Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Báo cáo thực tập quản trị nhân lực: Công tác đào tạo và bồi dưỡng CBCC tại phòng nội vụ UBND quận hà đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.09 KB, 56 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình thực tập, thu thập thông tin và tìm hiểu, em đã hoàn thiện xong
chuyên đề: “Công tác đào tạo và bồi dưỡng CBCC tại phòng Nội vụ - UBND
Quận Hà Đông ”.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và toàn thể Chú/Anh/Chị ở phòng
Nội vụ - quận Hà Đông đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho em có thể hoàn thành kế hoạch thực tập tại phòng, trang bị cho em những kiến
thức thực tiễn bổ sung vào những kiến thức mà em đã học ở trường, từ đó giúp em
nắm vững hơn về công việc, đồng thời hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập tốt
nghiệp.
Lời cảm ơn em xin gửi đến Ban giám hiệu cùng toàn thể Giảng viên Trường
Đại Học Nội Vụ Hà Nội, các Thầy Cô đã tận tình dạy bảo truyền đạt cho em những
kiến thức hữu ích làm hành trang cho công việc trong tương lai của em.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp này là kết tinh của tất cả những gì em đã tiếp thu
được trong quá trình thực tập ở trường cùng với những kiến thức thực tiễn mà em
đã có được trong thời gian thực tập. Mặc dù đã cố gắng nhưng do trình độ lý luận
còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế còn non kém cũng không tránh khỏi những thiếu
sót khách quan, em rất mong nhân được sự thông cảm và ý kiến đóng góp của quý
Thầy Cô và Ban lãnh đạo phòng Nội vụ.
Cuối cùng, em xin kính chúc phòng Nội vụ quận Hà Đông luôn luôn hoàn
thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao.
Kính chúc quý Thầy Cô luôn thành đạt trong cuộc sống cũng như trên con
đường giảng dạy của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Khánh Linh


Sinh viên: Nguyễn Khánh Linh

1

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Cán bộ, công chức, viên chức: CB, CC, VC
Ủy ban nhân dân: UBND
Hội đồng nhân dân: HĐND
Đào tạo bồi dưỡng: ĐTBD
Khoa học công nghệ: KHCN
Đảng cộng sản Việt Nam: ĐCSVN
Xã hội chủ nghĩa: XHCN
Bảo hiểm xã hội: BHXH
Đại biểu Quốc hội: ĐBQH
Cải cách hành chính: CCHC
Công nghiệp hóa hiện đại hóa: CNH, HĐH
Xã hội chủ nghĩa: XHCN
Quản lý nhà nước: QLNN
Phát triển Kinh tế-xã hội: PT KTXH
Hành chính nhà nước: HCNN
Quản lý hành chính Nhà nước: QLHCNN


Sinh viên: Nguyễn Khánh Linh

2

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN......................................................................................................1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................2
MỤC LỤC........................................................................................................3
A. PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................5
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................................6
2. Lịch sử nghiên cứu .........................................................................................................7
3. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................7
4. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................................7
5. Vấn đề nghiên cứu..........................................................................................................7
6. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................7
7. Ý nghĩa đề tài..................................................................................................................8
8. Kết cấu đề tài...................................................................................................................8

B. PHẦN NỘI DUNG..........................................................................................9
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CƠ QUAN THỰC TẬP VÀ CÁC HOẠT
ĐỘNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC.....................................10
1.1. Tổng quan về UBND quận Hà Đông........................................................................10

1.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của UBND quận Hà Đông................10
1.1.1.1. Vị trí , chức năng..................................................................................................10
1.1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND quận Hà Đông................................................11
1.1.1.3. Nguyên tắc hoạt động của UBND quận Hà Đông...............................................12
1.1.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND quận Hà Đông.............................................12
1.1.2. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của Phòng Nội Vụ..............................14
1.1.2.1. Giới thiệu về Phòng Nội vụ UBND quận Hà Đông.............................................14
1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức Phòng Nội vụ UBND quận Hà Đông..........................................17
1.1.3. Quan hệ công tác:....................................................................................................17
1.2. Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực............................................19
1.2.1. Khái niệm quản trị nhân lực....................................................................................19
1.2.2. Khái niệm đào tạo, phát triển..................................................................................19
1.2.3. Vai trò của đào tạo, phát triển nhân lực..................................................................19
1.2.4. Các phương pháp đào tạo, phát triển nhân lực........................................................20
1.2.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo, phát triển nhân lực...........................20
1.3. Đánh giá kết quả trong thời gian thực tập tại cơ quan...............................................21

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ......23
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ......................23
TẠI QUẬN HÀ ĐÔNG.....................................................................................23
2.1. Cơ sở lý luận:.............................................................................................................23
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản:........................................................................................23
2.1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức:..............................................................................23
2.1.1.2. Khái niệm cán bộ, công chức Việt Nam..............................................................23
2.1.1.3. Vai trò của cán bộ, công chức trong nền hành chính...........................................24
2.1.1.4. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng..............................................................................25
2.1.2. Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức ..........................................28
2.1.3. Mục tiêu của công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức ........................29

Sinh viên: Nguyễn Khánh Linh


3

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

2.1.4. Nguyên tắc của công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức.....................29
2.1.5. Cơ sở pháp lý:.........................................................................................................30
2.2. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại phòng Nội vụ quận Hà Đông – so sánh giữa
lí thuyết và thực tiễn..........................................................................................................31
2.2.1. Thực trạng đội ngũ CBCC trên địa bàn quận Hà Đông..........................................31
2.2.2. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại quận Hà Đông:.......................35
2.2.3. Quy trình đào tạo, bồi dưỡng cho công chức UBND quận Hà Đông.....................36
2.2.4. Nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức UBND quận
Hà Đông............................................................................................................................39
2.2.5. Hình thức và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cho công chức UBND quận Hà
Đông..................................................................................................................................40
2.3. Nhận xét, đánh giá về công tác đào tạo, bồi dưỡng cho công chức UBND quận Hà
Đông từ năm 2009 – 2015.................................................................................................40
2.4. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của UBND quận Hà Đông đến năm
2016...................................................................................................................................43
2.4.1. Nguyên nhân...........................................................................................................43
2.4.1.1. Nguyên nhân chủ quan.........................................................................................43
2.4.1.2. Nguyên nhân khách quan.....................................................................................44

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIÊN

CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI
UBND QUẬN HÀ ĐÔNG.................................................................................45
3.1. Giải pháp chung.........................................................................................................45
3.2. Một số giải pháp cụ thể..............................................................................................46
3.2.1.Giải pháp về nhận thức............................................................................................46
3.2.2. Làm tốt công tác tuyển dụng...................................................................................46
3.2.3.Tiếp tục rà soát, đánh giá, phân loại chất lượng CB, CC, VC làm cơ sở cho việc lập
quy hoạch ĐTBD..............................................................................................................46
3.2.4.Xây dựng cơ chế phối hợp giữa hoạt động ĐTBD CB, CC với quy hoạch.............47
3.2.5. Nâng cao tinh thần tự giác học tập của CB, CC, VC .............................................47
3.2.6. Tăng cường năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác ĐTBD CB, CC................47
3.2.7. Xây dựng hệ thống thể chế về công tác ĐTBD CB, CC đồng bộ, thống nhất từ
trung ương đến địa phương và xuống tận cơ sở ĐTBD CB, CC......................................48
3.2.8. ĐTBD CB, CC phải gắn với sử dụng .....................................................................49
3.2.9. Đảm bảo chế độ thông tin, báo cáo.........................................................................49
3.2.10. Có chính sách khuyến khích động viên CB, CC, VC học tập...............................49
3.3. Một số khuyến nghị....................................................................................................50

C. PHẦN KẾT LUẬN.......................................................................................53
KẾT LUẬN........................................................................................................53
MỘT SỐ TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................56

Sinh viên: Nguyễn Khánh Linh

4

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

A. PHẦN MỞ ĐẦU

Sinh viên: Nguyễn Khánh Linh

5

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1. Lý do chọn đề tài
Con người là nhân tố quan trọng nhất trong các nguồn lực phát triển kinh
tế xã hội của đất nước, là vốn quý nhất, nhân tố quyết định thành công của sự
nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở nước ta. Ở Việt Nam, Nghị quyết của
Đảng cũng chỉ ra rằng Việt Nam chỉ có thể đi tắt đón đầu sự phát triển trên thế
giới bằng cách đầu tư vào yếu tố con người. Đó chính là động lực quan trọng
nhất của sự tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững.
Đối với mỗi tổ chức, con người là yếu tố quyết định đến việc đạt được
mục tiêu của tổ chức. Trong các nguồn lực phát triển tổ chức, con người giữ vai
trò quyết định hiệu quả, năng suất của các yếu tố khác. Quan tâm đến sự phát
triển con người là chiến lược thông minh và lâu dài của mỗi tổ chức.
Để có được sự phát triển đó, đào tạo, bồi dưỡng là động lực cơ bản, quan
trọng thúc đẩy quá trình nâng cao phẩm chất, năng lực của con người. Hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng đối giúp con người có được tri thức, phát triển kỹ năng

và phẩm chất lao động mới, thúc đẩy sáng tạo thành tựu khoa học kỹ thuật, đảm
bảo cho sự vận động tích cực các ngành nghề lĩnh vực và toàn bộ xã hội. Quá
trình đào tạo, bồi dưỡng làm biến đổi nguồn nhân lực cả về số lượng, chất lượng
và cơ cấu nhằm phát huy, khơi dậy những tiềm năng con người phát triển toàn
bộ và từng bộ phận trong cấu trúc nhân cách, phát triển cả về năng lực vật chất
và năng lực tinh thần, tạo dựng và ngày càng nâng cao, hoàn thiện cả về đạo đức
và tay nghề, cả về tâm hồn và hành vi từ trình độ chất lượng này đến trình độ
chất lượng khác cao hơn, toàn diện hơn, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong cơ quan hành chính nhà nước, đào tạo, bồi dưỡng là hoạt động cơ
bản nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ năng lực, phẩm chất thực
hiện nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước giao phó, đáp ứng các yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và quá trình hội nhập quốc tế của đất
nước.
Qua quá trình tìm hiểu, em nhận thấy hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của
UBND quận Hà Đông còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình
Sinh viên: Nguyễn Khánh Linh

6

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

thực thi công vụ của UBND quận.
Từ những lý do trên, em chọn “đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại
quận Hà Đông ” làm đề tài Thực tập tốt nghiệp.

2. Lịch sử nghiên cứu
Vấn đề đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức được rất nhiều độc giả và
các nhà nghiên cứu quan tâm. Trên thực tế đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về
vấn đề này như đề tài:
•Đề tài nghiên cứu khoa học: “Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực
ngành Tổ chức Nhà nước – 2006”;
•Đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp Vụ của Ban
Tổ chức – Cán bộ Chính phủ trong giai đoạn Cách mạng hiện nay” – Nguyễn
Thế Bắc – CVC, Vụ Tổ chức cán bộ - Ban tổ chức – Cán bộ chính phủ.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu của đề tài nhằm hệ thống hóa lý luận về đào tạo, bồi dưỡng,
tìm hiểu thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cho công chức, từ đó đề xuất các
giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cho công chức
của UBND quận Hà Đông.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt thời gian: Từ năm 2009 -2015.
- Về mặt không gian: Phòng Nội vụ quận Hà Đông.
5. Vấn đề nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND
quận Hà Đông.
- Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức.
6. Phương pháp nghiên cứu
Có rất nhiều phương pháp để nghiên cứu nhưng do đặc thù của đề tài và
đặc thù của đơn vị tôi thực tập nên em đã lựa chọn những phương pháp sau để
nghiên cứu cho đề tài của mình:
Sinh viên: Nguyễn Khánh Linh

7


Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

+ Phương pháp phân tích tài liệu: Em tiến hành thu thập thông tin theo đối
tượng và mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Những thông tin bao gồm các bài báo,
các văn bản luật, Pháp lệnh, Nghị định, Thông tư, Quyết định, các văn bản Quản
lý Nhà nước liên quan tới công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức tại
UBND quận Hà Đông. Bên cạnh đó đề tài còn dựa trên báo cáo tổng kết của
phòng Nội vụ.
+ Phương pháp quan sát: Trong thời gian nghiên cứu tại cơ quan em chủ
động quan sát vấn đề liên quan tới quá trình xây dựng đào tạo, phân bổ các lớp
học đào tạo về lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ cho cán bộ công chức tại
UBND quận Hà Đông.
+ Phương pháp xử lý, phân tích thông tin: Từ những số liệu điều tra, thu
thập được, em đã xử lý thông tin bằng chương trình EXCEL, máy tính.
7. Ý nghĩa đề tài
Ý nghĩa về mặt lý thuyết: Với việc chọn đề tài “Công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức tại UBND quận Hà Đông năm 2015: “Thực trạng và
giải pháp” giúp em thực hiện hóa vấn đề lý thuyết đã học tập trên giảng đường,
đồng thời giúp tôi bổ sung, củng cố kiến thức về chuyên ngành.
Ý nghĩa thực tiễn: Bài báo cáo giúp em có cơ hội tìm hiểu sâu hơn về
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Đề tài báo cáo cũng là tài liệu bổ
ích cho bản thân em, giúp em học hỏi thêm kinh nghiệm từ thực tế. Đồng thời,
bài báo cáo cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho những độc giả quan tâm đến
vấn đề đào tạo trong hệ thống hành chính của nước ta.

8. Kết cấu đề tài
Gồm 3 chương
Chương 1. Tổng quan về UBND quận Hà Đông và các hoạt động của
công tác quản trị nhân lực.
Chương 2. Thực trạng về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
tại UBND quận Hà Đông.
Chương 3. Một số giải pháp, khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND quận Hà Đông
Sinh viên: Nguyễn Khánh Linh

8

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

B. PHẦN NỘI DUNG

Sinh viên: Nguyễn Khánh Linh

9

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CƠ QUAN THỰC TẬP VÀ CÁC HOẠT
ĐỘNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC

1.1. Tổng quan về UBND quận Hà Đông.
1.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của UBND quận Hà
Đông.
1.1.1.1. Vị trí , chức năng.
Hà Đông cách trung tâm thành phố Hà Nội 11 km có vị trí như là cửa ngõ
phía tây của Thủ Đô, Lãnh thổ chạy dọc theo Quốc lộ 6. Sau khi điều chỉnh địa
giới hành chính theo Nghị định số 23/2008/NĐ – CP, sát nhập vào Hà Nội, Hà
Đông có diện tích tự nhiên 47,91 km2 dân số 198.687 người, gồm 17 phường.
Ngày 1 tháng 8 năm 2008 cùng với toàn bộ tỉnh Hà Tây, thành phố Hà Đông
được nhập về thủ đô Hà Nội.
Ngày 8 / 5 /2009 Chính Phủ Việt Nam ra Nghị quyết thành lập quận Hà
Đông thuộc thủ đô Hà Nội. Hà đông là một vùng đất có truyền thống văn hóa
lâu đời, có làng nghề dệt lụa…Thời kỳ kháng chiến chống thực dân pháp nơi
đây là an toàn khu của trung ương và xứ ủy Bắc kỳ của ĐCSVN, là nơi hoạt
động cuả nhiều vị lãnh tụ Đảng cộng sản. Trong hai cuộc kháng chiến chống
pháp và chống mỹ cứu nước, quân và nhân dân quận Hà Đông luôn là đơn vị
dẫn đầu trong đóng góp sức người sức của cho tuyền tuyến. Trong công cuộc
đổi mới của đất nước, Đảng bộ và nhân dân trên địa bàn quận đã phát huy truyền
thống anh hùng luôn đoàn kết nhất trí tận dụng thời cơ, lợi thế vượt qua thử
thách phấn đấu hoàn thành suất sắc các nhiệm vụ, phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, quốc phòng - an ninh. Cơ cấu kinh tế được mở rộng, công nghiệp dịch vụ
phát triển tạo điều kiện tăng thêm việc làm và thu nhập cho người lao động với
tốc độ tăng trưởng hàng năm khá cao.
Bên cạnh đó quận Hà Đông cũng còn gặp những khó khăn đó là; mức độ
phát trển vẫn chưa thực sự tương xứng với vị thế tiềm năng, lợi thế ly do ở cải
cách thủ tục hành chính một phần cũng do đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý

vẫn còn có một số hạn chế về năng lục cũng như trình độ chuyên môn nên chưa
Sinh viên: Nguyễn Khánh Linh

10

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

tận dụng được thời cơ và các nguồn lực bên ngoài để phát triển.
UBND quận Hà Đông là cơ quan hành chính nhà nước của hệ thống hành
chính CHXHCNVN. “UBND do HĐND bầu là cơ quan chấp hành của HĐND,
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng
cấp và cơ quan nhà nước cấp trên. UBND chịu trách nhiệm chấp hành Hiến
pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND
cùng cấp nhằm đảm bảo thực hiện chủ trương, biện pháp KTXH, củng cố quốc
phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn” (Điều 2, luật tổ
chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003)
1.1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND quận Hà Đông
UBND quận Hà Đông thực hiện nhưng nhiệm vụ, quyền hạn sau:
Xây dụng, tổ chức và kiểm tra thực hiện kế hoạch phát triển KTXH hàng
năm; lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương, tổ chức
thực hiện ngân sách địa phương trên địa bàn; thực hiện các chương trình khuyến
khích phát triển kinh tế;
Tham gia với UBND thành phố trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển công nghiêp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn quận;
Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch xây

dựng phường, điểm dân cư trên địa bàn quận, quản lý việc thực hiện quy hoạch
xây dựng đã được duyệt;
Xây dựng, phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch và kiểm tra
việc chấp hành quy định của nhà nước về hoạt động thương mại, dịch vụ và du
lịch trên điạ bàn quận;
Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hóa, giáo dục, thông tin,
thể dục thể thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn quận và tổ chức thực hiện sau
khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang và
quốc phòng toàn dân; Thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã
hội, phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội; Tuyên truyền, giáo dục, phổ
biến chính sách, pháp luật về dân tộc và tôn giáo;
Sinh viên: Nguyễn Khánh Linh

11

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc
chấp hành hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà
nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp;
Tổ chức thực hiện việc bầu cử Quốc hội, đại biểu HĐND theo quy định
của pháp luật; Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cu thể của cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cấp mình.
1.1.1.3. Nguyên tắc hoạt động của UBND quận Hà Đông

Hoạt động của UBND quận Hà Đông áp dụng theo Luật tổ chức HĐND và
UBND năm 2003, thống nhất theo các quy định do UBND thành phố Hà Nội
ban hành. UBND quận hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ
thủ trưởng.
Chủ tịch UBND quận là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước HĐND
quận và cơ quan hành chính cấp trên. Quy định rõ trong luật về thẩm quyền,
trách nhiệm của Chủ tịch UBND quận và của tập thể UBND quận. Chủ tịch
UBND quận có trách nhiệm đề xuất, giới thiệu nhân sự cấp phó và các thành
viên của cơ quan để Quận ủy xem xét, quyết định sau đó giới thiệu cho cơ quan
dân cử để bầu hoặc bổ nhiệm và chịu trách nhiệm về việc đề xuất, giới thiệu của
mình.
1.1.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND quận Hà Đông
Cơ cấu tổ chức của UBND quận Hà Đông bao gồm:
Lãnh đạo: Gồm có một chủ tịch và 3 phó chủ tịch (một phó chủ tịch phụ
trách khối kinh tế, một phó chủ tịch phụ trách khối quản lý đô thị, một phó chủ
tịch phụ trách khối văn hóa - xã hôi).
Các phòng ban chuyên môn thuộc UBND quận Hà Đông bao gồm: có 12
phòng ban (thể hiện rõ ở sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy UBND quận).
Các phòng ban có chức năng tham mưu, giúp việc cho UBND theo từng
lĩnh vực chuyên môn của nghành mình phụ trách. Thực hiện chức năng QLNN
theo nghành, theo lĩnh vực. Chịu trách nhiệm công tác trước Chủ tịch UBND
quận về công tác chuyên môn của mình.

Sinh viên: Nguyễn Khánh Linh

12

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6A



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY UBND QUẬN HÀ ĐÔNG
Chủ Tịch
UBND

Phó Chủ tịch
phụ trách
Văn Xã

Phòng
Nội vụ

Phòng

pháp

Phòng
Tài
chính Kế
hoạch

Phó Chủ tịch
phụ trách
Kinh tế

Phòng
Tài

nguyên
và Môi
trường

Sinh viên: Nguyễn Khánh Linh

Phòng
Lao
động Thương

binh và
Xã hội

Phòng
Văn
hoá và
Thông
tin

Phòng
Giáo
dục và
Đào tạo

Phó Chủ tịch
phụ trách
Đô Thị

Phòng
Y tế


13 Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6A

Thanh
tra
quận

Văn
phòng
Hội
đồng
nhân
dân và
Ủy ban
nhân
dân

Phòng
Kinh tế

Phòng
Quản
lý đô
thị


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


1.1.2. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của Phòng Nội Vụ
1.1.2.1. Giới thiệu về Phòng Nội vụ UBND quận Hà Đông
-Phòng Nội vụ nằm tại tầng 3, Khu Trung tâm hành chính mới, phường
Hà Cầu
-Điện thoại: 0433524433
-E-mail: pnv_hadong@hanoi
Phòng Nội vụ quận Hà Đông là một trong 12 cơ quan chuyên môn thuộc
UBND quận Hà Đông, hoạt động của các phòng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu lực,
hiệu quả công tác của bộ máy chính quyền trong cơ quan, đặc biệt có tác động trực
tiếp đến chất lượng nhân sự của toàn quận thông qua công tác cán bộ. Đây cũng là
cơ quan trực tiếp làm công tác tham mưu cho UBND quận trong việc thực hiện
chính sách ĐTBD về chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với CB, CC,
VC các phòng, ban, đơn vị thuộc UBND quận theo quy định của pháp luật và phân
cấp.
Phòng Nội vụ là phòng chuyên môn thuộc UBND quận có chức năng
tham mưu giúp UBND quận thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh
vực:
- Tổ chức biên chế các cơ quan hành chính sự nghiệp Nhà nước
+ Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phân bổ chỉ tiêu biên
chế hành chính, sự nghiệp hằng năm;
+ Giúp Ủy ban nhân dân quận hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng
biên chế hành chính, sự nghiệp;
+ Giúp Ủy ban nhân dân quận tổng hợp chung việc thực hiện các quy định
về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn, tổ chức
sự nghiệp trên địa bàn quận và Ủy ban nhân dân cấp xã, phường.
- Cải cách hành chính
+ Giúp Ủy ban nhân dân quận triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp xã,phường thực hiện công tác cải
cách hành chính ở địa phương;
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận về chủ trương, biện pháp đẩy

mạnh cải cách hành chính trên địa bàn quận;
+ Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa phương báo cáo Ủy ban
nhân dân quận và Thành phố;
Sinh viên: Nguyễn Khánh Linh

14

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

+ Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và
hoạt động của hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn.
- Công tác xây dựng chính quyền địa phương:
+ Giúp UBND quận và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện việc
bầu cử Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân theo phân công của Ủy
ban nhân dân quận và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân Thành phố;
+ Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phê chuẩn các
chức danh lãnh đạo của Ủy ban nhân dân cấp xã,phường, giúp Ủy ban nhân dân
quận trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê chuẩn các chức danh bầu cử theo
quy định của pháp luật;
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận xây dựng đề án thành lập mới,
nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để Ủy ban nhân dân trình
Hội đồng nhân dân quận thông qua trước khi trình các cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định. Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới
hành chính của quận;
+ Giúp Ủy ban nhân dân quận trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể,

sáp nhập và kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của thôn, làng, khu vực
trên địa bàn quận theo quy định, bồi dưỡng công tác cho Trưởng, Phó thông,
xóm, khu vực;
+ Giúp Ủy ban nhân dân quận trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp
báo cáo việc thực hiện Pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp, xã, trên địa bàn quận.
- Quản lý cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước:
+ Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quận trong việc tuyển dụng, sử dụng,
điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá, thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với cán bộ, công
chức, viên chức;
+ Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức xã và thực hiện chính
sách đối với CBCC và cán bộ không chuyên trách xã,phường theo phân cấp.
- Tôn giáo:
+ Giúp Ủy ban nhân dân quận chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn
giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn;
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn huyện thực hiện nhiệm
Sinh viên: Nguyễn Khánh Linh

15

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban nhân dân

Thành phố và theo quy định của pháp luật.
- Văn thư lưu trữ và công tác thi đua khen thưởng trên địa bàn quận
Hà Đông:
+ Hướng dẫn kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn quận chấp hành
chế độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ;
+ Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo
quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
h quận và lưu trữ quận;
+ Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi
phạm về công tác nội vụ theo thẩm quyền;
+ Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cao Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận và Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác nội vụ
trên địa bàn;
+ Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác nội vụ
trên địa bàn;
+ Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Nội vụ theo quy
định của Pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân quận;
+ Quản lý tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật
cà theo phân cấp của Ủy ban nhân dân quận;
+ Giúp Ủy ban nhân dân quận quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn về công tác nội vụ và các lĩnh vực
công tác khác được giao trên cơ sở quy định của pháp luật và theo hướng dẫn
của Sở Nội vụ;
+ Thực hiện việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức hằng
năm quy định;
+ Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân quận tổ chức các phong trào
thi đua và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước

trên địa bàn huyện, làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua – Khen
thưởng quận;
+ Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua,
Sinh viên: Nguyễn Khánh Linh

16

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

khen thưởng trên địa bàn quận, xây dựng, quản lý và sử dụng Qũy thi đua, khen
thưởng theo quy định của pháp luật.
Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức và công tác của UBND quận, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ Thành phố Hà Nội và
Chủ tịch UBND quận, hoạt động theo chế độ thủ trưởng.
1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức Phòng Nội vụ UBND quận Hà Đông
Hiện tại Phòng Nội vụ được tổ chức cụ thể: đứng đầu là trưởng phòng,
giúp việc cho trưởng phòng có 2 phó phòng (1 phó phòng phụ trách công tác
xây dựng chính quyền cơ sở, địa giới hành chính và 1 phó phòng phụ trách về
công tác văn thư – lưu trữ) và CB, CC hợp đồng lao động.
+ Trưởng phòng;
Chịu trách nhiệm trước UBND Chủ tịch UBND quận và trước pháp luật về
việc thực hiện chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được giao và chịu trách nhiệm điều
hành chung toàn bộ hoạt động của phòng.
+ Các phó Phòng:

Giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chiụ trách
nhiệm trước Trưởng phòng và pháp luật về nhiệm vụ được phân công cụ thể.
Một phó Phòng: Phụ trách công tác xây dựng chính quyền cơ sở, địa
giới hành chính.
Một phó Phòng: Phụ trách công tác văn thư lưu trữ, tôn giáo, thi đua khen
thưởng, công tác Hội và các tổ chức Phi chính phủ.
+ Chuyên viên: làm những công việc được giao.
- Biên chế của phòng Nội vụ do UBND quận giao trong tổng biên chế hành
chính của UBND quận được UBND Thành phố Hà Nội phân bổ hàng năm.
Tổng số CB, CC, Hợp đồng lao động hiện có: 09 người, trong đó lãnh, đạo
quản lý: 03 người; công chức 06 người.
1.1.3. Quan hệ công tác:
Phòng Nội vụ quận có các mối quan hệ công tác như sau:
* Đối với Sở Nội vụ Thành Phố:
Sinh viên: Nguyễn Khánh Linh

17

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Phòng Nội vụ chịu sự hướng dẫn, kiểm tra và thanh tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của Sở Nội vụ Thành phố, thực hiện việc báo cáo công tác chuyên
môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở Nội vụ Thành phố Hà Nội.
* Đối với Ủy ban nhân dân quận:
Phòng Nội vụ chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban

nhân dân quận về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng, Trưởng
phòng trực tiếp chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ
trách khối và phải thường xuyên báo cáo với Thường trực Ủy ban nhân dân quận
về những mặt công tác đã được phân công.
* Đối với Ban Tổ chức quận ủy:
Phòng Nội vụ phối hợp, bàn bạc với Ban Tổ chức quận ủy thực hiện các
công việc có liên quan về công tác cán bộ theo qui định của quận ủy, cùng tham
gia bàn bạc trong việc giải quyết những vấn đề tổ chức cán bộ thuộc diện Quận
ủy quản lý theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận (đề bạt, bổ nhiệm,
xây dựng kế hoạch, quy hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ, công chức, viên chức)
đồng thời thường xuyên liên hệ với Ban Tổ chức quận ủy để nắm được chủ
trương của cấp ủy qua từng thời kỳ về công tác tổ chức và cán bộ, qua đó có kế
hoạch thực hiện tốt nhiệm vụ.
* Đối với các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân quận:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo
chức năng nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của Ủy ban nhân dân quận nhằm
đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh tế – xã hội của quận.
Trường hợp chủ trì phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến
của Trưởng các Phòng chuyên môn khác, năng, nhiệm vụ của Phòng.
- Hướng dẫn cán bộ phường về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh
vực công tác do Phòng Nội vụ quản lý.
Trưởng phòng Nội vụ chủ động tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận xem xét, quyết định.
* Đối với Ủy ban nhân dân các xã, phường:
Phòng Nội vụ có các trách nhiệm:
Sinh viên: Nguyễn Khánh Linh

18

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6A



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Phối hợp hỗ trợ và tạo điều kiện để Ủy ban nhân dân xã,phường thực hiện
các nội dung quản lý Nhà nước liên quan đến chức năng nhiệm vụ của huyện.
1.2. Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực
1.2.1. Khái niệm quản trị nhân lực
Quản trị nhân lực là hệ thống các triết lý, chính sách nhằm thu hút đào
tạo, duy trì nguồn nhân lực trong tổ chức.
Đào tạo, phát triển, bồi dưỡng nhân lực là một trong những nội dung quan
trong để nâng cao, hoàn thiện nguồn nhân lực trong tổ chức
1.2.2. Khái niệm đào tạo, phát triển
+ Đào tạo: là hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có thể
thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính là quá trình
học tập làm cho người lao động nắm vững hơn về công việc của mình, là những
hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động để thực
hiện nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn.
+ Phát triển: là các hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi công việc
trước mắt của người lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên
cơ sở những định hướng tương lai của tổ chức.
1.2.3. Vai trò của đào tạo, phát triển nhân lực
- Đối với người lao động
+ Nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động;
+ Qua quá trình đào tạo người lao động rút ra được kinh nghiệm để thực
hiện tốt công việc của mình;
+ Nắm vững được công việc;
+ Hiệu quả lao động dựa vào chuyên môn của mình;

+ Giúp người lao động và người sử dụng lao động cải thiện mối quan hệ
lao động;
+ Được đảm bảo đầy đủ các quyền lợi;
+ Làm cho người lao động có khả năng thích ứng với điều kiện thay đổi
của môi trường;
+ Qúa trình đào tạo mang lại cho người lao động cơ hội phát triển trong
Sinh viên: Nguyễn Khánh Linh

19

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

tương lai.
+ Qúa trình đào tạo giúp thau đổi tư duy cho người lao động, và tạo cho
họ những mối quan hệ mới.
- Đối với người sử dụng lao động ( tổ chức):
+ Mang lại nguồn nhân lực chất lượng cao;
+ Mang lại lợi thế cạnh tranh so với quốc tế, góp phần nâng cao chất
lượng kinh tế xã hội.
1.2.4. Các phương pháp đào tạo, phát triển nhân lực
- Có 2 phương pháp đào tạo, phát triển nhân lực
+ Phương pháp đào tạo tại nơi làm việc: là phương pháp người được đào
tạo sẽ được học tại nơi làm việc, học những kỹ năng, kiến thức tại nơi làm việc,
qua hình thức này người lao động vẫn tham gia quá trình học tập và vẫn đảm
nhận nhiệm vụ được giao, người lao động không ra khỏi nơi làm việc.

+ Phương pháp đào tạo ngoài nơi làm việc: được tiến hành khi người
được đào tạo tách khỏi sự thực hiện công việc thực tết đang đảm nhận và tham
gia vào quá trình đào tạo.
1.2.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo, phát triển nhân lực
* Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo, phát triển nhân lực
Bản chất của đánh giá đào tạo nhân lực là so sánh các tiêu chí trước và
sau quá trình đào tạo
- So sánh sự thay đổi hành vi, chất lượng công việc;
- Đánh giá nôii dung của chương trình đào tạo, phù hợp với đối tượng,
phù hợp với kinh phí của tổ chức, của doanh nghiệp;
- So sánh các mục tiêu;
- So sánh chi phí: cho phương tiện vật chất kỹ thuật, chi phí cơ hội, chi
phí quản lý, chi phí cho kế hoạch đào tạo.
* Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đạo tạo, phát triển nhân lực
- Xác định nhu cầu đào tạo;
- Xác định mực tiêu đào tạo;
- Lựa chọn đối tượng đào tạo;
Sinh viên: Nguyễn Khánh Linh

20

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Xây dựng chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo;
- Dự tính chi phí đào tạo;

- Lựa chọn và đào tạo giáo viên;
- Đánh giá chương trình và kết quả đào tạo.
1.3. Đánh giá kết quả trong thời gian thực tập tại cơ quan
Trong thời gian thực tập tại phòng Nội vụ UBND quận Hà Đông, bản thân
em đã cố gắng, nỗ lực học tập, áp dụng những kiến thức đã được học tại trường
vào thực hiện các công việc. Đồng thời, từ những công việc thực tế cũng đã giúp
em nắm chắc hơn kiến thức lý luận đã được trang bị tại trường Đại học Nội vụ
Hà nội.
Với thời gian về thực tập tại cơ quan thực sự đã giúp em hiểu rõ hơn về cơ
cấu, tổ chức cũng như cách thức, cơ chế làm việc của các cơ quan hành chính
Nhà nước nói chung và cơ quan tại nơi thực tập nói riêng. Đặc biệt hơn, tại đây
các chú, các anh, các chị công tác tại Phòng Nội vụ đã giúp em tìm hiểu rõ hơn,
nắm bắt tình hình của công tác bố trí, sử dụng cán bộ, công chức tại UBND quận
Hà Đông, từ đó đề xuất những giải pháp báo cáo trong đề tài: : “Công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại phòng Nội vụ - Ủy ban nhân dân quận
Hà Đông”.
Trong quá trình thực tập tại phòng Nội vụ huyện em đã được nhìn và biết
về quy trình, cách thức giải quyết công việc của cán bộ công chức phòng đối với
người dân .Và một điều quan trọng là những kiến thức được học ở trường khác
xa đối với thực tiễn. Tình trạng hách dịch quan liêu vẫn còn diễn ra, việc các
công chức ăn cắp thời gian và tranh thủ làm việc cá nhân nơi cơ quan làm việc
vẫn tồn tai. Cũng trong thời gian thực tập em đã trưởng thành hơn rất nhiều về
tư duy cũng như phong cách làm việc ở cơ quan nhà nước và có cái nhìn sâu
rộng và thực trạng ở cơ quan nhà nước. Vẫn còn cơ chế làm việc quan liêu mệnh
lệnh và sẵn sàng trù dập bất cứ ai dám đi sai cái guồng mà cơ quan đó đã duy trì
từ lâu, bởi vậy hiệu quả làm việc không cao, không kích thích khả năng sáng tạo
của mọi thành viên, tạo tâm lý làm việc ỷ lại không có chí tiến thủ. Là cơ quan
hành chính cao nhất em nghĩ Chính Phủ nước ta cần đưa những biện pháp, chính
Sinh viên: Nguyễn Khánh Linh


21

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

sách mới phù hợp với thực tiễn, cần có cái nhìn thực tế hơn nữa thì nền hành
chính nước nhà mới phát triển theo cái hướng “Hiện Đại Hóa” mà chúng ta
mong muốn hướng tới .
Mặc dù đã cố gắng, nỗ lực trong các công việc được giao trong thời gian
thực tập và đặc biệt trong việc hoàn thành báo cáo chuyên đề thực tập sau đây,
bản thân em vẫn còn nhiều khiếm khuyết cần sửa chữa và học tập hoàn thiện
hơn nữa cũng như các vấn đề trong chuyên đề báo cáo. Rất mong được sự đóng
góp ý kiến tận tình của các chú, các anh công tác tại Phòng, thầy cô và các bạn
để bản thân em hoàn thiện hơn, cuối cùng em xin cảm ơn!

Sinh viên: Nguyễn Khánh Linh

22

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
TẠI QUẬN HÀ ĐÔNG.

2.1. Cơ sở lý luận:
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản:
2.1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức:
Công chức là một khái niệm được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên
thế giới để chỉ những công dân được tuyển dụng vào làm việc thường xuyên
trong cơ quan nhà nước.
Nhưng do tính đặc thù của từng quốc gia trên thế giới nên quan niệm công
chức ở các nước không hoàn toàn đồng nhất. Có nước chỉ giới hạn công chức
trong phạm vi những người tham gia hoạt động quản lý nhà nước. Một số nước
có quan niệm rộng hơn, công chức bao gồm tất cả những người làm việc trong
các cơ quan, tổ chức có tính chất công quyền.
Ở pháp, công chức bao gồm toàn bộ những người được nhà nước hoặc
cộng đồng lãnh thổ (công xã, tỉnh, vùng) bổ nhiệm vào làm việc thường xuyên
trong các công sở hay công sở tự quản, kể cả các bệnh viện và được biên chế
vào một nghạch của nền hành chính công.
2.1.1.2. Khái niệm cán bộ, công chức Việt Nam
Tại khoản 2, Điều 4 của Luật cán bộ, công chức của Quốc hội ban hành
ngày 22 tháng 8 năm 2008:
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập),

Sinh viên: Nguyễn Khánh Linh

23

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ
quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.”
Qua định nghĩa này, công chức có các dấu hiệu sau:
- Là công dân Việt Nam
- Được tuyển dụng, bổ nhiệm vào nghạch, chức vụ, chức danh;
- Công việc có tính chuyên nghiệp và thường xuyên;
- Làm việc trong cơ quan Nhà nước, Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội,
cơ quan thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân và trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập;
Trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; riêng lương của
công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì theo
quy định riêng
2.1.1.3. Vai trò của cán bộ, công chức trong nền hành chính
Cán bộ, công chức là người hoạch định đường lối, chính sách cho cơ
quan, tổ chức hoạt động. Trong việc đưa ra đường lối, chính sách cho cơ quan
hành chính nhà nước, cán bộ, công chức là người đưa ra ý tưởng, định hướng
của tổ chức. Đây là cơ sở quan trọng để xây dựng nên các đường lối, chính sách
của cơ quan, tổ chức.

Cán bộ, công chức là người trực tiếp tổ chức thực thi các chính sách, kế
hoạch của cơ quan nhà nước. Cán bộ, công chức là người đưa các đường lối,
chính sách của cơ quan hành chính đi vào thực thi, đi vào đời sống nhân dân. Họ
là những người đứng ra điều phối, thực hiện, giám sát, kiểm tra các hoạt động
nhằm thực hiện mục tiêu của cơ quan hành chính nhà nước. Những công việc
này được quy định trong chức trách, nhiệm vụ của chức danh công việc đang
đảm nhận.
Nền hành chính của đất nước được cấu thành bởi các yếu tố: thể chế; tổ
chức bộ máy; đội ngũ cán bộ, công chức; và tài chính công, trong đó đội ngũ cán
bộ, công chức là thành phần quyết định đến sự mạnh hay yếu của nền hành
chính, là chủ thể tổ chức, phối hợp các yếu tố khác hoạt động có hiệu quả. Vì
Sinh viên: Nguyễn Khánh Linh

24

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6A


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

vậy, muốn xây dựng “một nền hành chính trong sạch, chuyên nghiệp, hiện đại
hóa, hoạt động có hiệu quả, hiệu lực” thì phải xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát
triển đất nước.
2.1.1.4. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng
Trong quản lý nguồn nhân lực nói chung, thuật ngữ “đào tạo”, “bồi
dưỡng” thường được sử dụng đi liền với nhau. Vì nó có sự gần gũi nhất định về
mặt nội dung nên được gọi chung là “đào tạo, bồi dưỡng”. Tuy nhiên hai thuật

ngữ này có sự khác biệt nhất định về mặt nội dung.
Có khá nhiều khái niệm về đào tạo nguồn nhân lực trong tổ chức. Theo từ
điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, “đào tạo là quá trình tác động đến một con
người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ năng, kĩ
xảo… một cách hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và
khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định, góp phần của mình vào
việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người.” “Đào
tạo được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có thể
thực hiện hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình.” “Đào tạo là quá trình
cung cấp và tạo dựng khả năng làm việc cho người học; đưa họ vào chương
trình, khóa học, môn học một cách hệ thống nhằm hình thành và phát triển nhân
cách có hệ thống”. Tại khoản 1 điều 5, Nghị định số 18 về đào tạo, bồi dưỡng
công chức, “đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri
thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, từng bậc học.”
Từ những cách tiếp cận khác nhau, có thể hiểu một cách chung nhất: “đào
tạo là một quá trình làm tăng hiệu quả làm việc của người lao động thông qua
việc cung cấp cho họ sự thành thạo về kiến thức, kỹ năng hoặc kiến thức mới”.
Khái niệm bồi dưỡng có các quan điểm khác nhau. Theo TS. Ngô Thành
Can, “bồi dưỡng là quá trình làm cho người ta tăng thêm năng lực hoặc phẩm
chất”. Tại khoản 2 điều 5 Nghị định 18 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng
công chức quy định “bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến
thức, kỹ năng làm việc”.
Sinh viên: Nguyễn Khánh Linh

25

Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực K6A



×