Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

:“ Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (929.68 KB, 116 trang )

1
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết
quả
nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn
vị thực
tập.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Hiển
SV: Nguyễn Văn Hiển Lớp: CQ49/11.17
1
2
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Văn Hiển Lớp: CQ49/11.17
2
3
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BEP Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản
CTCP Công ty cổ phần
ĐBTC Đòn bẩy tài chính
GTCL Giá trị còn lại
HTK Hàng tồn kho
LNST Lợi nhuận sau thuế
LNTT Lợi nhuận trước thuế
NVDH Nguồn vốn dài hạn
NVLĐTX Nguồn vốn lưu động thường xuyên


NVNH Nguồn vốn ngắn hạn
ROA Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh
ROE Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
SXKD Sản xuất kinh doanh
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSLĐ Tài sản lưu động
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCĐ Vốn cố định
VCSH Vốn chủ sở hữu
VLĐ Vốn lưu động
SV: Nguyễn Văn Hiển Lớp: CQ49/11.17
3
4
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của công ty:
Bảng 2.1: Cơ cấu cán bộ công nhân viên
Bảng 2.2. Cơ cấu cổ đông công ty.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình công nghệ xưởng cơ khí.
Bảng 2.3. Tình hình biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
Bảng 2.4. Hệ số hiệu quả hoạt động.
Bảng 2.5. Bảng cơ cấu và sự biến động tài sản của Công ty cổ phần kinh
doanh thiết bị công nghiệp.
Bảng 2.6. Bảng cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của Công ty cổ phần kinh
doanh thiết bị công nghiệp.
Bảng 2.7. Nguồn vốn lưu động thường xuyên của công ty
Biểu đồ 2.1. Mô hình tài trợ VKD của Công ty cổ phần kinh doanh thiết bị
công nghiệp.
Bảng 2.8. Cơ cấu và sự biến động khoản mục vốn lưu động của công ty cổ

phần kinh doanh thiết bị công nghiệp.
Bảng 2.9. Cơ cấu và sự biến động khoản mục tài sản ngắn hạn khác.
Bảng 2.10. Bảng cơ cấu và sự biến động khoản mục hàng tồn kho của
công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp.
Bảng 2.12. Cơ cấu và sự biến động các khoản phải thu.
Bảng 2.11. Hiệu suất sử dụng vốn tồn kho của công ty.
Bảng 2.13. Hiệu suất các khoản phải thu của công ty Cổ phần kinh doanh
thiết bị công nghiệp.
Bảng 2.14. Cơ cấu và sự biến động vốn bằng tiền của công ty
Bảng 2.15. Các hệ số khả năng thanh toán của công ty.
Bảng 2.16. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
SV: Nguyễn Văn Hiển Lớp: CQ49/11.17
4
5
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Bảng 2.17: Bảng cơ cấu và biến động tài sản cố định của công ty cổ phần kinh
doanh thiết bị công nghiệp
Bảng 2.18. Tình hình khấu hao TSCĐ của công ty cổ phần kinh doanh thiết bị
công nghiệp.
Bảng 2.19. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Bảng 2.20. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
SV: Nguyễn Văn Hiển Lớp: CQ49/11.17
5
6
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, nhất là khi Việt Nam
đang trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế khu vực cũng như thế giới, các
doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước rất nhiều cơ hội, nhưng bên cạnh đó

là các nguy cơ và thách thức. Doanh nghiệp muốn tồn tại phải có những chiến
lược kinh doanh phù hợp và đúng đắn, đòi hỏi phải giải quyết các vấn đề đặt
ra là kinh doanh phải có lãi, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, đáp ứng được
khả năng thanh toán, tạo điều kiện sản xuất kinh doanh mở rộng, tăng cường
khả năng cạnh tranh. Hoạt động trong môi trường đầy canh tranh này, nhiều
doanh nghiệp đã thích ứng kịp thời, chủ động trong việc sản xuất, kinh doanh,
nâng cao vị thế của mình.Tuy nhiên, cũng không ít doanh nghiệp đã gặp
không ít khó khăn, từ việc huy động vốn, sử dụng vốn kinh doanh. Điều này
dẫn đến làm ăn thua lỗ, doanh thu không bù đắp được chi phí. Và nguyên
nhân cội nguồn cho việc này chính là doanh nghiệp chưa phát huy hết được
khả năng của đồng vốn, quản lý và sử dụng kém hiệu quả.
Do vậy, nhiệm vụ đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là phải sử dụng
vốn một cách có hiệu quả. Nhận thức được tầm quan trọng này, qua thời gian
thực tập tại công ty Cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp, và được sự giúp
đỡ tận tình của thầy giáo Nguyễn Đăng Nam cùng toàn thể các cán bộ công
nhân viên phòng Tài chính – Kế toán của công ty, em đã mạnh dạn chọn đề
tài:“ Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại Công ty
cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp ”.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Tình hình sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
- Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp, từ đó đưa ra các giải pháp
tăng cường quản trị vốn kinh doanh.
SV: Nguyễn Văn Hiển Lớp: CQ49/11.17
7
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
3. Phạm vi nghiên cứu:
Công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp.
Các số liệu sử dụng trong luận văn dựa trên các Báo cáo tài chính của
công ty từ 2013 - 2014

4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp phân tích thống kê, phương
pháp đối chiếu so sánh, phương pháp diễn giải để xem xét và đánh giá các vấn
đề đặt ra trong đề tài nguồn vốn kinh doanh.
5. Kết cấu luận văn:
Kết cấu luân văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần kinh
doanh thiết bị công nghiệp.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh
của Công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp.
Trong quá trình thực hiện luận văn này, em đã nhận được sự chỉ dẫn tận
tình của thầy giáo Nguyễn Đăng Nam và các cán bộ nhân viên của Công ty,
cùng với sự nỗ lực của bản thân, nhưng do thời gian thực tập có hạn và khả
năng thực tế của em còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót. Vì vậy, em mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các cán bộ
công ty để báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng 4 năm
2015.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Hiển.
SV: Nguyễn Văn Hiển Lớp: CQ49/11.17
8
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ VỐN
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm, phân loại và đặc trưng của vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh cần phải có ba yếu tố cơ bản: sức lao động, đối
tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này, doanh nghiệp
phải ứng ra một lượng vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh
doanh.Lượng vốn đó được gọi là vốn kinh doanh (VKD) của doanh nghiệp.
Như vậy, ta có thể rút ra kết luận:
Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy
động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của
doanh nghiệp mà còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong
quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả VKD đòi hỏi doanh nghiệp phải nhận
thức đúng đắn các đặc trưng của vốn.
Thứ nhất, vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định.
Tài sản nhất định ở đây có thể được hiểu là nhà xưởng, đất đai, máy
móc, thiết bị,…
Thứ hai, vốn phải được vận động để sinh lời.
Đặc trưng này của vốn xuất phát từ nguyên tắc: tiền tệ chỉ được coi là
vốn khi chúng được đưa vào sản xuất kinh doanh. Trong quá trình vận động,
vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện, nhưng điểm khởi đầu và điểm kết thúc
SV: Nguyễn Văn Hiển Lớp: CQ49/11.17
9
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
của một vòng luân chuyển phải là hình thái tiền tệ, với giá trị tại thời điểm kết
thúc lớn hơn giá trị tại thời điểm ban đầu, tức là việc kinh doanh có lãi.
Ba là vốn có giá trị về mặt thời gian.
Do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như lạm phát, biến động tỉ giá, hay các

tiền bộ khoa học công nghệ nên sức mua của đồng tiền ở mỗi thời điểm khác
nhau là khác nhau, vì vậy, việc lựa chọn thời điểm để huy động và sử dụng
vốn kịp thời là một điều hết sức quan trọng.
Bốn là, vốn phải tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy tác dụng trong quá trình SXKD.
Đặc trưng này đòi hỏi doanh nghiệp cần lập kế hoạch để huy động một
lượng vốn cần thiết, và trong quá trình kinh doanh, thu được lợi nhuân, thì
cần phải tái đầu tư để mở rộng quy mô SXKD, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Năm là, vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau.
Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà còn là
biểu hiện bằng tiền của những tài sản vô hình.Đặc trưng này giúp doanh
nghiệp có sự nhìn nhận toàn diện về các loại vốn, từ đó đề xuất các biện pháp
phát huy hiệu quả tổng hợp VKD.
Sáu là, phải gắn với chủ sở hữu.
Vốn đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế tri thức nên
không thể có đồng vốn vô chủ.Vốn phải được gắn với chủ sở hữu thì mới chi
tiêu hợp lý và có hiệu quả.Tùy từng hình thức đầu tư mà người chủ sở hữu
vốn có thể đồng nhất hoặc tách rời với người sử dụng vốn.
Bảy là, vốn là một loại hàng hóa đặc biệt.
Vốn cũng là một loại hàng hóa, cũng được trao đổi và buôn bán trên thị
trường.Tuy nhiên, người ta chỉ mua được quyền sở dụng vốn mà không thể
mua được quyền sở hữu vốn. Người mua (người vay vốn) phải trả cho người
bán (người cho vay) một lượng tiền lãi, và được tính theo một tỉ lệ lãi suất
SV: Nguyễn Văn Hiển Lớp: CQ49/11.17
10
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
nhất định, đó chính là giá của quyền sử dụng vốn. Đặc trưng này giúp cho
doanh nghiệp có được quyết định đúng đắn trong việc huy động vốn để có
được hiệu quả cao nhất với chi phí huy động vốn là thấp nhất.
1.1.1.3. Thành phần vốn kinh doanh, phân loại vốn kinh doanh

 Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển khi tham gia vào quá trình hoạt động
SXKD, vốn kinh doanh được chia thành hai loại: Vốn cố định (VCĐ) và Vốn
lưu động (VLĐ).
 Vốn cố định:
VCĐ là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước hình thành nên TSCĐ
mà đặc điểm của nó là tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD và hoàn thành một
vòng luân chuyển khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.
Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD. Điều này là do đặc điểm của
vốn cố định là có giá trị lớn và thời gian luân chuyển dài.
- Vốn cố định dịch chuyển từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ
SXKD. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận VCĐ được luân
chuyển và cấu thành nên chi phí sản xuất sản phẩm (chi phí khấu hao) tương
ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ.
- Sau nhiều chu kì sản xuất, VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Giá
trị TSCĐ giảm xuống cho đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó
được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm thì VCĐ mới hoàn thành một vòng
luân chuyển.
Từ những đặc điểm luân chuyển trên của VCĐ, yêu cầu đặt ra cho các
nhà quản lý là việc quản lý VCĐ phải kết hợp giữa quản lý theo giá trị và
quản lý hình thái hiện vật của nó là các TSCĐ của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Văn Hiển Lớp: CQ49/11.17
11
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
 Vốn lưu động:
Vốn lưu động là số vốn ứng ra để hình thành nên TSLĐ nhằm đảm
bảo cho quá trình kinh doanh của DN thực hiện được thường xuyên, liên tục.
VLĐ chuyển dịch toàn bộ giá trị tài ngay trong một lần và hoàn thành một
vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Đặc điểm của VLĐ

- Trong quá trình thực hiện một vòng SXKD, VLĐ chuyển toàn bộ giá trị của
mình vào sản phẩm mới.
- Vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ SXKD, luôn thay đổi hình thái biểu
hiện, từ hình thái vốn bằng tiền chuyển sang hình thái vốn sản xuất như vật
tư, hàng hóa và kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm, VLĐ lại trở về hình thái
vốn ban đầu là vốn tiền tệ. Sự vận động của VLĐ từ hình thái ban đầu qua các
hình thái khác đến khi trở về hình thái vốn ban đầu được gọi là sự tuần hoàn
của VLĐ. Do quá trình SXKD của DN diễn ra thường xuyên, liên tục nên sự
tuần hoàn của VLĐ cũng lặp đi lặp lại có tính chu kỳ.
- VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi DN tiêu thụ sản phẩm và thu được
tiền bán hàng.
Từ những đặc điểm trên của VLĐ, các nhà quản lý cần xác định nhu
cầu VLĐ cần thiết, huy động nguồn tài trợ và sử dụng VLĐ phải phù hợp sát
với tình hình SXKD. Và để thực hiện điều này, dựa theo các tiêu thức khác
nhau có thể chia VLĐ thành các loại khác nhau:
 Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
- Vốn về hàng tồn kho
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được mức độ dự
trữ tồn kho, khả năng thanh toán,tính thanh khoản của các tài sản đầu tư trong
doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Văn Hiển Lớp: CQ49/11.17
12
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
 Dựa theo vai trò VLĐ đối với quá trình SXKD:
- Vốn lưu động trong khâu giữ trự sản xuất (Nguyên liệu, vật liệu, vốn bằng
tiền,…)
- Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất ( Sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, chi phí trả trước,…)
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông ( gồm vốn thành phẩm, vốn trong thanh

toán, vốn đầu tư ngắn hạn, vốn bằng tiền,…).
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại vốn lưu động trong
quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý,
đảm bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
 Dựa theo kết quả hoạt động đầu tư
Theo cách phân loại này, VKD được phân chia thành tài sản lưu động,
tài sản cố định và tài sản tài chính của doanh nghiệp.
 VKD đầu tư vào TSLĐ là số vốn đầu tư để hình thành nên các TSLĐ phục vụ
cho hoạt động SXKD của DN, bao gồm vốn bằng tiền, vốn vật tư hàng hóa,
các khoản phải thu, các loại TSLĐ khác của DN.
 VKD đầu tư và TSCĐ là số vốn đầu tư để hình thành nên các loại TSCĐ của
DN, như nhà xưởng, máy móc thiết bị, thiết bị vận tải, quyền sử dụng đất,…
 VKD đầu tư vào TSTC là số vốn DN đầu tư vào TSTC như cổ phiếu, trái
phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ quỹ…
1.1.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được tài trợ từ nhiều nguồn khác
nhau.Theo các tiêu thức khác nhau, chúng ta có thể phân loại nguồn vốn kinh
doanh thành các loại khác nhau.
SV: Nguyễn Văn Hiển Lớp: CQ49/11.17
13
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
1.1.2.1. Dựa vào quan hệ sở hữu vốn
Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành hai
loại: Vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bảo gồm
số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. Vốn chủ sở hữu
tại một thời diểm có thể được xác định bằng công thức:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng TS – Nợ phải trả.
- Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách nhiệm

phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: Nợ vay, các khoản phải trả cho
người bán, cho Nhà Nước, cho người lao động trong doanh nghiệp.
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả, thông thường một
doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn: Vốn chủ sở hữu và Nợ phải
trả. Sự kết hợp giữa hai nguồn vốn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà
doanh nghiệp hoạt động, tùy thuộc vào quyết định của người quản lý trên cơ
sở xem xét tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Căn cứ vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp ra làm
hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
SV: Nguyễn Văn Hiển Lớp: CQ49/11.17
14
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
- Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm
thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn tạm
thời thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các
khoản nợ ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định
mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này
thường được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một bộ phận
tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể xác
định bằng công thức:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn.
Hoặc
Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị TTS – Nợ ngắn hạn.
1.1.2.3. Dựa vào phạm vi huy động vốn
- Nguồn vốn bên trong DN: Là nguồn vốn có thể huy động được từ bản than

DN gồm vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế, thu thanh lý, nhượng bán
TSCĐ, quỹ khấu hao TSCĐ. Có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của
DN vì một mặt nó phát huy được tính chủ động trong việc sử dụng vốn, mặt
khác làm gia tăng mức độ độc lập về tài chính của DN.
- Nguồn vốn bên ngoài DN: Là nguồn vốn DN huy động được từ bên ngoài DN,
bao gồm: vốn vay của các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác, vốn liên doanh,
liên kết, vốn huy động từ phát hành trái phiếu, nợ người cung cấp.
DN cần phải biết kết hợp hai nguồn vốn này sao cho hợp lý, lựa chọn
hình thức huy động phù hợp để mang lại hiệu quả sử dụng vốn cao nhất.
SV: Nguyễn Văn Hiển Lớp: CQ49/11.17
15
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh
nghiệpkhi tiến hành hoạt động SXKD là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở
hữu hay nói cách khác là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. VKD là một điều
kiện tiên quyết cho việc hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh, là yếu
tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi DN. Chính vì
vây, yêu cầu đặt ra cho các nhà quản lý là quản trị vốn kinh doanh như thế
nào để nâng cao hiệu quả SXKD. Để đạt được mục tiêu này, DN phải tìm các
biện pháp nhằm huy động và quản lý sử dụng một cách tiết kiệm và hiệu quả
những nguồn lực bên trong cũng như bên ngoài DN. Như vậy:
Trên góc độ kinh tế, quản trị VKD là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và
tổ chức thực hiện các quyết định về vốn, bao gồm toàn bộ các hoạt động liên
quan đến đầu tư, huy động, sử dụng, quản lý VLĐ và VCĐ nhằm đạt được các
hiệu quả sử dụng vốn, mục đích cuối cùng là tối đa hóa giá trị của doanh
nghiệp.
Trên góc độ quản trị tài chính DN, ngoài mục tiêu tối đa hóa giá trị DN,
quản trị VKD còn phải đảm bảo an toàn, lành mạnh về mặt tài chính, tăng

cường khả năng cạnh tranh của DN.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh
1.2.2.1. Tổ chức đảm bảo nguồn vốn kinh doanh
Khái niệm: Tổ chức đảm bảo nguồn vốn kinh doanh là việc thực hiện
huy động và sử dụng các nguồn vốn để đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn ngắn hạn
và nguồn vốn dài hạn ( nguồn vốn tạm thời và nguồn vốn thường xuyên).
SV: Nguyễn Văn Hiển Lớp: CQ49/11.17
16
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
- Nguồn vốn tạm thời:Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm)
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời
phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn tạm thời
thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản
nợ ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định
mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này
thường được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một bộ phận
tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Các mô hình tài trợ nhu cầu vốn
- Mô hình tài trợ thứ nhất: Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được đảm
bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng
nguồn vốn tạm thời. Ưu điểm của mô hình này là giúp cho doanh nghiệp hạn
chế được rủi ro thanh toán, mức độ an toàn cao hơn. Tuy nhiên gặp phải hạn
chế là chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn.
- Mô hình tài trợ thứ hai: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần
của TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn thường xuyên, và một phần
TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời. Ưu điểm của

mô hình này là giúp cho DN duy trì được khả năng thanh toán và độ an toàn
ở mức cao, tuy nhiên, doanh nghiệp phải sử dụng nhiều khoản vay dài hạn và
trung hạn nên phải trả chi phí cao hơn cho việc sử dụng vốn.
- Mô hình tài trợ thứ ba: Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên
được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường
xuyên và toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời. Về
lợi thế, mô hình này CPSDV sẽ được hạ thấp hơn vì nguồn vốn tín dụng ngắn
SV: Nguyễn Văn Hiển Lớp: CQ49/11.17
17
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
hạn, sử dụng vốn sẽ được linh hoạt hơn. Tuy nhiên, khi sử dụng mô hình này,
khả năng gặp rủi ro sẽ cao hơn.
SV: Nguyễn Văn Hiển Lớp: CQ49/11.17
18
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
1.2.2.2. Phân bổ nguồn vốn kinh doanh
Khái niệm: Phân bổ nguồn vốn kinh doanh là việc phân bổ, sử dụng các
nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong từng giai đoạn luân chuyển
vốn, từng loại VCĐ, VLĐ sao cho hợp lý nhất.
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết việc phân bổ nguồn vốn kinh doanh gồm:
 Nhân tố dữ trữ: Các yếu tố thuộc về nhân tố dữ trự bao gồm hàng tồn kho,
các loại máy móc, thiết bị chưa đưa vào sản xuất. Loại vốn này nhiều hay ít
tùy thuộc vào qui mô sản xuất; khả năng cung ứng của thị trường, điều kiện
phương tiện vận chuyển, hợp đồng cung ứng,…
 Nhân tố sản xuất: Các loại vốn thuộc về nhân tố này gồm các tài sản cố định,
tài sản dài hạn đã đưa vào sản xuất, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, chi
phí trả trước. Các loại vốn này nhiều hay ít phụ thuộc vào độ dài chu kỳ sản
xuất, đặc điểm kỹ thuật, công nghệ chế tạo sản phẩm, trình độ tổ chức sản
xuẩt của doanh nghiệp.
 Nhân tố lưu thông: Bao gồm các loại vốn thành phẩm,vốn trong thanh toán,

vốn đầu tư ngắn hạn, vốn bằng tiền. Ảnh hưởng đến loại vốn này là các
phương thức thanh toán; việc chấp hành hợp đồng thanh toán; trình độ quản
lý nợ phải thu của doanh nghiệp.
Tùy từng giai đoạn sản xuất mà doanh nghiệp có thể phân bổ các loại
nguồn vốn khác nhau.
1.2.2.3. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1. Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường
xuyên, liên tục. Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dữ trự,
bù đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách
SV: Nguyễn Văn Hiển Lớp: CQ49/11.17
19
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
hàng, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành bình thường, liên tục.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần
thiết là số vốn lưu động tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên
tục.Dưới mức này sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn,
thậm chí đình trễ, gián đoạn.Nhưng nếu trên mức này thì lại gây nên ứ đọng,
sử dụng vốn lãng phí, kèm hiệu quả.Vì vậy, trong quản trị VLĐ cầm chú
trọng xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết, phù
hợp với qui mô và điều kiện kinh doanh cụ thể của DN.
Nhu cầu VLĐ được xác định theo công thức:
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà
cung cấp.
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như:
Qui mô kinh doanh của doanh nghiệp; đặc điểm, tính chất ngành nghề; sự biến
động giá cả; trình độ tổ chức, quản lý sử dụng VLĐ của DN… Việc xác định

đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp doanh nghiệp xác định đúng nhu cầu
VLĐ và có biện pháp quản lý, sử dụng VLĐ một cách tiết kiệm, hiệu quả.
Các phương pháp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp:
 Phương pháp trực tiếp: Nội dung của phương pháp này là xác định trực tiếp
nhu cầu vốn cho hàng tồn kho, các khoản phải thu, khoản phải trả nhà cung
cấp rồi tập hợp lại thành tổng nhu cầu của doanh nghiệp.
- Xác định nhu cầu vốn tồn kho bao gồm trong ba khâu: vốn trong khâu dự trữ
sản xuất (Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,…), sản xuất (các sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, chi phí trả trước,…), lưu thông (thành phẩm,
phải thu, phải trả).
SV: Nguyễn Văn Hiển Lớp: CQ49/11.17
20
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
- Xác định nhu cầu vốn thành phẩm: là số vốn tối thiểu dùng để hình thành
lượng dự trữ thành phẩm tồn kho, chờ tiêu thụ.
- Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu: Nợ phải thu là khoản vốn bị khách hàng
chiếm dụng hoặc do doanh nghiệp chủ động bán chịu hàng hóa cho khách
hàng
- Xác định nhu cầu vốn phải trả nhà cung cấp: Nợ phải trả là khoản vốn của
doanh nghiệp mua chịu hàng hóa hay chiếm dụng của khách hàng.
Cộng nhu cầu VLĐ trong các khâu dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu
thông ( vốn hàng tồn kho) với khoản chênh lệch giữa các khoản phải thu, phải
trả nhà cung cấp sẽ có tổng nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp. Ưu điểm của
phương pháp này là phản ánh rõ nhu cầu VLĐ cho từng loại vật tư, hàng hóa
và trong khâu kinh doanh, do vậy tương đối sát với nhu cầu vốn của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, phương pháp này tính toán phức tạp, mất nhiều thời gian
trong xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
 Phương pháp gián tiếp:Nội dung của phương pháp này là dựa vào phân tích
tình hình thực tế sử dụng VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về
qui mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến

động nhu cầu VLĐ theo doanh thu thực hiện năm báo cáo để xác định nhu
cầu VLĐ của doanh nghiệp năm kế hoạch.
Các phương pháp gián tiếp cụ thể như sau:
- Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm báo
cáo: Thực chất phươnp pháp này là dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ năm báo
cáo và điều chỉnh nhu cầu theo qui mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển
VLĐ năm kế hoạch.
- Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển vốn
năm kế hoạch: Theo phương pháp này, nhu cầu VLĐ được xác định căn cứ
SV: Nguyễn Văn Hiển Lớp: CQ49/11.17
21
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
vào tổng mức luân chuyển VLĐ và tốc độ luân chuyển VLĐ dự tính của năm
kế hoạch.
- Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu: Nội dung của phương
pháp này là dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh thu của các yếu tố cấu
thành VLĐ của DN năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ theo doanh thu
năm kế hoạch.
2. Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động
 Khái niệm: Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động là việc huy động và sửdụng
các nguồn vốn lưu động để đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp.
 Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn lưu động ngắn
hạn và nguồn vốn lưu động dài hạn (Nguồn vốn lưu động tạm thời và nguồn
vốn lưu động thường xuyên).
- Nguồn vốn lưu động tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn
(dưới một năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính
chất tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn
vốn lưu động tạm thời thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ
chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.

- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn vốn ổn định có tính chất dài
hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động (TSLĐ) thường xuyên cần
thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
 Nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC) của doanh nghiệp tại một thời
điểm có thể được xác định theo công thức:
NWC = Tổng nguồn vốn thường xuyên của DN – TSDH. Hoặc
NWC = TSNH - NNH.
Có thể xem xét NWC thông qua sơ đồ sau :
SV: Nguyễn Văn Hiển Lớp: CQ49/11.17
22
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Nếu NWC < 0, một phần TSDH chỉ được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn,
phần còn lại được tài trợ bởi nguồn vốn ngắn hạn. Đây là một chính sách tài
trợ mạo hiểu, không an toàn của DN.
Nếu NWC>0, TSDH được tài trợ bởi một phần nguồn vốn dài hạn, một
phần tài sản ngắn hạn sẽ được tài trợ bởi nguồn vốn ngắn hạn, đây có thể coi
là một chính sách tài trợ an toàn của DN.
Nếu NWC = 0, chúng ta có thể nhận định rằng tình hình tài chính của
DN là lành mạnh.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên là một trong những nhân tố tạo ra
mức độ an toàn cho doanh nghiệp trong kinh doanh. Tuy nhiên, trong một số
trường hợp sử dụng nhiều NWC thì sẽ phải trả chi phí cao hơn cho việc sử
dụng vốn. Do vậy, đòi hỏi nhà quản lý doanh nghiệp phải xem xét tình hình
thực tế của doanh nghiệp để có quyết định phù hợp trong việc tổ chức vốn.
3. Phân bổ vốn lưu động
 Khái niệm: là việc phân bổ, sử dụng vốn lưu động trong từng giai đoạn luân
chuyểnvốn của doanh nghiệp sao cho hợp lý nhất.
 Các nhân tố ảnh hưởng kết cấu VLĐ:
SV: Nguyễn Văn Hiển Lớp: CQ49/11.17
23

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
- Nhân tố dữ trự sản xuất : Phụ thuộc vào qui mô tổ chức của doanh nghiệp;
khoảng cách giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp vật tư; điều kiện giao thông
vận tải; khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường; các hợp đồng được ký kết
giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp.
- Nhân tố về mặt sản xuất bao gồm độ dài chu kỳ sản xuất; đặc điểm quy trình
công nghệ đơn giản hay phức tạp; đặc điểm quy trình sản xuất theo loại hình
sản xuất hay phương pháp tổ chức sản xuất nào (sx theo dây chuyền. hay sx
đơn chiếc….)
- Nhân tố lưu thông : phụ thuộc vào hợp đồng tiêu thụ và phương thức thanh
toán; tình hình quản lý các khoản phải thu và khả năng chấp hành kỷ luật
thanh toán của khách hàng. Ngoài ra còn chính sách thanh toán, chiết khấu,
giảm giá của DN.
4. Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một bộ phận cấp thành tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp. Vốn bằng tiền bao gồm: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển. Đây là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả
năng thanh toán của doanh nghiệp.Tuy nhiên vốn bằng tiền bản thân nó
không tự sinh lời, nó chỉ sinh lời khi được đầu tư sử dụng vào mục đích nhất
định.Hơn nữa, với đặc điểm là tài sản có tính thanh khoản cao nên vốn bằng
tiền cũng dễ bị thất thoát, gian lận, lợi dụng.
Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp có yêu cầu cơ bản là phải đảm
bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời cũng
phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp, nhu cầu lưu giữ vốn bằng tiền thường có 3 lý
do chính:
- Thứ nhất, nhằm đáp ứng các yêu cầu giao dịch, thanh toán hàng ngày như trả
tiền mua hàng, trả tiền lương, tiền công, thanh toán cổ tức, nộp thuế…
SV: Nguyễn Văn Hiển Lớp: CQ49/11.17
24

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
- Thứ hai, giúp cho các DN nắm bắt cơ hội đầu tư sinh lời hoặc kinh doanh
nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
- Thứ ba, từ nhu cầu dự phòng hoặc khắc phục các rủi ro bất ngờ có thể xảy ra
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Quản trị vốn bằng tiền bao gồm các nội dung chủ yếu:
- Xác định đúng đắn mức dữ trự tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các nhu
cầu chi tiêu bằng tiền mặt của DN trong kỳ.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt.
- Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm.
5. Quản trị các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng
hóa hoặc dịch vụ. Nếu khoản phải thu quá lớn, tức số vốn của doanh nghiệp
bị chiếm dụng cao, hoặc không kiểm soát nổi sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế quản trị các khoản phải thu là
một nội dung quan trọng trong quản trị tài chính của DN.
Quản trị khoản phải thu cũng liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận
và rủi ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu không bán chịu hàng hóa,
dịch vụ doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm, do đó cũng mất đi
cơ hội thu lợi nhuận. Song nếu bán chịu hàng hóa quá mức sẽ làm tăng chi phí
quản trị khoản phải thu, làm tăng nguy cơ nợ phải thu khó đòi hoặc rủi ro hơn
nữa là không thu hồi được nợ. Do đó, doanh nghiệp cần chú trọng các biện
pháp quản trị khoản phải thu từ việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
Để quản trị các khoản phải thu, các doanh nghiệp cần chú trọng thực
hiện các biện pháp:
- Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng.
- Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu
- Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ.
SV: Nguyễn Văn Hiển Lớp: CQ49/11.17
25

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
6. Quản trị vốn tồn kho dự trữ
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà DN dữ trự để đưa vào sản xuất hoặc
sử dụng vào mục đích kinh doanh. Căn cứ vào vai trò của chúng, tồn kho dự
trữ của doanh nghiệp được chia thành ba loại: Tồn kho nguyên vật liệu, tồn
kho sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, tồn kho thành phẩm. Mỗi loại tồn
kho dự trữ trên có vai trò khác nhau trong quá trình sản xuất, tạo điều kiện
cho quá trình sản xuất kinh doanh của DN được tiến hành liên tục và ổn định.
Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi phải ứng trước một lượng
tiền nhất định, gọi là vốn tồn kho dữ trự. Việc quản lý vốn tồn kho dữ trự là
rất quan trọng, không phải vì nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số
VLĐ của DN mà quan trọng hơn là giúp DN tránh được tình trạng vật tư hàng
hóa ứ đọng, chậm lưu chuyển, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp diễn ra bình thường, góp phần đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển VLĐ.
1.2.2.4. Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp
Quản trị vốn cố định là một nội dung quan trọng trong quản lý vốn kinh
doanh của các doanh nghiệp. Điều đó không chỉ ở chỗ vốn cố định thường
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, có ý
nghĩa quyết định tới năng lực sản xuất của doanh nghiệp mà còn do việc sử
dụng vốn cố định thường gắn liền với hoạt động đầu tư dài hạn, thu hồi vốn
chậm và dễ gặp rủi ro.
Quản trị vốn cố định có thể khái quát thành năm nội dung cơ bản là: lựa
chọn quyết định đầu tư TSCĐ; lựa chọn phương pháp khấu hao; quản lý và sử
dụng quỹ khấu hao; xây dựng quy chế quản lý và sử dụng TSCĐ; kế hoạch
sửa chữa lớn, thanh lý, nhượng bán.
SV: Nguyễn Văn Hiển Lớp: CQ49/11.17

×