Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Báo cáo kiến tập quản trị nhân lực: Công tác đào tạo và bồi dưỡng CBCC tại phòng nội vụ huyện than uyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.56 KB, 54 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC

BÁO CÁO KIẾN TẬP

ĐỀ TÀI: CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CƠNG CHỨC TẠI
PHỊNG NỘI VỤ HUYỆN THAN UYÊN, TỈNH LAI CHÂU
ĐỊA ĐIỂM KIẾN TẬP: PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN THAN UYÊN - TỈNH LAI CHÂU

Người hướng dẫn: Nguyễn Thị Thu Hương.
Sinh viên thực hiện: Văn Thị Ngọc Hà.
Ngành đào tạo: Quản trị nhân lực.
Lớp: 1205QTNE.
Khóa học: 2012- 20016.

Hà Nội - 2015


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................4
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................3
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài...........................................................................................3
7. Kết cấu đề tài...................................................................................................................3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CƠNG TÁC ĐÀO TẠO..............................4


VÀ BỒI DƯỠNG CBCC CỦA PHỊNG NỘI VỤ HUYỆN THAN UYÊN.. .4
1.1. Khái quát chung về Phòng Nội vụ huyện Than Uyên.................................................4
1.1.1. Tên, địa chỉ, số điện thoại, email Phòng Nội vụ huyện Than Uyên........................4
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn chung của Phòng Nội vụ huyện Than Un.......4
1.1.3. Tóm lược q trình phát triển................................................................................11
1.1.4. Cơ cấu tổ chức........................................................................................................11
1.1.5. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của phòng Nội vụ huyện Than Uyên.
...........................................................................................................................................13
1.1.6. Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực của phòng Nội vụ huyện
Than Uyên.........................................................................................................................13
1.2. Cơ sở lý luận về công tác đào tạo và bồi dưỡng CBCC............................................15
1.2.1 Khái niệm CBCC....................................................................................................16
1.2.2 Khái niệm ĐTBD CBCC........................................................................................16
1.2.3. Vai trò của đào tạo và bồi dưỡng CBCC...............................................................17
1.2.4. Mục tiêu của công tác đào tạo................................................................................18
2.5. Nguyên tắc của công tác đào tạo...............................................................................18

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC ĐTBD CBCC TẠI PHỊNG
NỘI VỤ HUYỆN THAN UYÊN TỈNH LAI CHÂU......................................19
2.1. Thực trạng đội ngũ CBCC phòng Nội vụ huyện Than Uyên.....................................19
2.1.1 Thông tin chung về nguồn nhân lực của phịng Nội vụ..........................................19
2.1.2. Thực trạng phân cơng cơng việc và năng lực của đội ngũ của phịng Nội vụ huyện
Than Uyên.........................................................................................................................19
2.1.3. Đánh giá chung về đội ngũ CBCC phịng Nội vụ huyện Than Un.....................21
2.2. Thực trạng cơng tác ĐTBD CBCC của phòng Nội vụ huyện Than Uyên................21
2.2.1. Nội dung của hoạt động ĐTBD CBCC..................................................................21
2.2.2. Hình thức ĐTBD tại phịng Nội vụ huyện Than Un..........................................22
2.2.3. Quy trình ĐTBD CBCC.........................................................................................23
2.2.4. Cơ chế tài chính đối với hoạt động ĐTBD CBCC..................................................25
2.3. Đánh giá hoạt động ĐTBD CBCC phòng Nội vụ Than Un...................................25

2.3.1. Kết quả cơng tác ĐTBD CBCC tại phịng Nội vụ huyện Than Uyên....................25
2.3.2. Đánh giá chung về công tác ĐTBD CBCC.............................................................28
2.3.3. Nhưng yếu tố tác động tới công tác ĐTBD CBCC tại phòng Nội vụ huyện Than
Uyên..................................................................................................................................32

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ................................35


NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CBCC
.............................................................................................................................35
TẠI PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN THAN UYÊN TỈNH LAI CHÂU..............35
3.1. Phương hướng, mục tiêu của công tác ĐTBD CBCC tại phòng Nội vụ huyện Than
Uyên trong thời gian tới....................................................................................................35
3.1.1. Về phương hướng hoạt động...................................................................................35
3.1.2 Mục tiêu của công tác ĐTBD CBCC trong thơi gian tới.........................................36
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu công tác đào tạo và bồi dưỡng CBCC tại phòng Nội
vụ huyện Than Uyên.........................................................................................................38
3.2.1. Tăng cường hiệu quả quản lý của các cấp ủy, chính quyền địa phương, thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị trong công tác ĐTBD CBCC............................................................38
3.2.2. Hồn thiện cơng tác quản lý về ĐTBD CBCC.......................................................39
3.2.3. Giải pháp đổi mới nội dung, phương pháp, tài liệu giáo trình ĐTBD CBCC........41
3.2.4. Tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống các cơ sở đào tạo....................................43
3.2.5 .Tăng cường sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí đào tạo......................................43
3.2.6. Giải pháp về nhận thức...........................................................................................43
3.2.7. Các giải pháp khác..................................................................................................44
3.3. Khuyến nghị..............................................................................................................45

KẾT LUẬN........................................................................................................46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................48



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Từ, cụm từ

1

HĐND

Hội đồng nhân dân

2

UBND

Ủy ban nhân dân

3

CBCC

Cán bộ, công chức

4

ĐTBD


Đào tạo, bồi dưỡng

5

ĐH

Đại học

6



Cao đẳng

7

CC

Cao cấp

8

TC

Trung cấp

Ghi chú




PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Từ yêu cầu của công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa thực sự của dân, do dân và vì dân trong bối cảnh tồn cầu hố và hội nhập
quốc tế đang diễn ra hết sức mạnh mẽ đã đặt ra một yêu cầu to lớn và cấp bách
ngay lúc này, đó là chính quyền các cấp phải thay đổi nhận thức một cách toàn
diện ở tất cả các mặt hoạt động, trong đó khơng thể khơng kể đến hoạt động đào
tạo và bồi dưỡng CBCC có đủ phẩm chất và năng lực để đương đầu với những
biến đổi của thời cuộc, góp phần đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thời kỳ
mới. Thực tế chứng minh rằng, nơi nào mà đội ngũ CBCC có đủ phẩm chất và
bản lĩnh chính trị, nắm vững đường lối cách mạng của Đảng, có trình độ chun
mơn nghiệp vụ, có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt thì nơi đó bộ máy hành
chính nhà nước vận hành rất nhịp nhàng và hiệu quả.
Trong những năm vừa qua, Đảng và Nhà nước ta đã luôn coi trọng xây
dựng và phát triển đội ngũ CBCC, coi đây là nguồn lực quan trọng để phát triển
đất nước. Cùng với nhiều chủ trương, chính sách nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ CBCC thì “Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 20012010” là một trong những chủ trương lớn của Nhà nước ta đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg. Sau 5 năm thực hiện,
chương trình đã đạt được nhiều thành quả to lớn góp phần làm thay đổi nhân
thức của một bộ phận không nhỏ đội ngũ CBCC; làm cho nền hành chính Nhà
nước khơng ngừng hồn thiện và phát triển.
Nhận thức được điều đó, hiện nay cơng tác ĐTBD nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ CBCC luôn là mối quan tâm hàng đầu của các cơ quan hành
chính nhà nước làm cho chất lượng đội ngũ này không ngừng được nâng cao,
hiệu quả công việc tăng gấp nhiều lần, tuy nhiên ở một số cơ quan đơn vị hiệu
quả hoạt độngcủa cơng tác này vẫn cịn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém; chưa
phát huy được tiềm năng của đội ngũ CBCC; chưa đi đúng với phạm vi, chức
năng, nhiệm vụ cơng việc gây lãng phí ngân sách, nguồn nhân lực, ảnh hưởng
đến hoạt động chung của cả tổ chức.
1



Là một cơ quan hành chính nhà nước, phịng Nội vụ huyện Than Uyên
luôn chú trọng công tác đào tạo và bồi dưỡng CBCC, coi đó là yếu tố quyết định
sự thành bại trong mọi hoạt động của đơn vị mình, nhằm tạo ra một đội ngũ
CBCC có đủ “đức”, đủ “tài” cống hiến sức sáng tạo cho tổ chức, giúp cho tổ
chức ngày càng phát triển, đi đầu trong mọi phịng trào của huyện.
Chính vì những lý do trên cùng với kiến thức đã được học tại trường Đại
học Nội vụ Hà Nội và trong thời gian kiến tập tại phòng Nội vụ huyện Than
Uyên em xin lựa chọn đề tài: “Công tác đào tạo và bồi dưỡng CBCC tại phòng
Nội vụ huyện Than Uyên” làm đề tài kiến tập của mình.
Do vốn kiến thức của em cịn hạn chế, cũng như thiếu kinh nghiệm thực
tiễn nên bài báo cáo cịn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự nhận xét,
giúp đỡ của quý thầy cô để báo cáo của em đạt kết quả tốt hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Nghiên cứu công tác đào tạo và bồi dưỡng nhằm tìm hiểu tình hình số
lượng, chất lượng đội ngũ CBCC, từ đó phản ánh thực trạng cơng tác ĐTBD
CBCC tại phòng Nội vụ huyện Than Uyên, đồng thời đưa ra các giải pháp,
khuyến nghị nhằm phát huy những mặt tích cực, khắc phục những hạn chế, yếu
kém cịn mắc phải từ đó nâng cao hiệu quả của cơng tác ĐTBD CBCC, hoàn
thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài là tập trung nghiên cứu về công tác đào tạo và
bồi dưỡng CBCC thuộc phạm vi quản lý của phòng Nội vụ huyện Than Un,
nhìn nhận được thực trạng cơng tác đào tạo và bồi dưỡng qua đó đưa ra những
nhận xét, đánh giá và kiến nghị một số giải pháp nhằm góp phần hồn thiện
cơng tác ĐTBD CBCC của phịng Nội vụ huyện Than Uyên.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Về không gian: Tập trung nghiên cứu công tác ĐTBD CBCC trên địa bàn
huyện của phòng Nội vụ huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu.

Về thời gian: Nghiên cứu công tác ĐTBD CBCC tại phòng Nội vụ huyện
Than Uyên trong giai đoạn 2011- 2014.
2


5. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu sử dụng các phương pháp sau:
+ Phương pháp nghiên cứu, phân tích, so sánh, tổng hợp tài liệu;
+ Phương pháp điều tra xã hội học như: quan sát, ghi chép....
+ Sử dụng các nguồn tư liệu trong thư viện, mạng Internet.
+Thông qua sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn, của cản bộ nơi kiến
tập, kết hợp với quan sát, học việc tại cơ quan để bổ sung và nâng cao kiến thức,
tích lũy thêm kinh nghiệm và hồn thành báo cáo kiến tập.
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài.
Về mặt lý luận: Đề tài góp phần hệ thống hóa các kiến thức cơ bản về
CBCC và công tác ĐTBD CBCC tại phòng Nội vụ huyện Than Uyên, làm tài
liệu tham khảo cho công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ CBCC kế cận trong
tương lai cho phòng Nội vụ nói chung và đội ngũ CBCC trên địa bàn huyện nói riêng.
Về mặt thực tiễn: Qua phân tích, so sánh đề tài góp phần phản ánh thực
trạng cơng tác đào tạo và phát triển CBCC tại phòng Nội vụ huyện Than Uyên
từ đó rút ra những mặt mạnh; những hạn chế và tìm ra nguyên nhân của những
hạn chế, làm tiền đề để đưa ra những giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ CBCC hành chính tại phòng Nội vụ huyện Than Uyên, đáp
ứng yêu cầu của nền kinh tế thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hóa đất nước.
7. Kết cấu đề tài.
Ngồi phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của đề tài gồm có 3 chương chính cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về công tác đào tạo và bồi dưỡng CBCC tại phòng
Nội vụ huyện Than Uyên.
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo và bồi dưỡng CBCC tại phòng

Nội vụ huyện Than Uyên.
Chương 3: Giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác
đào tạo và bồi dưỡng CBCC tại phòng Nội vụ huyện Than Uyên.

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
VÀ BỒI DƯỠNG CBCC CỦA PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN THAN UYÊN
1.1. Khái quát chung về Phòng Nội vụ huyện Than Uyên.
1.1.1. Tên, địa chỉ, số điện thoại, email Phòng Nội vụ huyện Than Uyên.
- Địa chỉ: Khu 2, huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu.
- Số điện thoại: 02313783311.
- Email:
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn chung của Phòng Nội vụ
huyện Than Uyên.
Căn cứ theo thông tư 15/2014/TT-BNV ngày 31/10/2014 về hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sơ Nội vụ thuộc UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; phòng Nội vụ thuộc UBND huyện, quận
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Phòng Nội vụ huyện Than Uyên có những chức
năng, nhiệm vụ quyền hạn cơ bản như sau:
* Về chức năng.
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên mơn thuộc UBND cấp huyện có chức
năng tham mưu, giúp UBND huyện quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí
việc làm; biên chế cơng chức và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ
chức hành chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh
nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
tiền lương đối với CBCC, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp cơng lập; cải cách hành chính; chính quyền địa
phương; địa giới hành chính; CBCC cấp huyện; CBCC cấp xã và những người

hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu
trữ nhà nước; tơn giáo; thi đua - khen thưởng; cơng tác thanh niên.
Phịng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản tại
kho bạc Nhà nước để thực hiện giao dịch; chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ
chức, vị trí việc làm, biên chế cơng chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác
của UBND cấp huyện, sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp
vụ của Sở Nội vụ.
4


*Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình UBND và Chủ tịch UBND cấp tỉnh dự thảo các quyết định, chỉ
thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm; các đề án, dự án và
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính về
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Nội vụ trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
3. Về tổ chức bộ máy::
- Trình UBND cấp tỉnh quyết định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy
đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp cơng lập thuộc UBND cấp
tỉnh, UBND cấp huyện;
- Trình UBND huyện quyết định hoặc tham mưu giúp UBND huyện trình
cấp có thẩm quyền quyết định thành lập, sát nhập, giải thể các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện .
- Xây dựng đề án thành lập, sát nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp trình
cấp có thẩm quyền quyết định.
- Tham mưu giúp Chủ tịch UBND huyện quyết định thành lập, giải thể,
sát nhập các tổ chức phối hợp liên ngành huyện theo quy định của pháp luật.

- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp hướng dẫn UBND cấp
huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các phịng
chun mơn, đơn vị sự nghiệp cơng lập thuộc UBND cấp huyện;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan của tỉnh
hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện phân loại, xếp hạng đơn vị sự
nghiệp công lập của tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Về quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong
đơn vị sự nghiệp công lập:
- Tham mưu giúp Chủ tịch UBND huyện trình UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh kế hoạch phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp hàng năm.
5


- Tổng hợp, thống kê, báo cáo biên chế, số lượng người làm việc và việc
thực hiện biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ
chức hành chính, đơn vị sự nghiệp cơng lập theo quy định của pháp luật.
5. Về quản lý vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh
nghề nghiệp viên chức (gọi chung là cơ cấu chức danh cơng chức, viên chức):
- Trình UBND tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh
cơng chức, viên chức theo quy định;
- Giúp Chủ tịch UBND cấp tỉnh, UBND cấp tỉnh thẩm định, tổng hợp
danh mục đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh cơng chức, viên chức hoặc đề
án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức trong các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý theo quy định;
- Trình UBND tỉnh quyết định phân cấp hoặc ủy quyền thực hiện việc sử
dụng, quản lý vị trí việc làm và cơ cấu chức danh công chức, viên chức trong
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật.
6. Về tổ chức chính quyền.
- Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch UBND huyện bổ nhiệm các chức danh

lãnh đạo của UBND xã; lãnh đạo các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc UBND
huyện, giúp UBND huyện trình UBND tỉnh bổ nhiệm các chức danh theo quy
định của pháp luật.
- Tham mưu, giúp UBND tỉnh trong việc tổ chức và hướng dẫn công tác
bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu HĐND các cấp.
- Tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh trong việc hướng dẫn, kiểm tra, tổng
hợp, báo cáo việc thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, ở cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp cơng lập, ở doanh nghiệp trong địa bàn tỉnh ;
- Tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra UBND
cấp huyện, UBND cấp xã trong việc xây dựng, thực hiện các văn bản, đề án liên
quan đến công tác xây dựng nông thôn mới theo phân công của UBND cấp tỉnh
và theo quy định của pháp luật.
7. Về cơng tác địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính.
6


- Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý địa giới hành
chính trên địa bàn theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
- Thẩm định, trình UBND và Chủ tịch UBND cấp các đề án, văn bản liên
quan đến việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính, đổi tên đơn vị hành chính, phân loại đơn vị hành chính trong địa bàn tỉnh;
- Hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện các đề án, văn bản liên quan
đến công tác địa giới đơn vị hành chính, đổi tên đơn vị hành chính, phân loại
đơn vị hành chính trong địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Giúp UBND cấp tỉnh quản lý hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc, địa giới hành
chính của cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
8. Về CBCC, viên chức; CBCC cấp xã và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã:
- Tham mưu giúp UBND huyện trong việc tuyển dụng, sử dụng, điều

động, luân chuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá, thực hiện chính sách,
ĐTBD về chun mơn nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với CBCC, viên chức.
- Thực hiện tuyển dụng, quản lý hồ sơ CBCC, viên chức thuộc diện
UBND tỉnh quản lý và thực hiện chính sách đối với CBCCvà cán bộ khơng
chun trách phường theo phân cấp.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chức
danh CBCC, viên chức; về cơ cấu cán bộ, cơ cấu chức danh công chức, viên
chức theo quy định của pháp luật;
9. Về ĐTBD CBCC, viên chức và CBCC cấp xã.
- Trình UBND cấp tỉnh ban hành chế độ, chính sách kế hoạch ĐTBD
CBCC, viên chức; tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch ĐTBD
CBCC, viên chức sau khi được phê duyệt;
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan trình UBND cấp tỉnh quyết định
việc bố trí, phân bổ kinh phí đối với hoạt độngĐTBD CBCC;
- Giúp UBND tỉnh hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp, báo cáo kết quả hoạt
động ĐTBD CBCC, viên chức hàng năm gửi Bộ Nội vụ .
7


10. Về thực hiện chế độ, chính sách tiền lương.
- Tổng hợp danh sách, hồ sơ, trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh có văn bản đề
nghị Bộ Nội vụ cho ý kiến thống nhất trước khi ký quyết định vê việc thực hiện
chế độ, chính sách tiền lương đối với CBCC, viên chức của tỉnh theo quy định;
- Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có
thẩm quyền giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện chính sách, chế độ
tiền lương đối với CBCC, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp cơng lập của tỉnh theo quy định.
11. Về cải cách hành chính; cải cách chế độ công vụ, công chức.
- Tham mưu giúp UBND huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn cùng cấp và UBND cấp xã thực hiện công tác cải cách hành chính ở

địa phương.
- Tham mưu, giúp UBND huyện về chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải
cách hành chính trên địa bàn huyện.
- Tổng hợp cơng tác cải cách hành chính ở địa phương báo cáo UBND tỉnh .
12. Giúp UBND huyên thực hiện quản lý Nhà nước về công tác tổ chức
hội; quỹ xã hội, quỹ từ thiện .
13. Về công tác văn thư, lưu trữ:
- Tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh ban hành và hướng dẫn thực hiện các
chế độ, quy định về công tác văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành
chế độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư – lưu trữ.
- Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu nhập, bảo vệ, bảo quản và
tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện.
14. Về công tác tôn giáo.
- Giúp UBND huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công
tác tôn giáo – dân tộc trên địa bàn.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành trong việc tham mưu, trình
UBND cấp tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh trong tôn giáo theo quy định;
8


15. Về công tác thi đua, khen thưởng.
- Tham mưu, giúp UBND, Chủ tịch UBND cấp tỉnh và Hội đồng thi đua khen thưởng cấp tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra các sở, ban, ngành, các cơ quan trềđịa bàn huyện thực hiện các phong trào thi
đua và chính sách khen thưởng của Đảng, Nhà nước;
- Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng cấp tỉnh;
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua,
khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua,
khen thưởng theo quy định của pháp luật.

16. Về cơng tác thanh niên.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức có liên
quan của tỉnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, trong
việc thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên và cơng tác thanh niên theo
quy định; giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành về thanh niên và công
tác thanh niên;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh
niên và công tác thanh niên; việc thực hiện chính sách, chế độ trong tổ chức và
quản lý thanh niên, công tác thanh niên của tỉnh; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ về công tác thanh niên đối với các sở, cơ quan ngang sở, đơn vị sự nghiệp
thuộc tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã;
- Thực hiện chế độ, chính sách đối với thanh niên theo quy định của pháp
luật và theo phân công, phân cấp của các cơ quan có thẩm quyền.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác nội vụ và các lĩnh vực được
giao theo quy định của pháp luật và theo phân công, ủy quyền của UBND tỉnh.
18. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
liên quan đến công tác nội vụ theo quy định của pháp luật và theo sự phân công
hoặc ủy quyền của UBND cấp tỉnh.
19. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội vụ và các lĩnh vực
khác được giao đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
tỉnh, đối với UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
9


20. Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; số lượng các đơn vị hành chính cấp
huyện, cấp xã, số lượng thơn, tổ dân phố; số lượng, chất lượng đội ngũ CBCC,
viên chức và CBCC cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã; công tác văn thư, lưu trữ nhà nước; công tác tôn giáo; công tác thi đua, khen
thưởng; công tác thanh niên và các lĩnh vực khác được giao.

21. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; xây
dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên
môn, nghiệp vụ được giao.
22. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong các
lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Sở Nội vụ.
23. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất với UBND
cấp tỉnh và Bộ Nội vụ về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
24. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch cơng chức,
vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người
làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ; quản lý hồ sơ,
quyết định việc tuyển dụng, tiếp nhận, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều
động, biệt phái, nâng bậc lương, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, thay đổi chức
danh nghề nghiệp, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, ĐTBD và các chế độ, chính
sách khác đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản
lý của Sở Nội vụ theo quy định và theo sự phân công hoặc sự ủy quyền của
UBND cấp tỉnh.
25. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo
quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của
UBND cấp tỉnh.
26. Quy định cụ thể về mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người
đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ theo quy định của
pháp luật
27. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do UBND cấp tỉnh, Chủ tịch
UBND cấp tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
10


1.1.3. Tóm lược q trình phát triển.
Ngày 01 tháng 4 năm 1997, Phịng Tổ chức chính quyền được thành lập, giữ
vai trị là cơ quan chun mơn giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà

nước về công tác tổ chức chính quyền, xây dựng đội ngũ CBCC của chính quyền
và cơng tác khác trên địa bàn huyện theo quy định.
Đến năm 2004, Phòng Nội vụ và phòng Lao dộng- Thương binh và xã hội
được thành lập thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND huyện thục hiện các
chức năng quản lý nhà nước về nội vụ và công tác thương binh xã hội
Từ tháng 7 năm 2008 đến nay, thực hiện nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày
04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ, phịng Nội vụ huyện được thành lập mới
theo quyết định số 79/QĐ-UBND, ngày 02 tháng 7 năm 2008 của UBND huyện
Than Uyên.
Qua hơn 8 năm thành lập, tuy chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và tên
gọi có sự thay đổi tùy theo yêu cầu và nhiệm vụ của mỗi thời kỳ nhưng nhìn chung
với kết quả đạt được, Phòng Nội vụ đã khẳng định được vai trị, vị trí trong việc
tham mưu, giúp cho UBND huyện về công tác tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ
CBCC; thực hiện chế độ, chính sách cho đội ngũ CBCC, viên chức thuộc thẩm
quyền, với sự cố gắng tận tụy, đoàn kết và ý thức trách nhiệm của tập thể CBCC,
viên chức, Phòng Nội vụ Than Un ln hồn thành xuất sắc nhiệm vụ do UBND
huyện giao. Nhiều CBCC từng làm việc tại Phòng Nội vụ huyện đã khẳng định
được năng lực qua q trình cơng tác ở các vị trí cơng tác khác nhau, một số CBCC
được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm giữ các chức vụ cao trong bộ máy hành chính
Nhà nước.
1.1.4. Cơ cấu tổ chức.
Cơ cấu tổ chức phòng Nội vụ huyện Than Uyên gồm 10 người trong đó:
- Bộ phận lãnh đạo gồm 2 đồng chí: 1 trưởng phịng, 1 phó phịng.
- Bộ phận chun trách gồm 8 đồng chí đảm nhiệm các công tác đào tạo và
bồi dưỡng; thực hiện chế độ, chính sách; cơng tác cải cách hành chính; công tác
thi đua khen thưởng; công tác Thanh niên; xây dựng chính quyền địa phương;
văn thư- thủ quỹ- báo cáo cơ quan; cơng tác Kế tốn.
11



Cơ cấu tổ chức của Phòng Nội vụ được thiết lập theo mơ hình kiểu trực
tuyến, trưởng phịng là người đứng đầu chịu trách nhiệm chung, có vai trị quyết
định cao nhất, thứ hai là phó trưởng phịng và các chuyên viên thực hiện các
công việc theo nhiệm vụ đã được phân cơng và sự chỉ đạo của trưởng phịng,
làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo
của tập thể UBND huyện; đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân các thành viên
liên quan.
Giữa trưởng phòng và các nhân viên trong phòng đều có mối quan hệ tác
động qua lại hết sức thiết, thường xuyên trao đổi kinh nghiệm công tác, giúp đỡ
nhau trong công việc trên cơ sở thực hiện những nhiệm vụ cụ thể đã được phân
cơng nhằm hồn thành mục đích chung đã đề ra.
Để đảm bảo cho bộ máy của Phòng hoạt động khoa học và hiệu quả,
Phòng Nội vụ huyện Than Uyên đã thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ lãnh
đạo chủ chốt của phòng. Kết quả bỏ phiếu giới thiệu tín nhiệm cán bộ lãnh đạo
phòng đã được Huyện uỷ phê duyệt đối với 2 đồng chí cho chức danh Trưởng
phịng, Phó trưởng phịng.
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức của phòng Nội vụ huyện Than Un:
TRƯỞNG PHỊNG

PHĨ
TRƯỞNG PHỊNG

Cơng
chức

Cơng
chức

Cơng
chức


Cơng
chức

Cơng
chức

Cơng
chức

Cơng
chức

Cơng
chức

12


1.1.5. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của phòng Nội vụ
huyện Than Uyên.
Trong thời gian tới Phòng Nội vụ huyện Than Uyên tập trung thực hiện có
hiệu quả một số nhiệm vụ cơ bản sau:
Tham mưu cho UBND huyện xây dựng và đăng ký các chỉ tiêu tuyển
dụng cơng chức hành chính năm 2015.
Phối hợp với Phịng Giáo dục & Đào tạo tổng hợp thi đua ngành GD&ĐT
năm học 2014-2015 trình Hội đồng TĐKT huyện và các cấp khen thưởng.
Hoàn thiện quyết định nâng lương năm 2015, thực hiện đăng ký quỹ tiền
lương, nâng lương, chuyển ngạch cho CBCC.
Mở các lớp ĐTBD theo kế hoạch, kiểm tra quy chế làm việc và quy chế

chi tiêu nội bộ các đơn vị; công tác Văn thư- Lưu trữ, cải cách hành chính tại các
xã, thị trấn.
Tổng hợp hồ sơ đề nghị UBND tỉnh khen thưởng các tập thể nhân cá
thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ năm 2015; hướng dẫn các cơ quan
đơn vị, các xã, thị trấn đăng ký, ký giao ước thi đua năm 2015, khen thưởng kịp
thời những gương người tốt, việc tốt trong phong trào thi đua và nhân rộng điển
hình tiên tiến.
Phát động các phong trào thi đua chuyên đề, đột xuất, ngắn hạn, dài hạn,
nhằm tập trung giải quyết những nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất và những vấn đề
xã hội quan tâm.
Thực hiện công việc chuyên môn khác theo sự phân công của cấp trên và
theo Quy định.
1.1.6. Khái quát các hoạt động của cơng tác quản trị nhân lực của
phịng Nội vụ huyện Than Uyên.
Thứ nhất về công tác hoạch định nhân lực: Hàng tuần, tháng, quý phòng
đều xây dựng kế hoạch làm việc và phân công nhiệm vụ đến từng cán bộ.
Trưởng phòng đề ra mục tiêu, phương hướng công tác cho tuần và tháng tiếp
theo và phương thức để đạt mục tiêu đó, đồng thời phổ biến các chủ trương,
chính sách, chế độ mới của Nhà nước và nhiệm vụ mới phát sinh ở địa phương.
13


Từ đó mỗi CB,CC trong phịng sẽ xác định được nhiệm vụ mà mình phải hồn
thành trong tuần, trong tháng để hồn thành tốt cơng việc được cấp trên giao.
Thứ hai về cơng tác phân tích cơng việc: Hoạt động phân tích cơng việc
được Phịng tiến hành thể hiện dưới các “Bản mô tả công việc”, “Bản yêu cầu
công việc”, “Bản tiêu chuẩn công việc”; xây dựng chi tiết chức năng, nhiệm vụ
cụ thể cho từng CBCC; tiến hành xây dựng nội dung, sắp xếp trình tự phân tích
cơng việc, lập các làm căn cứ phân định nhiệm vụ công tác cho mỗi thành viên
trong cơ quan, góp phần giảm bớt sự chồng chéo về trách nhiệm giữa các cá

nhân, nâng cao chất lượng thực hiện công việc.
Thứ ba công tác tuyển dụng nhân lực: Để thu hút được nguồn nhân lực có
chất lượng cao đáp ứng đầy đủ yêu cầu cho cơng việc, hàng năm phịng Nội vụ
đã tiến hành thực hiện công tác tuyển dụng nhân lực theo đúng qui định của nhà
nước dựa trên căn cứ vào nhu cầu công việc, kế hoạch biên chế được duyệt và
nguồn tài chính của đơn vị từ đó xây dựng kế hoạch tuyển dụng và quyết định
hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển cho phù hợp.
Thứ tư công tác sắp xếp bố trí nhân lực cho các vị trí: Nhân lực trong các
vị trí được sắp xếp theo đúng yêu cầu vị trí, chức năng, nhiệm vụ, năng lực, sở
trường cơng tác của các CBCC trong phịng. Cải tiến phương pháp làm việc đảm
bảo tính chuyên nghiệp, cạnh tranh.
Thứ năm công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Nhận thấy rõ
tầm quan trọng của cơng tác ĐTBD Phịng Nội vụ đã rất quan tâm, chú trọng
đến chất lượng đội ngũ CBCC trong toàn huyện đặc biệt là năng lực của CBCC
xã, thị trấn. Phòng thường xuyên tiến hành hướng dẫn rà soát, thống kê chất
lượng đội ngũ CBCC theo từng lĩnh vực; phối hợp cùng Ban tổ chức Huyện ủy
thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến ĐTBD CBCC, đảm bảo sự công
bằng về đào tạo và bồi dưỡng đối với mọi tổ chức, cơ quan.
Thứ sáu công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc: Phịng Nội huyện
sử dụng quy trình đánh giá kết quả thực hiện cơng việc theo thành tích của
CBCC. Điều này góp phần thúc đẩy sự nỗ lực thực hiện công việc của các thành
viên trong tổ chức; xác định ai là người làm chưa đạt tiêu chuẩn và ai hoàn
14


thành vượt mức cơng việc được giao. Từ đó, ban lãnh đạo phòng sẽ đưa ra các
phương án xử lý thích hợp đảm bảo dân chủ trong đánh giá CBCC trong cơ
quan.
Thứ bảy quan điểm trả lương cho người lao động: Để đảm bảo cơ chế trả
lương phát huy tính hiệu quả Phòng Nội vụ huyện đã tuân thủ đầy đủ, nghiêm

túc các quy định của Nhà nước và pháp luật về trả lương cho người lao động
+ Trả lương theo quy định pháp luật;
+ Trả lương theo tính chất đặc thù;
+ Trả lương theo mức độ ưu tiên của công việc;
+ Trả lương theo mặt bằng lương chung của xã hội, ngành, khu vực.
Thứ tám quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản: Phịng Nội
huyện ln chú trọng tới công tác phúc lợi cho cán bộ công nhân viên trong cơ
quan, luôn đảm bảo cho các cán bộ làm việc trong cơ quan được hưởng đầy đủ
chế độ bảo hiểm xã hội. Ngồi ra, phịng Nội huyện tham mưu cho UBND
huyện đầu tư xây dựng khu vui chơi, giải trí trong khn viên cơ quan như: sân
cầu lơng, bóng bàn… tạo điều kiện và khuyến khích các cán bộ, nhân viên tham
gia các giải thi đấu cầu lơng, liên hoan văn nghệ tồn huyện vào các ngày lễ
như: ngày 8/3, 26/3... Bên cạnh đó hàng năm phịng tổ chức đi tham quan du
lịch giúp cho mọi người có điều kiện để hiểu nhau, hợp tác với nhau trong công
việc được nhịp nhàng và hiệu quả cao hơn.
Thứ chín cơng tác giải quyết các quan hệ lao động: Các vấn đề về quan
hệ lao động được phòng Nội vụ thực hiện theo đúng quy định của pháp luậtvà sự
chỉ đạo của cấp trên. Phòng tổ chức thực hiện xây dựng cơ chế đối thoại trong
cơ quan tiến hành với nhiều hình thức rất phong phú, đa dạng như đối thoại trực
tiếp hay đối thoại gián tiếp (qua hòm thư góp ý đặt tại cơ quan hay hịm thư góp
ý qua mạng, họp lấy ý kiến nhân viên ...). Việc này đã giúp cho các nhân viên
trong cơ quan tiếp xúc nhiều hơn với ban lãnh đạo và cũng giúp cấp trên hiểu rõ
hơn tâm tư nguyện vọng của các nhân viên cấp dưới, khuyến khích, nâng cao
tinh thần làm việc cho cán bộ công nhân viên.
1.2. Cơ sở lý luận về công tác đào tạo và bồi dưỡng CBCC.
15


1.2.1 Khái niệm CBCC.
Theo quy định của Luật CBCC ngày 13/11/2008 Nghị định số

92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về một số điều về
CBCC có thể hiểu khái niệm CBCC như sau:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, qn nhân chun nghiệp,
cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
1.2.2 Khái niệm ĐTBD CBCC
Đào tạo là hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động tiếp thu và
rèn luyện các kỹ năng cần thiết để thực hiện có hiệu quả các chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn của mình.
Bồi dưỡng là quá trình trang bị cập nhật những kiến thức mới, bổ sung
những kiến thức còn thiếu, lạc hậu để nâng cao trình độ năng lực phẩm chất cho
người được bồi dưỡng. Đồng thời củng cố và mở mang một cách có hệ thống
những tri thức, kĩ năng chun mơn nghề nghiệp để hoạt động có hiệu quả hơn.
Hoạt động ĐTBD thường được tiến hành tại các trường lớp, các trung tâm
16



ĐTBD và được xác nhân bằng văn bằng chứng chỉ. Trong lĩnh vực hành chính,
ĐTBD là là hoạt động của các cơ quan quản lý CBCC, của cơ sở ĐTBD nhằm
trang bị và nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc, phẩm chất đạo đức... cho
CBCC theo tiêu chuẩn quy định của từng ngạch, chức vụ.
1.2.3. Vai trò của đào tạo và bồi dưỡng CBCC.
Công tác ĐTBD CBCC là một yêu cầu khách quan của thời kỳ hội nhập
quốc tế, là đòi hỏi thường xuyên và liên tục của bất kỳ quốc gia nào muốn phát
triển bền vững. Hiệu lực hiêu quả của bộ máy Nhà nước, của hệ thống hành
chính được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và kết quả công tác của đội ngũ
CBCC. Với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam công tác này càng trở
thành vấn đề cấp thiết hơn bao giờ hết. Về cơ bản ĐTBD CBCC có các vai trị sau :
* Thứ nhất với xã hội: ĐTBD CBCC sẽ góp phần phục vụ cho cơng tác
chuẩn hóa cán bộ, làm thay đổi bộ mặt của đội ngũ CBCC trong nền hành chính
nhà nước; góp phần thúc đẩy sự nghiệp CNH- HĐH đất nước, thúc đẩy nhanh
chóng cơng cuộc cải cách hành chính tạo ra lợi thế cạnh tranh trước sự phát triển
hết sức nhanh chóng của các nước trong khu vực và trên thế giới. Tạo ra một đội
ngũ CBCC vững vàng về chun mơn, nghiệp vụ, có năng lực, phẩm chất, tinh
thần trách nhiệm, say mê với công việc tận tụy phục vụ nhân dân, có khả năng
hồn thành tốt nhiệm vụ được giao. Xây dựng một đội ngũ CBCC năng động,
nhạy bén, linh hoạt, có khả năng thích nghi với môi trường làm việc hiện đại,
khả năng giải quyết cơng việc nhanh góp phần đẩy nhanh q trình phát triển
kinh tế - xã hội của huyện.
Thứ hai với tổ chức, đơn vị, cơ quan: ĐTBD CBCC góp phần nâng cao
hiệu quả, năng suất, chất lượng thực hiện công việc. Giúp cho nhà lãnh đạo giải
quyết các mâu thuẫn, xung đột giữa trong đơn vị mình quản lý; đề ra các chính
sách nhân lực đúng đắn. Chuẩn bị đội ngũ CBCC kế cận trước sự biến động của
thời cuộc. Tạo điều kiện áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác
quản trị nhân lực.
- Thứ ba với người lao động: Công tác ĐTBD giúp họ nâng cao trình độ

chun mơn nghiệp vụ, tạo ra sự thích ứng với môi trường cạnh tranh cao, đồng
17


thời thỏa mãn nhu cầu phát triển của mỗi cá nhân người lao động.
Tóm lại, ĐTBD CBCC là một nhiệm vụ quan trọng của mỗi tổ chức cơ
quan nói riêng và của tồn thể xã hội nói chung. Thực hiện tốt công tác này, sẽ
giúp cho các cơ quan tổ chức phát triển không ngừng, tạo ra thế mạnh trên thị
trường lao động và ứng phó tốt với mọi biến động trong lai.
1.2.4. Mục tiêu của công tác đào tạo.
Xây dựng đội ngũ CBCC nhà nước thành thạo về chuyên mơn, nghiệp vụ,
tận tụy với cơng vụ, có trình độ quản lý tốt, đáp ứng yêu cầu của việc kiện toàn
và nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước.
Trang bị những kiến thức, kĩ năng, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ
CBCC góp phần xây dựng đội ngũ CBCC chuyên nghiệp, có đủ năng lực xây
dựng một nền hành chính tiên tiến hiện đại.
Xây dựng đội ngũ CBCC vững mạnh, có đủ năng lực tổ chức, cơng tâm
với nhiệm vụ, tận tụy với dân, biết phát huy sức dân, tăng cường mối quan hệ
giữa chính quyền với nhân dân nâng cao trách nhiệm công tác, ý thức tổ chức kỉ
luật và đạo đức công vụ của CBCC.
2.5. Nguyên tắc của công tác đào tạo.
Phải tuân theo quy định đối với từng ngạch công chức Nhà nước, từng
chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý huyện trong từng thời kì.
Phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn của ngạch công chức, tiêu
chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực
của cơ quan, đơn vị.
Bảo đảm tính tự chủ của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng công chức.
Kết hợp cơ chế phân cấp và cơ chế cạnh tranh trong tổ chức ĐTBD.
Đề cao vai trò tự học và quyền của cơng chức trong việc lựa chọn chương
trình bồi dưỡng theo vị trí việc làm.

Bảo đảm cơng khai, minh bạch, hiệu quả.
Nội dung chương trình ĐTBD phải phù hợp với từng đối tượng cụ thể,
phù hợp với từng chức danh nhiệm vụ, và tiêu chuẩn quy định về trình độ quản
lý nhà nước, gắn với rèn luyện kĩ năng nghiệp vụ hành chính và xử lý tình
18


huống mà CBCC phải thực hiện trong quá trình thực hiện cơng vụ.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC ĐTBD CBCC TẠI PHÒNG
NỘI VỤ HUYỆN THAN UYÊN TỈNH LAI CHÂU.
2.1. Thực trạng đội ngũ CBCC phòng Nội vụ huyện Than Uyên.
2.1.1 Thơng tin chung về nguồn nhân lực của phịng Nội vụ.
Tính đến thời điểm hiện tại tổng số CBCC của phịng Nội vụ hiện có là 10
người, trong đó bộ phận lãnh đạo có 1 trưởng phịng là nữ, 1 phó phịng là nam
dân tộc, cịn lại là các chun viên, cán bộ. Điều này chứng tỏ công tác cán bộ
của Phịng Nội vụ đã được các cấp chính quyền hết sức quan tâm, đi sát với nhu
cầu thực tiễn. Thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.1. Bảng thông tin nhân lực phịng Nội vụ huyện Than Un.
TT

Họ và tên

Năm
sinh

Giới
tính

Dân
tộc


Trình
độ
Đại học

1

Trần Thị Sâm

1970

Nữ

Kinh

2
3
4
5
6
7
8
9
10

Lò Văn Chiến
Nguyễn Thị Thu Hương
Nguyễn Thị Nhàn
Phùng Thanh Trang
Đỗ Hải Cường

Hồng Đình Thu
Nguyễn Đăng Tồn
Nguyễn Thị Hạnh
Phạm Thị Thanh Loan

1965
1977
1972
1972
1976
1984
1988
1982
1981

Nam
Nữ
Nữ
Nam
Nam
Nam
Nam
Nữ
Nữ

Thái
Kinh
Kinh
Kinh
Kinh

Thái
Kinh
Kinh
Kinh

Chức vụ

Trưởng phịng
Đại học P.Trưởng phịng
Đại học Cơng chức
Đại học Công chức
Đại học Công chức
Đại học Công chức
Đại học Công chức
Cao đẳng Công chức
Đại học Công chức
Đại học Công chức

2.1.2. Thực trạng phân công công việc và năng lực của đội ngũ của
phòng Nội vụ huyện Than Uyên.
Về phân cơng cơng việc: Để hồn thành tốt các cơng việc được cấp trên
và nhân dân giao phó các cán bộ trong phịng đều được phân cơng cơng việc
theo đúng chun mơn nhiệm vụ của mình cụ thể như sau:
Trưởng phịng Trần Thị Sâm: Là người phụ trách chung các hoạt động liên
quan tới công tác Nội vụ, chịu trách nhiệm trước Huyện ủy, UBND, Chủ tịch UBND
huyện và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
19


Phó trưởng phịng Lị Văn Chiến: Là người tham mưu cho Trưởng phịng

chỉ đạo một số mặt cơng tác chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân cơng. Khi trưởng phịng đi cơng tác, Phó trưởng
phịng được Trưởng phịng ủy quyền điều hành các hoạt động chung của phịng.
Cơng chức Đỗ Thị Thu Hương: Phụ trách mảng công tác ĐTBD
Công chức Đỗ Hải Cường: Thực nhiện cơng tác Cải cách hành chính.
Cơng chức Nguyễn Thị Nhàn: Phụ trách cơng tác chế độ chính sách.
Cơng chức Phùng Thanh Trang: Phụ trách công tác Thi đua- Khen thưởng.
Cơng chức Hồng Đình Thu: Thực hiện cơng tác Chính quyền địa phương.
Cơng chức Nguyễn Đăng Tồn: Phụ trách mảng Công tác Thanh niên.
Công chức Nguyễn Thị Hạnh: Văn thư- Thủ quỹ- Báo cáo cơ quan.
Công chức Phạm Thị Thanh Loan: Kế toán cơ quan.
Về năng lực của đội ngũ CBCC phòng Nội vụ.
Bảng1.2. Bảng thống kê năng lực CBCC phịng Nội vụ Than Un.
CHIA THEO TRÌNH ĐỘ
Chun
mơn
ĐH
9


1

Lý luận
chính trị
CC
2

TC
6


Tin học
ĐH
9


1

Ngoại ngữ
ĐH
9


1

Văn thư
lưu trữ
ĐH
9


1

Quản lý
Nhà nước
Chuyên viên
10/10

( Nguồn phòng Nội vụ Than Uyên- 2015).
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tất cả cán bộ trong phịng đều có trình có
trình độ chun mơn cao, đội ngũ CBCC trẻ, khỏe, năng động, sáng tạo, có tinh

thần trách nhiệm cao trong cơng việc, đều là những người có kinh nghiệm trong
việc thực hiện nhiệm vụ được giao, Trưởng phịng và Phó trưởng phịng có
nhiều kinh nghiệm trong xử lý, lãnh đạo, điều hành, tổ chức các hoạt động của
đơn vị. Bên cạnh đó các CBCC trong phịng đều có ý thức khơng ngừng tự học
hỏi nâng cao trình độ về ngoại ngữ, tin học, lý luận chính trị, quản lý Nhà nước
với hình thức như: Nghiên cứu tài liệu, sách báo, Internet... nhằm trau dồi, bổ
sung thêm vốn kiến thức còn thiếu, mở rộng hiểu biết trong mọi lĩnh vực.
20


×