Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Xây dựng Website giới thiệu và bán sản phẩm hàng hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 60 trang )

Khoa HTTT Kinh Tế _Học Viện Tài Chính
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Thông tin chung
Tên đề tài: Xây dựng Website giới thiệu và bán sản phẩm hàng hóa
Sinh viên thực hiện:
Vũ Thị Nhật Linh
Lớp: CQ50/41.01
Khoa: Hệ thống thông tin kinh tế
Năm thứ: 3
Số năm đào tạo: 4
Hoàng Văn Tùng
Lớp: CQ50/41.02
Khoa: Hệ thống thông tin kinh tế
Năm thứ: 3
Số năm đào tạo: 4
Người hướng dẫn:
2. Mục tiêu đề tài:
Xây dựng Website giới thiệu và bán sản phẩm hàng hóa
3. Kết quả nghiên cứu :
Đạt được mục tiêu đề ra, xây dựng được website giới thiệu và bán sản phẩm
hàng hóa áp dụng cho công ty kinh doanh máy tính xách tay nhằm giúp quảng bá
sản phẩm và có thể bán hàng thông qua website của công ty.
4. Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, an ninh, quốc phòng và
khả năng áp dụng của đề tài:
Đề tài có thể giúpngười tiêu dùng có thể truy cập vào website để xem và tìm
kiếm sản phầm phù hợp và đăng kí mua ngay tại website một cách nhanh chóng an
toàn. Hình ảnh của công ty cũng được quảng bá rộng rãi.
5. Công bố khoa học của sinh viên từ kết quả nghiên cứu của đề tài (ghi rõ tên tạp
chí nếu có) hoặc nhận xét, đánh giá của cơ sở đã áp dụng các kết quả nghiên cứu
(nếu có):
Ngày 23 tháng 03 năm 2015


Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài
(ký, họ tên)

Nhận xét của người hướng dẫn về những đóng góp khoa
học của sinh viên thực hiện.
Ngày 23 tháng 03 năm 2015
Xác nhận của trường đại học
Người hướng dẫn
(ký tên và đóng dấu)
(ký, họ và tên)
Xây dựng Website giới thiệu và bán sản phẩm hàng hóa

1


Khoa HTTT Kinh Tế _Học Viện Tài Chính
THÔNG TIN VỀ SINH VIÊN
CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. SƠ LƯỢC VỀ SINH VIÊN VŨ THỊ NHẬT LINH
Họ và tên: Vũ Thị Nhật Linh
Sinh ngày:13/07/1994
Nơi sinh: Thị Trấn Lâm,Ý Yên, Nam Định
Lớp 41.01

Khóa CQ50

Khoa: Hệ thống thông tin kinh tế
Địa chỉ liên hệ: Học viện Tài chính
Điên thoại: 0984628109


QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
* Năm thứ 1:
Ngành học: Tin học tài chính kế toán
Khoa: Hệ thống thông tin quản lý
Kết quả xếp loại học tập: khá
* Năm thứ 2
Ngành học: Tin học tài chính kế toán
Khoa: Hệ thống thông tin quản lý
Kết quả xếp loại học tập:giỏi
* Năm thứ 3
Ngành học: Tin học tài chính kế toán
Khoa: Hệ thống thông tin quản lý
Kết quả xếp loại học tập:

giỏi

2.SƠ LƯỢC VỀ SINH VIÊN HOÀNG VĂN TÙNG
Họ và tên:Hoàng Văn Tùng
Sinh ngày: 17/11/1994
Nơi sinh: Hồng Thái Tây-Đông Triều- Quảng Ninh
Lớp: 41.02

Khóa:CQ50

Xây dựng Website giới thiệu và bán sản phẩm hàng hóa

2



Khoa HTTT Kinh Tế _Học Viện Tài Chính
Khoa: Hệ thống thông tin kinh tế
Địa chỉ liên hệ: Học viện Tài chính
Điên thoại:0976361734
Email:
QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
* Năm thứ 1:
Ngành học: Tin học tài chính kế toán
Khoa: Hệ thống thông tin quản lí
Kết quả xếp loại học tập: Trung bình
* Năm thứ 2
Ngành học: Tin học tài chính kế toán
Khoa:

Hệ thống thông tin quản lí

Kết quả xếp loại học tập: Khá
* Năm thứ 3
Ngành học: Tin học tài chính kế toán
Khoa:

Hệ thống thông tin quản lí

Kết quả xếp loại học tập: Trung bình
Ngày 23 tháng 03 năm 2015
Xác nhận của trường đại học

Sinh viên chịu trách nhiệm chính
thực hiện đề tài


(ký tên và đóng dấu)

Xây dựng Website giới thiệu và bán sản phẩm hàng hóa

( ký, họ và tên)

3


Khoa HTTT Kinh Tế _Học Viện Tài Chính
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự bùng nổ về công nghệ nhất là công nghệ thông tin đã đem đến
những lợi ích vô cùng to lớn cho thế giới nhân loại. Việc toàn cầu hóa thị trường đang
diễn ra nhanh chóng.Trong quá trình kinh doanh, thương mại điện tử đã trở thành công
cụ hiện đại và ngày càng được áp dụng. Thông qua mạng Internet các doanh nghiệp có
thể giới thiệu, quảng bá sản phẩm của mình một cách sinh động hơn.
Hiện nay nước ta Thương Mại Điện Tử cũng đã và đang giành được nhiều
Cùng với sự bùng nổ về công nghệ nhất là công nghệ thông tin đã đem đến những
lợi ích vô cùng to lớn cho thế giới nhân loại. Việc toàn cầu hóa thị trường đang diễn
ra nhanh chóng.Trong sự quan tâm và đón nahn. Nhiều trang Wed giới thiệu sản
phẩm, bán hàng đã ra đời thu được nhiều sự chú ý của khách hàng và hoạt động
hiệu quả.
Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại cách mua hàng truyền thống chiếm
đại đa số dẫn đến mất nhiều thời gian để chọn mua sản phẩm vừa ý mà giá cả hợp
lý. Chính vì vậy, việc tạo dựng siêu thị ảo với các sản phẩm phong phú đa dạng,
thông tin nhanh chóng chính xác, đầy đủ là rất cần thiết đối với mọi khách hàng.
Với xu thế hội nhập cùng với sự phát triển mọi mặt của đất nước, nhu cầu vật
chất lẫn tinh thần ngày càng cao hơn, cùng với sự bùng nổ về công nghệ thông tin
và sựu tiện lợi của công nghệ thông tin đối với đời sống con người nhất là sự phát
triển mạnh mẽ của Thương Mại Điện Tử. Vì thế em đã chọn đề tài: “Xây dựng

Wedsite giới thiệu và bán sản phẩm hàng hóa”. Được áp dụng cho công ty kinh
doanh Máy Tính Xách Tay nhằm giúp cho công ty quảng bá hình ảnh công ty mình
và quảng bá sản phẩm và có thể bán hàng thông qua Wedsite của công ty, nhằm
giúp người tiêu dùng có thể truy cập vào wedsite để xem và tìm kiếm sản phẩm phù
hợp và đăng kí mua ngay tại wedsite một cách nhanh chóng, an toàn. Hình ảnh của
công ty cũng được quảng bá rộng rãi hơn.
Trong quá trình tìm hiểu phân tích thiết kế hệ thống, hoàn thành đề tài này
cũng còn nhiều thiếu sót. Em mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các
bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Xây dựng Website giới thiệu và bán sản phẩm hàng hóa

4


Khoa HTTT Kinh Tế _Học Viện Tài Chính
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo Hoàng Thanh Liễu Hoàng
Thanh Liễu đã hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thànhđề tài này.
Hà Nội, ngày 23 tháng 03 năm 2015
Sinh viên

Vũ Thị Nhật Linh

Hoàng Văn Tùng

Xây dựng Website giới thiệu và bán sản phẩm hàng hóa

5


Khoa HTTT Kinh Tế _Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG 1: THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1 Vài nét giới thiệu
Cùng với sựu phát triển mau lẹ của Internet và hệ thống mạng toàn cầu
WWW, thương mại điện tử đã và đang trở nên sôi động trên toàn thế giới. Chỉ sau
bốn năm nhiều doanh nghiệp đã thu được trên 50% doanh thu từ việc bán hàng trực
tuyến trên mạng tiêu biểu là:
-

Cisco Connection Online: Một Website thương mại điện tử của công
ty() hiện đang bán được 11 triệu USD thiết bị mạng
mỗi ngày, tương ứng 4 tỉ USD một năm, chiếm khoảng 60% tổng doanh thu

-

của Cisco System.
Necx thu được từ Website () 5 triệu USD trong một

-

tháng nhờ bán các sản phẩm liên quan đến máy tính.
Dịch vụ Expedia của Microsofl thu được 4 triệu USD mỗi tuần từ việc bán

vé máy bay trên mạng.
1.2 Thương mại điện tử là gì?
1.2.1 Khái niệm Thương mại điện tử
Thương mại điện tử là một khái niệm nổi bật nhằm mô tả một quá trình mua
bán, bán hoặc trao đổi các sản phẩm dịch vụ và các thông tin qua mạng máy tính
bao gồm cả Internet. Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về thương mại điện tử.
Vậy thương mại điện tử là:
o Theo khía cạnh viễn thông, là một quá trình phân phối thông tin, các sản

phẩm/ dịch vụ hoặc thanh toán thông qua đường điện thoại, máy tính hoặc
bất kì một phương tiện điện tử nào khác.
o Theo khía cạnh xử lý kinh doanh, thương mại điện tử là một ứng dụng của
công nghệ nhằm tự động hóa các giao dịch thương mại.
o Theo khía cạnh dịch vụ, thương mại điện tử là một phương tiện đưa ra các
mong muốn của người sử dụng nhằm cắt giảm phí dịch vụ, đồng thời tăng
chất lượng sản phẩm và tăng tốc độ phân phối dịch vụ.

Xây dựng Website giới thiệu và bán sản phẩm hàng hóa

6


Khoa HTTT Kinh Tế _Học Viện Tài Chính
o Theo khía cạnh online( trực tuyến), thương mại điện tử cung cấp khả năng
mua và bán các sản phẩm và thông tin trên Internet cùng các dịch vụ trực
tuyến khác.
Vậy, ta có thể khái quát chung Thương mại điện tử ( Electronic Commerce)
là hình thái hoạt động kinh doanh bằng các phương pháp điện tử, là việc trao đổi
“thông tin” kinh doanh thông qua các phương tiện công nghệ điện tử.
Có rất nhiều cách về khái niệm thương mại điện tử. Những cách hiểu này
đều đúng nhưng chưa thể nói lên được phạm vi rộng lớn của thương mại điện tử.
Thương mại điện tử gồm:
+ Khảo hàng trực tuyến (Online Shopping): Bao gồm các thông tin và hoạt
động nhằm cung cấp cho khách hàng thông tin cần thiết để tiến hành kinh doanh với
bạn và đưa ra quyết định mua hàng hợp lý.
+ Mua hàng trực tuyến (Online purchasing): Cơ sở hạ tầng công nghệ để
trao đổi dữ liệu và mua sản phẩm trên Internet.
Các phương tiện điện tử trong thương mại điện tử:
o

o
o
o
o
o

Điện thoại
Máy điện báo (Telex) và máy fax
Truyền hình
Hệ thống thanh toán điện tử
Mạng Intranet/ Extranet
Mạng toàn cầu Internet/ World Wide Web

1.2.2 Các hình thức hoạt động Thương mại điện tử:
o Thư tín điện tử
Là phương pháp trao đổi thông tin qua mạng và dùng thông tin phi cấu trúc
để truyền nhận thông tin.
o Thanh toán điện tử

Xây dựng Website giới thiệu và bán sản phẩm hàng hóa

7


Khoa HTTT Kinh Tế _Học Viện Tài Chính
Là hình thức thanh toán tiền thông qua thông điệp điện tử thay cho công việc
giao tận tay bằng tiền mặt. Việc trả lương bằng cách chuyển tiền trực tiếp vào tài
khoản, trả tiền mua hàng bằng thẻ tín dụng.
o Trao đổi thông tin
Là hình thức trao đổi dữ liệu dưới dạng cấu trúc từ máy tính này đến máy

tính khác, giữa các công ty các tổ chức đã thỏa thuận mua bán với nhau một cách tự
động. Dịch vụ này chỉ phục vụ chủ yếu phân phối hàng ( gửi đơn hàng, các xác
nhận, tài liệu gửi hàng, hóa đơn…).
o Thông tin điện tử
Là phương tiện truy cập thông tin điện tử bằng các hình ảnh, tin tức và các
lĩnh vực: sách báo, phim, thể thao, ca nhạc, thời sự…Hiện nay nó không giới hạn
trong các lĩnh vực nào và phát triển ngày càng rộng rãi hơn.
o Mua bán trên mạng
Là mua bán xảy ra hoàn toàn ở cửa hàng ảo, siêu thị ảo mà người bán muốn
trưng bày sản phẩm của họ bằng các hình ảnh thực tế sinh động trên website. Người
mua có quyền xem, đặt mua sản phẩm ưng ý và thanh toán bằng một trong các
phương tiện điện tử. Bên bán sẽ vận chuyển đến tận nơi mà người mua đã đặt hàng.
1.3 Lợi ích của thương mại điện tử
Nhờ vào sự phát triển của các phương tiện truyền thong đặc biệt là sự phát
triển vượt bậc của tin học tạo điều kiện cho mọi người có thể giao tiếp với nhau một
cách nhanh chóng và dễ dàng. Thông qua Thương mại điện tử giúp ích người sử
dụng môi trường mạng trong việc tìm kiếm đối tác, nắm bắt được thông tin trên thi
trường nhanh chóng kịp thời, giảm chi phí tiếp thị và giao dịch,…
Thương mại điện tử không chỉ mở ra nhiều cơ hội kinh doanh mới mà còn
gián tiếp đưa ra nhiều dịch vụ mới, nhiều phương thức kinh doanh mới, nhiều sản
phẩm mới và bản than nó cũng là một phương thức kinh doanh mới: phương thức
kinh doanh điện tử.
Xây dựng Website giới thiệu và bán sản phẩm hàng hóa

8


Khoa HTTT Kinh Tế _Học Viện Tài Chính
-


Nắm bắt được nhiều thông tin phong phú, giúp cho các doanh nghiệp nhờ đó

-

có thể đưa ra được chiến lược kinh doanh thích hợp.
Có cơ hội mở rộng đối tác trên thị trường
Hiện nay Thương mại điện tử ngày càng được nhiều sựu quan tâm trên thế

-

giới, thu hút được nhiều thương gia doanh nghiệp.
Giảm chi phí sản xuất, chi phí văn phòng, chi phí thuê mặt bằng, không tốn

-

nhiều công sức và giảm bớt số công nhân làm việc.
Giảm chi phí bán hang, tiếp thị thông qua môi trường Web một nhân viên có
thể giao tiếp với nhiều đối tác, khách hang đồng thời có thể giới thiệu trưng

-

bày tất cả các sản phẩm cửa hang hiện có.
Giảm được thời gian trao đổi, giao dịch giữa khách hang và doanh nghiệp
Giúp thiết lập và củng cố quan hệ quốc tế.
Tạo điều kiện sớm thiết lập “kinh tế số hóa”

1.4 Các bên tham gia thương mại điện tử
Giao dịch thương mại điện tử (Electronic Commerce Transaction) diễn ra
giữa ba nhóm tham gia chủ yếu: doanh nghiệp, chính phủ, người tiêu dùng. Các
giao dich này được tiến hành ở nhiều góc độ khác nhau bao gồm:

+ Giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng: Mục đích cuối cùng là dẫn đến
việc người tiêu dùng có thể tham gia mua hàng mà không phải đến tận cửa hàng.
+ Giữa doanh nghiệp với nhau: Trao đổi dữ liệu, mua bán và thanh toán hàng
hóa. Mục đích là đạt đực hiệu quả cao trong sản xuất và kinh doanh.
+ Giữa doanh nghiệp và cơ quan chính phủ: Nhằm mục đích mua sắm chính
phủ theo kểu trực tuyến (Online Government Procurement), các mục đích quản
lý(thuế hải quan…), thong tin.
+ Giữa người tiêu dung và cơ quan chính phủ: Các vấn đề về thuế, dịch vụ
hải quan, thông tin…
+ Giữa các chính phủ: Trao đổi thông tin. Trong bốn cấp độ giao dịch nói
trên, giao dich giữa các doanh nghiệp với nhau là chủ yếu. Hình thức thanh toán chủ
yếu dung trao đổi dữ liệu điện tử ( FEDI).
1.5 Các hình thức thanh toán qua mạng
Xây dựng Website giới thiệu và bán sản phẩm hàng hóa

9


Khoa HTTT Kinh Tế _Học Viện Tài Chính
Cho dù bạn kinh doanh ở hình thức nào đi chăng nữa thì việc thanh toán
vẫn là mấu chốt. Trong thế giới thực có ba cách thanh toán: bằng tiền mặt, séc
hoặc dùng thẻ tín dụng. Các cơ chế này vẫn được sử dụng cho hình thức kinh
doanh trực tuyến.
Khi bạn bán sản phẩm hoặc dịch vụ trên mạng Internet, bạn cần cung cấp
cho người mua hàng phương án thanh toán trực tuyến trên mạng bên cạnh các
phương án thanh toán khác.
Cách phổ biến trong các thanh toán trực tuyến hiện nay là sử dụng thẻ tín
dụng Credit card của hãng Visa, Master, JBC,…được các ngân hàng phát hành. Để
sử dụng phương án này bạn phải lập 1 tài khoản bán hàng trên mạng ( Internet
merchant account ). Tài khoản bán hàng này bạn phải đăng kí với ngân hàng bạn

chọn nếu ngân hàng có dịch vụ này hoặc với các dịch vụ cung cấp phần mềm xử lý
quá trình thanh toán trực tuyến như Cybercash, Paymentnet,… Các ngân hàng hoặc
nhà cung cấp dịch vụ khi cấp cho bạn merchant account sẽ gọi là Acquirer, chịu
trách nhiệm xử lý thông tin thẻ trong quá trình thanh toán.
1.5.1 Thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng đã được xử lý điện tử hàng chục năm nay. Chúng được sử dụng
đầu tiên trong nhà hàng và khách sạn sau đó là cửa hàng bách hóa và việc sử dụng
nó đã được chào hàng trên các phương tiện quảng cáo từ 20 năm qua.
Sau khi đã chọn hàng, bạn chỉ cần nhập số thẻ tín dụng của bạn, một hệ
thống kết nối với ngân hàng sẽ kiểm tra thẻ và thực hiện thanh toán. Hiện ở các
nước tư bản phát triển đã có cả một ngành công nghiệp khổng lồ để xử lý các giao
dịch bằng thẻ tín dụng trực tuyến với các công ty nổi tiếng như: Fist Data Corp,
Total System Corp…đang chi tiết hóa giao dịch phía sau mối quan hệ giữa nhà
băng, người bán hàng và người sử dụng thẻ tín dụng. Trước khi nhận thẻ tín dụng
của người mua qua mạng Internet bạn phải có một căn cước hay chứng minh thư.
Tuy nhiên không phải lúc nào cũng thực hiện được hình thức thanh toán
này bởi Website của bạn không thể kêt nối được với tất cả các ngân hàng khi thẻ
tín dụng của khác hàng có thể được cấp bởi một ngân hàng mà hệ thống của ban
không thể kết nỗi với nó. Hơn thế nữa sử dụng thẻ tín dụng trực tuyến ngày nay
Xây dựng Website giới thiệu và bán sản phẩm hàng hóa

10


Khoa HTTT Kinh Tế _Học Viện Tài Chính
lại giống như “phép toán chờ”. Số thẻ và chi tiết của giao dịch được lưu lại và xử
lý nhưng chẳng có căn cước của người mua, do đó các hãng thẻ tín dụng vẫn ghi
nợ doanh nghiệp.
1.5.2 Séc
Có hai cách để site có thể nhận sec. Bạn có thể tạo ra các tờ séc ảo hoặc nhận

thanh toán nhờ các thẻ ghi nợ(debit card) gắn với các tài khoản sec. Thẻ ghi nợ
cũng giống như thẻ tín dụng, chỉ khác là chúng truya cập trực tiếp đến tài khoản séc
của người dung. Điều đó có nghĩ là bạn có thể xử lý các giao dich thẻ ghi nợ hệt
như là xử lý các giao diện thẻ tín dụng, nhưng do tiền được chuyển đến trực tiếp từ
tài khoản séc của người sử dụng nên chiết khấu sẽ thấp hơn.
Ngày nay với sự phát triển của thương mại điện tử, thanh toán điện tử đã mở
rộng sang một lĩnh vực mới:
 Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính ( Financial Electronic Data Interchange –
FEDI) phục vụ cho việc thanh toán điện tử giữa các doanh nghiệp.
 Tiền mặt Internet (Internet Card) là tiền mặt được mau từ một nơi phát ngân
( ngân hàng hoặc một tổ chức tín dụng), sau đó được chuyển sang các đồng
tiền thông qua Internet, áp dụng cả phạm vi một nước cũng như giữa các
quốc gia. Tất cả đều được thực hiện bằng kỹ thuật số hóa, công nghệ đặc thù
chuyên phục vụ mục đích này là Plublic/Private Key Crytography.
 Túi tiền điện tử ( Electronic purse ) là nơi đặt tiền mặt Internet mà chủ yếu là
thẻ thông minh Smart Card, tiền được trả cho bất kì ai đọc được thẻ đó. Kỹ
thuật túi tiền điện tử về cơ bản là kỹ thuât Plublic/Private Key Crytography
 Smart Card nhìn bề ngoài tương tự như thẻ tín dụng, nhưng mặt sau của thẻ
thya cho đĩa từ là một chip máy tính điện tử có bộ nhớ để trữ tiền số hóa.
1.5.3 Mô hình thanh toán điện tử
Một mô hình thanh toán điện tử chuẩn không chỉ gồm người mua (chủ thẻ),
người bán (doanh nghiệp) và ngân hàng phát hành thẻ. Quy trình này phải bao gồm
các đối tượng: khách hàng (chủ thẻ - Card Holder) ; doanh nghiệp (đơn vị chấp
nhận thẻ - Merchant) ; nhà cung cấp dịch vụ cổng thanh toán (Online Payment
Xây dựng Website giới thiệu và bán sản phẩm hàng hóa

11


Khoa HTTT Kinh Tế _Học Viện Tài Chính

Gateway Provider) ; Tổ chức thẻ quốc tế (Internationnal Card Association) ; Ngân
hàng phát hành (Issuer) và Ngân hàng thanh toán (Acquirer).
Quy trình thanh toán thẻ tín dụng qua Planet Payment.
 Quá trình giao dịch:
+ Giao dịch được chuyển từ website của người bán tới máy chủ Plannet
Payment.
+ Plannet Payment chuyển giao dịch sang trung tâm thanh toán thẻ tín dụng
quốc tế.
+ Trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế sẽ hỏi ý kiến cơ sở dữ liệu phát
hành thẻ tín dụng.
+ Đơn vị phát hành thẻ sẽ khước từ hoặc chấp nhận giao dịch và chuyển kết quả
và mã số hợp pháp ngược trở lại cho trung tâm thanh toán thẻ tín dụng.
+ Trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế sẽ chuyển kết quả giao dịch sang
cho Plannet Payment.
+ Máy chủ Plannet Payment lưu trữ kết quả và chuyển trở lại cho khách hàng/
người bán.
Trung bình các bước trên mất khoảng 3-4 giây.
 Quá trình thanh toán thẻ tín dụng:
+ Máy chủ Plannet Payment tự động chuyển các đợt giao dịch sang trung tâm
thanh toán thẻ tín dụng quốc tế.
+ Trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế gửi tới cơ sở dữ liệu đơn vị phát
hành thẻ tín dụng.
+ Đơn vị phát hành thẻ tín dụng xác minh giao dịch, chuyển kết quả, tiền sang
trung tâm thẻ tín dụng quốc tế.
+ Trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế sẽ chuyển kết quả quá trình giao
dịch và chuyển tiền sang Plannet Payment.
+ Plannet Payment chuyển kết quả giao dịch tới người bán và chuyển tiền tới
tài khoản ngân hàng của người bán.
Xây dựng Website giới thiệu và bán sản phẩm hàng hóa


12


Khoa HTTT Kinh Tế _Học Viện Tài Chính
 Mô hình thanh toán cho doanh nghiệp và người tiêu dùng Việt Nam.
Tại Việt Nam, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) được
tổ chức thẻ quốc tế lựa chọn là ngân hàng thanh toán, phối hợp với công ty CP
Thương mại và Dịch vụ trực tuyên OnePAY để triển khai cổng thanh toán trực tuyến.
1.6 Các yêu cầu trong Thương mại điện tử
Thương mại điện tử không đơn thuần là phương tiện để thực hiện công việc
mua bán trên mạng mà còn bao gồm các yêu cầu phức tạp đan xen nhau có liên
quan đến các vấn đề khác như: văn bằng pháp lý, luật quốc gia, tập quán xã hội…
Bao trùm phạm vi rộng lớn các hoạt động kinh tế, xã hội.
Song song với các lợi ích có thể mạng lại, thương mại điện tử đã và đang đặt ra
hàng loạt vấn đề cần giải quyết:
+ Hạ tầng cơ sở công nghệ
Việc pahts triển thương mại điện tử dựa trên hệ thống thông tin trước hết
phải có một kĩ thuật máy tính điện tử hiện đại, server, phần mềm hỗ trợ vững
chắc những trang thiết bị tương đối hoàn thiện và đảm bảo thông tin bảo mật
chống vius và cách phòng chống những nguy cơ bị xâm nhập ảnh hưởng đến
quốc gia, phù hợp với từng doanh nghiệp và theo đúng chuẩn mực do doanh
nghiệp đề ra.
+ Hạ tầng cơ sở nhân lực
Theo kịp và nắm bắt thông tin kịp thời, xây dựng đội ngũ nhân viên có trình
độ tin học, kỹ thuật, điện tử, khả năng tiếp cận nhanh chóng các phần mềm mới
đồng thời cũng trang bị cho mình vốn tiếng anh là ngôn ngữ giao tiếp toàn cầu.
+ Bảo mật, an toàn
Theo kịp và nắm bắt thông tin kịp thời, xây dựng đội ngũ nhân viên có trình
độ tin học, kỹ thuật, điện tử, khả năng tiếp cận nhanh chóng các phần mềm mới
đồng thời cũng trang bị cho mình vốn tiếng anh là ngôn ngữ giao tiếp toàn cầu.

+ Bảo mật, an toàn
Internet là yếu tố mấy đảm bảo về vấn đề bảo mật và an toàn. Vì thế phải chú
ý xây dựng một hệ thống an toàn và bảo mật cùng với những quyền hạn cho phép
người dùng để đảm bảo thông tin dữ liệu.
Xây dựng Website giới thiệu và bán sản phẩm hàng hóa

13


Khoa HTTT Kinh Tế _Học Viện Tài Chính
+ Bảo vệ sở hữu trí tuệ và người tiêu dùng
Trong môi trường Internet là nơi các doanh nghiệp đầu tư sử dụng, trưng bày
sản phẩm, mua bán trao đổi thông tin hàng hóa thì vấn đề bản quyền là cần thiết
giúp cho các doanh nghiệp an tâm, đảm bảo trong công việc phát triển và ngăn chặn
xâm pham bản quyền, phiên dịch trái phép hay ăn cắp chất xám. Do đó vấn đề mua
bán trao đổi trên mạng, việc xem hàng hóa thông qua hình ảnh trên mạng thì chất
lượng và vấn đề thực tế bên trong sản phẩm đó là như thế nào thì người tiêu dùng
cũng có thể không biết rõ vì thế phải đề ra luật lệ và quy định đối với những bên
tham gia mua bán trên mạng.
+ Hệ thống thanh toán điện tử tự động.
Thương mại điện tử có thể thực hiện một cách trọn vẹn nếu có một hệ thống
thanh toán điện tử tự động. Nếu không có hệ thống này thì thương mại điện tử hiệu
quả rất thấp và chỉ là việc trao đổi thông tin.
+ Tác động văn hóa xã hội của Internet.
Internet mang đến nhiều lợi ích về thông tin kinh tế xã hội nhưng bên mặt
trái cũng có nhưng thông tin không đúng, sai trái thậm chí trái pháp luật vì thế phải
xây dựng quy định về những thông tin nào được phép hoạt động.
+ Hạ tầng cơ sở kinh tế và pháp lý
1.7 So sánh thương mại truyền thống và thương mại điện tử.
Thương mại truyền thống và thương mại điện tử có nhiều bước giống nhau

nhưng cách mà thông tin nhận được và truyền thông qua quá trình mua bán là khác
nhau. Nhiều phương tiện khác nhau được dùng trong thương mại truyền thống làm
cho khả năng hợp tác khó khăn hơn và tăng xử lý đơn hàng.
Với thương mại điện tử mọi cái bắt đầu và phụ thuộc vào các con số, chỉ có
các chương trình ứng dụng được dùng để truyền và truy cập dữ liệu.
Quá trình mua bán truyền thống có sự tham gia của nhiều phương tiện khác
nhau, còn thương mại điện tử dùng một phương tiện duy nhất trong tất cả các bước
có thể là hiệu quả nhất vì ta có thể có toàn bộ thông tin ngay lập tức và có thể mua
hàng ngay với chỉ một loại phương tiện thông tin. Đây chính là lợi ích mà thương
mại điện tử mang lại.
Xây dựng Website giới thiệu và bán sản phẩm hàng hóa

14


Khoa HTTT Kinh Tế _Học Viện Tài Chính
Dưới đây là bảng so sánh giữa thương mại điện tử và thương mại truyền thống:
Các bước

Thương mại truyền thống
(Sử dụng nhiều phương tiện
truyền tin)

Thương mại điện tử
(Sử dụng một
phương tiện truyền
thông duy nhất)

Thu nhập thông tin
về sản phẩm


Tạp chí, tờ rơi, quyển calalog
sản phẩm

Các trang Web

Yêu cầu về một
loại hàng

Mẫu yêu cầu, thư yêu cầu

Email

Xem chi tiết sản
phẩm, giá cả

Các quyển catalog

Các catalog điện tử
trực tuyến

Kiểm tra khả năng
cung cấp giá cả

Điện thoại, fax

Email

Lập đơn hàng


Mẫu in sẵn

Email, trang web

Gửi đơn hàng

Fax, bưu điện

Email, EDI

Kiểm tra kho

Mẫu in sẵn, điện thoại, Fax

Cơ sở dữ liệu trực
tuyến

Lập lịch giao hàng

Mẫu in sẵn

Viết hóa đơn

Mẫu in sẵn

Email, CSDL trực
tuyến
Cơ sở dữ liệu trực
tuyến


Ưu điểm của
thương mại
điện tử
Thông tin về
sản phẩm luôn
được cập nhật
hơn
Phản hồi
nhanh hơn
Thông tin chi
tiết và hình ảnh
phong phú hơn
Kết quả nhanh
hơn
Không phải in
ấn
Nhanh, chính
xác
Số liệu chính
xác do luôn
cập nhật
Khả năng tự
động hóa
Tự động

Gần như tức
Chuyển hàng
Người chuyển
Người chuyển
thời đối với sản

phẩm số hóa
Giấy báo đã nhận
Mẫu in sẵn
Email
Nhanh
Gửi hóa đơn
Bưu điện
Email, EDI
Nhanh
EDI, Cơ sở dữ liệu
Có khả năng tự
Lập lịch thanh toán Mẫu in sẵn
trực tuyến
động hóa
Trả tiền (người
Khả năng tự
Tiền mặt/chuyển khoản
EDI
mua)
động hóa
EDI: Là sự truyền thông tin bằng điện điện tử từ máy tính này sang máy tính khác dựa vào một
tiêu chuẩn được định sẵn để cấu trúc thông tin.

1.8 Thực tế thương mại điện tử Việt Nam
Nhìn chung thương mại điện tử đang phát triển rất nhanh nhưng hiện nay
theo khảo sát doanh thu từ các hoạt động thương mại điện tử ở khu vực châu Á là
thấp hơn so với các khu vực khác.
Xây dựng Website giới thiệu và bán sản phẩm hàng hóa

15



Khoa HTTT Kinh Tế _Học Viện Tài Chính
Khi đặt vấn đề phát triển thương mại điện tử của một nước, việc đầu tiên cần
đề cập là mức độ phát triển của công nghệ thông tin ở nước này.
Hiện nay ở Việt Nam công nghệ thông tin so với thế giới và khu vực thì vẫn
rất chậm. Xoay quanh việc phát triển công nghệ thông tin ở Việt Nam hiện vẫn còn
vấn đề nổi cộm là: Vấn đề bản quyền phần mềm, nguồn nhân lực còn yếu kém và ít
ỏi, thiếu đào tạo cơ bản, vấn đề phương hướng phát triển, đầu tư cơ bản,…
Thương mại điện tử ở nước ta hiện nay mới chỉ mang tính tự phát, mạnh ai
lấy làm, chưa có sự chỉ đạo hướng dẫn hoặc định hướng chính thức từ chính phủ. Vì
thế hiệu quả đạt được là chưa cao. Nguyên nhân chính là chưa có sự khuyến khích,
hỗ trợ cần thiết để thúc đẩy sự phát triển của thương mại điện tử đặc biệt là chưa có
một môi trường pháp lý đầy đủ và các điều kiện kỹ thuật cần thiết nhất là việc giao
kí kết hợp đồng qua mạng và thanh toán trực tuyến. Mặt khác, do mức độ phát triển
kinh tế còn thấp nên yêu cầu ứng dụng thương mại điện tử chưa mạnh mẽ.
Người dân Việt Nam vẫn quen sử dụng tiền mặt để đi mua hàng và đại đa số
người dân vẫn chưa sử dụng thẻ ngân hàng, đồng thời vẫn còn nhiều người chưa
từng tiếp cận với công nghệ thông tin, trong khi đó hệ thống thanh toán tự động vẫn
còn yếu kém.
Về mặt pháp lý qua nghiên cứu cho thấy: hệ thống pháp luật dân sự, kinh tế,
thương mại của Việt Nam hiện chưa có một quy định nào mang tính nguyên tắc cho
thương mại điệntử hoạt động

Xây dựng Website giới thiệu và bán sản phẩm hàng hóa

16


Khoa HTTT Kinh Tế _Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG II: CÁC CÔNG CỤ LẬP TRÌNH WEB
2.1 HTML
2.1.1 HTML là gì?
HTML (viết tắt cho HyperText Markup Language "Ngôn ngữ Đánh dấu Siêu
văn bản") là ngôn ngữ đánh dấu được thiết kế để tạo nên các trang web với các mẩu
thông tin được trình bày trên World Wide Web. HTML không phải là một ngôn ngữ
lập trình máy tính mà nó là một ngôn ngữ sử dụng các thẻ HTML để biểu diễn các
trang web.
2.1.2.Lí do lựa chọn HTML
Hiện nay, công nghệ thông tin và Internet ngày càng phát triển vì vậy nhu cầu
được tiếp cận thông tin một các nhanh chóng, chính xác cho người sử dụng ngày
càng trở lên cấp thiết. HTML là một công cụ giúp ta thực hiện điều đó vì nó là ngôn
ngữ siêu văn bản dành riêng cho Web.
Có thể nói, HTML là thành phần cơ bản và quan trọng nhất để xây dựng lên
một website. Website của bạn có thể thiết kế bằng bất kỳ ngôn ngữ nào như PHP ,
ASP hay CGI... Nhưng khi bạn muốn thể hiển thị nội dung trình duyệt, đầu ra cuối
cùng vẫn là HTML. Đó là định dạng mà trình duyệt web của bạn có thể đọc được và
hiển thị nội dung theo nó. Cho dù, bạn có sử dụng những CMS (Content
Management System) thì đầu ra cuối cùng vẫn sẽ là HTML. Việc bạn hiểu và biết
cách vận hành HTML thật sự không bao giờ là lỗi thời và rất cần thiết cho bất cứ ai
muốn xây dựng một trang web
2.2.CSS
2.2.1.CSS là gì?
CSS là viết tắt của cụm từ "Cascading Style Sheet" , nó là một ngôn ngữ quy
định cách trình bày của các thẻ HTML trên trang Web. Là ngôn ngữ đang được sử
dụng rất nhiều trong lập trình web, có thể nói CSS ra đời đã tạo nên một cuộc cách
mạng. Đôi khi các bạn sẽ bối rối khi nhận thấy rằng các đoạn code mình viết hiển
Xây dựng Website giới thiệu và bán sản phẩm hàng hóa

17



Khoa HTTT Kinh Tế _Học Viện Tài Chính
thị không giống nhau trên các trình duyệt khác nhau, CSS sẽ giúp các bạn giải quyết
bài toán này. CSS quy định cách hiển thị nội dung của các thẻ HTML trên các trình
duyệt gần như giống nhau,bằng cách quy định các thuộc tính cho thẻ HTML đó.
2.2.2.Lí do lựa chọn CSS
2.2.2.1.Tiết kiệm băng thông (bandwith)
CSS giúp giảm dung lượng webpage, qua đó tiết kiệm băng thông một cách
đáng kể. Ví dụ, thay vì phải gõ đi gõ lại nhiều lần một thuộc tính (property name),
ta có thể định dạng nó trong một file css rồi liên kết về webpage của mình. File CSS
sẽ được tải duy nhất một lần rồi được lưu trong bộ nhớ cache. Do đó, webpage sẽ
được tải về nhanh hơn và tiết kiệm bandwith cho Host.
2.2.2.2. Kết hợp và làm tăng sức mạnh cho HTML
CSS kết hợp với HTML tạo ra Web có tính kỹ thuật mạnh hơn và giao diện
đẹp hơn. Ngoài ra, trong một trang HTML sẽ có rất nhiều các thành phần khác nhau
như BODY, HEADER, DIV, HEADLINE… Khi sử dụng CSS, nó sẽ giúp sắp xếp
các thành phần này một cách khoa học hơn, logic hơn và dễ theo dõi hơn.
2.2.2.3. Có thể “đặt” các đối tượng ở bất cứ vị trí nào trên webpage
CSS giúp “đặt” các đối tượng text, ảnh, form, bảng, flash… ở bất cứ vị trí
nào, dễ dàng trong việc phân bố các mảng và giảm rủi ro trong việc bảo trì trang
web.Css property name – các thuộc tính được sử dụng trong cú pháp của Css
2.2.2.4. CSS tương thích với hầu hết các trình duyệt
CSS được hỗ trợ bởi hầu hết các trình duyệt. Khi xem webpage trên các trình
duyệt khác nhau, nội dung hiển thị và giao diện webpage được thể hiện khá nhất
quán. (Vẫn có những trường hợp thuộc tính này được hỗ trợ bởi trình duyệt này
nhưng không được hỗ trợ bởi trình duyệt khác. Người thiết kế web phải xác định rõ
đối tượng người dùng tiềm năng đa phần sẽ sử dụng loại trình duyệt nào và rút ra
những kinh nghiệm cho bản thân trong quá trình kiểm tra tính accessibility cho từng
trình duyệt)

2.2.2.5. Hỗ trợ cho việc in ấn webpage
Xây dựng Website giới thiệu và bán sản phẩm hàng hóa

18


Khoa HTTT Kinh Tế _Học Viện Tài Chính
CSS giúp tạo ra một giao diện thân thiện và dễ dàng in ấn. Các thuộc tính
màu sắc trong CSS hỗ trợ tên màu hoặc mã màu dưới dạng mã hệ thập lục phân
(hexadecimal code), giúp thể hiện màu sắc chính xác và an toàn.
2.2.2.6. Hỗ trợ tối đa việc tùy biến webpage
Ngày nay, một số website có tính năng cho phép người dùng thay đổi layout
hoặc giao diện của webpage mà không làm ảnh hưởng tới nội dung. Những thao tác
thay đổi màu nền, ảnh nền, font chữ… của người dùng sẽ được ghi vào file css và
rất linh hoạt trong việc cập nhật thay đổi.
2.2.2.7. Hỗ trợ các công cụ tìm kiếm
CSS giúp loại bỏ code thừa, những đoạn code được lặp lại nhiều lần như thẻ
<font>,

… hay các thuộc tính không quan trọng được tự động sinh ra bởi công
cụ lập trình… Điều này giúp tăng tính accessibility của trang web và hỗ trợ tốt hơn
cho các công cụ tìm kiếm (search engine).
2.2.2.8. Giúp các webpage có sự đồng bộ tuyệt đối, dễ dàng nâng cấp giao diện
Cho dù là website của bạn có 100 trang hay 1000 trang thì bạn chỉ phải định
dạng cho nó trong một file CSS duy nhất. Khi bạn muốn nâng cấo giao diện
website, bạn chỉ phải sửa một lần duy nhất file CSS, toàn bộ giao diện các webpage
sẽ tự động thay đổi theo.
2.3. Ngôn ngữ lập trình mạng PHP
2.3.1.PHP là gì?
PHP (viết tắt hồi quy "PHP: Hypertext Preprocessor") là một ngôn ngữ lập
trình kịch bản hay một loại mã lệnh chủ yếu được dùng để phát triển các ứng dụng
viết cho máy chủ, mã nguồn mở, dùng cho mục đích tổng quát. Nó rất thích hợp với


web và có thể dễ dàng nhúng vào trang HTML. Do được tối ưu hóa cho các ứng
dụng web, tốc độ nhanh, nhỏ gọn, cú pháp giống C và Java, dễ học và thời gian xây
dựng sản phẩm tương đối ngắn hơn so với các ngôn ngữ khác nên PHP đã nhanh
chóng trở thành một ngôn ngữ lập trình web phổ biến nhất thế giới.
Xây dựng Website giới thiệu và bán sản phẩm hàng hóa

19


Khoa HTTT Kinh Tế _Học Viện Tài Chính
2.3.2.Lí do lựa chọn PHP
 Mã nguồn mở
 PHP là một sản phẩm mã nguồn mở (Open-source) nên việc cài đặt và tùy
biến PHP là miễn phí và tự do.
 Vì có ưu thế nguồn mở nên PHP có thể được cài đặt trên hầu hết các Web
Server thông dụng hiện nay như Apache, IIS…
 Tính cộng đồng của PHP
 Là một ngôn ngữ mã nguồn mở cùng với sự phổ biến của PHP thì cộng
đồng PHP được coi là khá lớn và có chất lượng.
 Với cộng đồng phát triển lớn, việc cập nhật các bản vá lỗi phiên bản hiện
tại cũng như thử nghiệm các phiên bản mới khiến PHP rất linh hoạt trong
việc hoàn thiện mình.
 Cộng đồng hỗ trợ, chia sẽ kinh nghiệm của PHP cũng rất dồi dào. Với rất

nhiều diễn đàn, blog trong và ngoài nước nói về PHP đã khiến cho quá
trình tiếp cận của người tìm hiểu PHP được rút ngắn nhanh chóng.
 Thư viện phong phú
 Ngoài sự hỗ trợ của cộng đồng, thư viện script PHP cũng rất phong phú và
đa dạng. Từ những cái rất nhỏ như chỉ là 1 đoạn code, 1 hàm (PHP.net…)
cho tới những cái lớn hơn như Framework (Zend, CakePHP, CogeIgniter,

Symfony…) ,ứng dụng hoàn chỉnh (Joomla, WordPress, PhpBB…)
 Với thư viện code phong phú, việc học tập và ứng dụng PHP trở nên rất dễ
dàng và nhanh chóng. Đây cũng chính là đặc điểm khiến PHP trở nên khá
nổi bật và cũng là nguyên nhân vì sao ngày càng có nhiều người sử dụng
PHP để phát triển web.
 Hỗ trợ kết nối nhiều hệ cơ sở dữ liệu
 Nhu cầu xây dựng web có sử dụng cơ sở dữ liệu là một nhu cầu tất yếu và
PHP cũng đáp ứng rất tốt nhu cầu này. Với việc tích hợp sẵn nhiều
Database Client trong PHP đã làm cho ứng dụng PHP dễ dàng kết nối tới
các hệ cơ sở dữ liệu thông dụng.
 Việc cập nhật và nâng cấp các Database Client đơn giản chỉ là việc thay
thế các Extension của PHP để phù hợp với hệ cơ sở dữ liệu mà PHP sẽ
làm việc.
Xây dựng Website giới thiệu và bán sản phẩm hàng hóa

20


Khoa HTTT Kinh Tế _Học Viện Tài Chính
 Một số hệ cơ sở dữ liệu thông dụng mà PHP có thể làm việc là: MySQL,

MS SQL, Oracle, Cassandra…
 Lập trình hướng đối tượng
 Ngày nay, khái niệm lập trình hướng đối tượng (OOP) đã không còn xa lạ
với lập trình viên. Với khả năng và lợi ích của mô hình lập trình này nên
nhiều ngôn ngữ đã triển khai để hỗ trợ OOP.
 Từ phiên bản PHP 5, PHP đã có khả năng hỗ trợ hầu hết các đặc điểm nổi
bật của lập trình hướng đối tượng như là Inheritance, Abstraction,
Encapsulation, Polymorphism, Interface, Autoload…
 Với việc ngày càng có nhiều Framework và ứng dụng PHP viết bằng mô

hình OOP nên lập trình viên tiếp cận và mở rộng các ứng dụng này trở nên
dễ dàng và nhanh chóng.
 Tính bảo mật
 Bản thân PHP là mã nguồn mở và cộng đồng phát triển rất tích cực nên có
thể nói PHP khá là an toàn.
 PHP cũng cung cấp nhiều cơ chế cho phép bạn triển khai tính bảo mật cho
ứng dụng của mình như session, các hàm filter dữ liệu, kỹ thuật ép kiểu,
thư viện PDO (PHP Data Object) để tương tác với cơ sở dữ liệu an toàn
hơn.
 Kết hợp với các kỹ thuật bảo mật ở các tầng khác thì ứng dụng PHP sẽ trở
nên chắc chắn hơn và đảm bảo hoạt động cho website.
 Khả năng mở rộng
 Bằng việc xây dựng trên nền ngôn ngữ C và là mã nguồn mở nên khả
năng mở rộng cho ứng dụng PHP có thể nói là không có giới hạn.
 Với thư viện phong phú và khả năng mở rộng lớn, ứng dụng PHP có thể
tương tác với hầu hết các loại ứng dụng phổ biến như xử lý hình ảnh, nén
dữ liệu, mã hóa, thao tác file PDF, Office, Email, Streaming…
 Bạn hoàn toàn có thể tự xây dựng cho mình các Extension để tối ưu, bổ
sung các chức năng cho PHP cũng như tối ưu luôn Core của PHP để phục
vụ cho các mục đích mở rộng website của mình.
2.4.Hệ quản trị cơ sở dữ liệu MYSQL
2.4.1.MYSQL là gì?

Xây dựng Website giới thiệu và bán sản phẩm hàng hóa

21


Khoa HTTT Kinh Tế _Học Viện Tài Chính
MySQL là hệ quản trị cơ sở dữ liệu mã nguồn mở phổ biến nhất thế giới và

được các nhà phát triển rất ưa chuộng trong quá trình phát triển ứng dụng. Vì
MySQL là cơ sở dữ liệu tốc độ cao, ổn định và dễ sử dụng, có tính khả chuyển, hoạt
động trên nhiều hệ điều hành cung cấp một hệ thống lớn các hàm tiện ích rất mạnh.
Với tốc độ và tính bảo mật cao, MySQL rất thích hợp cho các ứng dụng có truy cập
CSDL trên internet. MySQL miễn phí hoàn toàn cho nên bạn có thể tải về MySQL
từ trang chủ. Nó có nhiều phiên bản cho các hệ điều hành khác nhau: phiên bản
Win32 cho các hệ điều hành dòng Windows, Linux, MacOSX, Unix, FreeBSD,
NetBSD, Novell NetWare, SGI Irix, Solaris, SunOS, … MySQL là một trong
những ví dụ rất cơ bản về Hệ Quản trị Cơ sở dữ liệu quan hệ sử dụng Ngôn ngữ
truy vấn có cấu trúc (SQL). MySQL được sử dụng cho việc bổ trợ PHP, Perl, và
nhiều ngôn ngữ khác, nó làm nơi lưu trữ những thông tin trên các trang web viết
bằng PHP hay Perl,…
2.4.2. Lý do sử dụng MYSQL
 Tính linh hoạt
Máy chủ cơ sở dữ liệu MySQL cung cấp đặc tính linh hoạt, có sức chứa để xử
lý các ứng dụng được nhúng sâu với dung lượng chỉ 1MB để chạy các kho dữ liệu
đồ sộ lên đến hàng terabytes thông tin. Sự linh hoạt về flatform là một đặc tính lớn
của MySQL với tất cả các phiên bản của Linux, Unix, và Windows đang được hỗ
trợ. Và dĩ nhiên, tính chất mã nguồn mở của MySQL cho phép sự tùy biến hoàn
toàn theo ý muốn để thêm vào các yêu cầu thích hợp cho database server.
 Tính thực thi cao
Kiến trúc storage-engine cho phép các chuyên gia cơ sở dữ liệu cấu hình máy
chủ cơ sở dữ liệu MySQL đặc trưng cho các ứng dụng đặc thù. Dù ứng dụng là một
hệ thống xử lý giao dịch tốc độ cao hay web site dung lượng lớn phục vụ hàng triệu
yêu cầu mỗi ngày, MySQL có thể đáp ứng khả năng xử lý những đòi hỏi khắt khe
nhất của bất kì hệ thống nào. Với các tiện ích tải tốc độ cao, đặc biệt bộ nhớ caches,
và các cơ chế xử lý nâng cao khác, MySQL đưa ra tất cả các vũ khí cần phải có cho
các hệ thống doanh nghiệp khó tính ngày nay.
 Dễ dàng quản lý
MySQL trình diễn khả năng cài đặt nhanh đặc biệt với thời gian ở mức trung

bình từ lúc download phần mềm đến khi cài đặt hoàn thành chỉ mất chưa đầy 15
Xây dựng Website giới thiệu và bán sản phẩm hàng hóa

22


Khoa HTTT Kinh Tế _Học Viện Tài Chính
phút. Điều này đúng cho dù flatform là Microsoft Windows, Linux, Macintosh hay
Unix. Khi đã được cài đặt, tính năng tự quản lý như tự động mở rộng không gian, tự
khởi động lại, và cấu hình động sẵn sàng cho người quản trị cơ sở dữ liệu làm việc.
MySQL cũng cung cấp một bộ hoàn thiện các công cụ quản lý đồ họa cho phép một
DBA quản lý, sửa chữa, và điều khiển hoạt động của nhiều server MySQL từ một
máy trạm đơn. Nhiều công cụ của các hãng phần mềm thứ 3 cũng có sẵn trong
MySQL để điều khiển các tác vụ từ thiết kế dữ liệu và ETL, đến việc quản trị cơ sở
dữ liệu hoàn thiện, quản lý công việc, và thực hiện kiểm tra.
 Mã nguồn mở tự do và hỗ trợ 24/7
Nhiều công ty lưỡng lự trong việc giao phó toàn bộ cho phần mềm mã nguồn
mở vì họ tin họ không thể tìm được một cách hỗ trợ hay mạng lưới an toàn phục vụ
chuyên nghiệp, hiện tại, họ tin vào phần mềm có bản quyền để chắc chắn về sự
thành công toàn diện cho các ứng dụng chủ chốt của họ. Những lo lắng của họ có
thể được dẹp bỏ với MySQL, sự bồi thường có trong mạng lưới MySQL.
 Chi phí thấp
Bằng cách sử dụng MySQL cho các dự án phát triển mới, các công ty đang
thấy rõ việc tiết kiệm chi phí. Được hoàn thành thông qua sử dụng server cơ sở dữ
liệu MySQL và kiến trúc scale-out, các doanh nghiệp đã tìm ra cái mà họ có thể đạt
được ở mức ngạc nhiên về khả năng xử lý. Thêm vào đó, tính tin cậy và dễ duy trì
của MySQL ở mức trung bình mà người quản trị cơ sở dữ liệu không phải mất
nhiều thời gian sửa chữa hay vấn đề thời gian chết.
2.4.3. Kết hợp PHP với MySQL
 Kết nối cơ sở dữ liệu

Cú pháp: mysql_connect("hostname","user","pass")
 Lựa chọn cơ sở dữ liệu
Cú pháp: mysql_select_db("tên_CSDL")
 Thực thi câu lệnh truy vấn
Cú pháp: mysql_query("Câu truy vấn ở đây")
 Đếm số dòng dữ liệu trong bảng
Xây dựng Website giới thiệu và bán sản phẩm hàng hóa

23


Khoa HTTT Kinh Tế _Học Viện Tài Chính
Cú pháp: mysql_num_rows()
 Lấy dữ liệu từ bảng đưa vào mảng
Cú pháp: mysql_fetch_array()
 Đóng kết nối cơ sở dữ liệu
Cú pháp: mysql_close()

Xây dựng Website giới thiệu và bán sản phẩm hàng hóa

24


Khoa HTTT Kinh Tế _Học Viện Tài Chính
CHƯƠNG III : PHÂN TÍCH VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG
3.1.Sơ đồ phân rã chức năng.

Hệ thống website

Quản trị nội dung


Quản trị bán hàng

Quản trị tin bài

Tiếp nhận đơn hàng

Quản trị sản phẩm

Kiểm tra yêu cầu trong
đơn hàng

Quản trị ý kiến, góp ý

Quản trị nhà cung cấp

Lập hóa đơn bán hàng

Cập nhật thông tin khách
hàng

Cập nhật hóa đơn

Mô hình trên mô tả một cách khái quát các chức năng của hệ thống.
Với mô hình quản trị website trên ta thấy hệ thống có 2 chức năng chính đó là
Quản trị nội dung và Quản trị bán hàng, với mỗi chức năng đó lại có các chức
năng con.

Xây dựng Website giới thiệu và bán sản phẩm hàng hóa


25


×