Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Các giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.32 KB, 63 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Lời nói đầu
Hoà chung vào xu thế hội nhập của nền kinh tế thế giới với nhiều cam go
và thách thức, Việt Nam đang cố gắng xây dựng cả về vật lực và nhân lực để
có một nền tảng vững chắc cho sự phát triển kinh tế góp phần đa nớc ta trở
thành một nền kinh tế năng động và mang nhiều tính cạnh tranh. Một trong
những vấn đề mà Việt Nam cần phải quan tâm và chú trọng đầu t, phát triển
đó là Vốn.
Vốn có vai trò rất quan trọng, nó là thứ không thể thiếu của nền kinh tế
thế giới, của quốc gia, của doanh nghiệp và của từng cá nhân. Vốn là điều
kiện "cần" cho quá trình sản xuất và lu thông hàng hoá.
Để doanh nghiệp đợc hình thành và tiến hành sản xuất kinh doanh thì
vốn là nhân tố hàng đầu. Từ việc hình thành và sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp cần đa ra một định hớng, đó là: Sự tồn tại lâu dài, sự phát triển bền
vững trong môi trờng cạnh tranh khốc liệt. Để có thể đạt đợc mục tiêu đề ra,
doanh nghiệp cần phải có kế hoạch sử dụng nguồn vốn của mình sao cho đạt
hiệu quả cao nhất. Khi doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn của mình có hiệu quả
không những doanh nghiệp có thể tồn tại đợc, có chỗ đứng của mình trên thơng trờng, mà còn có thể sử dụng những phần lợi nhuận từ việc sử dụng hiệu
quả của nguồn vốn đem lại để tiến hành đầu t, tái sản xuất mở rộng quy mô,
đa doanh nghiệp ngày càng phát triển lớn mạnh hơn.
Trên cơ sở đó, em xin chọn đề tài: Các giải pháp tài chính nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần thực phẩm xuất
khẩu Đồng Giao. Qua việc tìm hiểu tình hình biến động vốn, hiệu quả sử
dụng của các thành tố đợc tài trợ, em hi vọng đề tài sẽ đóng góp đợc những
giải pháp nhằm khắc phục những điểm yếu cũng nh phát huy những mặt tích
cực của việc sử dụng vốn. Từ đó, có thể giúp công ty đạt đợc hiệu quả hơn
trong việc sử dụng vốn của mình. Và hơn thế nữa, công ty có thể đạt đợc mục
tiêu tối đa hoá lợi nhuận và tăng khả năng cạnh tranh trên thơng trờng.


Bố cục của luận văn tốt nghiệp, ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chơng:
+ Chơng 1: Vốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
+ Chơng 2: Thực trạng công tác tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh ở
công ty Công ty Cổ phần thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao.
Trần Thị Thu Thuỷ B

1

Lớp: K42/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

+ Chơng 3: Một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao.
Để hoàn thành luận văn này, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban
Giám Đốc công ty và các cô chú, anh chị trong Công ty cổ phần thực phẩm
xuất khẩu Đồng Giao và đặc biệt là các cô, các chị trong phòng Tài Chính- Kế
toán đã nhiệt tình giúp đỡ, hớng dẫn, tận tình chỉ bảo, cung cấp số liệu để cho
em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến thầy giáo TS . Bạch Đức Hiển, các thầy cô
giáo trong Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp đã tận tình hớng dẫn và giúp đỡ em
trong suốt thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Mặc dù đã cố gắng nhng do sự hiểu biết và kinh nghiệm còn hạn chế, nên
luận văn tốt nghiệp của em không tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận
đợc sự đánh giá, đóng góp quý báu của quý thầy cô và các cô chú, anh chị
trong công ty để bài luận văn của em đợc hoàn chỉnh hơn.

Hà nội, ngày 05 tháng 05 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Thu ThuỷB

Trần Thị Thu Thuỷ B

2

Lớp: K42/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Chơng 1:
Vốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trờng.
1.1.Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1.Vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trờng, để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh thì điều đầu tiên mang tính chất bắt buộc đối với bất kỳ một doanh
nghiệp nào muốn trụ vững và phát triển đợc là phải có vốn. Vốn là điều kiện
tiên quyết có ý nghĩa quyết định tới mọi khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh. Vì vậy, để có thể quản lý, sử dụng vốn và tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh một cách có hiệu quả thì cần phải hiểu rõ về vốn và các đặc
trng của vốn.
Để hiểu rõ bản chất của vốn trong doanh nghiệp ta đi xem xét một số

quan điểm về vốn:
Theo học thuyết cổ điển và phái cổ điển mới: Vốn là một trong các yếu
tố đầu vào đợc sử dụng để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ( đất đai,
lao động, tiền,), vốn là sản phẩm đợc sản xuất ra để phục vụ cho sản
xuất( máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu,). Theo quan điểm này vốn đợc xem
xét dới góc độ hiện vật là chủ yếu. Nó có u điểm là đơn giản, dễ hiểu, phù hợp
với trình độ quản lý thấp. Tuy nhiên, nó cha nói lên đợc đặc điểm vận động
cũng nh vai trò của vốn trong sản xuất kinh doanh.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện nay thì VKD trong các
doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt, nhng tiền muốn đợc gọi là vốn
thì phải đồng thời thoả mãn các điều kiện sau:
Một là: Tiền phải đại diện cho một lợng hàng hoá nhất định. Hay nói
cách khác, tiền phải đợc đảm bảo bằng một lợng tài sản có thực.
Hai là: Tiền phải đựơc tích tụ đến một lợng đủ lớn để có thể tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ba là: Tiền phải đợc vận động nhằm mục đích sinh lời.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc thực hiện liên tục
qua 3 khâu: Dự trữ sản xuất, sản xuất và lu thông. Do đó VKD của doanh
nghiệp cũng vận động không ngừng, tạo ra sự tuần hoàn và lu chuyển vốn.
Trần Thị Thu Thuỷ B

3

Lớp: K42/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính


Sự vận động của VKD trong doanh nghiệp đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
TLSX
T- H
..... SX .... H' - T'
SLĐ
Sơ đồ trên cho thấy sự vận động của vốn bắt đầu từ hình thái tiền tệ (T)
sang hình thái hàng hóa(H) (cụ thể là t liệu sản xuất và sức lao động) khi
doanh nghiệp mua sắm các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, qua quá
trình sản xuất giá trị TLSX và SLĐ sẽ đợc chuyển dần vào giá trị sản phẩm và
vốn trở lại hình thái hàng hoá. Khi kết thúc việc tiêu thụ sản phẩm vốn trở lại
hình thái tiền tệ nhng với giá trị lớn hơn.
Từ các phân tích trên có thể đa ra định nghĩa tổng quát về VKD nh sau:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ tài sản đợc đầu t vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích
sinh lời.
Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của
doanh nghiệp mà nó còn quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Tuy nhiên có trong tay một lợng vốn lớn cha hẳn doanh nghiệp đã đạt đợc
những mục tiêu kinh doanh của mình. Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp có biết
sử dụng lợng vốn đó một cách hợp lý và có hiệu quả không. Để làm đợc điều
đó trớc hết phải nhận thức đầy đủ về những đặc trng của VKD trong doanh
nghiệp.
1.1.1.2. Đặc điểm của vốn kinh doanh.
Trong nền kinh tế hàng hoá, vốn sản xuất kinh doanh đợc biểu hiện dới
hai hình thái: Hiện vật và giá trị. Nó có những đặc điểm sau:
Thứ nhất: Vốn phải đại diện cho một lợng giá trị tài sản, điều đó có nghĩa là
vốn đợc biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình và vô hình nh nhà
xởng, máy móc, đất đai, bản quyền phát minh sáng chế,...Cùng với sự phát
triển của nền kinh tế thị trờng, sự tiến bộ của khoa học công nghệ thì những
tài sản vô hình ngày càng phong phú, đa dạng và giữ vai trò quan trọng trong

việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Thứ hai: Vốn phải vận động sinh lời. Vốn đợc biểu hiện bằng tiền nhng tiền
chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn thì đồng tiền phải vận động
sinh lời. Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu

Trần Thị Thu Thuỷ B

4

Lớp: K42/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

hiện, nhng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là giá
trị - là tiền, đồng tiền phải quay về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn.
Thứ ba: Trong nền kinh tế thị trờng, vốn là một loại hàng hóa đặc biệt. Nói
vốn là một loại hàng hóa vì nó có giá trị, giá trị sử dụng nh mọi loại hàng hóa
khác- giá trị sử dụng của vốn là để sinh lời. Khác với những hàng hóa khác,
quyền sỡ hữu vốn và quyền sử dụng vốn có thể đợc gắn với nhau, nhng cũng
có thể tách rời nhau.
Thứ t: Vốn phải gắn liền với chủ sỡ hữu nhất định và phải đợc quản lý chặt
chẽ. Mỗi đồng vốn đợc sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh đều
thuộc quyền sỡ hữu của một chủ sỡ hữu nhất định và đợc quản lý chặt chẽ
nhằm tránh hiện tợng thất thoát, lãng phí vốn. Tuy nhiên tùy vào hình thức
đầu t mà chủ sở hữu có thể là ngời sử dụng vốn hoặc không.
Thứ năm: Vốn phải tích tụ, tập trung đến một lợng nhất định mới có thể
phát huy tác dụng. Do đó, để đầu t vào sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp

không chỉ khai thác các tiềm năng về vốn mà còn phải tìm cách thu hút nguồn
vốn nh kêu gọi góp vốn, hùn vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh.
1.1.1.3. Vai t rò của vốn kinh doanh.
Trong cơ chế thị trờng VKD có tầm quan trọng đặc biệt. Đồng thời nền
kinh tế thị trờng thực sự là môi trờng để cho VKD bộc lộ và phát huy vai trò
của nó.
Vốn là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Nếu không có vốn doanh nghiệp sẽ không thực
hiện đợc các hoạt động sản xuất kinh doanh. Bởi vốn là yếu tố để doanh
nghiệp mua sắm tài sản cố định, thuê mớn công nhân, hình thành nên số vốn
lu động cần thiết.
Vốn kinh doanh giúp các doanh nghiệp hoạt động liên tục, có hiệu quả. Tơng ứng với mỗi qui mô sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải có một lợng vốn
nhất định. Lợng vốn này thể hiện nhu cầu thờng xuyên mà doanh nghiệp cần
có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, tránh gián
đoạn. Nếu doanh nghiệp thiếu vốn quá trình sản xuất sẽ bị đình trệ, không
đảm bảo đợc các hợp đồng đã ký với các khách hàng,...dẫn đến mất thị phần,
mất khách hàng, doanh thu, lợi nhuận giảm sút và các mục tiêu khác đã đề ra
không thực hiện đợc.

Trần Thị Thu Thuỷ B

5

Lớp: K42/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính


Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có những tiềm năng, lợi thế riêng có của
mình. Nhng dù có lợi thế nào đi chăng nữa nhng không có vốn, thiếu vốn thì
doanh nghiệp chẳng thể sử dụng và phát huy tối đa tiềm năng lợi thế đó để
phục vụ cho việc phát triển kinh doanh. Chính vì vậy, VKD có vai trò nh một
đòn bẩy, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển,
là điều kiện để tạo lợi thế cạnh tranh, khẳng định chỗ đứng của doanh nghiệp
trên thị trờng.
Vốn kinh doanh còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động
của tài sản, kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
thông qua các chỉ tiêu tài chính nh: Hiệu quả sử dụng vốn, hệ số thanh toán,
hệ số sinh lời...thông qua đó, các nhà quản trị doanh nghiệp biết đợc thực
trạng của khâu sản xuất, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát hiện đợc
các tồn tại, tìm ra nguyên nhân và đa ra các biện pháp khắc phục.
1.1.1.4. Phân loại Vốn kinh doanh
Có nhiều cách phân loại VKD, mỗi cách phân loại dựa theo một tiêu thức
khác nhau. Nếu căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn thì VKD đợc chia thành
hai bộ phận đó là vốn cố định và vốn lu động.
Vốn cố định
Vốn cố định là số vốn đầu t ứng trớc để hình thành tài sản cố định(TSCĐ)
của doanh nghiệp.
Đó là vốn đầu t ứng trớc vì số vốn này nếu đợc sử dụng có hiệu quả sẽ
không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại đợc sau khi tiêu thụ các sản phẩm,
hàng hoá hay dịch vụ của mình.
Là vốn đầu t ứng trớc cho TSCĐ nên qui mô của Vốn cố định sẽ quyết
định đến qui mô của TSCĐ. Ngợc lại, những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của
TSCĐ cũng có những ảnh hởng quyết định đến đặc điểm tuần hoàn và chu
chuyển Vốn cố định. Vì vậy để có thể hiểu chi tiết về Vốn cố định tr ớc hết ta
cần tìm hiểu về TSCĐ.
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những t liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, còn giá trị của nó thì đợc dịch chuyển

dần từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất.
ở Việt Nam một tài sản đợc công nhận là TSCĐ phải thoả mãn các điều
kiện sau:

Trần Thị Thu Thuỷ B

6

Lớp: K42/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Thứ nhất: Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử
dụng tài sản đó;
Thứ hai: Nguyên giá của tài sản đợc xác định đáng tin cậy;
Thứ ba: Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
Thứ t: Có giá trị từ 10.000.000 trở lên.
(Theo Mục 1,Điều 3, Mục II của Quyết định 206/2003/QĐ-BTC )
Trong điều kiện hiện nay, hoạt động của các doanh nghiệp ngày càng
phong phú và đa dạng do đó làm phát sinh ra các khoản đầu t của doanh
nghiệp có giá trị lớn và có tác dụng cho nhiều chu kỳ kinh doanh nhng không
tạo nên tài sản có hình thái vật chất thì những khoản chi phí nh vậy đợc gọi là
TSCĐ vô hình của doanh nghiệp.
TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhng hình thái và
đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ không thay đổi, song giá trị của nó lại đợc chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất tạo ra. Bộ phận
giá trị chuyển dịch này cấu thành một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và đợc bù đắp mỗi khi sản phẩm đợc tiêu thụ. Để quản lý và sử

dụng có hiệu quả TSCĐ ngời ta tiến hành phân loại TSCĐ. Thông thờng có
bốn tiêu thức phân loại TSCĐ, mỗi cách phân loại TSCĐ cho phép đánh giá,
xem xét kết cấu TSCĐ để từ đó doanh nghiệp có biện pháp, cách thức quản
lý, chủ động điều chỉnh kết cấu TSCĐ sao cho có lợi nhất trong việc nâng cao
hiệu quả sử dụng Vốn cố định của doanh nghiệp.

Trần Thị Thu Thuỷ B

7

Lớp: K42/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Sơ đồ phân loại TSCĐ của doanh nghiệp
Theo
hình
thái
biểu
hiện

Toàn bộ
tài sản
cố định
của
doanh
nghiệp


Theo
mục
đích
sử
dụng

TSCĐ hữu hình
TSCĐ vô hình

TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh
TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi
TSCĐ bảo quản, giữ hộ Nhà nớc

Nhà cửa, vật kiến trúc
Máy móc, thiết bị
Theo
công
dụng
kinh tế

Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
Thiết bị, dụng cụ quản lý
Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc
Các loại TSCĐ khác

Theo
tình
hình
sử

dụng

TSCĐ đang sử dụng
TSCĐ cha cần dùng
TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý

Trần Thị Thu Thuỷ B

8

Lớp: K42/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Sự vận động của Vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh có thể
đợc khái quát qua một số nét đặc thù sau:
Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Giá trị của vốn cố định đợc luân chuyển dần dần từng phần một trong
các chu kỳ sản xuất.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất, chỉ có một bộ phận giá trị của vốn
cố định đợc luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh( dới hình
thức chi phí khấu hao) tơng ứng với giá trị hao mòn của TSCĐ.
Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn đợc luân chuyển vào giá trị sản phẩm
dần tăng lên, song phần vốn đầu t ban đầu vào TSCĐ lại dần giảm xuống cho
đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó đợc dịch chuyển hết vào

giá trị sản phẩm đã sản xuất thì Vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển.
Những đặc điểm luân chuyển trên đây của Vốn cố định đòi hỏi việc quản
lý vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là
các TSCĐ.
Nh vậy: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t
ứng trớc về TSCĐ mà đặc điểm của nó là luân chuyển giá trị dần từng
phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi
TSCĐ hết thời gian sử dụng.
Vốn lu động.
Vốn lu động là số vốn tiền tệ ứng trớc để hình thành tài sản lu động
(TSLĐ) nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp đợc thực
hiện thờng xuyên liên tục.
Là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động của Vốn lu
động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ. Trong các doanh
nghiệp ngời ta thờng chia TSLĐ thành hai loại: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lu
thông.
TSLĐ sản xuất bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất nh: Nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu....và tài sản ở khâu sản xuất nh sản
phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm, chi phí chờ phân bổ. TSLĐ lu thông của

Trần Thị Thu Thuỷ B

9

Lớp: K42/11.10


Luận văn tốt nghiệp


Học Viện Tài Chính

doanh nghiệp gồm: sản phẩm hàng hóa cha tiêu thụ, vốn bằng tiền và các
khoản phải thu...
TSLĐ sản xuất và TSLĐ lu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá
lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành liên tục.
Khác với TSCĐ, trong quá trình sản xuất TSLĐ không giữ nguyên hình
thái vật chất ban đầu, giá trị của nó đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá
trị sản phẩm. Đặc điểm này đã quyết định đến sự vận động chu chuyển của
vốn lu động, đó là:
Vốn lu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và hoàn thành
vòng chu chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, Vốn lu động
thờng xuyên vận động và chuyển hoá các hình thái biểu hiện qua các giai
đoạn của chu kỳ kinh doanh.
Khởi đầu vòng tuần hoàn, Vốn lu động ở hình thái tiền tệ đợc sử dụng để
mua sắm đối tợng lao động trong khâu dự trữ sản xuất nh nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ,Qua giai đoạn sản xuất vật t đợc đa vào chế tạo thành bán
thành phẩm và thành phẩm. Kết thúc vòng tuần hoàn, sau khi sản phẩm đợc
tiêu thụ vốn lu động trở lại hình thái ban đầu: hình thái tiền tệ. Cứ nh thế các
chu kỳ sản xuất lặp đi lặp lại, Vốn lu động liên tục tuần hoàn và chu chuyển
Thông thờng Vốn lu động đợc phân loại theo ba cách khác nhau, mỗi
cách phân loại có một tác dụng khác nhau nhng mục đích chung đều là giúp
trong khâu dự trữ
doanh nghiệp quản lý và sửTheo
dụngvai
có hiệu quả vốnVLĐ
lu động.
trò VLĐ
trong quá

trongnghiệp
khâu sản xuất
Sơ đồ phân loạitrình
vốn lu động củaVLĐ
doanh
SXKD
VLĐ trong khâu lu thông
Vốn lu
động
của
doanh
nghiệp

Theo hình
thái biểu
hiện

Vốn vật t hàng hoá
Vốn bằng tiền

Trần Thị Thu Thuỷ B

Theo mối
quan hệ
sở hữu về
vốn

10

Vốn chủ sở hữu

Lớp: K42/11.10
Các khoản nợ


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Thu Thuỷ B

Học Viện Tài Chính

11

Lớp: K42/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

1.1.2.Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các nguồn tài chính
mà doanh nghiệp có thể khai thác và sử dụng trong một thời kỳ nhất định để
đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, có rất nhiều nguồn hình thành nên VKD của
doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có vai trò khai thác, thu hút các nguồn
tài chính đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp đồng thời phải lựa chọn phơng pháp, hình thức huy động vốn hợp lý,
phù hợp với đặc điểm, tình hình của doanh nghiệp.
Tuỳ theo mục tiêu quản lý ngời ta có thể phân loại Nguồn vốn kinh
doanh của doanh nghiệp theo nhiều tiêu thức khác nhau.

Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn, nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp đợc chia thành nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Nguồn vốn chủ sở hữu: là số vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp
gồm: Vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu t, vốn do doanh nghiệp tự bổ sung từ lợi
nhuận và từ các quỹ của doanh nghiệp, nguồn vốn liên doanh, liên kết.
Nợ phải trả: Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà
doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán cho các tác nhân kinh tế. Bao
gồm: vay ngắn hạn, vay dài hạn, phải trả cho ngời bán, ngời mua trả tiền trớc,
thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc, phải trả công nhân viên, phải trả nội bộ,

Tổng tài sản của DN = Nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả
Thông thờng: Doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn nói trên
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết cấu hai nguồn vốn này đợc coi là
hợp lý chỉ khi đã đánh giá đúng đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp đang
hoạt động, tình hình phát triển của nền kinh tế cũng nh tình hình thực tế của
doanh nghiệp.
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn có thể chia nguồn vốn
của doanh nghiệp thành:
Nguồn vốn thờng xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định, dài hạn mà
doanh nghiệp có thể sử dụng. Nguồn vốn này đợc dành cho việc đầu t mua
sắm TSCĐ và bộ phận tài sản lu động tối thiểu thờng xuyên cần thiết cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn thờng xuyên đợc xác định nh sau:
Trần Thị Thu Thuỷ B

12

Lớp: K42/11.10


Luận văn tốt nghiệp


Học Viện Tài Chính

Nguồn vốn thờng xuyên = Nợ dài hạn + Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dới một năm)
mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời,
bất thờng phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín
dụng, các khoản vốn chiếm dụng....
Cách phân loại này giúp cho ngời quản lý, xem xét, huy động các nguồn
vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn cho
sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Căn cứ vào phạm vi huy động vốn: Dựa vào căn cứ này nguồn vốn
kinh doanh chia thành hai nguồn: Nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên
ngoài.
Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn đợc huy động từ nội bộ doanh nghiệp
bao gồm tiền khấu hao hàng năm, lợi nhuận để lại các khoản dự
phòng....nguồn vốn này có tính chất quyết định trong hoạt động của doanh
nghiệp.
Nguồn vốn bên ngoài: Là nguồn vốn có thể huy động từ bên ngoài doanh
nghiệp nh vay ngân hàng, các tổ chức tài chính tín dụng, các tổ chức kinh tế,
cá nhân trong và ngoài nớc. Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp có vai trò
quan trọng đối với doanh nghiệp nhất là trong điều kiện thực tế của nớc ta
hiện nay. Sử dụng nguồn vốn này, doanh nghiệp có thể khai thác ảnh hởng tích
cực của đòn bẩy tài chính để khuyếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu, nhng phải
tính đến chi phí sử dụng vốn và kết quả sản xuất kinh doanh phải bù đắp đợc
chi phí sản xuất và có lãi.
Từ việc nghiên cứu các phơng pháp phân loại nguồn vốn kinh doanh ta có
thể rút ra đợc:
* Việc phân loại giúp cho ngời quản lý doanh nghiệp nắm đợc cơ cấu

nguồn vốn kinh doanh từ đó lựa chọn nguồn bổ sung thích hợp và hiệu quả
nhất.
* Phân loại nguồn vốn còn giúp cho công tác lập kế hoạch huy động vốn
đợc chính xác, sát với thực tế của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp sử dụng tối đa nguồn vốn đã huy động với hiệu quả cao nhất,
nâng cao chất lợng sản xuất kinh doanh.

Trần Thị Thu Thuỷ B

13

Lớp: K42/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn nhân lực và vật lực của doanh nghiệp sao cho lợi nhuận
đạt đợc là cao nhất với tổng chi phí là thấp nhất. Đồng thời có khả năng tạo
nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình, đảm bảo đầu t mở rộng sản
xuất, đổi mới trang thiết bị và có hớng phát triển lâu dài, bền vững trong tơng
lai.
Để có thể đánh giá một cách chính xác về hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp, bao
gồm cả chỉ tiêu tổng quát và chỉ tiêu chi tiết. Các chỉ tiêu này phải phản ánh

đợc sức sản xuất, suất hao phí và cả sức sinh lợi của từng yếu tố, từng loại
vốn. Dựa vào các chỉ tiêu đó, đề ra các biện pháp nhằm khắc phục các mặt
hạn chế cũng nh phát huy các mặt tích cực của việc sử dụng nguồn vốn để từ
đó khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của doanh nghiệp.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong doanh nghiệp.
Để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp cần phải có
một lợng vốn nhất định, nhng để có thể đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp diễn ra thờng xuyên và liên tục thì doanh nghiệp phải
bảo toàn đợc vốn sản xuất kinh doanh của mình. Mặt khác, trong điều kiện
kinh tế thị trờng hiện nay, doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trờng thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là mối quan tâm hàng đầu.
Cụ thể việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh xuất phát từ
những lý do sau:
Một là: Vốn có vai trò vô cùng quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Vốn đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp diễn ra bình thờng. Nếu thiếu
vốn cho quá trình sản xuất thì quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
bị gián đoạn, sản xuất bị đình trệ. Ngoài ra, vốn có vai trò quan trọng trong
việc định hớng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong
nền kinh tế thị trờng, việc sản xuất sản phẩm đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu
dùng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp, tuy nhiên doanh
nghiệp cũng phải tính đến hiệu quả của đồng vốn mang lại khi quyết định đầu
Trần Thị Thu Thuỷ B

14

Lớp: K42/11.10


Luận văn tốt nghiệp


Học Viện Tài Chính

t. Chính vì vậy, vai trò của vốn là khai thác tối đa những tiềm năng, lợi thế,
tăng năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Hai là: Do mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
Mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh
doanh đó là Lợi nhuận. Đây là một chỉ tiêu đánh giá chất lợng hiệu quả kinh
tế các hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời nó là yếu tố thể hiện tiềm lực tài
chính của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải sử dụng vốn sao cho đạt
mức sinh lời cao nhất, gia tăng lợi nhuận.
Ba là: Do môi trờng tác động
Trong điều kiện hiện nay, mỗi doanh nghiệp đều là các đơn vị tự chủ
trong sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh
của mình, chính vì vậy các doanh nghiệp cần phải xây dựng một kế hoạch huy
động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cao nhất. Ngoài ra, việc huy động
vốn của các doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế đang lạm phát gặp rất
nhiều khó khăn. Các ngân hàng đồng loạt tăng lãi suất tiền vay, do đó nếu
doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả dẫn đến việc không có khả năng trả lãi
tiền vay và lâm vào tình trạng khó khăn về mặt tài chính. Vì vậy, bắt buộc các
doanh nghiệp phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn trong quá trình sản
xuất kinh doanh của mình.
Từ những vấn đề nêu trên cho thấy việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD
có một ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài chính của doanh
nghiệp trong điều kiện hiện nay. Nó quyết định sự sống còn, sự tăng trởng và
phát triển của mỗi doanh nghiệp trong cơ chế mới. Bên cạnh đó các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn chịu tác động, ảnh hởng bởi nhiều
nhân tố khác nhau, khách quan nh: Môi trờng kinh tế, xã hội, hệ thống pháp
luật...và chủ quan (năng lực của doanh nghiệp). Bởi vậy hiệu quả sử dụng vốn
của các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng đạt đợc nh dự định mà bị biến

động tùy thuộc vào ảnh hởng của các yếu tố đó.
Khi hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cao sẽ giúp doanh nghiệp có
một u thế mới. Trớc hết làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp giúp doanh
nghiệp đứng vững về mặt tài chính đồng thời có điều kiện đổi mới công nghệ,
nâng cao chất lợng sản phẩm mở rộng qui mô lẫn lĩnh vực kinh doanh ....Nhờ
đó làm tăng sức cạnh tranh trên thơng trờng. Ngoài ra, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn không những mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp mà còn
mang lại lợi ích xã hội cho nền kinh tế quốc dân nh thỏa mãn một cách tốt
Trần Thị Thu Thuỷ B

15

Lớp: K42/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

nhất nhu cầu xã hội, tạo công ăn việc làm nâng cao mức sống cho ngời lao
động, tăng các khoản phải nộp cho ngân sách nhà nớc...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng, mở rộng qui mô hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, góp phần tăng trởng kinh tế xã hội. Do đó nó không chỉ là vấn đề của riêng bất kỳ doanh
nghiệp nào mà còn đợc sự khuyến khích của nhà nớc.
1.3. Phơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Để tìm ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, doanh
nghiệp trớc tiên phải đánh giá đợc tình hình sử dụng VKD của mình thông
qua phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp.
1.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn.

Vòng quay toàn bộ Vốn kinh doanh trong kỳ: Là chỉ tiêu phản ánh vốn
của doanh nghiệp trong một kỳ quay đợc bao nhiêu vòng.
Vòng quay toàn bộ VKD =

Doanh thu thuần
VKD bình quân trong kỳ

Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá đợc khả năng sử dụng vốn của doanh
nghiệp, thể hiện qua doanh thu thuần đợc sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp
đã đầu t.
Tỷ suất lợi nhuận Vốn kinh doanh: Phản ánh khả năng sinh lời của mỗi
đồng vốn đầu t vào hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Lợi nhuận trớc hoặc sau thuế
VKD bình quân

Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh =

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn bình quân đợc sử dụng trong kỳ
tạo ra mấy đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các
doanh nghiệp đó. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh giá mức
độ thực hiện của mục tiêu này.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu =

Trần Thị Thu Thuỷ B

Vốn chủ sở hữu bình quân


16

Lớp: K42/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Trên đây là một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung. Để
đánh giá hiệu quả riêng của từng loại vốn ngời ta còn có thể sử dụng các chỉ
tiêu sau:
1.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân

Hiệu suất sử dụng vốn cố định =

Trong đó Vốn cố định bình quân trong kỳ đợc tính theo phơng pháp bình
quân số học giữa Vốn cố định đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh: Một đồng vốn cố định bình quân tham gia vào
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
thuần.
Hàm lợng vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết
để tạo ra một đồng doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này càng nhỏ thể hiện trình
độ quản lý và sử dụng vốn đạt hiệu quả cao.
Vốn cố định bình quân
Doanh thu thuần


Hàm lợng vốn cố định =

Các chỉ tiêu trên thể hiện trình độ sử dụng Vốn cố định của doanh nghiệp
nhng cha đề cập đến trình độ sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp. Để đánh giá
đúng mức kết quả quản lý của từng kỳ, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng Vốn cố định
phải đợc xem xét trong mối liên hệ với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ:
Doanh thu thuần
Hiệu
suất
sử
dụng
TSCĐ
=
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng
TSCĐ
trong kỳ
tạoquân
ra đợc
bao
Nguyên
giá TSCĐ
bình
trong
kỳ nhiêu
đồng doanh thu( hoặc doanh thu thuần).
Hệ số hao mòn TSCĐ:
Hệ số hao mòn TSCĐ =

Số tiền khấu hao luỹ kế

Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp so
với thời điểm đầu t ban đầu. Hệ số này càng lớn chứng tỏ mức độ hao mòn
TSCĐ càng cao và ngợc lại.
Trần Thị Thu Thuỷ B

17

Lớp: K42/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

1.3.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Đối với các doanh nghiệp, vốn sử dụng cho các tài sản lu động thay đổi
hàng ngày, từng chu kỳ sản xuất nên khi xác định chỉ tiêu đánh giá tình hình
quản lý, sử dụng Vốn lu động của doanh nghiệp cũng cần phải thể hiện ở
những thời điểm khác nhau.
Tốc độ luân chuyển vốn lu động: Tốc độ luân chuyển Vốn lu động có
thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển (số vòng quay VLĐ) và kỳ luân
chuyển vốn lu động ( số ngày của một vòng quay VLĐ).
* Số vòng quay vốn lu động.
Số vòng quay vốn lu động =

Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn lu động bình quân


Chỉ tiêu này cho biết một đồng Vốn lu động bình quân bỏ ra có thể tạo
ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu. Việc tăng vòng quay Vốn lu động có ý
nghĩa kinh tế rất lớn, giúp doanh nghiệp giảm đợc lợng Vốn lu động cần thiết
trong kinh doanh, từ đó giảm vốn vay, hạ thấp chi phí sử dụng vốn.
* Kỳ luân chuyển vốn lu động.
Kỳ luân chuyển vốn lu động =

Số ngày trong kỳ
Số vòng quay vốn lu động

Chỉ tiêu này cho biết số ngày để thực hiện một vòng quay Vốn lu động.
Vòng quay vốn lu động càng nhanh thì kỳ luân chuyển Vốn lu động càng đợc
rút ngắn và chứng tỏ vốn lu động càng đợc sử dụng có hiệu quả.
Hàm lợng vốn lu động: Phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần
thì cần phải có bao nhiêu đồng Vốn lu động bình quân
Hàm lợng vốn lu động =

Số vốn lu động bình quân
Doanh thu thuần

Mức tiết kiệm vốn lu động: chỉ tiêu này cho biết trong năm qua đơn vị
đã tiết kiệm đợc hoặc lãng phí bao nhiêu đồng vốn lu động:
Mức tiết kiệm.(Mtk) =

Tổng mức luân chuyển VLĐ

360

x (K1- K0)


Trong đó: + K1 là số ngày một vòng quay vốn lu động hiện tại.
+ K0 là số ngày một vòng quay vốn lu động năm trớc.
Trần Thị Thu Thuỷ B

18

Lớp: K42/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Mtk > 0 là lãng phí, Mtk < 0 là tiết kiệm; thông qua mức tiết kiệm,
doanh nghiệp có thể nắm bắt đợc tình hình sử dụng Vốn lu động trong kỳ cần
nghiên cứu bằng con số cụ thể, từ đó tạo điều kiện giúp doanh nghiệp khắc
phục hoặc đẩy mạnh hơn nữa hiệu quả sử dụng Vốn lu động.
Ngoài ra để đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn lu động ngời ta còn sử dụng
một số các chỉ tiêu khác nh: Vòng quay hàng tồn kho, vòng quay các khoản
phải thu, kỳ thu tiền bình quân...
1.4. Phơng hớng, biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của Doanh nghiệp.
1.4.1. Những nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của Doanh nghiệp .
Trong quá sản xuất kinh doanh VKD chịu tác động của nhiều nhân tố.
Do vậy, để đạt đợc kết quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói
chung, trong sử dụng vốn nói riêng, các doanh nghiệp cần phải nắm bắt đợc
các nhân tố ảnh hởng, mức độ và xu hớng tác động đến hiệu quả sử dụng vốn
và kết quả kinh doanh.
Nhóm nhân tố khách quan.

Do cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế của nhà nớc: Nhà nớc tạo
ra môi trờng và hành lang pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển
sản xuất kinh doanh và định hớng cho các hoạt động thông qua các chính sách
vĩ mô. Do vậy chỉ cần một sự thay đổi trong chính sách kinh tế của nhà nớc
nh chính sách giá cả, phơng pháp đánh giá tài sản, phơng pháp khấu hao
TSCĐcũng có thể gây ra những ảnh hởng nhất định đến hiệu quả sử dụng
VKD của doanh nghiệp.
Do tác động của yếu tố lạm phát làm cho đồng tiền bị mất giá, sức mua
của đồng tiền bị giảm sút dẫn đến sự tăng giá của các loại vật t hàng hoáVì
vậy vốn của doanh nghiệp rất có thể bị mất dần do tốc độ trợt giá của đồng
tiền nếu doanh nghiệp không có biện pháp quản lý và sử dụng hiệu quả.
Sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ làm cho TSCĐ bị
lỗi thời và lạc hậu nhanh chóng. Nếu doanh nghiệp không nhạy bén trong kinh
doanh, thờng xuyên đổi mới máy móc trang thiết bị để làm ra những sản phẩm
đáp ứng nhu cầu thị trờng thì doanh nghiệp sẽ mất đi khả năng cạnh tranh,
hoạt động kinh doanh rơi vào tình trạng thua lỗ. Sự cạnh tranh khốc liệt của
các doanh nghiệp trên thị trờng đã buộc các doanh nghiệp phải nhạy cảm
Trần Thị Thu Thuỷ B

19

Lớp: K42/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

trong kinh doanh, không ngừng tìm tòi để có những biện pháp quản lý và sử
dụng có hiệu quả VKD của mình.

Do những rủi ro phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà
doanh nghiệp không lờng trớc đợc nh thiên tai, hỏa hoạn, bão lụt....hoặc
những rủi ro kinh doanh mà làm thiệt hại đến vốn của doanh nghiệp.
Nhóm nhân tố chủ quan.
Do lựa chọn phơng án đầu t và kế hoạch kinh doanh:
Đây là một trong những nhân tố ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng
VKD của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu t sản xuất ra các sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ chất lợng tốt, mẫu mã đẹp, giá thành hạ, đợc thị trờng chấp nhận
thì tất yếu hiệu quả kinh doanh sẽ lớn. Ngợc lại, sản phẩm hàng hóa doanh
nghiệp sản xuất ra kém chất lợng, không phù hợp với nhu cầu, thị hiếu ngời
tiêu dùng dẫn đến không tiêu thụ đợc, gây nên tình trạng ứ đọng vốn, hiệu quả
sử dụng vốn thấp.
Do xác định nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh thiếu chính xác,
cơ cấu vốn bất hợp lý làm cho khâu thì thừa vốn nhng có khâu lại thiếu vốn
dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh bị gián đoạn làm giảm hiệu quả sử
dụng của doanh nghiệp.
Do việc đầu t mua sắm máy móc trang thiết bị, vật t không phù hợp với qui
trình sản xuất, không đúng tiêu chuẩn chất lợng kỹ thuật qui định, không tận
dụng hết các loại phế phẩm, phế liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh gây
nên tình trạng lãng phí vốn nhất, ảnh hởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng
VKD của doanh nghiệp.
Trình độ tổ chức sản xuất : Nếu doanh nghiệp biết cách bố trí sắp xếp bộ
máy tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất phù hợp thì hoạt động kinh doanh sẽ
diễn ra nhịp nhàng, tiết kiệm thời gian, chi phí làm tăng năng suất lao động.
Việc tổ chức quản lý tốt khâu thanh toán, xử lý các khoản phải thu hợp lý sẽ
giảm ứ đọng vốn, giảm chi phí quản lý nợ đọng tránh nguy cơ mất vốn. Sự kết
hợp chặt chẽ trong công tác tổ chức quản lý giữa các khâu sẽ làm cho hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, VKD đợc bảo toàn, hiệu quả sử dụng
VKD đợc nâng cao.
Công tác quản lý vốn: Nếu doanh nghiệp quản lý vốn một cách chặt chẽ,

theo dõi từng loại vốn theo hình thái cụ thể và quá trình vận động của nó vào

Trần Thị Thu Thuỷ B

20

Lớp: K42/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

quá trình sản xuất kinh doanh sẽ không gây nên tình trạng mất, hỏng, hao hụt
các loại tài sản dẫn đến hao hụt vốn.
Huy động vốn: Vốn là một yếu tố sản xuất đợc hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau, doanh nghiệp sử dụng vốn dù đợc hình thành từ nguồn vốn nào
cũng đều phải bỏ chi phí cho việc sử dụng vốn. Tùy điều kiện khả năng của
doanh nghiệp mà sử dụng phơng thức huy động vốn cho hợp lý để chi phí sử
dụng vốn là thấp nhất và đảm bảo an toàn. Còn nếu do doanh nghiệp sử dụng
nguồn vốn không hợp lý với chi phí sử dụng vốn cao thì hiệu quả sử dụng vốn
sẽ thấp. Từ đó, ảnh hởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
Trình độ quản lý: Những ngời quản lý giữ vai trò quan trọng trong việc tổ
chức, quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Do vậy, nếu trình độ tổ chức,
quản lý của ngời quản lý yếu kém không năng động, nhạy bén , không phát
huy đợc khả năng sinh lời của đồng vốn, kinh doanh thua lỗ kéo dài sẽ làm
cho vốn bị thâm hụt dần, dẫn tới mất vốn. Ngợc lại, những ngời quản lý có
trình độ cao, nhạy bén, năng động thì họ sẽ biết nắm bắt cơ hội kinh doanh có
lợi để đầu t đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp, nâng cao đợc hiệu quả sử

dụng VKD.
Qua tìm hiểu các nhân tố ảnh hởng trên, để tìm ra phơng hớng nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, các nhà quản lý cần nghiên cứu, xem xét và phải có
những biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế những tác động tiêu cực, phát huy
những ảnh hởng tích cực của từng nhân tố.
1.4.2.Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của Doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trờng, mọi doanh nghiệp đều bình đẳng trớc pháp luật,
phải đối mặt với cạnh tranh, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, tự chủ về vốn.
Do đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là vấn đề hết sức quan trọng và
cần thiết. Để sử dụng VKD có hiệu quả, các doanh nghiệp cần phải thực hiện
tốt một số biện pháp sau:
Thứ nhất: Doanh nghiệp cần phải tiến hành thẩm định và lựa chọn dự án
đầu t phù hợp với tình hình thực tế và điều kiện của doanh nghiệp mình. Lựa
chọn quy mô sản xuất kinh doanh phù hợp với năng lực tổ chức vốn của doanh
nghiệp trên cơ sở phát huy đợc những thế mạnh của doanh nghiệp để có thể đủ
sức cạnh tranh trên thị trờng. Do vậy doanh nghiệp cần nghiên cứu nhu cầu thị

Trần Thị Thu Thuỷ B

21

Lớp: K42/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

trờng xem thị trờng cần cái gì và thiếu cái gì, sau đó cân nhắc kỹ nguồn tài

trợ, quy trình công nghệ, các yếu tố đầu vào (giá cả vật t, nguồn cung cấp
nguyên vật liệu) từ đó tiến hành đầu t máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại
vào sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm có chất lợng cao, giá thành hạ, đáp
ứng nhu cầu thị trờng. Có nh vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh mới đợc nâng
cao.
Thứ hai: Xác định chính xác nhu cầu vốn cần thiết, tối thiểu cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, từ đó có biện pháp huy
động vốn hợp lý tránh tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh
doanh. Nếu thừa vốn doanh nghiệp phải có biện pháp xử lý linh hoạt nh: đầu t
mở rộng sản xuất, cho các đơn vị khác vay....tránh tình trạng để vốn chết
không phát huy đợc hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. Còn nếu thiếu vốn
doanh nghiệp cần có biện pháp huy động để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho
sản xuất kinh doanh, không làm gián đoạn quá trình sản xuất.
Thứ ba: Đầu t vốn một cách hợp lý, đồng bộ giữa các bộ phận các khâu
của quá trình sản xuất. Lập ra phơng án sản xuất, xác định chính xác nhu cầu
vốn cần đầu t sao cho tiết kiệm và hợp lý: phân bổ đúng nơi đúng chỗ, đúng
thời điểm khi nhu cầu phát sinh, hạn chế tình trạng thiếu vốn ở khâu này nhng
d thừa ở khâu khác, các khâu, các bộ phận không phối hợp nhịp nhàng làm
ảnh hởng xấu đến quá trình sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn.
Thứ t: Lựa chọn hình thức huy động vốn thích hợp, đảm bảo mức độ tự
chủ của doanh nghiệp trong hoạt động tài chính và hạ thấp đợc chi phí sử
dụng vốn. Muốn vậy doanh nghiệp cần khai thác triệt để nguồn vốn bên trong,
vừa đáp ứng kịp thời và chủ động nhu cầu vốn, vừa giảm chi phí sử dụng vốn.
Tránh tình trạng nguồn vốn bên trong cha đợc khai thác sử dụng hết lại phải
huy động từ bên ngoài làm tăng chi phí sử dụng vốn, tăng mức rủi ro và giảm
tính tự chủ của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ năm: Có biện pháp quản lý thích hợp đối với từng loại vốn.
+ Đối với Vốn cố định: Phải đánh giá đúng giá trị, tạo điều kiện phản
ánh chính xác tình hình biến động Vốn cố định, điều chỉnh kịp thời giá trị của
TSCĐ, lựa chọn phơng pháp khấu hao và mức khấu hao thích hợp.

Chú trọng đổi mới trang thiết bị, phơng pháp công nghệ sản xuất, kịp
thời thanh lý các TSCĐ không cần dùng hay đã h hỏng. Thực hiện tốt chế độ
bảo dỡng, sữa chữa dự phòng TSCĐ, không để xẩy ra tình trạng TSCĐ bị h
Trần Thị Thu Thuỷ B

22

Lớp: K42/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

hỏng trớc thời hạn hoặc h hỏng bất thờng gây thiệt hại ngừng sản xuất. Trong
trờng hợp TSCĐ phải tiến hành sữa chữa lớn, cần cân nhắc, tính toán kỹ hiệu
quả của nó( tức là xem xét giữa chi phí sửa chữa cần bỏ ra với việc đầu t mua
sắm TSCĐ) để quyết định cho phù hợp.
+ Đối với Vốn lu động: Quản lý chặt chẽ Vốn lu động, nâng cao ý thức
của cán bộ công nhân viên trong việc giữ gìn, bảo vệ tài sản của Doanh
nghiệp, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, đồng thời quản lý các khoản phải
thu, không để vốn bị chiếm dụng quá lâu, áp dụng các hình thức khuyến khích
khách hàng trả tiền trớc, trả đúng thời hạn nh khuyến mãi giảm giá...
Thứ sáu: Chủ động thực hiện biện pháp phòng ngừa rủi ro bất thờng
trong kinh doanh bằng cách đa dạng hóa hình thức đầu t, đa dạng hóa sản
phẩm. Tiến hành trích lập các khoản đầu t dự phòng phải thu khó đòi, hàng
tồn kho....tham gia bảo hiểm cho tài sản, vật t của Doanh nghiệp để có nguồn
bù đắp kịp thời khi rủi ro xẩy ra.
Thứ bảy: Phát huy vai trò tài chính trong giám sát, kiểm tra sử dụng vốn
nhằm phát hiện những tồn tại, hạn chế từ đó đa ra những biện pháp khắc phục

nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD. Thực hiện việc kiểm tra tài chính đối
với việc sử dụng vốn cho tất cả các khâu từ dự trữ sản xuất, sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm và đầu t mới TSCĐ.
Trên đây là một số phơng hớng biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng VKD của doanh nghiệp nói chung. Trong thực tế do đặc điểm
khác nhau giữa các doanh nghiệp trong từng ngành và toàn bộ nền kinh tế nên
các doanh nghiệp phải căn cứ vào những phơng hớng biện pháp cơ bản để đa
ra cho doanh nghiệp mình một phơng hớng biện pháp cụ thể có tính khả thi
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp.

Trần Thị Thu Thuỷ B

23

Lớp: K42/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Chơng 2:
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao.
2.1. Khái quát tình hình tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty cổ
phần thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Tên công ty:
Công ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao
Tên giao dịch:

DONG GIAO JOISTOCK FOODSTUFF COMPANY
Tên viết tắt:
DOVECO
Trụ sở giao dịch: Phờng Trung Sơn - Thị xã Tam Điệp - Tỉnh Ninh Bình
Điện thoại:
030.864039
Fax:
84-30.864325
Website:
www.doveco.com.vn
Email:

Công ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao tiền thân là Nông trờng quốc doanh Đồng Giao, đợc thành lập vào ngày 26 tháng 12 năm 1955.
Công ty đợc chuyển đổi từ công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao theo
quyết định số 3769/QĐ/BNN- ĐMDN ngày 30 tháng 12 năm 2005. Công ty
hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 09-03-000.104 do Sở Kế hoạch và
đầu t tỉnh Ninh Bình cấp ngày 26 tháng 07 năm 2006.
Trải qua 53 năm xây dựng và phát triển, cùng với những bớc thăng trầm
theo lịch sử của đất nớc, sản xuất của công ty cũng đợc chia thành các giai
đoạn khác nhau.
Giai đoạn từ 1955 - 1975, đây là giai đoạn nông trờng mới đợc thành lập
sản xuất gặp nhiều khó khăn, phơng hớng sản xuất liên tục thay đổi, ban đầu
chủ yếu trồng các loại cây nh sắn, ngô, khoai, chuối, và cam, tiếp theo là
nông trờng trồng cà phê và chăn nuôi bò. Thực tế hiệu quả sản xuất kinh tế
trong thời gian này là không cao, nhng ý nghĩa lớn là Công ty đã sản xuất và
cung cấp nhiều sản phẩm cho chiến trờng Miền Nam.
Giai đoạn từ 1976 - 1993, đây là giai đoạn đất nớc đã hoàn toàn giải
phóng, cả nớc đi vào xây dựng chủ nghĩa xã hội nhng do hậu quả chiến tranh
để lại, cuộc khủng hoảng kinh tế Đông Âu và sự cấm vận của Mỹ đặc biệt với
việc sản xuất trong chế độ bao cấp nên sản xuất của công ty cha phát triển,

một số diện tích cà phê đợc thay thế bằng diện tích trồng dứa. Trong giai đoạn
Trần Thị Thu Thuỷ B

24

Lớp: K42/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

này, sản phẩm của công ty cha có vị trí trên thị trờng, đời sống của cán bộ
công nhân viên chức cực kỳ khó khăn, tởng chừng nh sự tồn tại của công ty là
không bền vững.
Giai đoạn từ 1994 -2005, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế đất nớc.
Sản xuất của công ty trong giai đoạn này bắt đầu ổn định và phát triển. Đặc
biệt từ chỗ không có thị trờng công ty đã chủ động tìm kiếm và khai thác thị
trờng, chính vì vậy mà sản xuất của công ty đã có những bớc phát triển vợt
bậc về cả sản xuất nông nghiệp và sản xuất công nghiệp.
Giai đoạn từ 2006 đến nay, đây là giai đoạn công ty có những bớc
chuyển biến lớn. Vào ngày 01 tháng 10 năm 2006, công ty chính thức chuyển
sang loại hình doanh nghiệp mới, đó là: Công ty cổ phần
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao.
Biểu tợng công ty: Mẫu chữ DOVECO trên nhãn sản phẩm.
Vốn điều lệ: 40.000.000.000 VND trong đó:
- Vốn thuộc sở hữu Nhà nớc: 13.000.000.000 VND (chiếm 32,5% vốn
điều lệ)
- Vốn thuộc sở hữu của các pháp nhân và thể nhân khác:
27.000.000.000 VND (chiếm 37,5% vốn điều lệ)

Trị giá mỗi cổ phần: 10.000 VND
Cùng với sự phấn đấu không ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên
trong công ty, công ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao đã đạt đợc
nhiều thành tựu to lớn, đợc nhận nhiều huy chơng các loại, tiêu biểu đó là:
- 1 huân chơng quân công hạng 3
- 1 huân chơng kháng chiến hạng nhất
- 6 huân chơng lao động các loại 1,2,3
- 3 huân chơng chiến công hạng 1,2,3
- Hàng Việt Nam chất lợng cao từ năm 1999 đến nay
- Đợc nhận giải thởng Sao Vàng Đất Việt
- Nhiều năm liền công ty đợc Bộ NN & PTNN tặng cờ thi đua xuất sắc
trong lao động sản xuất và tổ chức đời sống công nhân lao động
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần thực phẩm xuất
khẩu Đồng Giao
- Chức năng và nhiệm vụ chính của công ty là tổ chức và thực hiện hoạt
động sản xuất kinh doanh, thoả mãn tối đa nhu cầu của ngời tiêu dùng.

Trần Thị Thu Thuỷ B

25

Lớp: K42/11.10


×