Tải bản đầy đủ (.doc) (142 trang)

Tình hình quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bia Sài GónPhú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (786.91 KB, 142 trang )

Luân văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp, là trung thực thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả của luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ và tên)

Nguyễn Thị Bích Ngọc

Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc

i

Lớp: CQ49/51.02 SN TCDN


Luân văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỤC LỤC

Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc

ii

Lớp: CQ49/51.02 SN TCDN




Luân văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DCQL
HC-LĐ-TL

Dụng cụ quản lý
Hành chính-lao động-tiền lương

HĐQT

Hội đồng quản trị

NPT
NVCSH
NWC
TC-KT

Nợ phải trả
Nguồn vốn chủ sở hữu
Vốn lưu động thuần
Tài chính-kế toán

SXKD
TSCĐ

TSLĐ
TSVH
TSHH

Sản xuất kinh doanh
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Tài sản vô hình
Tài sản hữu hình

GTCL

Giá trị còn lại

HMLK

Hao mòn lũy kế

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

VCĐ
VKD
VLĐ

Vốn cố định
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động


DTT

Doanh thu thuần

LNST

Lợi nhuận sau thuế

CP

Cổ phần

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

WB

Ngân hàng thế giới

WTO

Tổ chức thương mại Thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tổng hợp tình hình kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần Bia Sài Gòn-Phú Thọ trong
năm 2013 và 2014...........................................................................................................................58
Bảng 2.2: Hệ số khả năng thanh toán..............................................................................................60

Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc


iii

Lớp: CQ49/51.02 SN TCDN


Luân văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Bảng 2.3: Hệ số cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn........................................................................61
Bảng 2.4: Hệ số hiệu suất hoạt động...............................................................................................61
Bảng 2.5: Hệ số hiệu quả hoạt động................................................................................................62
Bảng 2.6: Bảng phân tích tình hình biến động và cơ cấu tài sản tại công ty cổ phần Bia Sài Gòn-Phú
Thọ giai đoạn 2012-2014.................................................................................................................65
Bảng 2.7: Bảng phân tích biến động nguồn vốn tại Công ty cổ phần bia Sài Gòn – Phú Thọ giai đoạn
2012 –2014......................................................................................................................................68
Bảng 2.8 : Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn lưu động thường xuyên...................................72
Bảng 2.9: Bảng phân tích tình hình biến động và cơ cấu vốn lưu động tại công ty cổ phần Bia Sài
Gòn Phú Thọ giai đoạn 2012-2014..................................................................................................77
Bảng 2.10:Tình hình biến động và cơ cấu vốn bằng tiền của công ty cổ phần bia Sài Gòn Phú Thọ
giai đoạn 2012-2014........................................................................................................................81
Bảng 2.11 : Các hệ số khả năng thanh toán.....................................................................................83
Bảng 2.12 :Tình hình biến động và cơ cấu các khoản phải thu ngắn hạn tại công ty cổ phần bia Sài
Gòn-Phú Thọ giai đoạn 2012-2014..................................................................................................86
Bảng 2.13: Bảng phân tích vòng quay và kỳ thu tiền TB của các khoản phải thu tại công ty bia Sài
Gòn-Phú Thọ giai đoạn 2013-2014..................................................................................................88
Bảng 2.14: So sánh các khoản phải thu và các khoản phải trả của công ty năm 2014.....................89
Bảng 2.15: Cơ cấu hàng tồn kho của công ty...................................................................................92
Tình hình biến động hàng tồn kho tại công ty.................................................................................93

Bảng 2.16: Tình hình biến động và vòng quay hàng tồn kho tại công ty cổ phần bia Sài Gòn-Phú
Thọ giai đoạn 2012-2014.................................................................................................................93
Bảng 2.17: Bảng phân tích hiệu suất sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần bia Sài Gòn-Phú Thọ
giai đoạn 2012-2014........................................................................................................................94
Bảng 2.18: Tình hình biến động và cơ cấu tài sản cố định của công ty Cổ phần Bia Sài Gòn-Phú Thọ
năm 2014.........................................................................................................................................97
Bảng 2.19: Thực trạng về giá trị của tài sản cố định của công ty Cổ phần Bia Sài Gòn-Phú Thọ 20132014..............................................................................................................................................100
Bảng 2.20: Đánh giá tình hình sử dụng vốn cố định của công ty Cổ phần Bia Sài Gòn-Phú Thọ 20132014..............................................................................................................................................104

Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc

iv

Lớp: CQ49/51.02 SN TCDN


Luân văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Bảng 2.21: Đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn-Phú Thọ
2013-2014.....................................................................................................................................106
Bảng 3.1: Kết quả dự báo GDP và CPI năm 2015...........................................................................116
Bàng 3.2: Mục tiêu sản xuất kinh doanh công ty Cổ phần Bia Sài Gòn-Phú Thọ năm 2015...........119

Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc

v

Lớp: CQ49/51.02 SN TCDN



Luân văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2-1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty........................................................................................46
Sơ đồ 2-2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn-Phú Thọ............................50
Sơ đồ 2-3: Sơ đồ quy trình sản xuất bia 333....................................................................................53

DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu đồ 3.1: Tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn (2004-2014)................................................115

Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc

vi

Lớp: CQ49/51.02 SN TCDN


Luân văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết cho bất cứ doanh
nghiệp, ngành nghề kinh tế kỹ thuật, dịch vụ nào trong nền kinh tế. Để tiến
hành hoạt động kinh doanh được, doanh nghiệp phảo nắm giữ một số lượng

vốn nhất định. Số vốn này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản và các nguồn lực của
doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy vốn kinh doanh có vai trò
quyết định trong việc thành lập, hoạt động và phát triển doanh nghiệp.
Trong những năm vừa qua, Đảng và Nhà Nước đã thực hiện chính sách
mở cửa nền kinh tế dẫn đến nhiều biến đổi, đặc biệt kể từ khi Việt Nam tham gia
vào tổ chức Thương Mại thế giới WTO, kinh tế nước ta đang có những bước
chuyển mình đi lên cùng nền kinh tế thế giới. Điều đó cho thấy một xu thế quốc
tế hóa đang trong giai đoạn diễn ra mạnh mẽ, nền kinh tế thế giới phát triển theo
xu thế toàn cầu hóa mang lại sức mạnh về tài chính, tận dụng công nghệ làm
giảm chi phí cho đầu tư, nghiên cứu, phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Trước sự cạnh tranh gay gắt của yếu tố thị trường mang tính hội nhập như hiện
nay, huy động vốn mới chỉ là bước đầu; quan trọng hơn và mang tính chất quyết
định hơn là nghệ thuật phân bổ, sử dụng số vốn với hiệu quả cao nhất, đòi hỏi
đem lại lợi ích và góp phần nâng cao vị thế cho doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp luôn coi tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu hàng
đầu. Để thực hiện mục tiêu đó một cách thuận lợi thì doanh nghiệp phải xây
dựng các kế hoạch đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình một cách
hiệu quả nhất. Do vậy việc quả lý sử dụng vốn kinh doanh phải đúng mục đích
và hợp lý, được quay vòng một cách hiệu quả và mang lại lợi nhuận.
Vì thế, công tác tổ chức, quản lý, bảo toàn và sử dụng vốn sao cho có
hiệu quả là công việc có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nó quyết định trước tiên
đến sự tồn tại, tiếp đó là tới sự tăng trưởng phát triển của doanh nghiệp, là
điều kiện tiên quyết giúp doanh nghiệp khẳng định được vị thế của mình
trong nền kinh tế thị trường.

Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc

1

Lớp: CQ49/51.02 SN TCDN



Luân văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả tổ chức sử
dụng vốn kinh doanh kết hợp với quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Bia
Sài Gòn-Phú Thọ,cùng với sự hướng dẫn tận tình của Th.s. Vũ Thị Hoa, em
xin đi sâu nghiên cứu và hoàn thành đề tài “Tình hình quản trị vốn kinh doanh
tại Công ty Cổ phần Bia Sài Gón-Phú Thọ”
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu.
Đối tượng của đề tài là lý luận và thực tiễn tình hình quản trị vốn kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn-Phú Thọ.
Luận văn nghiên cứu lý luận chung về quản trị vốn kinh doanh để sử
dụng có hiệu quả nhằm nâng cáo sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường. Đồng thời, đề tài đi sâu phân tích, đánh giá tình trạng của công
ty, tình hình sử dụng vốn kinh doanh và quản trị vốn kinh doanh, cùng các nhân tố
ảnh hưởng tới vốn kinh doanh của công ty. Từ đó, luận văn nghiên cứu những lợi thế
và hạn chế về sử dụng vốn kinh doanh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty Cổ phần Bia Sài Gòn-Phú Thọ; đề ra các phương hướng và giải pháp sử dụng hiệu
quả vốn kinh doanh của công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình quản trị vốn kinh doanh của Công
ty Cổ phần Bia Sài Gòn-Phú Thọ trong hai năm 2013 – 2014 thông qua các
chỉ tiêu báo cáo tài chính.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp
phân tích, so sánh, tổng hợp để tiến hành phân tích và đánh giá các mặt hoạt
động của doanh nghiệp. Đồng thời, đề tài cũng dùng những chỉ tiêu đánh giá

mang tính định lượng để đánh giá một cách toàn diện hoạt động quản trị vốn
tại Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn-Phú Thọ.
5. Kết cấu của luận văn
Đề tài gồm những nội dung chính như sau:

Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc

2

Lớp: CQ49/51.02 SN TCDN


Luân văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh và quản trị
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị Vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Bia Sài Gòn-Phú Thọ trong thời gian qua.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị Vốn kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn-Phú Thọ.

Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc

3

Lớp: CQ49/51.02 SN TCDN



Luân văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1:

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ
QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm, đặc trưng, vai trò của vốn kinh doanh.
1.1.1.1 Khái niệm
Trong nền kinh tể thị trường các doanh nghiệp tham gia hoạt động sản
xuất kinh doanh đều với mục đích là sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ để trao
đổi với các đơn vị kinh tế khác nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Tuy
nhiên, để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần thiết phải có một
lượng vốn nhất định. Vậy vốn là gì?
Từ trước đến nay, có rất nhiều khái niệm về vốn, và mỗi khái niệm đều
có những ưu điểm khác nhau, tuỳ điều kiện, mục đích nghiên cứu mà người ta
có thể tiếp cận vốn dưới giác độ nào.
Theo các nhà kinh tế học cổ điền tiếp cận vốn dưới góc độ hiện vật,
“vốn là yếu tổ đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh”.Đây là cách hiểu
phù hợp với trình độ quản trị còn sơ khai, nó rất đơn giản, dễ hiểu nhưng chưa
đầy đủ và chưa phản ánh hết mặt tài chính của vốn.
Theo quan điếm của Mác dưới góc độ các yếu tố sản xuất, “Vốn (tư
bản) là giá trị mang lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản
xuất”. Định nghĩa của C.Mác có tầm khái quát lớn, tuy nhiên trong bối cảnh
lúc đó khi mà nền kinh tể chưa phát triển, C.Mác quan niệm chỉ có khu vực
sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Và tiền chỉ được gọi là
vốn khi nó được dùng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
với mục đích là lợi nhuận. Quan điểm này đã chi rõ mục tiêu của quản trị và


Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc

4

Lớp: CQ49/51.02 SN TCDN


Luân văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

sử dụng vốn, nhưng quan điểm này lại mang tính trừu tượng, do đó hạn chế
về ý nghĩa nhất là đối với các vấn đề như hạch toán, phân tích tình hình quản
trị và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Theo Paul-Sammelson, nhà kinh tể học theo trường phái tân cổ điển đã
kế thừa quan niệm về các yểu tố sản xuất của trường phái cổ điển và chia yểu
tổ đầu vào của quá trinh sản xuất ra làm ba loại: đất đai, lao động và vốn.
Theo ông, “Vốn là hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản
xuất mới, là đầu vào cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp”. Khái niệm này không đề cập đến các loại tài sản khác, các giấy tờ có
giá trị có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do đó, cũng không phản
ánh đẩy đủ mặt tài chính của vốn.
Theo một sổ nhà tài chính thì “Vốn là tổng số tiền do những người có
cổ phần trong công ty đóng góp và họ nhân được phần thu nhập chia cho các
chứng khoán của công ty”. Quan điểm này đã đề cập đến mặt tài chính của
vốn, khuyến khích các nhà đầu tư tăng cường đàu tư, mở rộng và phát triển
sản xuất. Song nó có hạn chế là không nói rõ nội dung và trạng thái của vốn
trong quá trình phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cũng có quan niệm lại cho rằng: “Vốn kinh doanh là giá trị của các tài

sản hiện có của doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền”, nhưng quan điểm
này mới dừng lại ở mặt hình thái của vốn mà không phản ánh trạng thái, mục
đích của vốn nên cũng không thuận lợi cho phân tích kinh tế.
Như vậy, các quan điểm về vốn ở trên một mặt đã thể hiện được vai trò
của vốn trong những điều kiện lịch sủ cụ thể với những yêu cầu, mục đích
nghiên cứu cụ thể. Nhưng mặt khác, trong cơ che thị trường hiện nay, đứng
trên góc độ hạch toán và quản trị, các quan điểm đó còn gây khó khăn, chưa
đáp ứng được yêu cầu của quản trị vốn hiệu quả.

Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc

5

Lớp: CQ49/51.02 SN TCDN


Luân văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Trong điều kiện tồn tại một nền sản xuất hàng hoá -tiền tệ, khái niệm
về vốn sản xuất kinh doanh phải thể hiện những vấn đề sau:
-

Nguồn gốc sâu xa của vốn sản xuất kinh doanh là một bộ phận của thu

nhập quốc dân được tái đầu tư (khác vốn đất đai, vốn nhân lực).
-

Trạng thái vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh là tài sản vật


chất (tài sản cố định, tài sản dự trữ) và tài sản tài chính (tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, các chửng khoán, tín phiếu...) là cơ sở để ra biện pháp quản trị vốn
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách hiệu quả.
-

Mối quan hệ mật thiết giữa vốn và các nhân tố khác trong quá trình

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (đất đai, lao động). Điều này
đòi hỏi các nhà quản trị phải sử dụng tiết kiệm, hợp lý và hiệu quả vốn.
-

Mục đích của quá trình đầu tư vốn vào sản xuất kinh doanh là tìm kiếm

lợi nhuận, vấn đề này sẽ định hướng cho quá trình quản trị kinh doanh nói
chung và quản trị vốn nói riêng.
Như vậy có thể nói: “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”. Nói cách khác, đó là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ giá trị các tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư và sử dụng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận.
1.1.1.2 Đặc trưng của vốn kinh doanh
Thứ nhất: Vốn được biểu hiện bằng một lượng tài sản có thực.
Đây là đặc trưng cơ bản của vốn kinh doanh – vốn là một lượng tiền đại
diện cho một lượng hàng hóa nhất định, một tài sản có thực. Tài sản đó có thể
là hình thái vật chất cụ thể (TSHH) hoặc không có hình thái vật chất cụ thể
(TSVH) được đưa vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ hai: Vốn phải được tích tụ, tập trung thành một lượng nhất định,
đủ sức đầu tư vào một phương án kinh doanh.
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc


6

Lớp: CQ49/51.02 SN TCDN


Luân văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Việc huy động vốn của doanh nghiệp cần đạt tới một giới hạn nhất định
nào đó mới đủ sức phát huy tác dụng, cũng như đáp ứng được yêu cầu của
phương án đầu tư. Nếu vốn không được tích tụ đầy đủ (thiếu vốn) thì hoạt
động đầu tư sẽ bị ngưng trệ, và đồng thời hiệu quả sử dụng vốn bị giảm sút.
Thứ ba: Trong nền kinh tế thị trường, vốn phải vận động sinh lời.
Mục đích vận động của vốn là sinh lời. Trong quá trình vận động, vốn có
thể thay đổi hình thái Bảng hiện nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của
vòng tuần hoàn phải là tiền, lượng tiền thu về phải lớn hơn lượng tiền bỏ ra. Đây
là nguyên tắc cơ bản của việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Phương thức vận động của vốn do phương thức đầu tư kinh doanh quy
định. Có thể mô tả quá trình vận động của vốn qua sơ đồ sau:
Trong lĩnh vực sản xuất: T – H……..Sx…….. – H’ – T’
Trong lĩnh vực thương mại: T……..H……..T’
Trong lĩnh vực đầu tư tài chính: T…………….T’
Và T’ = T+∆T.
Thực tế một doanh nghiệp có thể vận dụng một hoặc đồng thời cả ba
phương thức đầu tư trên, miễn sao là bảo toàn và phát triển được vốn, đạt được
mức sinh lời cao nhất. Quá trình tuần hoàn chu chuyển vốn kinh doanh của
doanh nghiệp nhanh hay chậm phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của
từng ngành kinh doanh, vào tổ chức sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.

Thứ tư: Vốn có giá trị về mặt thời gian và gắn liền với chủ sở hữu.
Trong nền kinh tế thị trường, một đồng vốn ở thời điểm này có giá trị
khác với giá trị của đồng vốn ở thời điểm khác, đó là giá trị thời gian của vốn.
Vốn có giá trị về mặt thời gian là do trong nền kinh tế thị trường có sự tồn tại
của các nhân tố như: giá cả thị trường, làm phát, khủng hoảng… Các nhân tố
này tồn tại một cách cố hữu, tiềm ẩn trong hoạt động kinh tế thị trường.

Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc

7

Lớp: CQ49/51.02 SN TCDN


Luân văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Trong nền kinh tế thị trường, vốn luôn gắn liền với chủ sở hữu. Các
doanh nghiệp không thể mua bán quyền sở hữu vốn mà chỉ có thể mua bán
quyền sử dụng vốn kinh doanh trên thị trường tài chính. Giá cả của quyền sử
dụng vốn kinh doanh chính là chi phí cơ hội trong việc sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
Thứ năm: Vốn được coi như loại hàng hóa đặc biệt.
Những người có vốn nhàn rỗi đưa vốn vào thị trường, còn những người
cần vốn thì tìm nguồn để mua “quyền sử dụng vốn”. Để có được quyền sử
dụng vốn đó, người mua phải trả cho người bán một giá nhất định, đó là chi
phí sử dụng vốn. Rõ ràng việc nhận thức đúng đắn đặc trưng này sẽ giúp
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh

1.1.2.1 Phân loại theo kết quả của hoạt động đầu tư
Theo tiêu thức này vốn kinh doanh được chia thành vốn kinh doanh đầu
tư vào tài sản lưu động, tài sản cố định và tài sản tài chính.
Vốn kinh doanh đầu tư vào TSLĐ là số vốn đầu tư để hình thành nên
các tài sản lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, bao gồm các loại vốn bằng tiền, vốn vật tư hàng hóa, các khoản phải
thu, các TSLĐ khác của doanh nghiêp.
Vốn kinh doanh đầu tư vào TSCĐ là số vốn đầu tư để hình thành nên
tài sản cố định cho doanh nghiệp bao gồm tài sản cố định vô hình và tài sản
cố định hữu hình.
Vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản tài chính là số vốn doanh nghiệp
đầu tư vào các tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệ, trái
phiếu chính phủ, kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ quỹ đầu tư và các giấy tờ có
giá khác.

Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc

8

Lớp: CQ49/51.02 SN TCDN


Luân văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.2.2 Phân loại theo đặc điểm luân chuyển vốn
Theo đặc điểm luân chuyển của vốn, vốn kinh doanh của doanh nghiệp
được chia thành vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định

Vốn cố định (VCĐ) là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước để hình
thành tài sản cố định. Là vốn đầu tư ứng trước cho tài sản cố định nên quy mô
của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định đến quy mô của tài sản cố định,
ảnh hưởng lớn đến trình độ trang bị kĩ thuật công nghệ và năng lực sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại, những đặc điểm kinh tế kĩ thuật của
tài sản cố định trong quá trình sử dụng cũng có những ảnh hưởng quyết định
đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển vốn cố định.
Vốn lưu động
Vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước
dùng để mua sắm, hình thành các TSLĐ dùng trong sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp như nguyên nhiên vật liệu dự trữ sản xuất, sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các khoản vốn bằng tiền, vốn trong
thanh toán.
Cách phân loại này cho thấy đặc điểm luân chuyển của từng loại vốn
kinh doanh, từ đó giúp cho doanh nghiệp có biện pháp tổ chức quản lý, phân
bổ sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp sao cho phù hợp. Trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp vốn kinh doanh luân chuyển càng nhanh
càng có hiệu quả. Điều đó không chỉ giúp doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi
vốn, hạn chế được các rủi ro có thể gặp trong kinh doanh mà còn khắc phục
được các khó khăn về vốn, bảo toàn và phát triển được vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.

Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc

9

Lớp: CQ49/51.02 SN TCDN


Luân văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

1.1.3 Khái quát chung về vốn cố định và vốn lưu động
trong doanh nghiệp.
1.1.3.1 Vốn cố định
Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị
lớn, có thời gian sử dụng dài.
Để có được các tài sản cố định cần thiết cho hoạt động kinh doanh, doanh
nghiệp phải đầu tư ứng trước một lượng vốn tiền tệ nhất định. Là một bộ phận
của vốn kinh doanh, vốn cố định là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh
nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSCĐ dùng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. VCĐ có đặc
điểm này là do TSCĐ tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp và phát huy tác dụng
trong nhiều chu kỳ sản xuất. Vì VCĐ là hình thái Bảnghiện bằng tiền của
TSCĐ nên VCĐ cũng tham gia vào các chu kỳ sản xuất tương ứng.
- Vốn cố định luân chuyển dần, từng phần trong các chu kỳ sản xuất. Khi
tham gia vào quá trình sản xuất, TSCĐ không bị thay đổi hình thái hiện vật
ban đầu nhưng tính năng và công suất của nó bị giảm dần, tức là nó bị hao
mòn, và cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng, thì giá trị của nó cũng bị
giảm đi.
- Vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển sau nhiều chu kỳ sản xuất.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần VCĐ được luân chuyển vào giá trị sản phẩm
dần tăng lên, tương ứng với phần đầu tư ban đầu vào TSCĐ giảm xuống. Cho
đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị TSCĐ được chuyển dịch hết vào
giá trị sản phẩm đã sản xuất thì VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển.

Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc


10

Lớp: CQ49/51.02 SN TCDN


Luân văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.3.2 Vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định, doanh
nghiệp cần phải có các tài sản lưu động. Tài sản lưu động của doanh nghiệp
gồm hai bộ phận: Tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ
để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như: nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu,… và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá
trình sản xuất như: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm đang trong quá trình
sản xuất.
- Tài sản lưu động lưu thông: Là những tài sản lưu động nằm trong quá
trình lưu thông của doanh nghiệp như: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ,
vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài
sản lưu động lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng
nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hóa
lần lượt qua nhiều hình thái khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn
lưu động từ hình thái ban đầu là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự
trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hóa, khi kết thúc quá trình tiêu thụ
lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Đối với doanh nghiệp thương mại, sự vận
động của vốn lưu động nhanh hơn từ hình thái vốn bằng tiền chuyển hóa sang

hình thái hàng hóa và cuối cùng chuyển về hình thái tiền. Quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ
tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động.
Do bị chi phối bởi các đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động
của doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
• Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc

11

Lớp: CQ49/51.02 SN TCDN


Luân văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

• Vốn lưu động chuyển hóa toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được
hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
• Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Từ những phân tích đó có thể rút ra: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số
vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu
động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ,
hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
1.1.4 Nguồn hình thành vốn kinh doanh
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp là tổng cộng các nguồn tài
chính mà doanh nghiệp có thể khai thác và sử dụng trong một thời kì nhất
định nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để có được lượng vốn cần thiết để hình thành nên tài sản giúp cho

doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh một cách thường xuyên, liên tục
và đạt được mục tiêu đề ra thì yêu cầu doanh nghiệp phải có tổ chức và lựa
chọn cách thức huy động vốn thật hiệu quả, phù hợp với đặc điểm, loại hình
kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy thuộc vào mục tiêu quản lý ta có thể chia
nguồn vốn doanh nghiệp thành các tiêu thức khác nhau.
1.1.4.1 Theo quan hệ sở hữu
Theo tiêu thức này, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành
từ hai nguồn:
Vốn chủ sở hữu
Là số vốn góp của các chủ sở hữu, của các nhà đầu tư đóng góp. Số vốn
này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết thanh
toán, không phải chịu lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được do sản xuất kinh
doanh có lãi của doanh nghiệp sẽ được chia cho các cổ đông theo tỷ lệ phần

Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc

12

Lớp: CQ49/51.02 SN TCDN


Luân văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

vốn góp của mình. Tuỳ theo từng loại hỉnh doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu
được hình thành theo các hỉnh thức khác nhau, thông thường là:
Vốn góp
Là số vốn do các thành viên tham gia thành lập doanh nghiệp đóng góp,
sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh. Đối với doanh nghiệp nhà nước

thì đây là nguồn vốn do nhà nước cấp. Đối với công ty liên doanh thì là phần
vốn góp của các đối tác trong và ngoài nước tham gia thành lập liên doanh, số
vốn này được bổ sung hoặc rút bớt trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Lãi chưa phân phối
Là số vốn có nguồn gốc từ lợi nhuận hay các khoản thu nhập hợp pháp
khác của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các khoản phải nộp hay thanh toán,
số lãi trong khi chưa phân phối cho các chủ đầu tư, trích quỹ thì được sử dụng
trong sản xuất kinh doanh như vốn chủ sờ hữu.
Nợ phải trả
Nợ phải trả là khoản vốn đầu tư ngoài vốn chủ sở hữu được hình thành từ
nguồn vốn đi vay, đi chiếm dụng của các cá nhân, đơn vị, tổ chức trong và ngoài
nước và sau một thời gian nhất định, doanh nghiệp phải trả cho người cho vay cả
gốc lẫn lãi. Phần vốn này, doanh nghiệp được sử dụng với những điều kiện nhất
định (như thời hạn sử dụng, lãi suất, thế chấp,...) nhưng không thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp, vốn vay luôn được ưu tiên chi trả trước vốn chủ sở hữu
trong bất cứ hoàn cảnh nào đặc biệt kể cả khi doanh nghiệp khó khăn về tài
chính. Doanh nghiệp càng sử dụng Nợ phải trả càng nhiều thì độ rủi ro càng cao
nhưng để phục vụ sản xuất kinh doanh thì đây là nguồn huy động vốn rất lớn tuỳ
thuộc vào khả năng thế chấp, tinh hình sản xuất kinh doanh, uy tín của doanh
nghiệp. Nợ phải trả có hai loại: nguồn vốn đi vay và nguồn vốn chiếm dụng với
nhiều hình thức khác nhau như tín dụng thương mại, hùn vốn qua phát hành trái
phiếu, tín dụng cầm đồ hoặc thế chấp tài sản...
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc

13

Lớp: CQ49/51.02 SN TCDN


Luân văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Thông thường, một doanh nghiệp đều nên phối hợp cả hai nguồn vốn
trên để đảm bảo nhu cầu vốn của doanh nghiệp cũng như bảo đảm nguyên tắc
phân tán rủi ro trong đầu tư. Kết cấu hợp lý của hai nguồn vốn này tuỳ thuộc
đặc điểm ngành doanh nghiệp đang hoạt động, quyết định của nhà quản trị
doanh nghiệp trên cở sờ xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp và tình
hình chung của nền kinh tế đất nước.
Việc phân loại nguồn vốn kinh doanh theo tiêu thức này giúp nhà quản
trị tài chình doanh nghiệp xác định được mức độ an toàn trong công tác huy
động vốn.
1.1.4.2 Theo phạm vi hình thành vốn
Theo cách phân loại này, vốn kinh doanh đươc chia thành nguồn vốn
bên trong và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp bao gồm tiền khấu hao tài sản cố
định, lợi nhuận để tái đầu tư, các khoản dự phòng, thu từ thanh lý nhượng
bán…Nguồn vốn này góp phần giúp cho doanh nghiệp phát huy tính tự chủ
trong việc sử dụng vốn cũng như khả năng tự tài trợ của mình. Do vậy nó có
tính chất quyết định trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp bao gồm vốn vay ngân hàng và
các tổ chức kinh tế khác, phát hành trái phiếu, nợ người cung cấp và các
khoản nợ khác.Trong điều kiện kinh tế thị trường, ngoài vốn chủ sở hữu thì số
vốn doanh nghiệp huy động từ bên ngoài ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong
tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc phân loại vốn theo tiêu thức này giúp cho doanh nghiệp có khả
năng lựa chọn cách huy động vốn nhằm tối ưu hóa cơ cấu vốn hay hình thành
cơ cấu vốn với chi phí thấp nhất và hiệu quả mang lại là cao nhất.

Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc


14

Lớp: CQ49/51.02 SN TCDN


Luân văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.4.3 Theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Với cách phân loại này, nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành
nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời:
- Nguồn vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay
dài hạn. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử
dụng. Nguồn vốn này được đầu tư cho TSCĐ và một bộ phận cho TSLĐ
thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời, bất
thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn này gồm các khoản vay ngắn hạn của Ngân hàng, các tổ chức tín
dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý có điều kiện thuận lợi trong
việc huy động vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ,
kịp thời vốn sản xuất kinh doanh và góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp.
1.2 QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1 Khái niệm quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Quản trị vốn kinh doanh là tiến trình hoạch định, tổ chức,và kiểm soát
các hoạt động về vốn gồm có vốn cố đinh và vốn lưu động, tác động vào vốn

bằng tiền, nợ phải thu, hàng tồn kho và tài sản cố định nhằm đạt được mục
tiêu nhất định cho doanh nghiệp trong từng thời kỳ phát triển.
Quản trị là sự tác động của chủ thể quản trị lên đối tượng quản trị nhằm đạt
được những mục tiêu nhất định trong điều kiện biến động của môi trường. Quản
trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra quyết định tài chinh, tổ chức
thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài chính của
doanh nghiệp, đó là tối đa hóa lợi nhuận, không ngừng làm gia tăng giá trị doanh
nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc

15

Lớp: CQ49/51.02 SN TCDN


Luân văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Nhiệm vụ quan trọng của quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp là huy
động vốn nhằm đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn cho các hoạt động; tổ chức
sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả, nhằm tối đa hóa lợi ích cho chủ sở hữu
doanh nghiệp; lên kế hoạch để xác đinh các nhu cầu về vốn nhằm chuẩn bị đủ
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tìm các biện pháp để huy động các
nguồn vốn khác để đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra còn cần phải có sự đánh giá về tình hình sử dụng vốn có thực sự hiệu
quả hay không, để từ đó đề ra các biện pháp để khắc phục kịp thời.
1.2.2 Nội dung quản trị vốn kinh doanh
1.2.2.1 Tổ chức đảm bảo nguồn vốn kinh doanh

Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của công ty được tiến hành
thường xuyên,liên tục thì tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định
thường xuyên phải có một lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn
luân chuyển như các tài sản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang,
thành phẩm, bán thành phẩm, và nợ phải thu của khách hàng. Những tài sản
này gọi là TSLĐ thường xuyên, nó là một bộ phận của tài sản thường xuyên.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra mức độ an toàn cho doanh
nghiệp trong kinh doanh, về cơ bản, nguồn vốn lưu động thường xuyên đảm
bảo cho vốn lưu động thường xuyên, còn nguôn vốn lưu động tạm thời sẽ
đảm bảo cho nhu cầu vốn lưu động tạm thời, song không nhất thiết phải hoàn
toàn như vậy. Để tạo điều kiện cho việc sử dụng linh hoạt nguồn tài chính,ta
sẽ xem xét một số mô hình tài trợ vốn sau:
• Mô hình tài trợ thứ nhất.
Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn
vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn
vốn tạm thời.

Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc

16

Lớp: CQ49/51.02 SN TCDN


Luân văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Sử dụng mô hình này giúp cho doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong
thanh toán, mức độ an toàn cao hơn, đồng thời, giảm bớt được chi phí trong

sử dụng vốn. Tuy nhiên việc ứng dụng mô hình tài trợ này chưa tạo ra sự linh
hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn.
• Mô hình tài trợ thứ hai.
Toàn bộ TSCĐ,TSLĐ thường xuyên và một phần của TSLĐ tạm thời
được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, và một phần TSLĐ tạm thời
còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Sử dụng mô hình này, khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao. Tuy
nhiên doanh nghiệp phải sử dụng nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn nên
doanh nghiệp phải trả chi phí nhiều hơn cho việc sử dụng vốn.
• Mô hình tài trợ thứ ba.
Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng
nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường xuyên và toàn bộ
TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Mô hình hình chi phí sử dụng vốn sẽ được hạ thấp, vì sử dụng nhiều
hơn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, việc sử dụng vốn sẽ được linh hoạt hơn.
Trong thực tế mô hình này thường được các doanh nghiệp lựa chọn vì một
phần tín dụng ngắn hạn được xem như dài hạn thường xuyên, đối với các
doanh nghiệp mới lại càng cần thiết. Việc áp dụng mô hình này cũng cần
năng động trong việc tổ chức nguồn vốn ở các doanh nghiệp, vì khả năng gặp
rủi ro cao.
1.2.2.2 Phân bổ vốn kinh doanh hợp lý
Phân bổ vốn kinh doanh là việc doanh nghiệp đưa ra quyết định về sử
dụng nguồn vốn đã huy động như thế nào, có thể phân bổ vốn theo từng thành
phần vốn nhằm đảm bảo sự phù hợp với các đặc điểm ngành nghề kinh doanh
và chức năng, nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp. Hay có thể nói phân bổ nguồn
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc

17

Lớp: CQ49/51.02 SN TCDN



Luân văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

vốn là việc đưa ra quyết định đầu tư vào các loại tài sản nào của doanh
nghiệp. Các quyết định này bao gồm:
• Đầu tư vào tài sản lưu động: Quyết định tồn quỹ, tồn kho, các quyết
định về chính sách bán hàng, quyết định đầu tư tài chính ngắn hạn…
• Đầu tư vào tài sản cố định: Quyết định mua sắm tài sản cố định, quyết
định đầu tư dự án, đầu tư tài chính dài hạn…
• Quyết định về cơ cấu giữa việc đầu tư vào tài sản cố định hay tài sản
lưu động, quyết định sử dụng đòn bẩy kinh doanh…
Các quyết định đầu tư được coi là một yếu tố vô cùng quan trọng trong
số các quyết định tài chính của doanh nghiệp bởi chúng tạo ra giá trị cho
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có quyết định đầu tư đúng đắn sẽ tạo cơ hội
làm gia tăng giá trị của doanh nghiệp, từ đó đem lại lợi ích cho chủ sở hữu và
những thành viên trong doanh nghiệp và ngược lại, nếu quyết định đầu tư sai
sẽ đem lại những ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình hoạt động của công ty,
làm tổn thất về kinh tế, thiệt hại về tài sản cho chính chủ sở hữu.
1.2.2.3 Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp
Quản trị vốn cố định là một nội dung quan trọng trong quản lý vốn kinh
doanh của các doanh nghiệp. Điều đó không chỉ ở chỗ vốn cố định thường
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, có ý
nghĩa quyết định tới năng lực sản xuất của doanh nghiệp mà còn do việc sử
dụng vốn cố định thường gắn liền với hoạt động đầu tư dài hạn, thu hồi vốn
chậm và dễ gặp rủi ro.
1.2.2.3.1 Quyết định, lựa chọn đầu tư vào TSCĐ
Việc đầu tư vào TSCĐ bao gồm các quyết định mua sắm, xây dựng,

sửa chữa, nâng cấp TSCĐ khi doanh nghiệp quyết định đầu tư vào TSCĐ sẽ
tác động đến hoạt động kinh doanh ở hai khía cạnh là chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra trước mắt và lợi ích mà doanh nghiệp sẽ thu được trong
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc

18

Lớp: CQ49/51.02 SN TCDN


Luân văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tương lai. Chi phí của doanh nghiệp sẽ tăng lên do chi phí đầu tư phát sinh
đồng thời phải phân bổ chi phí khấu hao (tùy theo thời gian hữu ích của
TSCĐ) Còn lợi ích đem lại là việc nâng cao năng lực sản xuất, tạo ra được
năng lực sản xuất, tạo ra được sản phẩm mới có sức cạnh tranh trên thị
trường.
Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp khi tiến hành đầu tư TSCĐ là phải
tiến hành tự thẩm định tức là sẽ so sánh giữa chi tiêu và lợi ích, tính toán một
số chỉ tiêu ra quyết định đầu tư như NPV, IR…để lựa chọn phương án tối ưu.
1.2.2.3.2. Hao mòn TSCĐ
Trong quá trình sử dụng, do nhiều nguyên nhân khác nhau TSCĐ luôn bị
hao mòn dưới 2 hình thức là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình:
+ Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn về vật chất, giá trị sử dụng và giá trị
của TSCĐ trong quá trình sử dụng.. Nguyên nhân của hao mòn hữu hình
trước hết là do các nhân tố trong quá trình sử dụng TSCĐ như thời gian và
cường độ sử dụng, việc chấp hành các quy phạm kỹ thuật trong sử dụng và
bảo dưỡng TSCĐ. Tiếp đến là các nhân tố về tự nhiên và môi trường sử dụng

TSCĐ như độ ẩm, nhiệt độ môi trường, tác động của các chất hoá học...
Ngoài ra mức độ hao mòn hữu hình cũng còn phụ thuộc vào chất lượng, trình
độ kỹ thuật, công nghệ chế tạo TSCĐ...
+ Hao mòn vô hình: là sự giảm sút thuần túy về giá trị của TSCĐ, biểu
hiện ở sự giảm sút giá trị trao đổi của TSCĐ do ảnh hưởng của tiến bộ khoa
học kỹ thuật và công nghệ sản xuất. Nguyên nhân là do sự phát triển không
ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất. Do đó, biện pháp
chủ yếu để hạn chế hao mòn vô hình là phải thường xuyên đổi mới, ứng dụng
kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất
của doanh nghiệp.

Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Ngọc

19

Lớp: CQ49/51.02 SN TCDN


×