Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Báo cáo kiến tập quản trị nhân lực: Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại ủy ban nhân dân huyện văn giang – tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.83 KB, 43 trang )

Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT

Cụm từ viết tắt
UBND
HĐND
CB,CC,VC
GDTX
QLDA
XDCQ
VTLT
TĐKT
CCHC
XDCQ
ĐGHC

Sinh viên: Nguyễn Văn Dũng

Giải nghĩa
Ủy ban nhân dân
Hội đông nhân dân
Cán bộ, công chức, viên chức
Giáo dục thường xuyên
Quản lý dự án
Xây dựng chính quyền
Văn thư lưu trữ
Thi đua khen thưởng
Cải cách hành chính
Xây dựng chính quyền


Địa giới hành chính

Lớp: Quản trị Nhân lực 12C1


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
LỜI NÓI ĐẦU

Chắc hẳn câu tục ngữ “ Học đi đôi với hành ” đã trở nên quen thuộc đối
với mỗi chúng ta và được áp dụng hiệu quả vào thực tế.
Quả đúng như vậy, trong quá trình học tập tại trường Đại học Nội vụ Hà
Nội, em đã được các thầy cô trong trường truyền đạt kiến thức, những bài giảng
hay ý nghĩa cho học tập, những kiến thức bổ ích phục vụ đời sống; học ở bạn bè,
tự học qua sách vở và thực tế đời sống. Với phương châm học để hành, nhà
trường đã tạo điều kiện cho sinh viên được đi kiến tập tại các cơ quan, doanh
nghiệp nhằm phần nào vận dụng những kiến thức đã tiếp thu được trong quá
trình học vào thực tế công việc hàng ngày.
Kiến tập tại Phòng Nội vụ huyện Văn Giang, em đã được làm quen với
công việc, hiểu thêm về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
chuyên môn, có cơ hội tiếp xúc nhiều hơn với công việc thực tế, các hình thức
và phương pháp quản lý nhân niên trong cơ quan. Với đề tài đã lựa chọn, em đã
được thầy cô trong trường và các anh chị chuyên viên trong phòng tạo điều kiện,
cung cấp tư liệu và hướng dẫn nhiệt tình trong việc hoàn thành báo cáo cũng
như thực hiện các công viêc được giao.
Thời gian kiến tập là một quá trình vô cùng hữu ích và cần thiết giúp em
có những trải nghiệm thực tiễn để bổ sung kiến thức cho phần lý thuyết đã được
tiếp thu trên giảng đường, góp phần nâng cao hiểu biết bản thân.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo nhà trường, khoa Tổ

chức và quản lý nhân lực, giảng viên hướng dẫn kiến tập cùng ban lãnh đạo, các
chú, anh, chị phòng Nội vụ huyện Văn Giang đã giúp em hoàn thành tốt đợt kiến
tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Nguyễn Văn Dũng

Lớp: Quản trị Nhân lực 12C2


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong giai đoạn mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế. Giai
đoạn thoát ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân, tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một
nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Và con người chính là nguồn lực được
chú trọng và quan tâm hàng đầu trong công cuộc xây dựng và phát triển đất
nước, đặc biệt là đội ngũ cán bộ, công chức.
Nhà quản lý chất lượng nổi tiếng của Mỹ Joseph M.Juran từng nói: “ Thế
kỷ XX là thế kỷ của tăng trưởng sản xuất, thế kỷ XXI là thế kỷ của chất lượng
’’. Chính vì thế, đào tạo, bồi dưỡng được xác định là một nhiệm vụ thường
xuyên, có ý nghĩa quan trọng góp phần tích cực trong việc nâng cao trình độ
chuyên môn, năng lực công tác, chất lượng và hiệu quả làm việc của cán bộ,
công chức, hướng tới mục tiêu tạo được sự thay đổi về chất trong thực hiện
nhiệm vụ chuyên môn. Đội ngũ cán bộ, công chức chính là nhân tố quyết định
cho sự thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để nâng
cao dân trí phải chú ý quan tâm đến đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công

chức. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ, công chức xét về mặt chất lượng, số lượng và
cơ cấu còn nhiều mặt chưa đáp ứng với yêu cầu của thời kỳ hiện nay. Giải quyết
vấn đề này đòi hỏi phải quan tâm đến đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công
chức từ trung ương đến địa phương, trong đó có đội ngũ cán bộ, công chức của
Ủy ban nhân huyện Văn Giang – tỉnh Hưng Yên.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, tôi chọn đề tài: “ Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại
Ủy ban nhân dân huyện Văn Giang – tỉnh Hưng Yên ”. Hy vọng bài nghiên cứu
này sẽ góp nào đó vào công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Ủy ban
nhân dân huyện Văn Giang.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại huyện Văn
Giang nhằm nâng cao hiểu biết về quá trình đào tạo, bồi dưỡng cũng như thực
trạng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Qua đó, đề ra những giải pháp,
Sinh viên: Nguyễn Văn Dũng

Lớp: Quản trị Nhân lực 12C3


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

khuyến nghị góp phần nâng cao và hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức tại huyện Văn Giang.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND
huyện Văn Giang để đưa ra được cái nhìn bao quát về chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức trên địa bàn huyện; thực trạng của công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức và có những giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao công tác

đào tạo, bồi dưỡng trên địa bàn huyện Văn Giang.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Phòng Nội Vụ huyện Văn Giang; UBND huyện Văn
Giang – tỉnh Hưng Yên
Về thời gian: 2010 - 2015
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin từ internet;
Phương pháp thu thập phân tích và tổng hợp tài liệu;
Phương pháp quan sát, thống kê, so sánh.
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài
Ý nghĩa thực tiễn: nghiên cứu “ Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức tại UBND huyện Văn Giang – tỉnh Hưng Yên” đã phần nào giúp bản thân
em hiểu hơn về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND huyện
Văn Giang – tỉnh Hưng Yên. Từ đó, có những kiến thức thực tế và cơ bản về
quá trình cũng như nội dung của công tác đào tạo bồi dưỡng, những kết quả đạt
được và những tồn tại cần phải khắc phục.
Ý nghĩa lý luận: nghiên cứu đề tài “ Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức tại UBND huyện Văn Giang” sẽ là cơ sở cho việc cung cấp tài liệu
phục vụ những nghiên cứu liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức nói chung và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND huyện
Văn Giang nói riêng.

Sinh viên: Nguyễn Văn Dũng

Lớp: Quản trị Nhân lực 12C4


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận, kết cấu đề tài gồm 3
chương:
Chương 1: Tổng quan về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
tại UBND huyện Văn Giang
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại
UBND huyện Văn Giang
Chương 3. Giải pháp, khuyến nghị nhằm góp phần hoàn thiện về công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức tại UBND huyện Văn Giang

Sinh viên: Nguyễn Văn Dũng

Lớp: Quản trị Nhân lực 12C5


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
PHẦN NỘI DUNG

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC TẠI UBND HUYỆN VĂN GIANG
1.1. Khái quát chung về UBND huyện Văn Giang và phòng Nội vụ
huyện Văn Giang
1.1.1. Khái quát chung về UBND huyện Văn Giang
Văn Giang là huyện nằm ở phía tây bắc tỉnh Hưng Yên, phía bắc và tây
bắc giáp thành phố Hà Nội, phía nam giáp huyện Khoái Châu, huyện Văn Lâm,
phía đông giáp huyện Yên Mỹ, phía tây giáp tỉnh Hà Tây, có 11 đơn vị hành
chính, gồm 10 xã và 1 thị trấn với tổng diện tích 71,79 km2.

Nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, huyện có địa hình tương đối bằng
phẳng. Do nằm ở ven sông Hồng, chịu ảnh hưởng của 18 năm liền vỡ đê thời Tự
Đức nên độ cao đất đai trong huyện không đồng đều và hình thành các dải cao
thấp khác nhau theo dạng hình sóng. Đất có địa hình cao thuộc các xã Xuân
Quan, Mễ Sở, Liên Nghĩa, Thắng Lợi, Cửu Cao và thị trấn Văn Giang. Đất có
địa hình thấp thuộc các xã Phụng Công, Long Hưng, Tân Tiến, Nghĩa Trụ và
Vĩnh Khúc.
Tính đến cuối năm 2003, dân số huyện Văn Giang là: 94.859 người, nữ là:
49.051 sinh sống ở 10 xã và 1 thị trấn. Mật độ là 1321 người/ km 2 . Dân số nông
nghiệp chiếm khoảng 91%, dân số phi nông nghiệp chiếm 9%.
Theo số liệu thống kê hàng năm, nhịp độ tăng dân số tự nhiên huyện Văn
Giang như sau:


Năm 2000 tăng 1,19%.



Năm 2001 tăng 1,15%.



Năm 2002 tăng 0,98%.



Năm 2003 tăng 0,99%.

Lao động trong độ tuổi năm 2000 có 42.735 người (trong đó có 26.186 lao
động nông nghiệp) chiếm tỷ trọng 46,5% dân số; năm 2003 có 44.450 người

(trong đó 26720 lao động nông nghiệp) chiếm 46,9% dân số. Số người chưa có
việc làm chiếm khoảng 5 - 6 %.
Sinh viên: Nguyễn Văn Dũng

Lớp: Quản trị Nhân lực 12C6


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Là huyện tiếp giáp với thủ đô Hà Nội nên trình độ văn hóa của lực lượng lao
động tương đối cao, số lao động có trình độ văn hóa THPT chiếm khoảng 50%
lao động.
1.1.1.1. Địa chỉ phòng
Tên đấy đủ: Phòng Nội Vụ - huyện Văn Giang - tỉnh Hưng Yên
Địa chỉ: Thị Trấn Văn Giang - Huyện Văn Giang – tỉnh Hưng Yên
Điện thoại: 0203882959
Fax: 0203882571
1.1.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
TRƯỞNG PHÒNG

PHÓ TRƯỞNG PHÒNG

Bộ
phận
VTLT

Bộ
phận

TĐKT

Bộ
phận
CCHC,
ngoại
vụ

PHÓ TRƯỞNG PHÒNG

Bộ
phận
CC,VC

Bộ phận
thanh
niên, hội

Bộ
phận
XDCQ,
ĐGHC

Bộ
phận
tôn
giáo

1.1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ
1.1.1.1.1. Chức năng

Sinh viên: Nguyễn Văn Dũng

Lớp: Quản trị Nhân lực 12C7


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân (UBND)
huyện, tham mưu cho UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
công tác Nội vụ trên địa bàn huyện: tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính,
sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành
chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức xã, thị trấn;
hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua khen
thưởng; công tác thanh niên; ngoại vụ.
1.1.1.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Phòng Nội vụ trình UBND huyện ban hành quyết định, chỉ thị các văn
bản hướng dẫn về công tác Nội vụ; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng
năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước được giao.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch
sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
Về tổ chức, bộ máy:
- Tham mưu giúp UBND huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện theo hướng dẫn của UBND
tỉnh;
-Trình UBND huyện quyết định hoặc tham mưu để UBND huyện trình
cấp có thẩm quyền quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên

môn thuộc UBND huyện;
- Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp trình
cấp có thẩm quyền quyết định;
-Tham mưu giúp Chủ tịch UBND huyện quyết định thành lập, giải thể,
sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành cấp huyện theo quy định của pháp
luật.
Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
- Tham mưu giúp Chủ tịch UBND huyện quyết định phân bổ chỉ tiêu
biên chế hành chính, sự nghiệp hàng năm đối với các cơ quan, đơn vị sự nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Văn Dũng

Lớp: Quản trị Nhân lực 12C8


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Giúp UBND huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế của các
cơ quan, đơn vị theo quy định;
- Giúp UBND huyện tổng hợp chung việc thực hiện các quy định về chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn, tổ chức sự
nghiệp cấp huyện và UBND cấp xã.
Về cán bộ, công chức, viên chức:
- Tham mưu giúp UBND huyện trong việc tuyển dụng, sử dụng, điều
động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá; thực hiện chế độ chính sách, đào tạo,
bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với cán bộ, công
chức, viên chức;
- Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức xã, thị trấn và thực hiện
chính sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách xã, thị trấn

theo phân cấp.
Về công tác xây dựng chính quyền:
- Giúp UBND huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện việc
bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo phân công của
UBND huyện và hướng dẫn của UBND tỉnh;
- Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch UBND huyện phê chuẩn, bổ nhiệm
các chức danh lãnh đạo của UBND cấp xã, Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND xã,
thị trấn; giúp UBND huyện trình UBND tỉnh phê chuẩn, bổ nhiệm các chức
danh UBND theo quy định của pháp luật;
- Tham mưu, giúp UBND huyện xây dựng đề án thành lập mới, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để UBND trình các cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định. Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản
đồ địa giới hành chính của huyện;
- Giúp UBND huyện việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sáp nhập và
kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn
huyện theo quy định; bồi dưỡng công tác cho Trưởng, Phó thôn, bản, tổ dân phố.
- Giúp UBND huyện trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo
việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành chính, đơn vị
Sinh viên: Nguyễn Văn Dũng

Lớp: Quản trị Nhân lực 12C9


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

sự nghiệp, xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
Về cải cách hành chính:
- Giúp UBND huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên

môn cùng cấp và UBND cấp xã thực hiện công tác cải cách hành chính ở địa
phương;
- Tham mưu, giúp UBND huyện về chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải
cách hành chính trên địa bàn huyện;
- Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa phương báo cáo UBND
huyện và UBND tỉnh.
Giúp UBND huyện thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động
của hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn.
Về công tác văn thư, lưu trữ:
- Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành
chế độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ;
- Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ
- Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo
quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
huyện và lưu trữ huyện.
Về công tác tôn giáo:
- Giúp UBND huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện
các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và
công tác tôn giáo trên địa bàn;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của UBND
tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Về công tác thi đua, khen thưởng:
- Tham mưu, đề xuất với UBND huyện tổ chức các phong trào thi đua và
triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa bàn
huyện; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp
huyện;
Sinh viên: Nguyễn Văn Dũng

10

Lớp: Quản trị Nhân lực 12C


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua,
khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua,
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Theo dõi, tham mưu giúp việc UBND huyện về công tác đối ngoại.
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm
về công tác nội vụ theo thẩm quyền.
Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch UBND huyện và
Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác nội vụ trên địa bàn.
Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác nội vụ
trên địa bàn.
Quản lý cán bộ, công chức, tài chính, tài sản; thực hiện chế độ chính sách,
chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức của phòng theo quy định của pháp luật và
theo phân cấp của UBND huyện.
Giúp UBND huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
UBND xã, thị trấn về công tác nội vụ.
Về công tác thanh niên:
Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác thanh niên được giao;
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch
về thanh niên và công tác thanh niên sau khi được phê duyệt;

- Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh niên và
công tác thanh niên được giao.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND huyện và sở Nội vụ giao.
1.1.1.4. Sơ lược quá trình phát triển của phòng
Phòng Nội vụ huyện Văn Giang được thành lập trên cơ sở tách từ Phòng
Nội vụ - Lao động TB&XH từ ngày 01/4/2008 theo Quyết định số 643/QĐUBND ngày 25/3/2008 của UBND tỉnh Hưng Yên về việc sắp xếp tổ chức các
Sinh viên: Nguyễn Văn Dũng

11
Lớp: Quản trị Nhân lực 12C


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thành phố tỉnh Hưng Yên.
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện là cơ quan
tham mưu giúp việc cho UBND huyện thực hiện các chức năng quản lý nhà
nước về các lĩnh vực: tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính sự nghiệp nhà
nước, cải cách hành chính, chinh quyền đạ phương, địa giới hành chính, cán bộ
công chức viên chức nhà nước, các bộ chuyên trách, công chức xã thị trấn, hội,
tổ chức phi chính phủ, văn thư – lưu trữ nhà nước, tôn giáo, thi đua khen
thưởng.
Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và tài khoản riêng.
Chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND huyện,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra dẫn vè chuyên môn, nghiệp vụ của sở Nội
Vụ.
Phòng được giao 11 biên chế, đến thời điểm hiện tại có 10 công chức, 01
viên chức sự nghiệp khác, 01 cán bộ đang hợp đồng.

1.1.1.5. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới
Phòng Nội Vụ - UBND huyện Văn Giang trong thời gian tới sẽ tập trung
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Làm tốt công tác phối hợp với các cơ quan chức năng, tham mưu giúp
Huyện ủy, UBND huyện đẩy mạnh xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, thực hiện
tốt chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định.
Tham mưu tốt công tác xây dựng chính quyền, quản lý địa giới hành
chính; quản lý CBCCVC giải quyết đầy đủ, kịp thời chế độ, chính sách đối với
cán bộ, công chức, viên chức.
Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát tổ chức bộ máy, quản lý chắc đội
ngũ CBCCVC chủ động tham mưu UBND huyện sắp xếp, ổn định tổ chức đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
Tham mưu UBND huyện chỉ đạo thực hiện tốt chức năng quản lý nhà
nước về các lĩnh vực như: công tác thi đua, khen thưởng; Văn thư - lưu trữ; Tôn
giáo, Cải cách hành chính, Thanh niên, Hội, ...
Tham mưu Huyện ủy, UBND huyện đẩy nhanh tiến độ triển khai các Đề
Sinh viên: Nguyễn Văn Dũng

12
Lớp: Quản trị Nhân lực 12C


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

án trong 5 chương trình, 19 đề án trọng tâm của BCH đảng bộ huyện khóa XIX
thuộc trách nhiệm tham mưu của phòng.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ khác được Huyện ủy, UBND huyện giao.


Sinh viên: Nguyễn Văn Dũng

13
Lớp: Quản trị Nhân lực 12C


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.1.1.6. Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực tại
UBND huyện Văn Bàn
Công tác hoạch định nhân lực:
Hoạch định nguồn nhân lực là quá trình nghiên cứu, xác định nhu cầu
nguồn nhân lực, đưa ra các chính sách và thực hiện các chương trình, hoạt động
đảm bảo cho tổ chức có đủ nguồn nhân lực với các phẩm chất, kỹ năng phù hợp
để thực hiện công việc có năng suất, chất lượng và hiệu quả.
Thực hiện công tác hoạch định nguồn nhân lực, UBND huyện Văn Giang
phối hợp với các phòng ban nghiên cứu các hoạt động dự báo nhu cầu về nhân
lực của tổ chức và hoạch định những bước tiến hành để đáp ứng số lượng, chất
lượng lao động cần thiết.
Công tác phân tích công việc :
Chỉ rõ nhiệm vụ và trách nhiệm thuộc quyền hạn công việc của các cán
bộ, công chức và các mối quan hệ của nó đối với các công việc khác. Nêu rõ các
kiến thức kỹ năng, trình độ chuyên môn cần thiết cần có để thực hiện công việc.
Công tác tuyển dụng nhân lực :
Việc tuyển dụng, xét tuyển đảm bảo đúng quy định, trình tự khách quan
từ khâu xây dựng kế hoạch, nhận hồ sơ, thu lệ phí cho đến khâu thông báo kêt
quả xét tuyển đều được công khai dân chủ.
Công tác bố trí, sắp xếp nhân lực cho các vị trí: Bố trí các cán bộ công

chức làm việc tại các phong, ban chuyên môn, các xã. Bố trí các cán bộ công
chức đúng vị trí làm việc đảm bảo đúng theo trình độ chuyên môn được đào tạo,
giúp tạo điều kiện cho cán bộ, công chức phát huy được năng lực và sở trường
của mình để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
Công tác đào tạo và phát triển nhân lực:
Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức của UBND tỉnh,
UBND huyện đã cử các cán bộ công chức đi học các lớp đào tạo và bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị theo nhu cầu
công tác của cơ quan, đơn vị

Sinh viên: Nguyễn Văn Dũng

14
Lớp: Quản trị Nhân lực 12C


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc:
Vào cuối năm cứ vào mức độ hoàn thành công việc và bản tự kiểm điểm
của từng cán bộ, công chức, viên chức nhận xét của thủ trưởng cơ quan từ đó
đánh giá xếp loại công chức viên chức thành 3 loại: Xuất sắc, hoàn thành nhiệm
vụ, không hoàn thành nhiệm vụ.
Quan điểm trả lương cho người lao động :
Theo quy định hiện hành của nhà nước đối với các đơn vị HCSN, các cơ
quan hành chính nhà nước; UBND huyện nói chung và phòng nội vụ nói riêng
thực hiện ngày làm việc 8h một ngày và 40 giờ một tuần. Để tính trả lương cho
CBCCVC thì phỉa có người chịu trách nhiệm chấm công cho các CBCCVC của

đơn vị.
Việc trả lương cho CBCC của phòng được trả định kỳ vào trước mùng 10
hàng tháng, không được chậm quá ngày.
Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản :
Dựa trên cơ sở hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao thuộc nhiệm vụ
của mình và không mắc khuyết điểm, bị kỉ luật. Trưởng phòng lập báo cáo thành
tích kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng trình nên chủ tịch UBND xem
xét và phê duyệt.
Hình thức khen thưởng đối với cán bộ công chức hoàn thành tốt, xuất sắc
công việc được giao thường là bằng khen kèm theo một khoản tiền nhất định để
khuyến khích họ trong công việc. Đối với cán bộ công chức có khả năng phát
triển hình thức khen thưởng ngoài bằng khen và tiền mặt còn được tiến cử đề bạt
lên một chức vụ cao hơn trong cơ quan.
Ngoài ra các cơ quan đơn vị vào các dịp nghỉ lễ hay các dịp cuối năm, hè
thường tổ chức cho các cán bộ, công chức trong cơ quan đơn vị đi du lịch thăm
quan.
Công tác giải quyết các quan hệ lao động :
UBND huyện nói chung và phong Nội vụ nói riêng là cơ quan nghiên cứu
các vấn đề về quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức thông qua
nhiệm vụ mà cấp trên giao phó.
Sinh viên: Nguyễn Văn Dũng

15
Lớp: Quản trị Nhân lực 12C


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


1.2. Cơ sở lý luận về công tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC tại UBND
huyện Văn bàn
1.2.1. Khái niệm về công tác đào tạo, bồi dưỡng
1.2.1.1. Khái niệm đào tạo
Đào tạo được hiểu là một quá trình hoạt động có mục đich, có tổ chức
hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ xảo, kỹ năng, thái độ… để
hoàn thành nhân cách cho một cá nhân, tạo điều kiện cho họ có thể vào đời hành
nghề một cách có năng suất và hiệu quả.
Hay nói một cách chung nhất, đào tạo được xem như là một quá trình làm
cho người ta trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định.
1.2.1.2. Khái niệm bồi dưỡng
Bồi dưỡng là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc là đã lạc
hậu, bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp
theo các chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người lao động
có cơ hội để củng cố và mở mang một cách có hệ thông những tri thức kỹ năng
chuyên môn, nghề nghiệp sẵn có để lao động có hiệu quả hơn.
1.2.1.3. Khái niệm cán bộ, công chức
Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức quy định:
1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy

Sinh viên: Nguyễn Văn Dũng

16
Lớp: Quản trị Nhân lực 12C


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công
lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được
bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật.
1.2.2. Vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC
Đội ngũ cán bộ, công chức có vai trò hết sức quan trọng trong xây dựng
và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt động thi hành công vụ. Hiệu
lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền các cấp nói riêng và hệ thông chính trị nói
chung, xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công
tác của đội ngũ CBCC
Vì vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC vững vàng về chính trị,
văn hóa, có đạo đức lối sống trong sạch, có trí tuệ, kiến thức và trình độ năng
lực để thực thi chức năng, nhiệm hiệm vụ theo đúng pháp luật, bảo vệ lợi ích
hợp pháp của cá nhân, tổ chức và phục vụ nhân dân... là một trong những nhiệm
vụ trọng tâm của Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chính trị.
Đảng và Nhà nước ta đã xác định công tác cán bộ là khâu quan trọng nhất,
có ý nghĩa quyết định tới chất lượng và hiệu quả công việc, là khâu then chốt
trong sự nghiệp cách mạng, là một trong những yếu tố quan trọng góp phần vào

những thành công trong sự nghiệp đổi mới đất nước, đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Lúc sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định “ Cán bộ là
những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ, giải thích cho dân chúng
hiểu và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho
Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng”.
1.2.3. Ý nghĩa của công tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC
Đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức có ý nghĩa rất quan trọng trong
công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Đào tạo bồi dưỡng cho CBCC sẽ đảm bảo cho cán bộ, cơ quan nhà nước
Sinh viên: Nguyễn Văn Dũng

17
Lớp: Quản trị Nhân lực 12C


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

có thể thích ứng và theo sát sự phát triển của khoa học, kĩ thuật và công nghệ,
đảm bảo cho các cơ quan Nhà nước có một lực lượng đội ngũ cán bộ giỏi hoàn
thành công việc của nhà nước đặt ra. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi thế
giới đang dần chuyển sang một phương thức sản xuất mới, hùng hậu hơn trước
đây, nền kinh tế đã làm cho các cơ quan nhà nước tồn tại thì phải thích ứng với
môi trường bên trong và môi trường bên ngoài.
Trong điều kiện sự phát triển của khoa học công nghệ, con người luôn
phải nâng cao trình độ văn hóa và nghề nghiệp chuyên môn không bị tụt hậu.
Đào tạo bồi dưỡng cán bộ sẽ giúp họ nâng cao kiến thức và tay nghề giúp họ tự
tin hơn, làm việc có hiệu quả hơn.

Phát huy khả năng khám phá, khả năng của từng người trở nên nhanh
nhẹn đáp ứng được nhu cầu của môi trường. Ngoài ra công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ có ý nghĩa rất lớn đối với xã hội, nhờ hoạt động này mà người lao
động không những nâng cao được tay nghề mà còn phát triển thêm về sự hiểu
biết và pháp luật. Đẩy mạnh sự hợp tác và phát triển trong đoàn thể và góp phần
cải thiện thông tin giữa các cá nhân với nhau làm cho xã hội ngày càng phát
triển hơn.

Sinh viên: Nguyễn Văn Dũng

18
Lớp: Quản trị Nhân lực 12C


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN
BỘ CÔNG CHỨC TẠI UBND HUYỆN VĂN GIANG
2.1. Công tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC tại UBND huyện Văn Giang
2.1.1. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
UBND huyện Văn Giang căn cứ trong nội dung đào tạo và bồi dưỡng cán
bộ, công chức đã được xác định trong Quyết định 136 của Thủ tướng Chính
phủ: cần tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước và quản lý
hành chính nhà nước để đáp ứng hình nhiệm vụ hiện nay. Cùng với trang bị bổ
sung những kiến thức lý luận cần chú trọng đặc biệt tới khâu thực hành ( kỹ
năng quản lý, điều hành, phương phấp thực hành công vụ).
Nội dung cơ bản của đào tạo cán bộ, công chức bao gồm:
- Những kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, về lý luận chính trị;

- Những kiến thức về pháp luật, kiến thức kỹ năng về quản lý hành chính
nhà nước;
- Quản lý kinh tế chung;
- Cập nhật và nâng cao trình độ ngoại ngữ và tin học.
Khi triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cần quán
triệt đường lối chủ chương, chinh sách của đảng, nhà nước cần thiến hành kịp
thời, thường xuyên trong các khóa đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà
nước.
2.1.2. Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
2.1.2.1. Đào tạo tại nơi làm việc
Với phương pháp này người lao động sẽ được trực tiếp đào tạo tại nơi làm
việc trong đó người lao động sẽ được học các kiến thức, kỹ năng cần thiết trong
công việc thông qua thực tế thực hiện công việc. Bao gồm những hình thức đào
tạo cụ thể như:
- Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc:
Đây là quá trình đào tạo bắt đầu bằng sự giới thiệu, giải thích của người
dạy về mục tiêu công việc và chỉ dẫn tỉ mỉ theo từng bước về cách quan sát, trao
Sinh viên: Nguyễn Văn Dũng

19
Lớp: Quản trị Nhân lực 12C


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

đổi, học hỏi và làm thử cho tới khi thành thạo dưới sự giám sát chặt chẽ của
người dạy.
- Đào tạo theo kiểu học nghề:

Người được đào tạo bắt đầu bằng việc học lý thuyết trên lớp. Sau đó được
đưa đến nơi làm việc dưới sự chỉ bảo của một công nhân lành nghề trong một
không gian để trang bị cho phần lý thuyết.
- Đào tạo theo kiểu kèm cặp và chỉ bảo:
Người được đào tạo sẽ vừa làm và người có trình độ cao hơn sẽ kèm cặp,
chỉ bảo người có trình độ thấp hơn hoặc người mới nhận việc.
- Đào tạo theo kiểu luân chuyển, thuyên chuyển:
Là phương pháp chuyển người quản lý từ công việc này sang công việc
khác để nhằm cung cấp cho họ những kinh nghiệm làm việc ở nhiều lĩnh vực
khác nhau trong tổ chức. Những kinh nghiệm và kiến thức thu được qua quá
trình đó sẽ giúp họ có khả năng thực hiện tốt những công việc cao hơn trong
tương lai.
2.1.2.2. Đào tạo ngoài công việc
- Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp:
Phương pháp này chương trình đào tạo gồm 2 phần: lý thuyết và thực
hành. Phần lý thuyết được giảng dạy do các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật phụ trách.
Phần thực hành thì được tiến hành ở các xưởng thực tập do các kỹ sư hoặc công
nhân lành nghề hướng dẫn.
- Cử đi học ở các trường chính quy:
Là phương pháp của người lao động đến học tập ở các trường dạy nghề
hoặc quản lý do các bộ ngành hoặc do trung ương tổ chức.
- Đào tạo theo kiểu chương trình hóa với sự trợ giúp của máy tính:
Trong phương pháp này các chương trình đào tạo được viết sẵn trên đĩa
mềm của máy tính, người học chỉ thực hiện theo các hướng dẫn của máy tính.
- Đào tạo theo phương thức từ xa:
Là phương pháp gồm các cuộc hội thảo học tập trong đó sử dụng các kỹ
thuật như: bài tập tình huống, mô phỏng máy tính, trò chơi quản lý và các bài
Sinh viên: Nguyễn Văn Dũng

20

Lớp: Quản trị Nhân lực 12C


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

tập giải quyết vấn đề.
- Đào tạo kỹ năng xử lý công văn:
Trong phương pháp này, người quản lý nhận được các tài liệu, các bản ghi
nhớ, các tường trình, báo cáo, các thông tin khác mà người quản lý có thể nhận
khi vừa tới nơi làm việc và họ có trách nhiệm xử lý nhanh chóng và đúng đắn.
2.1.3. Quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Bước 1: Xác định nhu cầu đào tạo
Việc xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện thông qua
Phòng Nội vụ huyện. Hàng năm, vào cuối quý, cán bộ phụ trách công tác đào
tạo, bồi dưỡng của Phòng Nội vụ sẽ gửi phiếu xác định nhu cầu đào tạo cho các
Phòng, ban trong UBND huyện.
Sau đó, Thủ trưởng các Phòng, ban sẽ căn cứ vào:
Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CB,CC và tình hình thực hiện công việc,
mức độ hoàn thành công việc của phòng mình;
Mục tiêu, định hướng của UBND trong giai đoạn tiếp theo và thực tế của
Phòng hiện nay.
Ngoài ra còn căn cứ và nhu cầu của CBCC như hình thức đào tạo, nội
dung đào tạo thì cá nhân làm đơn cụ thể để được xem xét, phê duyệt.
Các Thủ trưởng đơn vị sẽ xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của đơn vị,
điền vào biểu mẫu chuyển cho Phòng Nội vụ. Sau đó cán bộ phụ trách công tác
đào tạo sẽ căn cứ vào phiếu đó và tình hình của UBND để phân tích, xác định
nhu cầu đào tạo cụ thể đưa vào kế hoạch đào tạo trình Trưởng phòng Nội vụ và
Chủ tịch UBND huyện phê duyệt.

Để xác định nhu cầu đào tạo, trước mỗi khóa đào tạo CBCC trong UBND
được đánh giá năng lực dựa trên các mặt : trình độ học vấn, đào tạo, kỹ năng
kinh nghiệm, kết quả hoàn thành công việc, các Trưởng đơn vị đánh giá
Việc xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên
chức về cơ bản là thực hiện theo đúng quy trình, nhằm xác định đối tượng được
đào tạo, số lượng bao nhiêu, làm việc ở Phòng, ban nào.
Bước 2: Xác định mục tiêu đào tạo
Sinh viên: Nguyễn Văn Dũng

21
Lớp: Quản trị Nhân lực 12C


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
Góp phần xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp có đủ năng lực xây dựng
nền hành chính tiên tiến, hiện đại.
Mục tiêu đào tạo của Phòng Nội vụ đưa ra chung chung, không cụ thể
cho từng đối tượng, thời kỳ nhất định.
Với khóa đào tạo kèm cặp, chỉ dẫn cử nhân mới ra trường về công tác
nhằm cho CBCC hội nhập nhanh với môi trường làm việc, nâng cao trình độ,
kiến thức, kỹ năng làm việc đáp ứng nhiệm vụ trước mắt, phát triển đội ngũ
CBCC.
Với khóa đào tạo nâng ngạch CBCC nhằm khuyến khích, động viên, tạo
điều kiện cho CBCC hăng hái học tập, nâng cao trình độ tay nghề, chất lượng
làm việc. Đáp ứng yêu cầu của UBND, xây dựng đội ngũ CBCC lớn mạnh về số
lượng và chất lượng. Đảm bảo quyền lợi và chế độ nâng lương, nâng bậc theo

đúng quy định của Nhà nước.
Với khóa đào tạo nâng cao trình độ: nhằm nâng cao chất lượng CBCC
thông qua trình độ đạt được sau mỗi khóa học như Thạc sĩ, Đại học, Cao đẳng…
nhằm đáp ứng yêu cầu của Nhà nước củng như yêu cầu của công việc.
Với khóa đào tạo cho CBCC vừa luân chuyển , thuyên chuyển: nhằm
nâng cao trình độ, kỹ năng đáp ứng yêu cầu công việc mới.
Trong mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn khác nhau, cùng một khóa đào tạo cần
phải có mục tiêu cụ thể, rõ ràng và phù hợp. Việc xây dựng mục tiêu không rõ
ràng ảnh hưởng đến nội dung, chương trình giảng dạy cũng như hiệu quả học
tập của CBCC.
Bước 3: Xây dựng kế hoạch đào tạo
Các bước trong giai đoạn chuẩn bị đào tạo hàng năm của Phòng Nội vụ
được thể hiện qua văn bản kế hoạch đào tạo hàng năm của cơ quan.
Nhìn chung, bản kế hoạch đào tạo hàng năm được Phòng Nội vụ xây
dựng mới chỉ cung cấp những thông tin cơ bản nhất chưa cụ thể, rõ ràng. Cụ thể,
chưa thể hiện được bối cảnh đào tạo, bồi dưỡng tại cơ quan (có các yếu tố ảnh
hưởng? Gây ra những thuận lợi hay khó khăn như thế nào?...) tức là chưa thể
Sinh viên: Nguyễn Văn Dũng

22
Lớp: Quản trị Nhân lực 12C


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

hiện được tính cấp bách của nội dung đào tạo đó đối với cơ quan. Đồng thời,
bản kế hoạch đào tạo hàng năm chỉ cho thấy được các khóa học đào tạo mà chưa
thấy được nội dung cụ thể chương trình đào tạo, nội dung cần thực hiện để nâng

cao hiệu quả công tác đào tạo CB,CC.
Nội dung trong khâu chuẩn bị đào tạo gồm:
Lựa chọn đối tượng đào tạo:
Việc lựa chọn được đúng đối tượng đào tạo là rất quan trọng. Để lựa chọn
đối tượng đào tạo, Phòng Nội vụ căn cứ vào phiếu đánh giá chất lượng cán bộ,
công chức viên chức hàng năm, căn cứ vào sự đánh giá của các Trưởng phòng,
ban trực thuộc huyện
Với những khóa đào tạo ngạch công chức khác nhau như: chuyên viên,
chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp thì chuyên viên phụ trách công tác đào
tạo, bồi dưỡng của Phòng Nội vụ đã căn cứ vào ngạch mà cán bộ, công chức,
viên chức đang giữ, thời gian công tác ở ngạch đó là bao nhiêu, hệ số lương
đang hưởng là bao nhiêu…từ đó, Phòng mới có thể lựa chọn được đối tượng phù
hợp
Xây dựng chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo
Sau khi đã xác định được nhu cầu đào tạo, mục tiêu đào tạo, đối tượng
đào tạo, Phòng Nội vụ tiến hành xây dựng chương trình đào tạo, phối hợp với
các Phòng, ban khác để biên soạn tài liệu, sắp xếp lịch học và giảng viên cho
hợp lý, không làm ảnh hưởng nhiều tới công việc.
Sau khi chương trình đào tạo được xây dựng song, UBND huyện và
Phòng Nội vụ căn cứ vào đó cũng như cơ sở vật chất hiện có để lựa chọn hình
thức đào tạo cho phù hợp
Bước 4: Dự tính chi phí đào tạo
Kinh phí cho việc đào tạo, bồi dưỡng hàng năm được Phòng Nội vụ thực
hiện theo đúng kế hoạch đề ra . Chi phí cho đào tạo bao gồm các khoản: Chi phí
cho giảng viên, chi phí cho quản lý đào tạo, chi phí cho tài liệu học tập và các
chi phí phát sinh khác.
Với hình thức, nội dung đào tạo, bồi dưỡng khác nhau thì chi phí cho việc
Sinh viên: Nguyễn Văn Dũng

23

Lớp: Quản trị Nhân lực 12C


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

đào tạo cũng là khác nhau. Kinh phí thực hiện theo giao của UBND tỉnh hàng
năm, Có những lĩnh vực, hình thức thì UBND huyện chi 100% kinh phí, có
những lĩnh vực thì UBND huyện chi 50% kinh phí hoặc cũng có những lĩnh vực
học viên phải tự chủ về kinh phí. Điều đó cho thấy, Phòng Nội vụ cũng tính toán
chi phí cho việc đào tạo, bồi dưỡng. Tuy nhiên, qũy chi phí cho việc đào tạo, bồi
dưỡng của UBND huyện còn eo hẹp, đây cũng là một trong những hạn chế trong
công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại huyện Văn Giang
Nhìn chung công tác đào tạo được Phòng Nội vụ lập kế hoạch chi tiết, cụ
thể cho từng lĩnh vực đào tạo và có tính khả thi cao. Trong những năm qua, các
cấp ủy Đảng và chính quyền đã quan tâm, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức,
viên chức được tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ lý
luận chính trị , trình độ chuyên môn đáp ứng được nhiệm vụ người cán bộ trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Bước 5: Tiến hành đào tạo
Sau khi hoàn thành xong các bước chuẩn bị, Phòng Nội vụ thực hiện và
các Trưởng phòng, ban, đơn vị tiến hành theo kế hoạch mà chủ tịch UBND
huyện phê duyệt. Việc đào tạo, bồi dưỡng phải được tiến hành vào thời gian hợp
lý. Phòng Nội vụ có trách nhiệm:
Phân công chuyên viên thực hiện nhiệm vụ theo dõi, duy trì việc thực
hiện kế hoạch, chương trình đào tạo; phân công cán bộ, công chức trực tiếp
hướng dẫn, kèm cặp những công chức, viên chức làm việc theo chế độ hợp đồng
lao động mới được tuyển dụng tại các Phòng, ban.
Quyết định triển khai những người đào tạo theo công tác nội bộ như giảng

viên, thành viên hội đồng thi… trên cơ sở đề cử của Trưởng phòng, ban. đơn vị.
Đối với những khóa học cơ quan tự tổ chức, Phòng Nội vụ lập kế hoạc
của khóa học, tổ chức thực hiện và tiến hành đánh giá sau khóa học.
Bước 6: Đánh giá kết quả đào tạo
Sau mỗi khóa đào tạo, bồi dưỡng thì Phòng Nội Vụ Đánh giá kết quả của
công tác đào tạo, bồi dưỡng. Kết quả được coi là đạt yêu cầu nếu học viên được
một trong các tiêu chí sau đây:
Sinh viên: Nguyễn Văn Dũng

24
Lớp: Quản trị Nhân lực 12C


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Với khóa đào tạo bên ngoài, thường là các văn bằng, chứng chỉ có được
sau mỗi khóa học, có thể là giấy chứng nhận với những khóa đào tạo ngắn hạn.
Với những khóa đào tạo do tổ chức mở, thông qua các bài kiểm tra, bài
thi, báo cáo thu hoạch, điểm đạt được, nhận xét của giảng viên hay người đánh
giá ghi vào phiếu đánh giá.
Vào cuối năm, Phòng tổ chức xem xét kết quả của công tác đào tạo để
đánh giá kết quả của hoạt động, xét khen thưởng cá nhân có thành tích xuất sắc,
xử lý cá nhân vi phạm, đề ra kế hoạch mới.
2.2. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại
huyện Văn Bàn
2.2.1. Cán bộ, công chức cấp,viên chức cấp huyện
Tổng số CB,CC,VC cấp huyện là 2.338 người
.Trình độ học vấn THPT 2.326 người, chiếm 99.4% số CBCCVC

.Trình độ chuyên môn:
- Trung cấp trở lên: 2.253 người đạt 96.3% số CBCCVC, trong đó:
+ Đại học, cao đẳng trở lên 1.163, trong đó, Thạc sĩ 02 người chiếm
68.9% số CBCCVC;
- Trình độ lý luận chính trị: có 1.285 người được đào tạo về lý luận
chính trị, đạt 54.9%; số cán bộ lãnh đạo, quản lý các phòng ban chuyên môn cấp
huyện có bằng trung cấp trở lên đạt 95.2%;
- Trình độ ngoại ngữ: 230 người, chiếm 9.8% số CBCCVC;
- Trình độ tin học: 669 người, chiến 28.6 % số CBCCVC có trình độ từ
A trở lên.
(có biểu chi tiết đính kèm theo)
2.2.2. Cán bộ, công chức cấp xã
Tổng số CB,CC là 542 người, trong đó: cán bộ chuyên trách là 236
người, công chức chuyên môn là 288 người, chất lượng như sau:
. Trình độ học vấn THPT là 366 người, chiếm 69.8% số CBCC; THCS
134 người, chiếm 25.6% số CBCC
. Trình độ chuyên môn:
Sinh viên: Nguyễn Văn Dũng

25
Lớp: Quản trị Nhân lực 12C


×