Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Báo cáo kiến tập quản trị nhân lực: Công tác bố trí, sắp xếp nhân lực ở UBND huyện sóc sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.91 KB, 43 trang )

Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT..............................................3
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................2
1.Lý do chọn đề tài .......................................................................................................... 2
2.Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................................3
3.Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................................3
4.Phạm vi nghiên cứu:.....................................................................................................3
5.Phương pháp nghiên cứu:............................................................................................4
6.Ý nghĩa, đóng góp của đề tài........................................................................................4
7.Kết cấu đề tài ............................................................................................................... 4

PHẦN II: NỘI DUNG........................................................................................5
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC BỐ TRÍ, SẮP XẾP NHÂN LỰC
TẠI UBND HUYỆN SÓC SƠN.........................................................................5
1.1.Khái quát chung.........................................................................................................5
1.1.1.Khái quát chung về UBND huyện Sóc Sơn.............................................................5
1.1.1.1.Thông tin liên lạc..................................................................................................5
1.1.1.2.Lịch sử hình thành và phát triển...........................................................................5
1.1.1.3.Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Sóc Sơn.........................................................6
1.1.2.Khái quát chung về Phòng Nội vụ Huyện Sóc Sơn.................................................8
1.1.2.1.Vị trí,chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn.............................................................8
1.1.2.2.Lịch sử hình thành và phát triển.........................................................................11
1.1.2.3.Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng Nội vụ huyện Sóc Sơn.........................................12
1.1.2.4.Phương hướng hoạt động..................................................................................14
1.1.2.5.Khái quát các hoạt động của công tác Quản trị nhân lực của Phòng Nội vụ
huyện Sóc Sơn.............................................................................................................. 14
1.2.Cơ sở lí luận về Công tác bố trí, sắp xếp nhân lực..................................................17


1.2.1.Những lí luận chung về Bố trí, sắp xếp nhân lực...................................................17
1.2.1.1.Khái niệm Quản trị nhân lực...............................................................................17
1.2.1.2.Khái niệm bố trí, sắp xếp nhân lực.....................................................................17
1.2.1.3.Các hình thức bố trí, sắp xếp nhân lực..............................................................18
1.2.1.4.Vai trò của bố trí, sắp xếp nhân lực....................................................................20
1.2.1.5.Kinh nghiệm nghiên cứu....................................................................................21

Sinh viên: Nguyễn Thị Hà
Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỐ TRÍ, SẮP XẾP NHÂN
LỰC TẠI UBND HUYỆN SÓC SƠN.............................................................22
2.1. Đặc điểm nguồn nhân lực tại UBND huyện Sóc Sơn..............................................22
2.1.1. Về cơ cấu tuổi, giới tính.......................................................................................22
2.1.2. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lí luận chính trị, quản lí Nhà nước....................23
2.1.3. Trình độ Tin học văn phòng và Ngoại ngữ...........................................................25
2.2. Đánh giá đội ngũ nhân lực UBND huyện Sóc Sơn..................................................25
2.3. Công tác bố trí, sắp xếp nhân lực tại UBND huyện Sóc Sơn..................................26
2.4. Những điểm hạn chế trong công tác Bố trí, sắp xếp nhân lực.................................29

CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC BỐ TRÍ, SẮP XẾP NHÂN LỰC Ở UBND
HUYỆN SÓC SƠN...........................................................................................31
3.1.Một số nhận xét chung.............................................................................................31
3.2. Một số giải pháp chung...........................................................................................31
3.3.Giải pháp cụ thể.......................................................................................................33
3.4.Phương hướng phát triển hoàn thiện công tác bố trí, sắp xếp nhân lực trong giai

đoạn từ nay đến năm 2020............................................................................................35
3.5.Một số khuyến nghị..................................................................................................36

PHẦN III : KẾT LUẬN...................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................40

Sinh viên: Nguyễn Thị Hà
Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5

Chữ viết tắt
UBND
HĐND
HCNN
QLNL
CBCC

Nguyên nghĩa
Ủy ban Nhân dân
Hội đồng Nhân dân

Hành chính Nhà nước
Quản lí nhân lực
Cán bộ, công chức

Sinh viên: Nguyễn Thị Hà
Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế trí thức hiện nay, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng một nền hành chính tiến tiến,
hiện đại cũng như việc quản lý và thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước trong thời kỳ kinh tế thị trường cần được trang
bị kiến thức mới, cùng với đó cần phải có sự chuẩn bị, chọn lọc chu đáo để có
một đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trung thành với lý tưởng xã hội chủ
nghĩa, nắm vững đường lối tư tưởng của Đảng, vững vàng, đủ phẩm chất và bản
lĩnh chính trị, năng lực về lý luận, pháp luật, chuyên môn, có nghiệp vụ hành
chính và khả năng thực tiễn thực hiện công việc trong công cuộc đổi mới. Vì
vậy công tác bố trí, sắp xếp nhân lực sao cho phù hợp với yêu cầu của công việc
thực tiễn là một vấn đề rất đáng được coi trọng. Nội dung này ngày càng được
Đảng và Nhà nước ta quan tâm và phát triển sâu rộng.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác bố trí, sắp xếp nhân lực đối
với sự phát triển của đất nước nói chung, đối với sự phát triển của huyện Sóc
Sơn – Thành phố Hà Nội nói riêng, em đã lựa chọn đề tài “Công tác bố trí,
sắp xếp nhân lực tại Ủy ban Nhân dân huyện Sóc Sơn” làm đề tài báo cáo
kiến tập.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hà


1
Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ khi con người xuất hiện trên mặt đất này và biết hợp thành quần thể thì
vấn đề quản trị bắt đầu xuất hiện. Xã hội càng phức tạp, đa dạng và đông đảo
bao nhiêu thì vai trò của nhà quản trị càng quan trọng bấy nhiêu. Nhưng một
trong những vấn đề mấu chốt của quản trị vẫn là quản trị nguồn nhân lực. Một
công ty, một tổ chức, hay rộng hơn là một quốc gia dù có nguồn tài nguyên
phong phú, nguồn tài chính dồi dào với trang thiết bị kỹ thuật hiện đại đến mấy
nhưng sẽ trở nên vô ích nếu không làm tốt công tác quản trị nguồn nhân lực.
Quản trị nguồn nhân lực không khó nhưng không phải là quá dễ như
nhiều người thường nghĩ. Nó bao gồm nhiều vấn đề như tâm lý, sinh lý, xã hội,
triết học, đạo đức và thậm chí cả dân tộc học. Nó là một khoa học nhưng cũng là
một nghệ thuật. Là một khoa học bởi ai cũng có khả năng nắm vững được nhưng
nó lại là một nghệ thuật, mà nghệ thuật thì không phải ai cũng áp dụng được.
Nắm được tầm quan trọng của vấn đề này, ngày nay càng nhiều tổ chức và
doanh nghiệp rất chú trọng và đầu tư cho quản trị nhân lực, ngay từ khâu đầu
tiên là tuyển mộ, tuyển chọn, cho đến cách bố trí sử dụng nhân lực sao cho hợp
lý và hiệu quả. Nguồn lực con người đóng vai trò quan trọng trong hoạt động
của các doanh nghiệp hay tổ chức. Do đó việc khai thác tốt nguồn lực này để
phục vụ phát triển doanh nghiệp và xã hội là một vấn đề quan trọng trong việc
quản lý các tổ chức và doanh nghiệp.
Việc quản lý nguồn lực đòi hỏi sự hiểu biết của con người ở nhiều khía
cạnh, và quan niệm rằng con người là yếu tố trung tâm của sự phát triển. Các kỹ

thuật quản lý nhân lực thường có mục đích tạo điều kiện để con người phát huy
hết khả năng tiềm ẩn, giảm lãng phí nguồn lực, tăng hiệu quả của tổ chức.
Hơn nữa chúng ta đã biết trong công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước ngày càng phát triển mạnh mẽ. Đòi hỏi các cơ quan tổ chức
nhà nước, hay doanh nghiệp cũng phải có những thay đổi nhất định để phù hợp
Sinh viên: Nguyễn Thị Hà

2
Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
với những yêu cầu, yếu tố khách quan bên ngoài tác động đến mà yêu cầu khắc
phục những yếu kém khuyết điểm và hoạt động của nền hành chính nhà nước.
Trong đó việc bố trí sắp xếp nhân lực của mỗi cơ quan, tổ chức là một mắt xích
quan trọng trong hệ thống đó, nó tác động trực tiếp tới kết quả công việc, sự tồn
tại hay phát triển của mối cơ quan, tổ chức nếu việc bố trí sắp xếp nhân lực phù
hợp và hiệu quả sẽ là đòn bẩy giúp cơ quan tổ chức làm việc đạt hiệu quả cao
hơn.
Tuy nhiên, trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước vấn đề
bố trí, sắp xếp nhân lực trong mỗi cơ quan, tổ chức còn nhiều điểm chưa phù
hợp.
Do tầm quan trọng của công tác bố trí, sắp xếp nhân lực trong cơ quan tổ
chức như vậy nên em muốn tìm hiểu “Công tác bố trí, sắp xếp nhân lực ở
UBND Huyện Sóc Sơn” trong thời gian kiến tập tại đây làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài: “Công tác bố trí, sắp xếp nhân lực ở UBND Huyện Sóc Sơn”
nhằm:
- Đưa ra những lý luận chung về công tác bố trí, sắp xếp nguồn nhân lực;

- Tìm hiểu và đánh giá về công tác bố trí, sắp xếp nhân lực ở UBND
Huyện Sóc Sơn
- Từ những cơ sở trên, đề tài có những giải pháp và khuyến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả công tác bố trí, sắp xếp nhân lực ở UBND Huyện Sóc Sơn”
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu về thực trạng công tác bố trí, sắp xếp nhân lực tại UBND
huyện Sóc Sơn để từ đó đưa ra những giải pháp thiết thực nhằm khắc phục hạn
chế, đẩy mạnh ưu điểm giúp phát triền đội ngũ nhân lực của UBND huyện.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Do quỹ thời gian và tài chính có hạn, nên đề tài chỉ nghiên cứu được giới
hạn ở mức khái quát nhất về thực trạng công tác bố trí, sắp xếp nhân lực ở
UBND huyện Sóc Sơn trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến nay.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hà

3
Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp tổng hợp phân tích (là phương pháp được sử dụng xuyên
suốt quá trình làm báo cáo)
- Phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu tham khảo
- Phương pháp thống kê đánh giá vấn đề trên cơ sở đặc thù riêng của địa
phương…
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài
Đối với tổ chức: Báo cáo kiến tập “Công tác bố trí, sắp xếp nhân lực ở

UBND Huyện Sóc Sơn” là sự tổng hợp, phân tích những kiến thức lý luận
chung về công tác bố trí, sắp xếp nguồn nhân lực. Thông qua đó thấy được tầm
quan trọng của công tác này đối với UBND huyện Sóc Sơn.
Đối với tác giả: Báo cáo thực tập “Công tác bố trí, sắp xếp nhân lực ở
UBND Huyện Sóc Sơn” đã giúp tôi hiểu sâu hơn về công tác bố trí, sắp xếp
nhân lực ở UBND Huyện Sóc Sơn nói riêng và trong cơ quan HCNN nói chung.
Đối với xã hội: Báo cáo có thể là tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên
khác nghiên cứu đề tài tương tự.
7. Kết cấu đề tài
PHẦN NỘI DUNG: gồm 3 chương
Chương I: Tổng quan về Ủy Ban Nhân Dân huyện Sóc Sơn
Chương II : Thực trạng công tác bố trí, sắp xếp nhân lực tại UBND
huyện Sóc Sơn
Chương III: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao công
tác bố trí sắp xếp nhân lực tại UBND huyện Sóc Sơn

Sinh viên: Nguyễn Thị Hà

4
Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
PHẦN II: NỘI DUNG
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC BỐ TRÍ, SẮP XẾP NHÂN
LỰC TẠI UBND HUYỆN SÓC SƠN.
1.1. Khái quát chung
1.1.1. Khái quát chung về UBND huyện Sóc Sơn
1.1.1.1. Thông tin liên lạc

Tên đơn vị: UBND Huyện Sóc Sơn
Địa chỉ: UBND huyện Sóc Sơn, số 1, đường Núi Đôi, Thị trấn Sóc Sơn,
huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội
Số điện thoại: 04.35950192
Trang web:
1.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngày 5/7/1977 huyện Sóc Sơn được thành lập trên cơ sở hợp nhất hai
huyện: Đa Phúc và Kim Anh thuộc tỉnh Vĩnh Phú (nay đã tách thành hai tỉnh:
Vĩnh Phúc và Phú Thọ) với 32 xã, thị trấn. Sau đó 7 xã, thị trấn về Mê Linh và
Phúc Yên. Ngày 01/4/1979, Huyện Sóc Sơn được chuyển về thành phố Hà Nội
quản lý.
Sóc Sơn là huyện ngoại thành, nằm ở phía Bắc Thủ đô Hà Nội, có diện
tích tự nhiên là 306,5 km2, rộng thứ 2 của Hà Nội. Địa hình đa dạng, bao gồm:
đồng bằng ven sông, đồi, gò thấp và núi cao. Huyện Sóc Sơn giáp các huyện:
Phổ Yên-Thái Nguyên, Yên Phong-Bắc Ninh, Hiệp Hòa-Bắc Giang, Thị xã
Phúc Yên-Vĩnh Phúc, Mê Linh, Đông Anh-Hà Nội.
Huyện chia thành 26 đơn vị, bao gồm: thị trấn Sóc Sơn và 25 xã, 199
thôn, làng. Trên toàn huyện có 77 đơn vị, cơ quan, xí nghiệp, trường học, đơn vị
vũ trang của Trung Ương.
Dân số huyện có khoảng 300 nghìn người, với 75 nghìn hộ, trong đó, sản
xuất Nông nghiệp là 44 nghìn hộ (chiếm 58,7%), mật độ là 922 người/km2.
Huyện Sóc Sơn gồm 26 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: xã Thanh Xuân,
xã Minh Phú, xã Phú Minh, xã Quang Tiến, xã Phù Lỗ, xã Nam Sơn, xã Hồng
Sinh viên: Nguyễn Thị Hà

5
Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Kì, xã Tân Hưng, xã Việt Long, xã Đức Hòa, xã Kim Lũ, xã Tân Minh, xã Tân
Dân, xã Minh Trí, xã Hiền Ninh, xã Phú Cường, xã Đông Xuân, xã Mai Đình,
xã Bắc Sơn, xã Trung Giã, xã Bắc Phú, xã Xuân Giang, xã Xuân Thu, xã Phù
Linh, xã Tiên Dược, thị trấn Sóc Sơn.
Tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội của huyện là rất lớn. Trong những
năm qua cùng với sự chỉ đạo của Đảng bộ,Ủy ban nhân dân huyện cùng với sự
đoàn kết của toàn thể nhân dân trong huyện Sóc Sơn đã đạt được những thành
tựu đáng kể trong phát triển kinh tế và các hoạt động văn hóa, xã hội, chính trị,
an ninh,được giữ vững. Đặc biệt với những thế mạnh về nguồn tài nguyên du
lịch tự nhiên, cùng với những di tích lịch sử, văn hóa tâm linh và những lễ hội
lớn đã mang lại tiềm năng du lịch rất lớn cho toàn huyện. Sóc Sơn đang phấn
đấu trở thành một huyện “ Mạnh về kinh tế, giàu về văn hóa”.
1.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Sóc Sơn
Thường trực UBND huyện Sóc Sơn
S
Họ tên/Chức vụ

Điện Thoại/Email

0

Đt cơ quan: 04. 38843581

TT
Đ/c: Vương Văn Bút

1

( Chủ tịch UBND huyện Sóc

Sơn)
0

2

Đ/c : Tạ Văn Đạo

Đt cơ quan: 04. 38843520

(P.chủ tịch UBND huyện
Sóc Sơn)
0
Đ/c : Lê Hữu Mạnh

3

Đt cơ quan : 04. 38843531

(P.chủ tịch UBND huyện
Sóc Sơn)
Bảng 1.1. Cơ cấu tổ chức Thường trực UBND huyện Sóc Sơn

Sinh viên: Nguyễn Thị Hà

6
Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Sơ đồ cơ cấu tổ chức UBND huyện Sóc Sơn

UBND

Chủ tịch UBND

Phó chủ

Phó chủ

Tịch

Phó chủ
tịch

Tịch

Phòng lao độngthương binh và xã hội.

Văn phòng UBND
huyện

Phòng giáo dục và đào
tạo

Phòng Nội vụ

Phòng Y tế
Phòng Quản lí đô
thị


Thanh tra huyện

Phòng tư pháp

Phòng Kinh tế

Phòng tài chính- kế
hoạch

Phòng văn hóa và
thông tin
tin
UBND
26 xã, thị trấn

Phòng tài nguyên và
môi trường

Các đơn vị sự nghiệp
Chú thích:
: quan hệ chỉ đạo

Sinh viên: Nguyễn Thị Hà

7
Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
1.1.2. Khái quát chung về Phòng Nội vụ Huyện Sóc Sơn
Thông tin liên lạc
- Tên đơn vị: Phòng Nội vụ huyện Sóc Sơn
- Địa chỉ: UBND huyện Sóc Sơn, số1, đường Núi Đôi, thị trấn Sóc Sơn,
huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội.
- Số điện thoại: 04.35950192
1.1.2.1. Vị trí,chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
Vị trí, chức năng
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện có chức năng
tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện quản lý nhà nước về các lĩnh vực: tổ
chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành
chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên
chức nhà nước; cán bộ, công chức xã, thị trấn; hội; văn thư, lưu trữ nhà nước;
tôn giáo; thi đua khen thưởng; thanh niên.
Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chị sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND huyện, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, quản lý, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở
Nội vụ Hà Nội.
Nhiệm vụ, quyền hạn
Tham mưu giúp UBND huyện các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ
trên địa bàn và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
Tham mưu UBND huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm; chương trình, biện pháp, tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,
sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
Giúp UBND huyện trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo việc
thực hiện pháp luật về quy chế dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành chính,

đơn vị sự nghiệp, xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hà

8
Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại,tố cáo và xử lý các vi phạm
về công tác nội vụ theo thẩm quyền.
Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch UBND huyện và
Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác nội vụ trên địa bàn.
Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác nội vụ
trên địa bàn.
Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỉ luật, đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán
bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của phòng Nội vụ theo quy định
của pháp luật và theo phân cấp của UBND huyện.
Quản lý tài chính, tài sản của phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật
và theo phân cấp của UBND huyện.
Giúp UBND huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
UBND xã, thị trấn về công tác nội vụ và các lĩnh vực công tác khác được giao
trên cơ sở quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
Giúp UBND huyện thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động
của hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn
Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND huyện
- Về cán bộ, công chức, viên chức:
Tham mưu giúp UBND huyện trong việc tuyển dụng, sử dụng, điều động,

luân chuyển, bổ nhiệm lại, đánh giá cán bộ công chức, viên chức; thực hiện
chính sách, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý
nhà nước đối với cán bộ, công thức, viên chức;
Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức xã, thị trấn và thực hiện
chính sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách xã, phường,
thị trấn theo phân cấp.
- Về cải cách hành chính:
Tham mưu giúp UBND huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
Sinh viên: Nguyễn Thị Hà

9
Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
chuyên môn cùng cấy và UBND các xã, thị trấn thực hiện công tác cải cách
hành chính ở địa phương;
Tham mưu , giúp UBND huyện về chủ trương , biện pháp đẩy mạnh cải
cách hành chính trên địa bàn huyện;
Tổng hợp công tác cải cách hành chính báo cáo UBND huyện.
- Về công tác văn thư, lưu trữ:
Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành
chế độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư lưu trữ;
Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu nhập, bảo vệ, bảo
quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
huyện và Lưu trữ huyện.
- Về công tác tôn giáo:
Giúp UBND huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện
nhiệm vụ các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn

giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của UBND
cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật.
- Về công tác thi đua, khen thưởng:
Tham mưu, đề xuất với UBND huyện tổ chức các phong trào thi đua và
triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa bàn
huyện; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua- Khen thưởng;
Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua,
khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng Qũy thi đua,
khen thưởng huyện;
- Về công tác thanh niên:
Trình UBND huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài
hạn, năm năm , hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ thuộc lĩnh vực quản lý về công tác thanh niên được giao;
Sinh viên: Nguyễn Thị Hà

10
Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh niên và
công tác thanh niên được giao.
1.1.2.2.

Lịch sử hình thành và phát triển

Thực hiện Nghị định 14/2008/NĐ-CP ngày 4/8/2008 của Chính phủ,

UBND huyện đã sắp xếp 12 phòng, ban chuyên môn của huyện, trong đó đổi tên
4 phòng ban, và, phòng Hành chính được đổi tên thành Phòng Nội vụ.
- Năm 2008, bổ nhiệm đồng chí Phan Văn Vượng-Thiếu tá, Trạm trưởng
trại cảnh sắt Kim Anh giữ chức Trưởng phòng Nội vụ, thay thế đồng chí
Nguyễn Kim Khôi, đồng chí Nguyễn Kim Khôi được chuyển sang vị trí Chủ
tịch Thị trấn Sóc Sơn.
- Năm 2009, bổ nhiệm đồng chí Nguyễn Hồng Sơn giữ chức Phó trưởng
phòng Nội vụ huyện Sóc Sơn.
- Năm 2010, bổ nhiệm đồng chí Trần Thị Thanh Huế giữ chức Phó
trưởng phòng Nội vụ Huyện Sóc Sơn.
- Năm 2010, điều động đồng chí Nguyễn Trung Hòa về công tác ở phòng
Nội vụ huyện Sóc Sơn.
- Năm 2011, điều động các đồng chí: Lê Anh Tuyên, Trần Thị Toàn,
Nguyễn Văn Tuyến về công tác tại phòng Nội vụ huyện Sóc Sơn.
- Năm 2011, tuyển dụng đồng chí Nguyễn Quốc Đoàn vào công tác ở
phòng Nội vụ Huyện Sóc Sơn.
- Năm 2013, tuyển dụng thêm các đồng chí: Phù Thị Quỳnh Ly và
Nguyễn Thị Thanh Thịnh vào công tác tại phòng Nội vụ huyện Sóc Sơn.
- Năm 2014, đồng chí Hồ Việt Hùng được bổ nhiệm làm Trưởng phòng
Nội vụ Huyện Sóc Sơn.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hà

11
Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
1.1.2.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng Nội vụ huyện Sóc Sơn

Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng Nội vụ huyện Sóc Sơn
Chuyên viên
Xây dựng chính quyền cơ
sở;biên chế tiền lương, quản lý
phần mềm nhân sự

Trưởng phòng
( Phụ trách
chung)

Chuyên viên
Quản lý tham mưu thực hiện
công việc quản lý nhà nước về
tôn giáo

Phó trưởng
phòng (phụ
trách)

Chuyên viên
Quản lí công tác thi đua khen
thưởng

Công tác quản
lý cán bộ,
Chủ khoản của
công chức,
Phòng; công tác
Chuyên viên
viên chức

tổ chức của
Công tác quản lý cán bộ công
khối giáo dục;
phòng, công tác
chức viên chức tại huyện, công
phân loại,
quản lí, xây
chức viên chức khối THCS, kê
đánh giá cán
dựng, củng cố
khai tài sản
bộ, công chức
chính quyền xã,
viên chức
thị trấn, công
hàng năm của
Chuyên viên
tác ngoại
vụthích:

Chú
các: quan
khối;công
Quản: quan
lí cánhệbộphối
chứchợp
viên chức
hệ chỉ đạo
một số công tác
tác giải quyết

khối mầm non, quản lý con dấu,
khác.
Cơ cấu nhân sự phòng Nội vụ huyện Sóc Sơn
đơn thư khiếu
công tác ngoại vụ, thủ quỹ.
nại tố cáo…
Chuyên viên
ST
Họ và Tên
Năm
Trình
Chức
Thâm niên
Chịu trách nhiệm về công tác
T
sinh
độ cải cáchvụhành chính
công tác
01
Hồ Việt Hùng
1974
Thạc sĩ
Trưởng
9 năm
02

Trần Thị Thanh Huế

Sinh viên: Nguyễn Thị Hà


1974

12

phòng
Thạc sĩ Chuyên
Phó viên 8 năm
Phụ trách công
tác văn thư, theo
trưởng
dõi văn bản đi văn bản đến
phòng

Tham mưu thực hiện công tác thanh
niên, cải cách hành chính, quản lý
cán bộ công chức viên chức khối
1205.QTNA
tiểu học, trường NDLớp:
& GDTETT


Báo cáo kiến tập
03

Nguyễn Trung Hòa

04

Lê Anh Tuyên


05

Trần Thị Toàn

06

Nguyễn Văn Tuyến

07

Nguyễn Quốc Đoàn

08

Phù Thị Quỳnh Ly

09

Nguyễn Thị Thanh

1975
1962
1978
1964
1988
1986
1988

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Thạc sĩ

Chuyên
8 năm
Đại học

viên
Chuyên

18 năm

Đại học

viên
Chuyên

6 năm

Đại học

viên
Chuyên

16 năm

Đại học

viên
Chuyên

5 năm


Đại học

viên
Chuyên

3 năm

Đại học

viên
Chuyên

3

năm

Thịnh
viên
Bảng 1.2. Cơ cấu nhân sự phòng Nội vụ Huyện Sóc Sơn
Đánh giá về cơ cấu nhân sự của Phòng:
Phòng Nội vụ là phòng có cán bộ công chức được đào tạo tốt với công
chức có trình độ đại học và sau Đại học. Đội ngũ công chức này đã tích cực các
khả năng của mình phục vụ công tác.Trong công tác cải cách hành chính phòng
đã tham mưu giảm bớt được một số loại giấy tờ và rút ngắn thời gian giải quyết
công việc theo yêu cầu của người dân.Đạt được những thành tích trên là do sự
lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Huyện Ủy, UBND huyện, sự phối hợp tạo điều
kiện của các phòng ban khác của các cấp cơ sở cùng với sự nỗ lực hết mình của
tập thể Phòng Nội vụ huyện Sóc Sơn. Tuy nhiên bên cạnh đó còn có những hạn
chế sau:
- Đội ngũ cán bộ công chức còn nhiều xáo trộn và còn chưa hoàn thiện

trong khi nhiệm vụ thì lại rất nhiều (thiếu 02 Phó Phòng).
- Phần lớn cán bộ phòng được chuyển sang từ các phòng ban khác sau
khi có quyết định thành lập, bởi đa số trong đó có trình độ chuyên môn đào tạo
khác với yêu cầu nghiệp vụ của phòng.
- Việc tham mưu cho UBND huyện xử lý kỷ luật các vi phạm hành chính
của các tổ chức, cá nhân chưa đạt hiệu quả cao, cần phải khắc phục.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hà

13
Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
1.1.2.4. Phương hướng hoạt động
Trong thời gian tới, phòng Nội vụ huyện Sóc Sơn tập trung tham mưu cho
UBND huyện thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
- Xây dựng và thực hiện tốt các kế hoạch năm 2015 và những năm tiếp
theo: Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; Kế hoạch tuyển dụng cán
bộ công chức, viên chức; Kế hoạch cải cách hành chính; Kế hoạch sự dụng biên
chế hành chính, sự nghiệp; Kế hoạch công tác thi đua, khen thưởng; Kế hoạch
Tôn giáo; Kế hoạch thanh tra, kiểm tra công vụ…
- Giao chỉ tiêu biên chế năm 2014 và 2015 cho các đơn vị hành chính sự
nghiệp sau khi có Quyết định của Sở Nội vụ thành phố Hà Nội và xây dựng kế
hoạch sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp cho những năm tiếp theo.
1.1.2.5. Khái quát các hoạt động của công tác Quản trị nhân lực của
Phòng Nội vụ huyện Sóc Sơn.
Công tác hoạch định nhân lực: hàng tháng, hàng quý, hàng năm Phòng
Nội vụ có trách nhiệm báo cáo Sở Nội vụ, Chủ tịch UBND huyện về việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Vì thế, công tác hoạch định nhân lực được

lãnh đạo phòng quan tâm, chú trọng. Công tác hoạch định nhân lực của phòng
với các kế hoạch như: kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; kế hoạch tuyển dụng; kế
hoạch tổ chức, biên chế…
Công tác phân tích công việc: hoạt động phân tích công việc của phòng
đã đưa ra được bản mô tả công việc, bản tiêu chuẩn công việc, bản yêu cầu nhân
sự thực hiện công việc. Tuy nhiên, nội dung của ba bảng chưa rõ ràng, cụ thể,
các phần công việc cũng như các tiêu chuẩn vẫn có sự trùng lặp điều đó đã ảnh
hưởng tới việc thực hiện một số công việc của một số cán bộ, công chức, viên
chức trong cơ quan.
Công tác tuyển dụng nhân lực: muốn xây dựng được đội ngũ cán bộ, công
chức ngang tầm với thời đại của nền kinh tế tri thức hiện nay, trước hết cần đổi
mới tư duy trong việc tuyển mộ, tuyển chọn đầu vào của các đợt thi tuyển công
chức. Trách nhiệm này thuộc về những người lãnh đạo đứng đầu các cơ quan
trong đợt tuyển chọn những thí sinh tham dự chính là tuyển chọn những người
Sinh viên: Nguyễn Thị Hà

14
Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
kế tục sự nghiệp QLNN, những người kế tục sự nghiệp cải cách HCNN.Trong
những năm qua, việc tuyển dụng công chức, viên chức đã được Phòng Nội vụ
huyện Sóc Sơn thực hiện theo đúng Luật cán bộ, công chức. Từ năm 2010 đến
nay, Phòng đã tham mưu cho UBND huyện tổ chức 04 kỳ thi tuyển dụng cán bộ,
công chức và tuyển được 231 cán bộ. (trong đó, năm 2010: 56 viên chức ngành
giáo dục; năm 2012: 73 công chức xã, thị trấn và 38 viên chức đơn vị sự nghiệp;
năm 2014: 25 công chức xã, thị trấn và 39 viên chức sự nghiệp).
Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực: Phòng Nội vụ đã đưa ra nhiều chính

sách sử dụng hợp lý, hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức. Ngay từ khâu tuyển
dụng, Phòng đã đưa ra các tiêu trí sao cho phù hợp với yêu cầu của công việc
cũng như việc đáp ứng ngang tầm với sự phát triển của nền kinh tế tri thức;
tránh tình trạng tuyển dụng rồi lại khó sắp xếp công việc gây ra lãng phí, khó
khăn trong quản lý. Phòng Nội vụ tham mưu cho UBND huyện sắp xếp, bố trí
cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với trình độ, chuyên môn. Cụ thể như sau:
- Bổ nhiệm mới 120 cán bộ, công chức, viên vào các vị trí chức danh,
lãnh đạo các phòng ban, đơn vị trường học (năm 2008 là 26; năm 2009 là 29
đồng chí; năm 2010 là 34 đồng chí; năm 2011 là 31 đồng chí).
- Bổ nhiệm lại 28 cán bộ lãnh đạo phòng ban, đơn vị trường học (năm 2008
là 07; Năm 2009 là 09 đồng chí; năm 2010 là 11 đồng chí; năm 2011 là 08 đồng
chí).
- Việc điều động, luân chuyển được Phòng Nội vụ đặc biệt coi trọng, đã
luân chuyển 266 cán bộ, công chức. Cụ thể, năm 2008 là 43 cán bộ, công chức
xã, thị trấn; năm 2009 là 46 công chức, 19 viên chức và giáo viên; năm 2010 là
16 cán bộ quản lý ngành giáo dục, 40 giáo viên từ các trường thừa sang các
trường thiếu; năm 2011 là 24 công chức xã, thị trấn, 78 giáo viên.
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Phòng Nội vụ xây dựng
và công khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực để nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong huyện.Công tác đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực năm sau đều cao hơn năm trước về số lượng và chất
lượng. Nội dung chương trình đào tạo phù hợp với thực tế hơn. Đồng thời,
Sinh viên: Nguyễn Thị Hà

15
Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Phòng Nội vụ cũng đưa ra kế hoạch sử dụng kinh phí để tiến hành đào tạo, bồi
dưỡng từ ngân sách Nhà nước và từ nguồn thu khác.
Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc: đây là hoạt động diễn vào
hàng quý, sáu tháng đầu năm, sáu tháng cuối năm, tổng kết năm tại UBND
huyện nhằm tạo động lực thúc đẩy cán bộ, công chức, viên chức phấn đấu thi
đua rèn luyện bản thân, nâng cao hiệu quả công việc.Năm 2014 có 100% cán bộ
lãnh đạo huyện, 90% Trưởng, Phó ngành, đoàn thể được nhận danh hiệu thi đua
“Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”.
Quan điểm trả lương cho người lao động: người lao động là việc trong
UBND huyện phần lớn đều xếp vào ngạch cán bộ, công chức, viên chức; ngoài
ra còn một số đối tượng làm việc theo chế độ hợp đồng lao động. Việc trả lương
cho người lao động được cơ quan thực hiện theo đúng những quy định pháp lý
hiện hành về tiền lương. Đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tiền
lương, được hưởng theo trình độ, ngạch công tác, thâm niên công tác. Ngoài tiền
lương hưởng theo bậc, ngạch thì đội ngũ cán bô, công chức còn hưởng thêm một
số loại phụ cấp khác như: phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp kiêm nhiệm, phụ
cấp HĐND nếu có, phụ cấp công vụ...
Quan điểm và chương trình phúc lợi cơ bản: Phòng Nội vụ tham mưu cho
UBND huyện đưa các chương trình, chính sách nâng cao đời sống cán bộ, công
chức, viên chức cả về vật chất và tinh thần như: tăng tiền thưởng cho các cán bộ
vào các dịp ngày lễ, tết, các cá nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc; tổ chức các
cuộc tham quan, nghỉ mát cho cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức liên hoan
văn nghệ tạo cơ hội giao lưu giữa các phòng, đơn vị.
Công tác giải quyết quan hệ lao động: việc giải quyết công tác quan hệ
lao từ khi tuyển dụng lao động, các quan hệ phát sinh trong quá trình thực hiện
công việc cũng như quan hệ lao động phát sinh trong quá trình chấm dứt hợp
động lao động được Phòng Nội vụ thực hiện theo đúng hướng dẫn trong Luật
lao động; Luật cán bộ, công chức cũng như Luật viên chức. Vì thế, việc giải
quyết đơn thư khiếu nại về công tác quan hệ lao động của phòng là không có.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hà


16
Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Điều đó đã tạo ra tâm lý tin tưởng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đối
với tổ chức về vấn đề này.
1.2. Cơ sở lí luận về Công tác bố trí, sắp xếp nhân lực
1.2.1. Những lí luận chung về Bố trí, sắp xếp nhân lực
1.2.1.1. Khái niệm Quản trị nhân lực
Có rất nhiều cách hiểu hay định nghĩa về quản trị nhân lực: Quản trị nhân
lực là một hệ thống triết lý, chính sách và hành động, chức năng về thu hút đào
tạo, phát triển và duy trì con người cả một tổ chức nhằm đạt được kết quả tối ưu
cho cả tổ chức lẫn nhân viên (theo Trần Kim Dung).
Quản trị nhân lực còn được hiểu là công tác quản lý con người, trong tổ
chức có rất nhiều đối tượng khác nhau như quản trị kinh doanh, quản trị sản
xuất, quản trị tổ chức… Nhưng quản trị nhân lực là quan trọng nhất và phức tạp
nhất cũng là khó khăn nhất vì ta quản lý con người mà con người thì là vô cùng
phức tạp. Theo triết học nói “Con người là tổng hòa của các mối quan hệ xã
hội”. Bao gồm tất cả các tiềm năng của con người trong một bộ máy tổ chức
hay xã hội tức là tất cả các thành viên trong doanh nghiệp sử dụng kiến thức khả
năng, hành vi ứng xử và giá trị đạo đức và để thành lập, duy trì phát triển doanh
nghiệp. Bất kỳ tổ chức nào cũng được hình thành bởi các thành viên là con
người hay nguôn lực của nó. Do đó, có thể nói nguôn lực của một tổ chức bao
gồm tất cả những người lao động làm việc trong tổ chức đó, còn nhân lực được
hiểu là nguồn lực trong mỗi con người. Vậy quản trị nhân lực là phát huy tối đa
những nguồn lực trong con người, mà trong con người có hai nguồn lực chính
đó là thể lực và trí lực.

- Thể lực chỉ sưc khỏe của thân thể, nó phụ thuộc vào sức vóc, tình trạng
sức khỏe từng người, mức sống, thu nhập, chế độ ăn uống, chế độ làm việc nghỉ
ngơi, chế độ y tế thể lực con người còn phụ thuộc vào tuổi tác thời gian, công
tác, giới tính…
- Trí lực là những suy nghĩ, sự hiểu biết, sự tiếp thu kiến thức, tài năng,
năng khiếu, cũng như lòng tin nhân cách… của từng người.
1.2.1.2. Khái niệm bố trí, sắp xếp nhân lực
Sinh viên: Nguyễn Thị Hà

17
Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Bố trí, sắp xếp nhân lực bao gồm các hoạt động định hướng (hay còn gọi
là hòa nhập), đối với người lao động khi bố trí họ vào một vị trí làm việc mới,
bố trí lại lao động thông qua thuyên chuyển, đề bạt và xuống chức hay còn gọi là
quá trình biên chế nội bộ doanh nghiệp. Tổ chức sẽ động viên được sự đóng góp
của người lao động ở mức cao nhất, nếu quá trình bố trí nhân lực được thực hiện
có chủ định và hợp lý.
1.2.1.3. Các hình thức bố trí, sắp xếp nhân lực
Hòa nhập
Là chương trình được thiết kế nhằm giúp người lao động mới được
tuyển dụng làm quen với tổ chức và hòa nhập vào công việc, vị trí mới một cách
nhanh chóng hiệu quả.
Nếu một chương trình định hướng được thiết kế và thực hiện tốt sẽ tạo
điều kiện giúp người lao động mới rút ngắn thời gian làm quen với công việc.
Nhanh chóng đạt năng suất lao động, nhanh chóng làm quen với môi trường
mới có ảnh hưởng tích cữ tới đạo đức và hành vi của người lao động. Góp phần

lôi cuốn họ thực hiện mục tiêu của tổ chức, tạo ra sự đồng lòng, tự nguyện giữa
người lao động và tổ chức.
Quá trình biên chế nội bộ.
Quá trình biên chế nội bộ là quá trình bố trí lại người lao động trong nội
bộ tổ chức nhằm đưa ra đúng người vào đúng việc. Mục tiêu của quá trình biên
chế nội bộ trong doanh nghiệp là để đáp ứng nhu cầu sản xuất trong kinh doanh
và làm cho các nhu cầu trưởng thành và phát triển phù hợp với nhu cầu của
doanh nghiệp. Quá trình biên chế nội bộ gồm:
Thuyên chuyển.
Thuyên chuyển là việc chuyển người lao động từ công việc này sang
công việc khác hoặc từ địa dư này sang địa dư khác.Thuyên chuyển có thể được
đề xuất từ phía doanh nghiệp, tổ chức ( thuyên chuyên không tự nguyện ), cũng
có thể được đề xuất từ phía người lao động ( thuyên chuyển tự nguyện ). Từ phía
doanh nghiệp thuyên chuyển có thể được thực hiện do các lý do sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Hà

18
Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
- Để điều hòa nhân lực giữa các bộ phận mà công việc kinh doanh đang
bị suy giảm.
- Để lấp các vị trí việc làm còn trống do các lý do như mở rộng sản xuất,
chuyển đi, về hưu, chấm dứt hợp đồng.
- Để sửa chữa những sai sót trong bố trí lao động.
Từ đó có các dạng thuyên chuyển sau:
- Thuyên chuyên sản xuất: do nhu cầu sản xuất để điều hòa lao động,
tránh phải giãn thợ.

- Thuyên chuyển thay thế: để lấp vị trí việc còn trống.
Xét về mặt thời gian có hai dạng thuyển chuyển: đó là thuyên chuyển
tạm thời và thuyên chuyển lâu dài.
Xét về mặt thơi hạn có hai dạng thuyên chuyển: đó là thuyên chuyển có
kỳ hạn và không kỳ hạn.
Luân chuyển.
Là việc đổi định kỳ hoặc đột xuất vị trí công tác của cán bộ sang một vị trí
tương đương hoặc thấp hơn yêu cầu của tổ chức, nhằm thực hiện các mục tiêu
của tổ chức để thúc đẩysự phát triển các cơ sở còn yếu kém.
Có các dạng luân chuyển sau
• Theo tổ chức luân chuyển có hai dạng luân chuyển :
- Luân chuyển theo định kỳ : là dạng luân chuyển đã có kế hoạch từ
trước.

-

Luân chuyển đột xuất : là dạng luân chuyển không có kế hoạch.
Xét về mặt địa vị xã hội có hai dạng luân chuyển :
Luân chuyển cán bộ, lãnh đạo, quản lý.
Theo Nghị quyết 25/NQ - TW 2002 có: luân chuyển từ TW đến đại

phương, luân chuyển từ địa phương đến TW, luân chuyển giữa các TW với
nhau, luân chuyển giữa nội bộ trong địa phương, và luân chuyển cán bộ không
giữ chức vụ quản lý.
Đề bạt.
Đề bạt (thăng tiến) là việc đưa người lao động vào một vị trí việc làm có
tiền lương cao hơn, có uy tín và trách nhiệm lớn hơn, có các điều kiện làm việc
tốt hơn và cơ hội phát triển cao hơn.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hà


19
Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Đề bạt có hai dạng :
- Đề bạt ngang : chuyển người lao động từ một vị trí việc làm ở một bộ
phận này đến một vị trí làm việc có cấp bậc cao hơn hoặc tương đương ở bộ
phận khác nhau.
- Đề bạt thẳng : chuyển người lao động từ một ví trị làm việc hiện tại tới
một vị trí cao hơn trong cùng một bộ phận.
Xuống chức
Xuống chức là việc đưa người lao động tới một vị trí làm việc có cương vị
và tiền lương thấp hơn, có các trách nhiệm và cơ hội ít hơn.
Xuống chức thường là kết quả của việc giảm biên chế hay kỉ luật, hoặc là
để sửa chữa việc bố trí lao động không đúng trước đó (do trình độ của cán bộ
không đáp ứng hay do sức khỏe không đáp ứng được yêu cầu công việc). Xuống
chức phải được thực hiện trên cơ sở theo dõi và đánh giá chặt chẽ, công khai
tình hình thực hiện công việc của người lao động.
1.2.1.4. Vai trò của bố trí, sắp xếp nhân lực
Bố trí, sắp xếp nhân lực là một vấn đề rất quan trọng của mỗi cơ quan, tổ
chức. Đối với cơ quan nhà nước hiện nay thì nó là một trong những vấn đề của
tinh giảm biên chế, bởi việc bố trí sắp xếp nhân lực không chỉ là việc mỗi tổ
chức, cơ quan làm khi mới thành lập mà nó vẫn đươc tiến hành thay đổi sắp xếp
lại nếu thấy chưa hợp lý. Như mỗi chúng ta biết nguồn nhân lực trong mỗi tổ
chức đóng vai trò quan trọng, nó góp phần là yếu tố duy trì và phát triển của mỗi
tổ chức. Mà trong vẫn đề bố trí, sắp xếp nhân lực trong mỗi tổ chức là yếu tố
đóng vai trò then chốt.Bố trí, sắp xếp nhân lực hợp lý sẽ giúp cơ quan tổ chức ổn
định được cơ cấu tổ chức của mình nhằm dễ dàng thuận tiện trong việc quản lý

hay điều hành và qua đó cán bộ sẽ có điều kiện quan tâm chú ý tới nhân viên của
mình hơn nữa, qua đó nhân viên sẽ thấy được tầm quan trọng của mình mà làm
việc hang say, cống hiến cho tổ chức được nhiều hơn.
Từ việc bố trí sắp xếp lại đội ngũ nhân lực sẽ tìm ra được cán bộ có năng
lực cho đi đào tạo nâng cao tay nghề chuyên môn, từ đó tạo được cán bộ nguồn
và cán bộ chủ chốt cho cơ quan, đơn vị đó.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hà

20
Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
1.2.1.5. Kinh nghiệm nghiên cứu
Đội ngũ cán bộ công chức có một ví trí quan trọng trong nền hành chính
nhà nước do mọi hoạt động của nhà nước nói chung và quản lý hành chính nhà
nước nói riêng, chủ yếu đều là do cán bộ, công chức đảm nhiệm. Do vậy, xây
dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà nước có
phẩm chất chính trị, đạo đức, có năng lực chuyên môn nghiệp vụ và có chức
năng quản lý là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng. Vì thế trên thực tế, đã có rất nhiều
người nghiên cứu về vấn đề này như:
Đề tài “Thực trạng công tác sử dụng nhân lực tại UBND huyện Thống
Nhất” của Phan Trung Hòa năm 2012. Với đề tài trên, tác giả đã đưa ra được lý
luận chung về công tác sử dụng nguồn nhân lực trong đó có việc bố trí, sắp xếp
nhân lực phù hợp, cũng như giải pháp cho công tác này tại UBND huyện Thống
Nhất. Cũng như trình bày được thực trạng việc bố trí, sắp xếp nhân lực ở địa
phương. Tuy nhiên, chưa đưa ra được giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng
công tác bố trí, sắp xếp nhân lực tại địa phương.
Bên cạnh đó, công tác bố trí, sắp xếp nhân lực cùng chung một nội dung

nhưng ở một địa phương, một thời gian, một bối cảnh khác sẽ có những vấn đề
quan tâm khác nhau với những lập luận và quan điểm khác nhau.Vì vậy với đề
tài của tôi, tôi sẽ cố gắng đưa ra thực trạng và giải pháp tốt nhất để nâng cao
hiệu quả công tác bố trí, sắp xếp nhân lực tại UBND huyện Sóc Sơn.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hà

21
Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỐ TRÍ, SẮP XẾP
NHÂN LỰC TẠI UBND HUYỆN SÓC SƠN
2.1. Đặc điểm nguồn nhân lực tại UBND huyện Sóc Sơn
Thời gian qua, Huyện Sóc Sơn đã cố gắng ban đầu trong công tác đào
tạo, nhân lực. Vì vậy, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của huyện không
ngừng trưởng thành cả về số lượng và chất lượng.Hiện nay, cán bộ lãnh đạo, cán
bộ quản lý công chức nghiên cứu tổng hợp, nghiệp vụ và các cơ quan Đảng,
chính quyền và Đoàn thể cấp huyện đáp ứng được nhu cầu cơ bản, trong tổng số
278 cán bộ thì số lượng đảng viên là 229 chiếm 82,4%, số cán bộ có trình độ
trên Đại học là 75 người, cán bộ có trình độ đại học là 203 người, số Đảng viên
có trình độ cao cấp lí luận chính trị là 269 người, cử nhân 9 người.
2.1.1. Về cơ cấu tuổi, giới tính
Về cơ cấu tuổi
Tuổi
Cán bộ,

Dưới 30


Từ 31-40

Từ 41-50

Từ 51-60

Tổng số

tuổi
88

tuổi
102

tuổi
65

tuổi
23

278

31,7

36,7

23,4

8,2


100

công chức
(người)
Phần trăm

(%)
Bảng 2.1. Cơ cấu tuổi
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
- Số lượng cán bộ công chức từ 51 đến 60 tuổi chiếm tỉ lệ nhỏ (23 người
chiếm 8,2%), đây là đội ngũ cán bộ già dặn và có nhiều kinh nghiệm quý báu
trong công tác qua nhiều giai đoạn phát triển . Cần được quan tâm đến chế độ
hưu trí, đồng thời, cần được bố trí, sắp xếp vị trí làm việc cho phù hợp với độ
tuổi, sức khỏe, năng lực và kinh nghiệm.
- Số lượng cán bộ, công chức từ 41 đến 50 tuổi chiếm tỉ lệ khá lớn (125
người chiếm 23,4%) , đây là đội ngũ đang có xu hướng già hóa theo từng giai
đoạn phát triển, có nhiều kinh nghiệm trong công tác, giữ vai trò quan trọng
Sinh viên: Nguyễn Thị Hà

22
Lớp: 1205.QTNA


×