Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Báo cáo kiến tập quản trị nhân lực: CÔNG tác đào tạo và PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN lực tại ủy BAN NHÂN dân HUYỆN LƯƠNG sơn và các đơn vị sự NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.48 KB, 48 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC............................................................................................................1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................3
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................3
1.Lý do chọn đề tài.........................................................................................................................3
2.Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................................3
3.Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................................................3
4.Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................................................4
5.Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................4
6.Ý nghĩa, đóng góp của đề tài........................................................................................................4
7.Kết cấu của đề tài........................................................................................................................4

PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................5
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
LƯƠNG SƠN VÀ CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP................................................5
1.1Khái quát chung về Huyện Lương Sơn và UBND huyện Lương Sơn ..........................................5
1.1.1Đặc điểm, vị trí, tình hình phát triển kinh tế và tình hình văn hóa xã hội và an ninh quốc
phòng..............................................................................................................................................5
1.1.2Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của UBND huyện Lương Sơn..........................................7
Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Lương Sơn..................................................................................8
1.1.3Phòng Nội vụ huyện Lương Sơn..............................................................................................9
1.1.3.1Vị trí chức năng..................................................................................................................10
1.1.3.2Nhiệm vụ và quyền hạn.....................................................................................................10
1.1.3.3Cơ cấu tổ chức và biên chế................................................................................................13
1.1.3.4Các mối quan hệ trong giải quyết công việc......................................................................15
1.2Cơ sở lý luận về đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức........................................................16
1.2.1 Khái niệm về cán bộ, công chức...........................................................................................16




1.2.2 Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng CBCC....................................................................................17
1.3 Vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC.......................................................................17

Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN LƯƠNG SƠN
VÀ CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP.......................................................................19
2.1Quy trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC.........................................................................................19
2.2Thực trạng đội ngũ CBCC thuộc UBND huyện Lương Sơn hiện nay.........................................21
2.3Những thành tựu đạt được.....................................................................................................25
2.4Tồn tại, hạn chế.......................................................................................................................28
2.5Nguyên nhân của những hạn chế............................................................................................30

Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO VÀ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
LƯƠNG SƠN VÀ CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP..............................................33
3.1 Mục tiêu của công tác đào tạo, bồi dưỡng.............................................................................33
3.2 Những định hướng chung.......................................................................................................34
3.3 Những giải pháp cụ thể...........................................................................................................35

KẾT LUẬN .......................................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................44


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBCC: Cán bộ, công chức
UBND: Ủy ban nhân dân
ĐTBD: Đào tạo bồi dưỡng



LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu, học tập tại khoa Tổ chức và Quản lý nguồn
nhân lực trường Đại học Nội vụ Hà Nội, được sự giúp đỡ quý báu của các thầy
giáo, cô giáo và các bạn, em đã hoàn thành bài báo cáo kiến tập ngành nghề.
Hoàn thành bài báo cáo này, cho phép em được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc
các thầy, cô giáo trong khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực trường Đại học Nội
vụ Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo kiến tập này.
Cùng sự giúp đỡ nhiệt tình, tạo điều kiện của các cán bộ, công nhân viên
chức phòng Nội vụ huyện Lương Sơn – UBND huyện Lương Sơn – tỉnh Hòa
Bình đã tạo điều kiện thuận lợi nhất trong suốt thời gian em kiến tập ngành nghề
tại cơ quan.
Tuy vậy, do thời gian có hạn, cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một
sinh viên năm thứ ba đi kiến tập ngành nghề nên trong bài báo cáo kiến tập
ngành nghề ngành nghề này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất
định. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy
cô giáo cùng toàn thể các bạn để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức
của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này và rút kinh nghiệm cho lần
báo báo thực tập tốt nghiệp.


LỜI MỞ ĐẦU
Con người là một “tài nguyên đặc biệt”, một nguồn lực của sự phát triển
kinh tế, bởi vậy, việc đào tạo và phát triển con người, phát triển nguồn nhân lực
trở thành vấn đề chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống phát triển các nguồn lực.
Chăm lo đầy đủ đến con người là yếu tố bảo đảm chắc chắn nhất cho sự phồn
vinh, thịnh vượng của mọi quốc gia. Đầu tư cho con người là đầu tư có tính
chiến lược, là cơ sở chắc chắn nhất cho sự phát triển bền vững.
Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải có các nguồn lực của sự phát
triển kinh tế như: tài nguyên thiên nhiên, tài chính, khoa học – công nghệ, con

người… Trong các nguồn lực đó thì nguồn lực con người là quan trọng nhất, có
tính chất quyết định trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi quốc gia
từ trước đến nay. Một nước dù có tài nguyên thiên nhiên phong phú, máy móc
kỹ thuật hiện đại nhưng không có những con người có trình độ, có đủ khả năng
khai thác các nguồn lực đó thì khó có khả năng đạt được sự phát triển như mong
muốn.
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và ngày nay trong công
cuộc hội nhập và phát triển những mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh”, Đảng ta luôn xác định: Nguồn lao động dồi dào, con
người Việt Nam có truyền thống yêu nước, cần cù, sáng tạo, có nền tảng văn
hóa, giáo dục, có khả năng nắm bắt nhanh khoa học và công nghệ là nguồn nhân
lực quan trọng nhất – nguồn năng lực nội sinh.
Trong những năm qua, chúng ta đã ban hành những chính sách về “Nền
kinh tế tri thức” (Knowledge Economy), “Chính phủ điện tử” (E-Government).
Cùng với việc ban hành các chính sách là việc thực hiện các nghiên cứu về “Nền
kinh tế thông tin” (Information Economy), “Chính phủ thông minh” (Smart
Government). “Nền kinh tế tri thức”, “Nền kinh tế thông tin”, “Chính phủ điện
tử”, “Chính phủ thông minh” là các mức độ phát triển khác nhau mà sự thành
công hay không thành công phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng nhân lực. Như
vậy đủ thấy vai trò to lớn, tầm quan trọng bậc nhất của nhân lực đối với việc tạo
ra tiến bộ trên các mặt khác nhau của đời sống xã hội và của nhà nước.
1


Với vai trò và ý nghĩa quan trọng như vậy, phát triển nhân lực luôn được
Chính phủ các nước quan tâm với những triết lý, chủ trương, chương trình khác
nhau. Ví dụ: Chính phủ Nhật Bản phát triển nhân lực theo triết lý “con người
Nhật cộng với khoa học kỹ thuật phương Tây”; Singapore chủ trương “phát triển
nhân lực chất lượng cao” và “thắng trong cuộc đua về giáo dục sữ thắng trong
cuộc đua về phát triển kinh tế”; trong khi đó trọng tâm phát triển nhân lực của

Hoa Kỳ đặt vào hai chương trình “phát triển giáo dục – đào tạo” và “thu hút
nhân tài”. Chúng ta có “Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 –
2020” đã được phê duyệt theo Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19/04/2011 của
Thủ tướng Chính phủ.
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “ Muôn việc thành công hay thất bại
đều do cán bộ tốt hay kém”, “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, khi đã có
đường lối đúng thì cán bộ là khâu quyết định. Vì vậy, việc đổi mới, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức không chỉ góp phần xây dựng một nền
hành chính trong sạch, vững mạnh mà còn có tác động tích cực tới nhiều mặt
của đời sống kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng- an ninh. Chủ tịch Hồ Chí
Minh cũng từng chỉ rõ: “Không phải vài ba tháng hoặc vài ba năm mà đào tạo
được một cán bộ tốt. Cần phải công tác, đấu tranh, huấn luyện lâu năm mới
được”. Do đó, bên cạnh việc đào tạo, bồi dưỡng qua trường lớp, việc đào tạo cán
bộ, công chức qua hoạt động thực tiễn cũng nên được quan tâm. Công tác này
phải được thực hiện liên tục trong quá trình sử dụng cán bộ.

2


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước “do dân và
vì dân” được xây dựng dựa trên niềm tin của tất cả nhân dân Việt Nam, hoạt
động dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam.
Trong quá trình xây dựng nền hành chính hiện đại của nước ta, việc xây
dựng đội ngũ công, nhân viên chức nhà nước là nhiệm vụ có tầm chiến lược.
Nhận thức đó có căn nguyên từ thực tiễn của đổi mới và đòi hỏi của tương lai.
Với góc nhìn tương lai (2011 – 2020) ta xây dựng nền hành chính hiện đại trong
bối cảnh đẩy nhaanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chủ động và tích cực hội
nhập kinh tế quốc tế, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội

chủ nghĩa. Bối cảnh đó vừa tạo điều kiện vừa đặt ra yêu cầu cho việc xây dựng
đội ngũ công chức chuyên nghiệp của Việt Nam – nhân tố quyết định của nền
hành chính hiện đại.
Để làm được điều đó, chúng ta cần phải thực hiện công tác đào tạo và
phát triển nhân lực tại các cơ quan Nhà nước và bồi dưỡng kiến thức chuyện
môn, nghiệp vụ cho các cán bộ, công nhân viên chức.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Chỉ ra những thực trạng đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ, công nhân
viên chức tại các cơ quan Nhà nước. Từ đó, nhìn nhận ra các thời cơ và thách
thức đối với công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công và tìm ra các
giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công tại các
cơ quan Nhà nước.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ một số lý luận và thực tiễn về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức.
Đánh giá đúng thực trạng hoạtđộng đào tạo, bồi dưỡng CBCC qua thực
tiễn tại UBND huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình trong những năm qua.
Đề xuất định hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng CBCC trên địa bàn huyện Lương Sơn.
3


4. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: UBND huyện Lương Sơn – Hòa Bình và các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc
+ Về thời gian: sử dụng số liệu phân tích thuộc giai đoạn 2011 - 2014
5. Phương pháp nghiên cứu
Bài báo cáo kiến tập sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như
phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh từ các nguồn dữ liệu thu thập được.
- Phương pháp thu thập số liệu:

Báo cáo sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp như giáo trình, tài liệu tham khảo,
các ấn phẩm đã công bố trên các tạp chí khoa học, các công trình nghiên cứu
khao học có liên quan, các báo cáo tình hình hoạt động của cơ quan và tài liệu
cơ cấu bộ máy tổ chức… được thu thập tại nhiều phòng ban khác nhau tại cơ
quan; các thông tin thu thập bên ngoài như trên tạp chí điện tử…
- Phương pháp xử lý số liệu:
Báo cáo sử dụng các phương pháp và kỹ thuật thống kê: phân tích, đánh
giá. Thiết lập các bảng số liệu, các biểu mẫu, sơ đồ,…
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài
Góp phần hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công
tại các cơ quan Nhà nước nói riêng và nguồn nhân lực xã hội của cả nước nói
chung.
Từ thực trạng đưa ra những giải pháp góp phần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực công trong các cơ quan Nhà nước.
7. Kết cấu của đề tài
Chương 1. Tổng quan về công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức
tại UBND huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình
Chương 2. Thực trạng công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức
tại UBND huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình
Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng cán bộ,
công chức.

4


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
LƯƠNG SƠN VÀ CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
Trong mọi thời đại, nguồn nhân lực luôn đóng vai trò quan trọng nhất đối

với sự phát triển của một đất nước. Bởi vì, con người không chỉ là một yếu tố
đầu vào của quá trình như các nguồn lực khác mà với khả năng, trình độ của
mình, con người quyết định mức độ hiệu quả của khai thác và sử dụng các
nguồn lực khác. Đặc biệt trong thời đại ngày nay, cùng với sự phát triển nhanh
chóng của cách mạng khoa học và công nghệ, nguồn nhân lực chất lượng cao trở
thành nhân tố đặc biệt quan trọng, tạo nên sức mạnh của mỗi quốc gia trong quá
trính phát triển.
1.1 Khái quát chung về Huyện Lương Sơn và UBND huyện Lương
Sơn
1.1.1 Đặc điểm, vị trí, tình hình phát triển kinh tế và tình hình văn
hóa xã hội và an ninh quốc phòng
• Đặc điểm, vị trí
Lương Sơn là một huyện vùng thấp bán sơn địa của tỉnh Hòa Bình. Huyện
Lương Sơn là cửa ngõ của tỉnh và miền Tây Bắc Việt Nam. Có địa hình phổ
biến là núi thấp và đồng bằng. Có địa thế nghiêng đều theo chiều từ Tây Bắc
xuống Đông Nam, là nơi tiếp giáp giữa Đồng bằng châu thổ Sông Hồng và miền
núi Tây Bắc Bắc Bộ.
Huyện Lương Sơn có diện tích 369,8541 km 2, dân số toàn huyện là
92.860 người. Từ xa xưa, Lương Sơn là địa bàn sinh sống của người Mường.
Người Mường có mặt ở khắp các xã, chiếm hơn 60% dân số toàn huyện. Người
Kinh sống xen lẫn với người Mường và chiếm khoảng 30% dân số toàn huyện,
còn lại là người Dao và các dân tộc khác chiếm tỷ lệ không đáng kể.
Lương Sơn có 20 đơn vị hành chính bao gồm 1 thị trấn và 19 xã: Thị trấn
Lương Sơn và các xã: Cao Dương, Trường Sơn, Trung Sơn, Tiến Sơn, Thành
Lập, Thanh Lương, Tân Vinh, Tân Thành, Nhuận Trạch, Long Sơn, Liên Sơn,
5


Lâm Sơn, Hợp Thanh, Hợp Châu, Hòa Sơn, Cư Yên, Cao Thắng, Cao Răm.
Lương Sơn có vị trí địa lý – kinh tế rất thuận lợi cho giao lưu kinh tế, văn

hóa, thông tin liên lạc:
- Phía Tây giáp huyện Kỳ Sơn ( Hòa Bình)
- Phía Nam giáp các huyện Kim Bôi và Lạc Thủy (Hòa Bình)
- Phía Đông giáp các huyện Mỹ Đức, Chương Mỹ (Hà Nội)
- Phía Bắc giáp huyện Quốc Oai (Hà Nội)
Huyện nằm trên trục đường Hồ Chí Minh và Quốc lộ 6 rất thuận lợi cho
việc giao lưu kinh tế giữa huyện với các huyện khác, tỉnh khác.
• Tình hình phát triển kinh tế
Phát huy lợi thế về vị trí địa lý, đầu mối giao lưu kinh tế, văn hóa – xã hội
giữa miền núi và miền xuôi trong nhiều năm qua, các xã trong huyện đã duy trì
nền kinh tế đa dạng với nhiều thành phần nông, lâm nghiệp; công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp; du lịch, dịch vụ. Nhờ đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, vận
động người dân, Lương Sơn đã nhanh chóng bắt nhịp với sự phát triển của nền
kinh tế thị trường.
Trong những năm qua, kinh tế toàn huyện phát triển toàn diện và có mức
tăng trưởng khá.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2012 đạt 18,0%; trong đó: nông, lâm
nghiệp: 4,2%; công nghiệp – xây dựng: 17,7%; thương mại, dịch vụ: 27,6%.
- Cơ cấu kinh tế: nông, lâm nghiệp: 19,1%; công nghiệp – xây dựng:
45,9%; thương mại, dịch vụ: 35,0%.
Hiện nay, huyện có nhiều dự án đầu tư như:
Khu công nghiệp Lương Sơn.
Khu công nghiệp Bắc Lương Sơn.
Khu công nghiệp Nam Lương Sơn.
• Tình hình văn hóa xã hội và an ninh quốc phòng
Về văn hóa, phát triển mạnh mẽ các phong trào văn hóa quần chúng,
phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở các làng, bản. Thiết
chế văn hóa được chú trọng xây dựng, chú trọng trong việc xây dựng, gìn giữ,
tôn vinh truyền thống văn hóa dân tộc.
6



Sự nghiệp giáo dục và đào tạo cũng đạt nhiều kết quả đáng khích lệ với
việc đảm bảo chất lượng dạy và học, giữ vững phổ cập tiểu học đúng độ tuổi,
thực hiện tốt chương trình phổ cập giáo dục THCS và THPT. Giáo dục triển
khai thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục nhằm phấn đấu hoàn thành các
chỉ tiêu năm học; đã công nhận 19 xã, thị trấn hoàn thành phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ em 5 tuổi và được tỉnh công nhận huyện đạt chuẩn. Có 5 trường tiểu
học đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 1, có 03 trường THCS của 03 xã đạt chuẩn
Quốc gia.
Về công tác Y tế: 20/20 xã, thị trấc có trạm Y tế đảm bảo công tác khám,
chữa bệnh được duy trì và nâng cao chất lượng, hoạt động khám chữa bệnh cho
nhân dân tại cơ sở; Công tác lao động giải quyết việc làm cho người lao động
được chú trọng, công tác an sinh xã hội, phong trào đền ơn đáp nghĩa luôn được
các cấp ủy Đảng chính quyền quan tâm, toàn hiueenj tỷ lệ hộ nghèo ở mức:
7,36%; tỷ lệ cận nghèo 4,79%.
Tình hình an ninh trật tự được đảm bảo và ổn định.
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của UBND huyện Lương
Sơn
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003, UBND thực
hiện quản lý nhà nước địa phương đối với các xã, thị trấn, các đơn vị sự nghiệp
trong toàn huyện trên tất cả các lĩnh vực.

7


Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Lương Sơn

Chủ tịch huyện


Phó chủ
tịch

Văn
phòng

Phòng
TNMT

Đài
truyền
thanh TH

Phòng
TC-KH

Phòng
Thanh
tra

Phòng
Nội vụ

Phòng
dân tộc
và tôn
giáo
Hội chữ
thập đỏ


Phó chủ
tịch

Phó chủ
tịch

Phòng
giáo
dục

Trạm
KN-KL

Phó chủ
tịch

Phòng
LĐ-TBXH

Phòng
Kinh tế

Phòng
quản lý
đô thị

Phòng
tư pháp

Phòng

y tế

Phòng
văn hóa

Trung
tâm
PTQĐ

Văn
phòng
ĐKQSD
đất

Trung
tâm dạy
nghề

8


Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Lương Sơn bao gồm:
- Chủ tịch UBND
- 3 Phó chủ tịch
- 13 Trưởng phòng phụ trách chuyên môn
- 6 đơn vị sự nghiệp hành chính công
- Trong đó:
Chủ tịch UBND là người lãnh đạo, điều hành công việc của UBND
huyện, chịu trách nhiệm toàn diện mọi mặt công tác của UBND huyện; chịu
trách nhiệm cá nhân về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do Luật định, cùng với

tập thể UBND huyện chịu trách nhiệm về hoạt động của UBND huyện trước
Huyện ủy, HĐND huyện và cơ quan nhà nước cấp trên.
Các Phó chủ tịch giúp Chủ tịch UBND huyện chỉ đạo từng lĩnh vực công
tác được chủ tịch phân công, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, thay mặt Chủ tịch
UBND huyện giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách.
Các phòng ban chuyên môn thuộc UBND huyện Lương Sơn (theo Nghị
định 14/2008/NĐ – CP) bao gồm:
1. Văn phòng HĐND và UBND huyện
2. Phòng Quản lý đô thị
3. Phòng Giáo dục và đào tạo
4. Phòng Nội vụ
5. Phòng Kinh tế
6. Phòng Lao động – Thương binh và xã hội
7. Phòng Tài nguyên và môi trường
8. Phòng Tư pháp
9. Phòng Tài chính – kế hoạch
10.
Phòng văn hóa và thông tin
11.
Phòng Y tế
12.
Thanh tra huyện
13.
Phòng Dân tộc
Và 6 đơn vị sự nghiệp hành chính công là:
1.
2.
3.
4.
5.

6.

Đài truyền thanh – truyền hình
Hội chữ thập đỏ
Trạm khuyến nông, khuyến lâm
Trung tâm dạy nghề
Trung tâm phát triển quỹ đất
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

1.1.3 Phòng Nội vụ huyện Lương Sơn
9


1.1.3.1 Vị trí chức năng
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND, tham mưu giúp
UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác Nội vụ.
Phòng chịu sự chỉ đạo quản lý trực tiếp, toàn diện của UBND huyện, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ
tỉnh Hòa Bình.
1.1.3.2 Nhiệm vụ và quyền hạn
Theo Phân công chuyên môn phòng Nội vụ năm 2015, phòng Nội vụ
huyện Lương Sơn có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Trình UBND huyện các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ trên địa
bàn và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
2. Trình UBND huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 5 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.

4. Về tổ chức, bộ máy:
a) Tham mưu giúp UBND huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện theo hướng dẫn của UBND
tỉnh;
b) Trình UBND huyện quyết định hoặc để UBND huyện trình cấp có
thẩm quyền quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp huyện;
c) Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp
trinhd cấp có thẩm quyền quyết định;
d) Tham mưu giúp Chủ tịch UBND huyện quyết định thành lập, giải thể,
sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành cấp huyện theo quy định của pháp luật
5. Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
a) Tham mưu giúp Chủ tịch UBND huyện phân bổ chỉ tiêu biên chế hành
chính, sự nghiệp hàng năm;
10


b) Giúp UBND huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế
hành chính, sự nghiệp;
c) Giúp UBND huyện tổng hợp chung việc thực hiện các quy định về chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn, tổ chức sự
nghiệp cấp huyện và UBND cấp xã.
6. Về công tác xây dựng chính quyền:
a) Giúp UBND huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện
việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo phân công của
UBND huyện và hướng dẫn của UBND tỉnh;
b) Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch UBND huyện phê chuẩn các chức
danh lãnh đạo của UBND cấp xã; giúp UBND huyện trình UBND tỉnh phê
chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu, giúp UBND huyện xây dựng đề án thành lập mới, nhập,

chia, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để UBND trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp thông qua trước khi trính các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định. Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính
của huyện;
d) Giúp UBND cấp huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sáp
nhập và kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của thôn, làng, ấp, bản, tổ dân
phố trên địa bàn huyện theo quy định; bồi dưỡng công tác cho Trưởng, Phó
thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố.
7. Giúp UBND huyện trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo
việc thực hiện Pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp, xã, phường, thị trấn trên địa bàn huyện.
8. Về cán bộ, công chức, viên chức:
a) Tham mưu giúp UBND hyện trong việc tuyển dụng, sử dụng, điều
động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá; thực hiện chính sách, đào tạo, bồi
dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với cán bộ, công
chức, viên chức;
b) Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức xã, phường, thị trấn và
11


thực hiện các chính sách đối với cán bộ, công chức không chuyên trách xã,
phường, thị trấn theo phân cấp.
9. Về cải cách hành chính:
a) Giúp UBND huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên
môn cùng cấp và UBND cấp xã thực hiện công tác cải cách hành chính ở địa
phương;
b) Tham mưu, giúp UBND huyện về chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải
cách hành chính trên địa bàn huyện;
c) Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa phương báo cáo UBND
huyện và cấp tỉnh.

10. Giúp UBND thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động của
hôi và của tổ chức phi chính phủ trên địa bàn.
11. Về công tác văn thư, lưu trữ:
a) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành
chế độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ;
b) Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu nhập, bảo vệ, bảo
quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
huyện và lưu trữ huyện.
12. Về công tác tôn giáo:
a) Giúp UBND huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện
các chủ trương của Đange, chính sách, pháp luật của nhà nước về tôn giáo và
công tác tôn giáo trên địa bàn;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của UBND
cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật.
13. Về công tác thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu, đề xuất với UBND huyện tổ chức các phong trào thi đua
và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa
bàn huyện; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp
huyện;
12


b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi
đua, khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua,
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
14. Về công tác thanh niên:
a) Trình UBND cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác thanh niên được giao;

b) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch về thanh niên và công tác thanh niên được giao.
c) Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh niên và
công tác thanh niên được giao.
15. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi
phạm về công tác nội vụ theo thẩm quyền.
16. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch UBND
huyện và Giám đóc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác nội vụ
trên địa bàn.
17. Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác nội vụ
trên địa bàn.
18. Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi
ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Nội vụ theo
quy định của pháp luật và theo phân cấp của UBND huyện.
19. Quản lý tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp
luật và theo phân cấp của UBND huyện.
20. Giúp UBND huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của UBND xã, phường, thị trấn về công tác nội vụ và các lĩnh vực công tác
khác được giao trên cơ sở quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Nội
vụ.
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND huyện.
1.1.3.3 Cơ cấu tổ chức và biên chế
Phòng Nội vụ có 01 Trưởng phòng, 02 Phó trưởng phòng và 07 công chức
13


chuyên môn nghiệp vụ.
Trưởng phòng


Phó
trưởng
phòng

Phó
trưởng
phòng

Phó
trưởng
phòng

Chuyên viên 5

Chuyên viên 4

Chuyên viên 3

Chuyên viên 2

Chuyên viên 1

Công chức

14


- Trưởng phòng phụ trách chung.
- 01 Phó trưởng phòng giúp việc cho Trưởng phòng, trực tiếp phụ trách

công tác tổ chức nhà nước.
- 01 Phó trưởng phòng giúp việc cho Trưởng phòng, phụ trách công tác
Thi đua khen thưởng, Văn thư lưu trữ, thực hiện công tác Dân chủ và công tác
hội, công tác tôn giáo và công tác thanh niên.
- 01 chuyên viên phụ trách công tác tổ chức bộ máy, nhân sự hành chính,
sự nghiệp.
- 01 chuyên viên phụ trách công tác chế độ chính sách cán bộ, công chức
hành chính, các đơn vị sự nghiệp.
- 01 chuyên viên phụ trách công tác xây dựng chính quyền cơ sở, địa giới
hành chính.
- 01 chuyên viên phụ trách công tác chế độ chính sách cán bộ xã, thị trấn,
cán bộ y tế cơ sở.
- 01 chuyên viên phụ trách công tác thi đua khen thưởng.
- 01 chuyên viên phụ trách công tác văn thư lưu trữ, công tác thanh niên.
- 01 chuyên viên phụ trách công tác Thực hiện quy chế Dân chủ và công
tác hội, công tác tôn giáo.
1.1.3.4 Các mối quan hệ trong giải quyết công việc
- Đối với Huyện ủy – HĐND – UBND: Phòng Nội vụ chịu sự quản lý, chỉ
đạo điều hành trực tiếp và toàn diện. Phòng có trách nhiệm tham mưu UBND
huyện quản lý Nhà nước về công tác nội vụ trên địa bàn huyện theo quy định
của pháp luật. Định kỳ báo cáo kết quả tổ chức thực hiện nhiệm vụ với UBND
huyện theo nhiệm kỳ.
- Đối với Sở Nội vụ: chịu sự quản lý chỉ đạo hướng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ của Sở Nội vụ, Ban Dân tộc tỉnh. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất theo quy định của Sở Nội vụ tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh.
- Đối với cơ quan, ban ngành, đoàn thể ở huyện: chủ động phối hợp với
các cơ quan, ban ngành, đoàn thể ở huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ công
tác theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Đối với các xã, thị trấn trong huyện: có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc UBND xã, thị trấn trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ

công tác lien quan đến công tác nội vụ, tôn giáo, khen thưởng, văn thư – lưu trữ
trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật. Định kỳ hoặc đột xuất được
15


UBND huyện, các phó Chủ tịch huyenj ủy yêu cầu các xã, thị trấn tổng hợp báo
cáo về phòng để tổng hợp báo cáo thường trực HĐND, UBND huyện và ngành
dọc cấp huyện.
- Cán bộ, công chức thuộc phòng Nội vụ làm tốt chức năng, nhiệm vụ,
chấp hành tốt nội quy, quy chế của đơn vị sẽ được đề nghị khen thưởng theo quy
định của Nhà nước. Việc cán bộ, công chức vi phạm khuyết điểm tùy theo mức
độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý kỷ luật theo quy định pháp luật hiện hành.
1.2 Cơ sở lý luận về đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức
1.2.1 Khái niệm về cán bộ, công chức
Các cơ quan quản lý Nhà nước là một loại tổ chức đặc biệt được sử dụng
quyền lực nhà nước để quản lý mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội và là loại tổ chức trong đó nguồn nhân lực của tổ chức lại chính là những
người được giao trực tiếp để thực hiện chức năng đó. Nhân sự trong các cơ quan
hành chính nhà nước là đội ngũ cán bộ, công chức theo quy định của Luật cán
bộ công chức 2008. Trong điều 4 Luật đã ghi rõ:
“1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữa
các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công
an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của các đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ( sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biến chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với
công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì

lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
của pháp luật.
2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nma, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn
16


vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng”.
1.2.2 Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng CBCC
Đào tạo là một quá trình có mục đích, có tổ chức, nhằm hình thành và
phát triển các hệ thống tri thức, kỹ xảo, kỹ năng, thái độ để hình thành nhân cách
cho một cá nhân tạo điều kiện thuận lợi cho họ và đời hành nghề một cách có
năng suất và hiệu quả. Hay nói một cách chung nhất, đào tạo được xem như một
quá trình làm cho người ta trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn
nhất định.
Bồi dưỡng là quá trình cập nhật hóa kiến thức cong thiếu hoặc đã lạc hậu,
bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo
các chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người lao động có cơ
hội củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng chuyên
môn, nghề nghiệp sẵn có để lao động một cách có hiệu quả hơn.
Đào tạo, bồi dưỡng Cán bộ, công chức là một quá trình nhằm trang bị cho
đội ngũ CBCC những kiến thức, kỹ năng, hành vi cần thiết để thực hiện tốt nhất
nhiệm vụ được giao. Tùy thuộc vào từng nhóm CBCC ở trên đã nêu, đào tạo,
bồi dưỡng CBCC là công tác xuất phát từ đòi hỏi khách quan của công tác cán
bộ, nhằm xây dựng đội ngũ CBCC đáp ứng yêu cầu quản lý trong từng giai
đoan. Đào tạo, bồi dưỡng trang bị, cập nhật kiến thức cho CBCC giúp họ theo
kịp với tiến trình kinh tế, xã hội đảm bảo hiệu quả của hoạt động công vụ.
1.3 Vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC

Cán bộ, công chức đóng vai trò quyết định đến hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước. Trong những năm qua với việc thực hiện cải cách hành chính, vấn đề
đổi mới và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước được đặc
biệt chú trọng, vì thế, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đã không ngừng
tăng lên đáp ứng nhu cầu phát triển của đời sống xã hội.
Việc đào tạo, bồi dưỡng CBCC có vai trò hết sức quan trọng:
Thứ nhất, trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp cho việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ của cán bộ công chức.
17


Thứ hai, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trong các cơ quan
quản lý hành chính nhà nước là một công cụ của phát triển chức nghiệp. Với
những vai trò chủ yếu sau:
- Hoàn thiện chất lượng dịch vụ cung cấp cho công dân;
- Tăng số lượng dịch vụ được cung cấp;
- Giảm chi phí hoạt động;
- Giảm những sai phạm không đáng có;
- Tăng sự hài lòng của công dân với tổ chức nhà nước;
- Tạo cho cán bộ, công chức cập nhật kiến thức của bản thân: bồi dưỡng
để công chức thực thi tốt các văn bản pháp luật mới; cung cấp những kiến thức
về công nghệ mới; học tiếng nước ngoài (tiếng Anh, Pháp); tạo ra đội ngũ công
chức có chuyên môn, kỹ năng để thực thi công vụ tốt hơn, nhằm thực hiện cải
cách nền hành chính nhà nước; phát triển năng lực để hoạch định và thực thi
chính sách công; trung thành với chính phủ trong việc thực thi chính sách; thực
hiện dịch vụ định hướng khách hàng theo hệ thống tiêu chuẩn; áp dụng kỹ năng
quản lý mới; hoàn thiện đạo đức công chức nhằm chống tham nhũng;
- Tạo cơ hội để cơ cấu lại tổ chức bộ máy nhà nước nói chung và nền
hành chính nói riêng.


18


Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN LƯƠNG SƠN
VÀ CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
2.1 Quy trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC
Đào tạo, bồi dưỡng xét theo ý nghĩa của một hoạt động trong tổ chức, là
quá trình thay đổi hành vi người học người học một cách có kế hoạch, có hệ
thống thông qua các sự kiện, chương trình và hướng dẫn học tập, cho phéo các
cá nhân đạt được các trình độ kiến thức, kỹ năng và năng lực để thực hiện công
việc của họ có hiệu quả.
Quy trình đào tạo, bồi dưỡng dựa trên năng lực thực hiện công việc bao
gồm 4 thành tố cơ bản sau:
- Xác định nhu cầu đào tạo
- Lập kế hoạch đào tạo
- Thực hiện kế hoạch đào tạo
- Đánh giá đào tạo
Một là, Xác định nhu cầu đào tạo CBCC
Để nắm bắt nhu cầu đào tạo cần sử dụng các phương pháp sau:
- Phân tích tổ chức, các kế hoạch hoạt động và kế hoạch nguồn nhân lực
- Phân tích công việc, phân tích đánh giá thực hiện công việc
- Điều tra, khảo sát đào tạo (phiếu khảo sát, thảo luận, lấy ý kiến chuyên
gia…).
Thông thường, người ta thực hiện các hoạt động xác định nhu cầu đào tạo
như sau:
1.Làm rõ các yêu cầu xác định vấn đề đào tạo, quyết định đưa ra nhiệm vụ
mới, làm rõ những mong muốn, nguyện vọng đối với đào tạo, bồi dưỡng
2.Lập kế hoạch thực hiện xác định nhu cầu đào tạo. Phân tích nhu cầu đào
tạo.

3. Đánh giá thực trạng về thực hiện công việc
4. Xác định những sai xót, thiếu hụt trong thực hiện nhiệm vụ và những
hành vi sai lệch.
5. Xác định nhu cầu đào tạo từ các bước 2; 3 so sánh với bước 4
6. Xác định các mục tiêu và nội dung đào tạo.
19


Hai là, Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
Một vấn đề quan trọng là cần phải xây dựng một kế hoạch đào tạo, bao
gồm các nội dung sau:
- Mục đích tổng thể
- Các mục tiêu cụ thể
- Đối tượng: đối tượng học viên, tiêu chuẩn tuyển chọn tham gia đào tạo
bồi dưỡng
- Hỗ trợ đối với việc học tập, trang thiết bị
- Phương pháp đào tạo các hoạt động của học viên
- Phân phối thời gian
- Nội dung chính: các chủ đề.
- Tài liệu đào tạo
- Người dạy: giáo viên, báo cáo viên, cộng tác viên
- Các kết quả, tiêu chí cần đạt
Các nhà nghiên cứu cho rằng, một kế hoạch tốt cần phải rõ ràng về mục
tiêu đào tạo, bồi dưỡng. Các mục tiêu cần được xây dựng theo kỹ thuật SMART:
Specific – cụ thể; Measurable – đo lường được; Achievable – có thể đạt được,
vừa sức; Realistic – thực tiễn, khả thi; Time-bound – thời gian.
Ba là, Thực hiện kế hoạch đào tạo bồi dưỡng
Để thực hiện kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cần phân tích kế hoạch đào tạo
bồi dưỡng thành các công việc cụ thể: từ ra quyết định tổ chức khóa học , triệu
tập học viên, in ấn tài liệu, mời giảng viên, tổ chức chọn địa điểm, điều phối

chương trình, theo dõi các hoạt động giảng dạy, chi phí thanh toán, đánh giá,
báo cáo sơ tổng kết, thanh quyết toán.
Bốn là, Đánh giá đào tạo bồi dưỡng
Theo các nhà nghiên cứu, có 4 cấp độ đánh giá chương trình như sau:
Thứ nhất, đánh giá phản ứng của người học: họ đánh giá như thế nào về
đào tạo bồi dưỡng vào các thời điểm trước, trong, cuối khóa đào tạo và những
thời điểm sau đào tạo.
Thứ hai, đánh giá kết quả học tập: xem học viên đã tiếp thu những gì từ
khóa học. Kiểm tra kiến thức, kỹ năng,thái độ và đối chiếu với những mục tiêu
đã đề ra.
Thứ ba, đánh giá những thay đổi trong công việc: xem người học áp dụng
20


những điều đã học vào công việc như thế nào. Những thay đổi dối với việc thực
hiện công việc.
Thứ tư, đánh giá tác động, hiệu quả của tổ chức: việc đào tạo có tác động,
ảnh hưởng tới kết quả của tổ chức, hiệu quả của đào tạo bồi dưỡng như thế nào.
Tùy theo cấp độ đánh giá mà người ta sử dụng các phương pháp khác
nhau để xem xét thực hiện quy trình đào tạo bồi dưỡng đạt kết quả đến đâu, hiệu
quả như thế nào.
2.2 Thực trạng đội ngũ CBCC thuộc UBND huyện Lương Sơn hiện
nay
Hoạt động đào tạo bồi dưỡng là một quy trình có kế hoạch và có tổ chức
nhằm củng cố và phát triển năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức và qua đó
làm tăng kết quả thực hiện công việc. Và để đánh giá được hiệu quả hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng thì một trong những nhân tố phản ánh đó chính là thực trạng
chất lượng đội ngũ CBCC. Chất lượng đội ngũ CBCC vừa là căn cứ phản ánh
kết quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng vừa là nguồn thông tin quan trọng để xây
dựng và lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho khoảng thời gian tiếp theo trong

quá trình hoạt động của tổ chức.
Hiện nay, theo số liệu thống kê mới nhất năm 2013, tổng số CBCC của
UBND huyện là 127 cán bộ, công chức, viên chức với 13 phòng, ban và đơn vị
sự nghiệp trực thuộc. Trong đó, số lượng CBCC thuộc ngạch chuyên viên chính
và chuyên viên chiếm tỷ lệ nhiều nhất với hơn 50% (76 người).

21


×