sinh .
- Phương pháp đánh giá độ khó, độ chọn lọc của các câu hỏi TNKQ

Nguyễn Thị Oanh

2

K34B- SP Hóa


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2

- Tính toán hiệu quả.

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Kiểm tra, đánh giá bằng phương pháp TNKQ
1.1.1. TNKQ là gì?
TNKQ là một hình thức đặc biệt dùng để thăm dò một số đặc điểm về
năng lực trí tuệ của học sinh như sự thông minh, trí tưởng tượng, sự chú ý…
hoặc để kiểm tra một số kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của học sinh thuộc một

chương trình nhất định.
1.1.2. Vai trò của TNKQ trong dạy học
1.1.2.1. Đối với giáo viên
Giáo viên thường phải kiểm tra, đánh giá xem học sinh đạt đến trình độ
nào, tiến bộ như thế nào, các bài TNKQ soạn kĩ, dùng đúng phương pháp, có
thể là nguồn kích thích học sinh chăm lo học tập, sửa đổi những sai lầm và
hướng các hoạt động học tập đến những mục tiêu mong muốn. Kết quả
TNKQ còn có thể giúp giáo viên biết chỗ nào giảng dạy chưa đạt để thay đổi
phương pháp giảng dạy. Kết quả TNKQ còn giúp nhà trường và giáo viên có
cơ sở để đánh giá trình độ, khả năng của học sinh.
1.1.2.2. Đối với học sinh
Qua bài kiểm tra TNKQ học sinh tự đánh giá, tự hệ thống hóa, củng cố
kiến thức mà mình đã đạt được, đồng thời có khả năng tự điều chỉnh những
chỗ chưa vững hoặc hiểu sai vấn đề.
1.1.3. Ưu nhược điểm của phương pháp TNKQ
1.1.3.1. Ưu điểm
- Trong một thời gian ngắn có thể kiểm tra được nhiều học sinh về nhiều
kiến thức cụ thể đi vào nhiều khía cạnh khác nhau của từng khối kiến thức.
Điều đó giúp kiểm tra khá đầy đủ việc lĩnh hội tất cả các vấn đề cơ bản của
kiến thức môn học.

Nguyễn Thị Oanh

3

K34B- SP Hóa


Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2

- Nội dung kiểm tra rộng có tác dụng chống lại việc học tủ, học lệch.
- Lượng câu hỏi nhiều, đủ độ tin cậy và đủ cơ sở để đánh giá chính xác
trình độ của học sinh thông qua kiểm tra đánh giá.
- Gây hứng thú và tích cực học tập của học sinh. Giúp học sinh tăng cường
khả năng nhận biết, hiểu, ứng dụng và phân tích.
- Kết quả của bài làm bằng phương pháp TNKQ có thể phản ánh được
những phần, những vấn đề nào của chương trình học sinh lĩnh hội tốt và
những vấn đề nào lĩnh hội chưa tốt.
- Cách đánh giá đảm bảo được khách quan không phụ thuộc vào chủ quan
của người chấm bài.
- Việc chấm bài của giáo viên được nhanh gọn.
1.1.3.2. Nhược điểm
- TNKQ chỉ cho kết quả của sự suy nghĩ mà không cho biết nội dung suy
nghĩ do đó không tránh khỏi có chỗ sai đúng ngẫu nhiên, không đúng thực
chất như học sinh mất bình tĩnh hiểu sai câu hỏi, chưa nghe kĩ đã vội trả lời,
học sinh dễ chép bài hoặc nhắc nhau.
- TNKQ không cho biết cách lập luận và năng khiếu trình bày của học sinh
đối với vấn đề được nêu ra trong bài kiểm tra.
- Kết quả của bài kiểm tra bằng phương pháp TNKQ phụ thuộc vào kinh
nghiệm và trình độ chuyên môn của người biên soạn. Bài kiểm tra bằng
phươg pháp TNKQ phải phát huy được khả năng tư duy: so sánh, phân tích,
tổng hợp, và khái quát của học sinh.
1.2. Phương pháp TNKQ trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập
1.2.1. Kỹ thuật soạn một câu TNKQ [5, 9, 10, 11]
1.2.1.1. Giai đoạn chuẩn bị
Muốn viết câu hỏi TNKQ một cách hiệu quả chúng ta cần lưu ý đến một
số nguyên tắc căn bản sau đây:
- Giáo viên phải chuẩn bị đủ tư liệu nghiên cứu, tài liệu tham khảo để có

kiến thức chuyên môn vững chắc, nắm vững nội dung chương trình, nắm chắc
kĩ thuật soạn thảo câu hỏi TNKQ.
- Xác định rõ mục tiêu muốn kiểm tra, đánh giá để đặt ra các yêu cầu về
mức độ đạt được của kiến thức kĩ năng.

Nguyễn Thị Oanh

4

K34B- SP Hóa


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2

- Các mục tiêu phải được xác định dưới dạng những điều có thể quan sát
được, đo được.
- Bài TNKQ phải là một mẫu tiêu biểu cho những điều đã giảng dạy.
- Tầm quan trọng của các mục tiêu giáo viên nêu lên trong lúc giảng dạy
phải được phản ánh trong khi lấy mẫu câu hỏi.
- Cần lập bảng phân bố các câu hỏi một cách chi tiết trước khi soạn bài
TNKQ.
- Chọn loại câu hỏi tùy theo mục đích bài thi hay bài kiểm tra.
- Mức độ khó của bài kiểm tra và của câu hỏi phải phù hợp với từng đối
tượng học sinh. Tùy theo mục đích của bài kiểm tra để xem học sinh có đạt
được những kiến thức cơ bản hay không hoặc để xem mức độ khác nhau về
trình độ của những học sinh khác nhau, chúng ta có thể chọn câu hỏi có độ
khó phù hợp.
1.2.1.2. Giai đoạn thực hiện

Việc tiến hành soạn câu hỏi TNKQ chỉ tiến hành sau khi đã quyết định
soạn bài kiểm tra hay bài thi có mục đích gì, dựa theo những mục tiêu cụ thể
nào, bao nhiêu câu hỏi, loại câu hỏi nào, bao nhiêu câu hỏi? Thông thường,
muốn có câu TNKQ hay cần tuân theo một số quy tắc tổng quát sau:
- Bản thảo các câu hỏi nên được soạn nhiều ngày trước khi kiểm tra hay
thi.
- Trên bản thảo đầu tiên có nhiều câu hỏi hơn số câu hỏi cần dùng.
- Việc quyết định đáp án phải dựa vào cách diễn đạt nội dung câu hỏi cụ
thể mà không phải dựa vào dạng của câu hỏi.
- Nên soạn các câu hỏi trắc nghiệm khác quan theo kiểu câu bỏ lửng, tránh
việc dùng câu hỏi.
- Các câu hỏi nên đặt dưới thể xác định hơn là thể phủ định hay phủ định
kép (“không...không”).
- Tránh dùng nguyên văn những câu trích từ sách hay bài giảng.
- Nên tránh những câu hỏi “lừa gạt” học sinh.
- Tránh để học sinh đoán được đáp án nhờ dữ kiện cho ở một đáp án khác.
- Các câu hỏi nên có độ khó khoảng 50%.
- Nên sắp xếp các câu hỏi theo thứ tự của mức độ khó ở mỗi dạng bài.

Nguyễn Thị Oanh

5

K34B- SP Hóa


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2


- Nên đặt câu hỏi cùng loại chung một chỗ.
- Tránh để các đáp án đúng ở một vị trí cố định.
- Nên soạn các “khóa” đáp án để chấm bài TNKQ trước khi thi.
- Mỗi câu hỏi phải được viết thế nào để chỉ có một đáp án đúng.
- Với các đáp án ở dạng đoạn văn hoặc câu văn, nên có độ dài gần giống
nhau, đáp án đúng nên tránh dài quá hoặc ngắn quá so với các đáp án không
đúng.
- Với câu hỏi tính toán mà đáp án là số thì nên soạn các đáp án nhiễu theo
tư duy sai của học sinh.
1.2.2. Phân loại các câu hỏi TNKQ [5, 6, 8, 11]
1.2.2.1. TNKQ nhiều lựa chọn
• Khái niệm
Câu TNKQ nhiều lựa chọn là loại câu thông dụng nhất. Mỗi câu hỏi
loại này có một câu phát biểu gọi là câu dẫn và có nhiều đáp án để học sinh
lựa chọn, trong đó chỉ có một đáp án đúng nhất hay hợp lí nhất, còn lại đều là
sai; những đáp án sai gọi là câu “mồi” hay câu “nhiễu”.
Ví dụ: Đốt cháy andehit mạch hở thu được số mol CO 2 bằng số mol
H2O thì đó là andehit
A. no, đơn chức.

C. vòng no, đơn chức.

B. no.

D. không no, một nối đôi.

• Ưu điểm
Giáo viên có thể dùng loại câu này để kiểm tra, đánh giá những mục
tiêu dạy học khác nhau, chẳng hạn như:
- Xác định mối tương quan nhân quả.

- Nhận biết các điều sai lầm.
- Ghép các kết quả hay các điều quan sát được với nhau.
- Định nghĩa các khái niệm.
- Tìm nguyên nhân của một số sự kiện.
- Nhận biết điểm tương đồng hay khác biệt giữa hai hay nhiều sự vật hoặc
hiện tượng.
- Xác định nguyên lí hay ý niệm tổng quát từ những sự kiện.

Nguyễn Thị Oanh

6

K34B- SP Hóa


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2

- Xác định thứ tự hay cách sắp đặt nhiều sự vật hiện tượng.
- Xét đoán vấn đề đang được tranh luận dưới nhiều quan điểm.
- Độ tin cậy cao hơn: Yếu tố đoán mò hay may rủi giảm đi nhiều so với
các loại TNKQ khác khi số phương án lựa chọn tăng lên.
- Tính giá trị tốt hơn: Với bài TNKQ có nhiều đáp án để lựa chọn, người ta
có thể đo được các khả năng nhớ, áp dụng các công thức, nguyên lí, định luật,

- Thật sự khách quan khi chấm bài: Điểm số của bài TNKQ không phụ
thuộc vào chữ viết, khả năng diễn đạt của học sinh và trình độ người chấm
bài…
• Nhược điểm

Loại câu này khó soạn vì chỉ có một đáp án đúng nhất, còn những đáp
án còn lại cũng phải có vẻ hợp lí (có độ nhiễu cao). Ngoài ra, phải soạn thế
nào đó để đo được các mức trí năng cao hơn mức biết nhớ hiểu.
- Những học sinh nào có óc sáng tạo, tư duy tốt, có thể tìm ra đáp án hay
hơn đáp án thì sẽ làm cho học sinh đó cảm thấy không thỏa mãn.
- Các câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn có thể không đo được khả năng
phán đoán tinh vi, khả năng giải quyết vấn đề khéo léo, sáng tạo một cách
hiệu nghiệm bằng loại câu hỏi trắc nghiệm tự luận.
- Ngoài ra, còn có những nhược điểm nhỏ như tốn kém giấy mực để in đề
và cũng cần nhiều thời gian để học sinh đọc nội dung câu hỏi.
• Một số lưu ý khi soạn câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn
- Phần chính hay phần dẫn của câu hỏi phải mang đầy đủ ý nghĩa và phần
trả lời phải ngắn gọn.
- Nên bỏ bớt các chi tiết không cần thiết. Khi mục đích câu hỏi không phải
là để TNKQ khả năng nhận xét sự việc chính trong một đoạn văn, chúng ta
nên loại bỏ những từ không cần thiết để diễn tả ý nghĩa câu hỏi.
- Phần chính hay phần dẫn của câu hỏi phải diễn đạt rõ ràng một vấn đề.
Các đáp án để chọn phải là những câu khả dĩ thích hợp với vấn đề đã nêu.
- Nên có bốn phương án trả lời để chọn cho mỗi câu hỏi, nếu chỉ có 3 hay
2 phương án thì yếu tố may rủi tăng lên. Nhưng nếu có quá nhiều phương án
để chọn thì khó soạn và học sinh mất nhiều thời gian để đọc câu hỏi.
- Nên tránh 2 thể phủ định liên tiếp như 2 chữ “không” trong 1 câu hỏi.
- Các đáp án nhiễu và đáp án đúng phải có vẻ hợp lí và có sức hấp dẫn như
nhau. Nếu câu nhiễu sai hiển nhiên thì thí sinh sẽ loại dễ dàng.
- Phải chắc chắn chỉ có một phương án trả lời đúng, các phương án còn lại

Nguyễn Thị Oanh

7


K34B- SP Hóa


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2

thật sự nhiễu.
- Khi một câu hỏi đề cập đến một vấn đề gây nhiều tranh luận xác định về
nguồn gốc hay phải định rõ tiêu chuẩn để xét đoán.
- Độ dài của các đáp án phải gần bằng nhau.
- Không nên đặt nhưng vấn đề không thể xảy ra trong thực tế trong nội
dung các câu hỏi.
- Các câu hỏi nhằm đo sự hiểu biết suy luận hay khả năng áp dụng các
nguyên lí vào trong những trường hợp mới nên được trình bày dưới hình thức
mới.
- Lưu ý đến các điểm về văn phạm có thể học sinh nhận biết về đáp án.
- Cẩn thận khi dùng hai đáp án trong hai phương án cho sẵn có hình thức
hay ý nghĩa trái nhau nếu một trong hai câu là đáp án đúng nhất.
- Không nên dùng một đáp án cuối là “không câu nào trên đây là đúng”
hoặc “tất cả các câu trên đây đều đúng” vì về phương diện văn phạm thì đáp
án này thường không ăn khớp với câu hỏi.
- Các đáp án đúng nhất phải được đặt ở những vị trí khác nhau, sắp xếp
theo thứ tự ngẫu nhiên, số lần xuất hiện trong các vị trí A, B, C, D gần bằng
nhau.
1.2.2.2. TNKQ loại đúng - sai
• Khái niệm
Đây là loại câu được trình bày dưới dạng câu phát biểu và học sinh trả
lời bằng phương pháp lựa chọn một trong hai phương án “đúng” hoặc “sai”.
Ví dụ: Hãy điền chữ Đ (đúng) hoặc S (sai) vào chỗ trống ở mỗi câu sau

A. Axit cacboxylic có nhóm cacboxyl. (...Đ...).
B. Axit cacbonic là axit cacboxylic.
(...S...).
C. Axit cacboxylic no là axit không chứa liên kết bội. (...S...).
D. Axit cacboxylic không no là axit chứa liên kết C=C hoặc C≡C. (...Đ...).
• Ưu điểm
Đây là loại câu hỏi đơn giản thường dùng để TNKQ kiến thức về
những sự kiện hoặc khái niệm, vì vậy viết loại câu này tương đối dễ, ít phạm
lỗi, mang tính khách quan khi chấm.
• Nhược điểm

Nguyễn Thị Oanh

8

K34B- SP Hóa


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2

- Học sinh có thể đoán mò và đúng ngẫu nhiên tới 50% nên độ tin cậy
thấp.
- Dễ tạo điều kiện cho học sinh thuộc lòng hơn là hiểu.
- Học sinh giỏi có thể không thỏa mãn khi buộc phải chọn “đúng” hay
“sai” khi câu TNKQ viết chưa kĩ càng.
• Một số lưu ý khi soạn câu hỏi TNKQ đúng - sai
- Nên dùng những từ chính xác và thích hợp để câu hỏi đơn giản, rõ ràng.
- Mỗi câu hỏi loại đúng - sai chỉ nên mang một ý tưởng chính yếu hơn là

có hai hay nhiều ý tưởng trong mỗi câu.
- Tránh dùng những chữ “luôn luôn”, “tất cả”, “không bao giờ” vì các câu
mang từ này thường có khả năng “sai”. Ngược lại những chữ như “thường
thường”, “đôi khi”, “ít khi” lại thường đi với những đáp án “đúng”.
- Nếu có thể được, nên soạn các câu hỏi thế nào cho nội dung có nghĩa
hoàn toàn đúng hoặc hoàn toàn sai.
- Những câu hỏi phải đúng văn phạm để học sinh nào cẩn thận không cho
câu đó sai chỉ vì cách diễn đạt không chính xác.
- Nên dùng những từ nhấn mạnh ý tưởng.
- Tránh dùng những câu ở thể phủ định, nhất là phủ định kép.
- Khi nêu trong vấn đề một vấn đề khác đang được tranh luận phải nêu rõ
ràng tác giả hay xuất xứ của ý kiến đã nêu.
- Nên viết những câu để học sinh áp dụng những kiến thức đã học.
- Mỗi câu hỏi phải có đầy đủ chi tiết để mang ý nghĩa xác định trọn vẹn.
- Không nên trích nguyên văn câu hỏi từ SGK, nên diễn đạt lại các điều đã
học dưới dạng những câu mới, biểu thị được mục tiêu cần khảo sát.
- Nên dùng các từ định lượng hơn định tính để chỉ các số lượng.
- Tránh để học sinh đoán đáp án đúng nhờ chiều dài câu hỏi, các câu đúng
thường dài hơn câu sai vì phải thêm các điều kiện giới hạn cần thiết.
- Tránh khuynh hướng dùng số câu đúng nhiều hơn số câu sai hay ngược
lại trong bài thi.
- Tránh làm cho các câu hỏi trở nên sai chỉ vì một chi tiết nhỏ.
1.2.2.3. TNKQ loại ghép đôi
• Khái niệm
Đây là loại hình đặc biệt của loại câu nhiều lựa chọn, trong đó học sinh
tìm cách ghép các đoạn văn chưa hoàn thành ở cột này với đoạn văn chưa
hoàn thành ở cột khác sao cho phù hợp cả về câu và nội dung.

Nguyễn Thị Oanh


9

K34B- SP Hóa


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2

Ví dụ: Hãy ghép các tên andehit hoặc xeton cho ở cột bên phải vào các
câu cho ở cột bên trái sao cho phù hợp
1, Mùi xả trong dầu gội đầu là của....
2, Mùi thơm đặc trưng của kẹo bạc hà là của...

A. andehit xinamic
B. xitral

3, Mùi thơm đặc biệt của bánh quy là của....

C. meton

4, Mùi thơm của quế là của....

D. vanilin

( Đáp án: 1 – B; 2 – C; 3 - D; 4 - A )
• Ưu điểm
- Câu hỏi loại ghép đôi dễ viết, dễ dùng.
- TNKQ loại ghép đôi rất thích hợp với các câu hỏi bắt đầu bằng những
chữ: ai, ở đâu, khi nào, cái gì…có thể dùng loại này để cho học sinh ghép một

số từ kê trong cột thứ nhất với ý nghĩa kê trong cột thứ hai.
- So với loại câu có nhiều lựa chọn câu hỏi này đòi hỏi học sinh phải chuẩn
bị tốt trước kì thi vì yếu tố đoán mò giảm đi nhiều, nhất là khi phải ghép
những cột có ít nhất 8 đến 10 phần tử với nhau. Nếu số phần tử ở cột trả lời
khác nhau yếu tố may rủi càng giảm đi nhiều.
- Dùng loại câu hỏi này có thể đo các mức trí năng khác nhau.
• Nhược điểm
- Loại câu TNKQ ghép đôi không thích hợp cho việc đánh giá các khả
năng như sắp đặt và vận dụng các kiến thức hoặc nguyên lí.
- Muốn soạn câu hỏi này để đo mức trí năng cao đòi hỏi nhiều công phu.
- Nếu danh sách mỗi cột quá dài thì tốn nhiều thời gian cho học sinh đọc
nội dung mỗi cột trước khi ghép đôi.
• Một số lưu ý khi soạn câu hỏi TNKQ ghép đôi
- Trong mỗi bài TNKQ ghép đôi phải có ít nhất 6 phần tử và nhiều nhất 12
phần tử trong mỗi cột.
- Phải xác định rõ tiêu chuẩn để ghép 1 phần tử của cột trả lời với phần tử
tương ứng của cột câu hỏi, phải nói rõ mỗi phần tử trong cột trả lời chỉ được
dùng 1 lần hay dùng nhiều lần.
- Số phần tử để chọn lựa trong cột trả lời nên nhiều hơn số phần tử trong
cột câu hỏi hoặc mỗi phần tử trong cột trả lời có thể được dùng nhiều lần điều
này sẽ giảm bớt yếu tố may rủi.
- Đôi khi có thể dùng thêm hình vẽ để tăng sự thích thú của học sinh cũng
như để thay đổi dạng câu hỏi.
Nguyễn Thị Oanh
Hóa

10

K34B- SP



Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2

- Các câu hỏi nên có tính chất đồng nhất hoặc liên hệ với nhau.
- Sắp xếp các phần tử trong danh sách theo một thứ tự hợp lí nào đó.
- Các câu hỏi loại ghép đôi có thể được sắp đặt dưới dạng tương tự loại có
nhiều đáp án để lựa chọn.
1.2.2.4. TNKQ loại điền khuyết
• Khái niệm
Loại TNKQ điền khuyết là loại TNKQ mà học sinh phải chọn từ hay
cụm từ để điền vào chỗ trống cho phù hợp.
Ví dụ: Hãy điền các từ thích hợp vào các chỗ trống trong đoạn viết về
cấu trúc nhóm cacboxyl sau đây:
“Nhóm cacboxyl được hợp bởi....(1)...và...(2)... Do mật độ electron dịch
chuyển từ nhóm...(3)...về, nên nhóm...(4)... ở axit cacboxylic kém hoạt động
hơn nhóm ...(5)...ở andehit và ở...(6)..., còn nguyên tử H ở nhóm...(7)...axit thì
linh động hơn ở nhóm OH ...(8)... và ở nhóm...(9)... phenol’’.
A: ancol
B: OH

C: nhóm hidroxyl
D: nhóm cacbonyl

E: C=O
G: Xeton

(chú ý: mỗi cụm từ có thể dùng nhiều lần)
( 1 – D; 2 – C; 3 – B; 4 – E; 5 – E; 6 – G; 7 – B; 8 – A; 9 – B)

• Ưu điểm
- Học sinh không có cơ hội đoán mò mà phải nhớ ra, nghĩ ra, từ hoặc cụm
từ cần điền.
- Học sinh có cơ hội trình bày những đáp án khác, phát huy sáng kiến.
- Việc chấm điểm nhanh hơn câu hỏi tự luận nhưng rắc rối hơn những loại
câu TNKQ khác.
- Loại TNKQ điền khuyết thích hợp hơn loại luận đề khi dùng kiểm tra
những điều đòi hỏi trí nhớ.
- Các câu hỏi loại điền khuyết rất thích hợp cho những vấn đề như tính
toán cân bằng.
- Giúp học sinh luyện trí nhớ khi học.
• Nhược điểm
- Khi soạn thảo loại câu hỏi này thường dễ mắc sai lầm là trích nguyên văn
các câu từ trong sách giáo khoa.
- Phạm vi kiểm tra của loại câu này thường chỉ giới hạn vào chi tiết nhỏ.
Nguyễn Thị Oanh
Hóa

11

K34B- SP


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2

- Việc chấm bài mất nhiều thời gian hơn và thiếu khách quan hơn loại câu
hỏi nhiều lựa chọn.
• Một số lưu ý khi soạn câu hỏi loại TNKQ điền khuyết

- Lời chỉ dẫn phải rõ ràng, tránh viết các câu diễn tả mơ hồ.
- Tránh lấy nguyên văn các câu từ sách ra để khỏi khuyến khích học sinh
học thuộc lòng.
- Chỉ nên để khoảng trống là các từ quan trọng, nhưng không nên để nhiều
khoảng trống.
- Nên đặt khoảng trống vào cuối câu hỏi hơn là ở đầu câu.
- Trong những bài TNKQ dài có nhiều chỗ trống để điền, chúng ta có thể
đánh dấu các chỗ trống và sắp xếp các khoảng thí sinh phải điền vào một cột
bên phải.
- Các khoảng trống nên có chiều dài bằng nhau cho thí sinh không đoán
được các từ cần viết thêm.
- Bất kì đáp án nào đúng cũng đều phải được điểm mặc dù đáp án của học
sinh có thể khác với đáp án đã soạn.
- Các khoảng trống phải đủ chỗ cho việc ghi đáp án.
- Với TNKQ cần đáp án ngắn, nên đặt câu hỏi thế nào để thí sinh chỉ cần
dùng một từ hay một đoạn văn ngắn để trả lời.
1.3. Đánh giá chất lượng câu hỏi TNKQ
Để đánh giá chất lượng câu TNKQ hoặc của đề thi TNKQ người ta
thường dùng một số đại lượng đặc trưng sau
1.3.1. Độ khó
Khi nói tới độ khó, ta phải xem câu TNKQ khó đối với đối tượng nào.
Để xác định thống kê độ khó người ta tiến hành như sau:
Chia học sinh thành ba nhóm:
Nhóm điểm cao (H): Từ 25% ÷ 27% số học sinh đạt điểm cao nhất.
Nhóm điểm thấp (L): Từ 25% ÷27% số học sinh đạt điểm thấp nhất.
Nhóm điểm trung bình (M): Từ 46% ÷ 50% số học sinh còn lại.
Nếu gọi N là tổng số học sinh tham gia làm bài kiểm tra:
NH là số học sinh nhóm giỏi chọn câu trả lời đúng.
NM là số học sinh nhóm trung bình chọn câu trả lời đúng.
NL là số học sinh nhóm kém chọn câu trả lời đúng.

Nguyễn Thị Oanh
Hóa

12

K34B- SP


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2

Khi đó độ khó của câu hỏi được tính bằng công thức:
K=

NH + NM + NL
N

(*)

(0 < K ≤ 1 hay 0% < K ≤ 100%)
K càng lớn thì câu hỏi càng dễ:
0 ≤ K ≤ 0,2 là câu hỏi rất khó
0,2 < K ≤ 0,4 là câu hỏi khó
0,4 < K ≤ 0,6 là câu hỏi trung bình
0,6 < K ≤ 0,8 là câu hỏi dễ
0,8 < K ≤ 1 là câu hỏi rất dễ
1.3.2. Độ phân biệt
Câu hỏi TNKQ muốn có độ phân biệt thì phản ứng của nhóm học sinh
giỏi và học sinh khá phải khác nhau. Độ phân biệt của câu hỏi được tính theo

công thức:
P=

NH - NL
( NH - NL )max

(**)

(-1≤ P ≤ 1 )
Trong đó ( NH – NL )max là hiệu số ( NH - NL ) khi nếu một câu hỏi được
toàn thể học sinh trong nhóm giỏi trả lời đúng và không có một học sinh nào
trong nhóm kém trả lời đúng.
P của phương án đúng càng dương thì câu hỏi đó càng có độ phân biệt cao
P của phương án mồi càng âm thì câu mồi đó càng hay vì nhử được nhiều
học sinh kém lựa chọn.
→ Tiêu chuẩn chọn câu hay: các câu được xếp vào câu hỏi hay khi thỏa mãn
tiêu chuẩn sau đây
0,4 ≤ K ≤ 0,6
P≥ 0,3
Nguyễn Thị Oanh
Hóa

13

K34B- SP


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2


Câu mồi nhử có tính chất hiệu nghiệm tức là có độ phân biệt âm.
1.3.3. Độ tin cậy
Độ tin cậy của bài TNKQ là số đo sự sai khác giữa điểm số bài TNKQ
và điểm số thực của học sinh. Tính chất tin cậy của bài TNKQ cho chúng ta
biết mức độ chính xác khi thực hiện phép đo với dụng cụ đo đã dùng.
1.3.4. Độ giá trị
- Giá trị nội dung của bài TNKQ: Một bài TNKQ được coi là có giá trị nội
dung khi các câu hỏi trong bài là một mẫu tiêu biểu của tổng thể các kến thức,
kĩ năng, mục tiêu dạy học.
- Giá trị tiên đoán: Từ điểm số của bài TNKQ của từng người ta có thể tiên
đoán mức độ thành công trong tương lai của người đó.
Ngoài ra đánh giá một bài TNKQ tin cậy để sử dụng kiểm tra, đánh giá
còn dựa vào số liệu sau:


X
=
+ Trung bình cộng số câu đúng:
N
Trong đó

fi

X: số câu hỏi
N: số học sinh tham gia kiểm tra
fi: số học sinh trả lời đúng câu hỏi thứ i

(Trung bình cộng số câu trả lời đúng phải vào khoảng X/2 )
+ Phương sai và độ lệch chuẩn của bài TNKQ

Phương sai:

S2 =

∑ (X

i

− X)

N

Và độ lệch chuẩn: S = S 2

• Tóm lại một bài trắc nghiệm hay là
- Bài trắc nghiệm đó phải có giá trị tức là nó đo được những cái cần đo,
định đo, muốn đo.
- Bài TNKQ phải có độ tin cậy, một bài TNKQ hay nhưng có độ tin cậy

Nguyễn Thị Oanh
Hóa

14

K34B- SP


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2


thấp thì cũng không có ích, một bài TNKQ có độ tin cậy cao nhưng vẫn có độ
giá trị thấp, như vậy một bài TNKQ có độ tin cậy thấp thì không thể có được
giá trị cao.

Nguyễn Thị Oanh
Hóa

15

K34B- SP


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2

CHƯƠNG 2
XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
CHƯƠNG “ANDEHIT- XETON- AXIT CACBOXYLIC’’
SGK HOÁ HỌC 11 NÂNG CAO
2.1. Andehit - xeton
2.1.1. Lý thuyết
2.1.1.1. Định nghĩa
- Andehit là hợp chất hữu cơ mà phân tử có nhóm >C = O liên kết trực tiếp
với nguyên tử cacbon hoặc nguyên tử hidro.
Nhóm –CHO là nhóm chức của andehit, có tên là cacbandehit.
Ví dụ: H-CH=O (fomandehit ), CH3-CH=O (axetandehit )
- Xeton là hợp chất hữu cơ mà phân tử có nhóm >C = O liên kết trực tiếp
với 2 nguyên tử cacbon.

Ví dụ:

CH3 − C − CH3
CH 3 − C − CH 2 − CH3
(dimetyl xeton );
(etyl metyl xeton).
||
||
O
O

2.1.1.2. Cấu trúc nhóm cacbonyl >C = O
Nhóm >C = O được gọi là nhóm cacbonyl, nguyên tử C mang liên kết
đôi ở trạng thái sp2 , liên kết >C = O bị phân cực mạnh về phía nguyên tử oxi.
Nhóm cacbonyl trong phân tử xeton có cấu trúc tương tự nhóm
cacbonyl trong phân tử andehit. Tuy nhiên, nguyên tử C của nhóm cacbonyl
trong phân tử xeton bị án ngữ không gian nhiều hơn và điện tích dương δ +
cũng bị giảm nhiều bởi tác dụng của hai gốc hidrocacbon. Do vậy, andehit và
xeton ngoài những tính chất hóa học giống nhau còn có những tính chất hóa
học khác nhau.
2.1.1.3. Phân loại
Dựa theo bản chất gốc hidrocacbon ta có

Nguyễn Thị Oanh
Hóa

16

K34B- SP



Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2

+ Hợp chất cacbonyl no: CH3CHO (axetandehit), CH3COCH3 (axeton)
+ Hợp chất cacbonyl không no:
CH2=CH−CO−CH3 (metylvinylxeton) , CH2=CH−CH=O (acrolein),
+ Hợp chất cacbonyl thơm: C6H5−CH=O (benzandehit)
2.1.1.4. Danh pháp
- Andehit đơn giản được gọi theo tên thông thường có nguồn gốc lịch sử.
- Theo IUPAC tên andehit = tên hidrocacbon tương ứng + al.
Ví dụ:
Công thức cấu tạo
HCH=O
CH3CH=O
CH3CH2CH=O

Tên thường
Andehitfomic
Andehit axetic
Andehit propionic

Tên thay thế
Metanal
Etanal
Propanal

Với andehit có mạch chính phức tạp , đánh số 1 bắt đầu từ nhóm –CHO
4


3

2

1

CH3 CH CH2 CHO (3-metylbutanal)
CH3

- Xeton: Danh pháp thay thế của xeton = tên hidrocacbon tương ứng + on.
Danh pháp loại chức dùng cho các monoxeton (RCOR ’), bằng cách
nêu tên của các nhóm R, R’ rồi đến từ “xeton”.
CH 3 − C − CH 3
||
O

Ví dụ:

CH 3 − C − CH 2 − CH 3
||
O

Tên thay thế: propan-2-on

butan-2-on

Tên gốc-chức: dimetyl xeton

etyl metyl xeton


+ Tên thường được IUPAC lưu dùng
CH3 –CO−CH3

Axeton

C6H5−CO−CH3

Axetophenon

2.1.1.5. Tính chất hóa học
• Phản ứng cộng
Nguyễn Thị Oanh
Hóa

17

K34B- SP


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2

- Phản ứng cộng hidro (phản ứng khử )
Andehit cho sản phẩm cộng là ancol bậc I
o

Ni,t
CH3CH = O + H2 → CH3CH2−OH


Xeton cho sản phẩm cộng là ancol bậc II
Ni,t o

CH3 −C−CH3 + H 2 → CH 3 − CH−CH 3
||

|

O

OH

- Phản ứng cộng nước, cộng hidro xianua
Fomandehit cho sản phẩm cộng không bền không tách ra khỏi dung dịch
CH2=O + HOH ⇄ CH2(OH)2 (không bền)
CN
|

CH3 − C − CH3+H − CN → CH3 − C − CH 3
|
||
O
OH

• Phản ứng oxi hóa
- Xeton khó bị oxi hóa. Andehit dễ bị oxi hóa, nó làm mất màu nước
brom, dung dịch kalipenmanganat và bị oxi hóa thành axit cacboxilic
RCH=O + Br2 + H2O → RCOOH + 2H2O
5RCHO + 2KMnO4 + 3H2SO4 → 5RCOOH + 2MnSO4 + K2SO4 + 3H2O

- Tác dụng với ion bạc trong dung dịch amoniac
AgNO3 + 3NH3 + H2O → [Ag(NH3)2]OH + NH4NO3
(phức chất tan)
HCHO + 4[Ag(NH3)2]OH → (NH4)2CO3 + 4Ag ↓ + 6NH3 + 2H2O
R−CH=O + 2[Ag(NH3)2]OH → R-COONH4 + 2Ag ↓ + 3NH3 + H2O
R(CHO)n + 2n [Ag(NH3)2]OH → R(COONH4)n + 2nAg↓ + 3nNH3 + nH2O
Phản ứng tráng bạc được ứng dụng để nhận biết andehit và để tráng
gương, tráng ruột phích.

Nguyễn Thị Oanh
Hóa

18

K34B- SP


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2

• Phản ứng ở gốc hidrocacbon
Nguyên tử hidro ở bên cạnh nhóm cacbonyl dễ tham gia phản ứng.
Ví dụ:
CH COOH

CH3− C − CH3 + Br2   3   
→ CH3 − C − CH 2 Br + HBr
||
||

O
O

2.1.1.6. Điều chế
• Từ ancol
Phương pháp chung để điều chế andehit và xeton là oxi hoá nhẹ ancol
bậc I, bậc II tương ứng bằng CuO
RCH2OH + CuO →RCHO + Cu + H2O
R-CHOH-R1 + CuO → R-CO-R1 + Cu + H2O
Fomandehit được điều chế trong công nghiệp bằng cách oxi hoá
metanol nhờ oxi không khí ở 600 - 700oC với xúc tác là Cu hoặc Ag:
o

Ag, 600 C
2CH3 - OH + O2 
→ 2HCH = O + 2H2O

• Từ hidrocacbon
o

xt, t



- Với HCHO:

CH4 + O2

- Với CH3CHO:


2CH2= CH2 + O2

HCH = O + H2O

PdCl2 , CuCl2



2CH3−CH = O

- Với axeton:
(CH3)2CH-C6H5 1)O2→

20%
C6H5-O-O-CH(CH3)2 2)H2SO
4→

CH3COCH3

+

C6H5OH
(Cumen)
2.1.2. Bài tập.
2.1.2.1. Dạng bài tập về cấu trúc, đồng phân, danh pháp.
• Phương pháp giải
Đề bài thường cho dưới dạng công thức phân tử CxHyOz và các dữ kiện

Nguyễn Thị Oanh
Hóa


19

K34B- SP


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2

liên quan, học sinh phải sử dụng phương pháp suy luận để giải quyết các bài
tập này.
- Công thức tổng quát của andehit mạch hở là CnH2n +2 - 2a - m (CHO)m.
Trong đó số liên kết π trong gốc là a, số liên kết π trong nhóm chức là m, tổng
số liên kết π trong phân tử là (a +m).
+ Andehit no, đơn chức, mạch hở: CnH2n +1CHO , n ≥ 0
+ Andehit không no, đơn chức, mạch hở: CnH2n +1-2aCHO
+ Andehit no, đa chức, mạch hở: CnH2n +2-m(CHO)m
+ Andehit không no, đơn chức, mạch hở có 1 nối đôi C = C
(a = 1, m = 1) , CnH2n-1CHO (n ≥ 2)
+ Andehit no, nhị chức, mạch hở (a = 0, x = 2): CnH2n(CHO)2 (n ≥ 0)
+ Andehit không no, nhị chức, mạch hở có 1 nối đôi C = C
(a =1, m = 2) , CnH2n-2(CHO)2 (n ≥ 2)
Với xeton no, đơn chức, mạch hở có công thức CnH2nO
- Khi viết đồng phân: Andehit no, đơn chức, mạch hở CnH2nO
Từ C1, C2, C3 chỉ có đồng phân andehit, không có đồng phân mạch C.
Từ C4 trở đi có đồng phân mạch C
Với n ≥ 3, có thể có đồng phân nhóm chức:
+ Andehit no đơn chức


+ Ete đơn chức chưa no có một nối đôi

+ Xeton no đơn chức

+ Ete đơn chức mạch có một vòng

+ Ancol đơn chức mạch có một vòng
+ Ancol no đơn chức có một nối đôi
Ngoài ra, andehit và xeton là đồng phân nhóm chức của nhau; andehit,
xeton không no có thêm đồng phân vị trí liên kết bội và đồng phân hình học
(cis - trans).
Do đó ứng với công thức CnH2nO:
+ Số đồng phân andehit mạch hở là 2(n-3) ,với 2< n < 7

Nguyễn Thị Oanh
Hóa

20

K34B- SP


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2

+ Số đồng phân xeton mạch hở là

1
(n-2) × (n-3), 2< n < 7

2

• Một số bài tập
Câu 1: Cho các công thức phân tử của các andehit sau: (1) C 8H14O2, (2)
C8H10O2 , (3) C6H10O2, (4) C5H12O2, (5) C4H10O2, (6) C3H4O2
Dãy các công thức phân tử chỉ andehit no, hai chức, mạch hở là
A. 1, 2, 5.

B. 2, 4, 6.

C. 4, 5, 6.

D. 1, 3, 6.
Câu 2: Công thức thực nghiệm của một andehit no, mạch hở A là (C 4H5O2)n
Công thức cấu tạo thu gọn của A là
A. C2H3(CHO)2.

C. C4H6(CHO)4 .

B. C6H9(CHO)6 .

D. C8H12(CHO)8.

Câu 3: Phát biểu nào sau đây là không đúng
A. Trong phân tử xeton, các nguyên tử liên kết với nhau bằng liên kết σ .
B. Andehit và xeton đều là những hợp chất không no.
C. Hợp chất hữu cơ có nhóm -CHO liên kết với H là anđehit.
D. Xeton là những hợp chất hữu cơ mà phân tử có nhóm C=O liên kết
trực tiếp với 2 nguyên tử cacbon.
Câu 4: Số đồng phân xeton ứng với công thức phân tử C5H10O là

A. 5

B. 6.

C. 3.

D. 4.

Câu 5: CxHyO2 là một andehit mạch hở, 2 chức, no khi
A. y = 2x- 4.

B. y = 2x.

C. y = 2x- 2.

D. y = 2x+ 2.

Câu 6: Số đồng phân của andehit no, mạch hở, có công thức phân tử là
C6H12O là
A. 6.

B. 7.

C. 8.

D. 9.
Câu 7: Công thức đơn giản nhất của andehit A chưa no, mạch hở chứa một
liên kết 3 trong phân tử là C2HO. Công thức phân tử của A là

Nguyễn Thị Oanh

Hóa

21

K34B- SP


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2

A. C2HO.

C. C4H2O2.

B. C6H3O3.

D. Đáp án khác.

Câu 8: CTPT của anđehit có dạng tổng quát C nH2n+2-2k-x(CHO)x. Phát biểu nào
sau đây phát biểu sai
A. Nếu anđehit đơn chức và có 1 vòng benzen thì công thức phân tử có
dạng CnH2n-8O (n ≥ 7).
B. Nếu k = 0, x = 1 thì đó là anđehit no đơn chức.
C. Các chỉ số n, x, k thỏa mãn điều kiện n ≥ 1, x ≥ 1, k ≥ 0.
D. Tổng số liên kết π và số vòng là độ bất bão hòa (∆) của phân tử.
Câu 9: X là xeton mạch hở, có hàm lượng cacbon là 66,67%. Tên của X là
A. but-3-en-2-on.
B. but-1-en-3-on.


C. butan-2-on.
D. but-2-en-3-on.

Câu 10: Công thức phân tử của andehit X là C 5H10O. Số đồng phân cấu tạo
của X là
A. 1.

B. 2.

C. 3.

D. 4.

Câu 11: Công thức phân tử của andehit X có vòng benzen là C 8H8O. Số đồng
phân cấu tạo của X là
A. 2.

B. 3.

C. 4.

D. 5.

Câu 12: Andehit có công thức cấu tạo:
CH3

CH CH 2 CH CH CH3
CHO

CH3 CH3


Tên theo danh pháp thay thế của andehit là:
A. 2,3-dimetylhexanal-5.
B. 2,3,4-trimetylhexanal.

C. 2,4,5-trimetylhexanal.
D. 4,5-dimetylhexanal-2.

Câu 13: Andehit có công thức cấu tạo
CH3

CH3
CH CH CH
C 2H 5

CH2 CHO

CH3

Tên theo danh pháp thay thế của andehit trên là:
Nguyễn Thị Oanh
Hóa

22

K34B- SP


Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2

A. 3,4-dimetyl-5-etylhexanal.

C. 3,4,5-trimetylheptanal.

B. 3,4,5-trimetylhextanal .

D. 3,4-dimetyl-4-etylpentanal.

Câu 14: Hợp chất Y có công thức cấu tạo là
OHC CH

CH=C

CH3

CH2 CH3

CH3

Tên gọi theo UIPAC của Y là:
A. 3,4-dimetylpent-3-en-5-al.
B. 3,4-dimetylpent-2-enal.

C. 2,4-dimetylhex-2-en-6-al.
D. 2,4-dimetylhex-4-enal.

Câu 15: Anđehit đơn chức X chứa 54,54% cacbon về khối lượng. X có tên
gọi là:

A. metanal.

B. etanal.

C. propanal.

D. butanal.

Câu 16: Phân tử chất X có chứa 1 nguyên tử oxi. Phần trăm khối lượng của
cacbon trong X là 62,07% còn lại là hiđro và oxi. X không làm mất màu dung
dịch brom. Công thức cấu tạo của X là
A. CH3CH2CHO.

C. CH3COCH3.

B. CH2=CHCH2OH.

D. CH3COCH2CH3.

Câu 17: Hợp chất sau có tên gọi là gì
C 6H 5

C

CH3

O

A. axetonphenol.
B. metyl phenyl xeton.


C. metyl benzyl xeton.
D. cả A và B.

Câu 18: Andehit no A, mạch hở, không phân nhánh có công thức đơn giản là
C2H3O. Công thức phân tử của A là
A. C4H6O2.

C. C8H12O4.

B. C6H9O3.

D. Đáp án khác.

Câu 19: Dựa theo cấu tạo của gốc hidrocacbon, người ta chia andehit và
xeton thành mấy loại

Nguyễn Thị Oanh
Hóa

23

K34B- SP


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2

A. 2.


B. 3. C. 4.

D. 5.
Câu 20: Tỉ khối hơi của một andehit X đối với Hidro bằng 28. Công thức cấu
tạo của andehit là
A. CH3CHO.

C. HCHO.

B. CH2=CH-CHO.

D. CH3CH2CHO

2.1.2.2. Dạng bài tập về tính chất vật lí, tính chất hóa học, điều chế, ứng
dụng, nhận biết
• Phương pháp giải:
Để giải tốt bài tập loại này không chỉ nắm vững kiến thức về tính chất
vật lí, tính chất hóa học đặc trưng của các chất mà còn phải có kĩ năng thực
hành như
+ Khả năng quan sát màu sắc, mùi vị, trạng thái của các chất.
+ Sử dụng thành thạo phương pháp vật lí như làm khô, cô cạn, lọc,
ngưng tụ, kết tinh, chưng cất ...
- Phương pháp nhận biết và phân biệt andehit
+ Phản ứng với thuốc thử Tolen (dung dịch AgNO3/ NH3) tạo kết tủa
Ag (phản ứng tráng bạc).
+ Phản ứng với thuốc thử Ship (dung dịch axit fucsinsunfurơ không
màu) sẽ cho màu hồng nhạt.
+ Phản ứng với dung dịch Cu(OH)2 / OH- đun nóng tạo kết tủa gạch
RCHO + 2Cu(OH)2 + NaOH


0

t

→ RCOONa

+ Cu2O↓ + 3H2O
(đỏ gạch)

+ Phản ứng với dung dịch bão hòa NaHSO3 tạo tinh thể kết tinh.
+ Phản ứng oxi hóa làm mất màu nước brom và dung dịch thuốc tím
RCHO + Br2 + H2O → RCOOH + 2HBr

Nguyễn Thị Oanh
Hóa

24

K34B- SP


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2

+ Andehit no hay không no đều làm mất màu nước Br2 vì đây là phản
ứng oxi hóa khử. Muốn phân biệt andehit no và không no dùng dung dịch Br2
trong CCl4, môi trường CCl4 thì Br2 không thể hiện tính oxi hóa nên chỉ phản
ứng với andehit không no.

- Với xeton không có phản ứng tráng bạc, không tạo kết tủa đỏ gạch
với Cu(OH)2, để nhận ra metyl xeton (RCOCH3) có thể dùng phản ứng với
idofom tạo ra kết tủa vàng của CHI3.
- So với hidrocacbon có cùng số nguyên tử C trong phân tử, nhiêt độ
nóng chảy, nhiệt độ sôi của andehit và xeton cao hơn. Nhưng so với ancol có
cùng số nguyên tử C thì lại thấp hơn.
• Một số bài tập
Câu 21: Nhận định sau có thể đúng hoặc sai. Điền chữ Đ vào chỗ trống nếu
nhận định đúng, điền chữ S nếu nhận định sai
A. Andehit fomic có một l liên kết Π.
(...Đ...)
B. Andehit fomic không tan trong nước.
(... S...)
C. Andehit fomic là chất khí không màu, không mùi.
(...S...)
D. Andehit fomic vừa có tính khử, vừa có tính oxi hóa. (...Đ...)
Câu 22: Ghép những câu ở cột bên phải với những câu ở cột bên phải cho
phù hợp
1, Fomandehit được dùng để sản xuất
2, Axetandehit chủ yếu được dùng để
3, Axeton dùng để
4, Fomalin dùng để

a, lau sạch sơn màu trên móng tay
b, poli(phenol- fomandehit)
c, sản xuất axit axetic
d, ngâm xác động vật, tẩy uế..

(1– b; 2 – c; 3 – a; 4 – d )
Câu 23: Câu nào sau đây là câu không đúng

A. Hợp chất hữu cơ chứa nhóm CHO liên kết với nguyên tử H hoặc gốc
hidrocacbon là andehit.
B. Andehit vừa thể hiện tính khử vừa thể hiện tính oxi hóa.
C. Hợp chất R-CHO có thể điều chế từ R-CH2OH.
D. Trong phân tử andehit các nguyên tử chỉ liên kết với nhau bằng liên
kết δ.

Nguyễn Thị Oanh
Hóa

25

K34B- SP


×