Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Báo cáo kiến tập quản trị nhân lực: Công tác đào tạo,nguồn nhân lực cho bộ máy quản lý nhà nước huyện bình xuyên, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.98 KB, 41 trang )

Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
LỜI CẢM ƠN

Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến toàn thể Quý thầy
cô Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, Quý thầy cô khoa Tổ chức và Quản lý nhân
lực đã dạy dỗ,truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt ba năm học tập và
rèn luyện tại trường. Em xin cảm ơn tập thể cán bộ công chức phòng nội vụ
huyện Bình Xuyên đã nhiệt tình hướng dẫn em thực hiện bài kiến tập này.
Được tiếp xúc với thực tế, giải đáp mọi thắc mắc, giúp em có thêm hiểu
biết về công tác quản trị trong suốt quá tình kiến tập. Với vốn kiến thức hạn hẹp
và thời gian kiến tập tại quý cơ quan có hạn nên em không tránh khỏi những
thiếu sót . em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, phê bình của quý
thầy cô. Đó sẽ là hành trang quý giá giúp em hoàn thành kiến thức của em sau
này.

Sinh viên: Mông Văn Hải

1

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN......................................................................................................1
MỤC LỤC............................................................................................................2


BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TĂT.............................................................4
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................4
1. Lý do chọn đề tài :.....................................................................................4
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.................................................................6
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................6
4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng các
phương pháp:.................................................................................................6
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...................................................6
6. Bố cục của đề tài........................................................................................7
CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HUYỆN BÌNH XUYÊN.................8
VÀ UBND HUYỆN BÌNH XUYÊN...................................................................8
I.ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA HUYỆN BÌNH XUYÊN..........8
1.Khái quát chung về UBND huyện bình xuyên...........................................8
1.1 vị trí chức năng........................................................................................8
1.2 Nhiệm vụ quyền hạn................................................................................8
1.3 Cơ cấu tổ chức.........................................................................................9
2.Khái quát về phòng Nội vụ huyện Bình Xuyên.......................................11
2.1 Vị trí, chức năng....................................................................................11
2.2 Nhiệm vụ, quyền hạn.............................................................................11
3.Cơ cấu tổ chức phòng Nội vụ huyện Bình Xuyên....................................12
CHƯƠNG II :THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH XUYÊN....................14
I.Khái niệm và đối tượng của công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ..............14
1.1.Khái niệm về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức..............................14
1.2 Đối tượng đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức....................................15
1.Vai trò và mục tiêu của công tác đào tạo, bồi dưỡng...............................15
2.1 Mục tiêu của công tác đào tạo, bồi dưỡng.............................................16
II.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐTBD CB, CC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
BÌNH XUYÊN............................................................................................17
1.Sự cần thiết của công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC ở UBND Huyện

Bình Xuyên..................................................................................................17
1.2. Đặc điểm bộ máy quản lý nhà nước và nguồn nhân lực quản lý nhà
nước của huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.............................................18
2. Tình hình chung của đội ngũ CB, CC ở UBND Huyện Bình Xuyên trong
giai đoạn hiện nay........................................................................................18
2.1. Số lượng đội ngũ CB, CC, VC của UBND Huyện Bình Xuyên..........18
2.2 Chất lượng đội ngũ CB, CC, VC UBND Huyện Bình Xuyên..............19
Sinh viên: Mông Văn Hải

2

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

3. Thực trạng công tác ĐTBD CB, CC ở UBND Huyện Bình Xuyên........23
3.1 Đối tượng, nội dung, hình thức ĐTBD CB, CC....................................23
3.2 Những kết quả đạt được của công tác ĐTBD CB, CC giai đoạn 2010 –
2014:............................................................................................................25
4. Đánh giá về công tác ĐTBD CB, CC ở UBND huyện bình xuyên.........31
4.1 Những mặt đạt được..............................................................................31
4.2 Những tồn tại hạn chế............................................................................32
CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC ĐTBD CB, CC Ở UBND HUYỆN BÌNH XUYÊN...................34
1. Giải pháp về nhận thức............................................................................34
2. Làm tốt công tác tuyển dụng...................................................................34
3.Tiếp tục rà soát, đánh giá, phân loại chất lượng CB, CC, VC làm cơ sở

cho việc lập quy hoạch ĐTBD....................................................................34
4.Xây dựng cơ chế phối hợp giữa hoạt động ĐTBD CB, CC với quy hoạch
.....................................................................................................................35
5. Nâng cao tinh thần tự giác học tập của CB, CC, VC..............................35
6. Tăng cường năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác ĐTBD CB, CC.36
7. Xây dựng hệ thống thể chế về công tác ĐTBD CB, CC đồng bộ, thống
nhất từ trung ương đến địa phương và xuống tận cơ sở ĐTBD CB, CC....37
8. ĐTBD CB, CC phải gắn với sử dụng......................................................37
9. Đảm bảo chế độ thông tin, báo cáo.........................................................38
10. Có chính sách khuyến khích động viên CB, CC, VC học tập...............38
KẾT LUẬN........................................................................................................40
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................42

Sinh viên: Mông Văn Hải

3

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TĂT

Cán bộ,công chức , viên chức
Uỷ ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Đào tạo bồi dưỡng
Khoa học công nghệ

Đảng công sản Việt Nam
Xã hội chủ nghĩa
Bảo hiểm xã hội
Đại biểu Quốc Hội
Cải cách hành chính
Công nghiệp hoá hiện đại hoá
Xã hội chủ nghĩa
Phát triển Kinh tế - xã hội
Quản lý nhà nước
Hành chính nhà nước
Quản lý hành chính nhà nước

CB,CC,VC
UBND
HĐND
ĐTBD
KHCN
ĐCSVN
XHCN
BHXH
ĐBQH
CCHC
CNHHĐH
XHCN
PTKT-XH
QLNN
HCNN
QLHCNN

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài :
Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng hàng đầu của sự phát triển; là tài sản
vô giá của mọi quốc gia, vùng lãnh thổ, doanh nghiệp... Nguồn nhân lực nằm
Sinh viên: Mông Văn Hải

4

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

trong tổng thể các nguồn lực xã hội và có vị trí đứng đầu, là tiền đề của các
nguồn lực khác; vừa là chủ thể, vừa với tư cách khách thể của quá trình phát
triển.
Trong những năm qua, Bình Xuyên luôn chú trọng và quan tâm đúng mức
công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức từ huyện đến
cơ sở và coi đây là một nhân tố quyết định thúc đẩy sự đổi mới bộ máy nhà
nước, là động lực chủ yếu của sự phát triển mạnh và bền vững để phát triển kinh
tế - xã hội. Tuy nhiên, trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán
bộ, công chức còn thấp và còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu phát
triển. Để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa –
hiện đại hóa của huyện Bình Xuyên trong thời gian đến, đòi hỏi nguồn nhân lực
trong bộ máy quản lý nhà nước phải có những chuyển biến tích cực cả về mặt số
lượng lẫn chất lượng. Nhiệm vụ đặt ra cho các cấp lãnh đạo Huyện là cần phải
nghiên cứu để đưa ra các chính sách, cơ chế và biện pháp thích thích hợp nhằm
thu hút, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có chất lượng, đáp ứng mọi yêu

cầu của tình hình mới.Xuất phát từ yêu cầu đó,em chọn đề tài: “Công tác đào
tạo,nguồn nhân lực cho bộ máy quản lý nhà nước huyện Bình Xuyên, tỉnh
Vĩnh Phúc” làm đề tài kiến tập của mình.
Do thời gian kiến tập có hạn nên bài viết có thể chưa thật đầy đủ và hoàn
chỉnh.vì vậy,em rất mong nhận được sự quan tâm giúp đỡ, đánh giá và đóng góp
ý kiến của thầy cô giáo cùng cán bộ công chức công tác tại phòng nội vụ dể bài
báo cáo này hoàn thiện hơn. Hy vọng bài báo cáo này sẽ góp phần hoàn thiện
công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong bộ máy quản lý hành chính
nhà nước huyện Bình Xuyên trong thời gian đến.

Sinh viên: Mông Văn Hải

5

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- báo cáo kiến tập của em nhằm khái quát vấn đề Đào tạo bồi dưỡng cán
bộ công chức tại huyện bình xuyên và qua thực tế cùng với lý luận về vấn đề
đào tạo bồi dưỡng em xin đưa ra một số đề suất ,kiến nghị hoàn thiện vấn đề đào
tạo bồi dưỡng cán bộ công chức.
- nhiệm vụ nghiên cứu đề tài là chú trọng nghiên cứu các vấn đề lý luận
liên quan đến đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức.
- Chỉ rõ thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong bộ
máy quản lý nhà nước tại huyện Bình Xuyên

.- Đề xuất giải pháp để hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực trong
bộ máy quản lý nhà nước huyện Bình Xuyên trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những người được quy định tại Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức năm
2008 đang làm việc trong bộ máy quản lý nhà nước huyện Bình Xuyên, gồm có
cán bộ, công chức cấp xã và cán bộ, công chức cấp huyện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Một số vấn đề liên quan đến đào tạo nguồn nhân lực.
- Về không gian: Nghiên cứu các vấn đề đào tạo liên quan đến nguồn
nhân lực trong bộ máy quản lý nhà nước huyện Bình Xuyên
- Về thời gian: Các giải pháp đề xuất trong đề tài có ý nghĩa từ nay đến
năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử
dụng các phương pháp:
- Phương pháp duy vật biện chứng;
- Phương pháp duy vật lịch sử;
- Các phương pháp thống kê;
- Các phương pháp khác…
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài cung cấp một cái nhìn tổng quát nhất về việc đào tạo nguồn nhân
Sinh viên: Mông Văn Hải

6

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

lực của các cơ quan quản lý nhà nước. Mặt khác, đề tài cũng tìm hiểu và xác
định một số giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực trong bộ máy quản lý nhà nước
để huyện có kế hoạch hỗ trợ nhằm đảm bảo có được nguồn nhân lực có chất
lượng phục vụ sự phát triển về chính trị, kinh tế - xã hội ở địa phương.
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo, mục lục, danh mục các bảng biểu
và phụ lục, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về Huyện Bình Xuyên và UBND Huyện
Bình Xuyên.
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực cho bộ máy quản
lý nhà nước huyện Bình Xuyên, Vĩnh Phúc,
Chương 3: Một số giải pháp để góp phần hoàn thiện công tác đào tạo
nguồn nhân lực cho bộ máy quản lý nhà nước huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh
Phúc.

Sinh viên: Mông Văn Hải

7

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HUYỆN BÌNH XUYÊN
VÀ UBND HUYỆN BÌNH XUYÊN

I.ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA HUYỆN BÌNH XUYÊN
Huyện Bình Xuyên nằm ở phía Nam tỉnh Vĩnh Phúc, các đơn vị hành
chính trực thuộc huyện gồm 10 xã và 03 thị trấn . Diện tích đất tự nhiên của
huyện là 14.847,31 ha, dân số trên 115.000 người với 07 dân tộc cùng sinh sống
trên địa bàn Đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 4%, đồng bào công giáo chiếm 8%
dân số toàn huyện.
Trong những năm qua, dưới sự chỉ đạo, lãnh đạo của tỉnh, Huyện ủy,
UBND huyện, kinh tế của huyện liên tục phát triển, đời sống nhân dân tiếp tục
được nâng lên, tỷ lệ hộ nghèo giảm dần; an sinh xã hội được bảo đảm, các lĩnh
vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao có nhiều tiến bộ. Cải cách hành chính được
đẩy mạnh, nhất là cải cách thủ tục hành chính gắn với việc thực hiện cơ chế
“một cửa”, “một cửa liên thông” tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân và
doanh nghiệp. Tình hình quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn
được giữ vững, bảo đảm ổn định cho phát triển kinh tế của huyện.
II.

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ UBND HUYỆN BÌNH XUYÊN VÀ

PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN BÌNH XUYÊN
1. Khái quát chung về UBND huyện bình xuyên
1.1 vị trí chức năng
UBND huyện Bình Xuyên là cơ quan hành chính nhà nước của hệ thống
hành chính CHXHCNVN, “ UBND do HĐND bầu là cơ quan chấp hành của
HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương,chịu trách nhiệm chấp hành
hiến pháp,luật,các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của
HĐND cùng cấp nhằm đảm bảo thực hiện chủ trương,biện pháp KTXH,củng cố
quốc phòng,an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn” ( Điều 2,luật
tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003 ).
1.2 Nhiệm vụ quyền hạn
Tham mưu tổng họp cho ủy ban nhân dân về hoạt động của ủy ban nhân

Sinh viên: Mông Văn Hải

8

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

dân; tham mưu, giúp ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác dân tộc; tham mưu
cho Chủ tịch ủy ban nhân dân về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch ủy ban nhân
dân; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của ủy ban nhân dân và
các cơ quan nhà nước ở địa phương; đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt
động của ủy ban nhân dân.
1.3 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chúc của UBND huyện Bình Xuyên bao gồm:
Lãnh đạo: Gồm có một chủ tịch và 3 phó chủ tịch (một phó chủ tịch phụ
trách khối kinh tế, một phó chủ tịch phụ trách lĩnh vực: nông nghiệp phát triển
nông thôn; một phó chủ tịch phụ trách khối văn hóa - xã hôi). Các phòng ban
chuyên môn thuộc UBND huyện Bình Xuyên bao gồm: có 12 phòng ban (thể
hiện rõ ở sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy UBND huyện). Các phòng ban có chức
năng tham mưu, giúp việc cho UBND theo từng lĩnh vực chuyên môn của
nghành mình phụ trách. Thực hiện chức năng QLNN theo nghành, theo lĩnh vực.
Chịu trách nhiệm công tác trước Chủ tịch UBND huyện về công tác chuyên môn
của mình.

Sinh viên: Mông Văn Hải


9

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY UBND HUYỆN BÌNH XUYÊN
Chủ tịch UBND
huyện Bình xuyên

Phó chủ tịch UBND
huyện phụ trách khối
kinh tế

Phó chủ tịch UBND
huyện phụ trách khối
nông nghiệp

Phó chủ tịch UBND
huyện phụ trách khối
văn hoá – xã hội.

Phòng
nội vụ

Phòng tài
nguyên và

môi
trường

Phòng
lao động
thương
binh và
xã hội

Phòng
văn
hoá và
thông
tin

Phòng
Thanh
tra
huyện

Phòng
nông
ngiệp
và phát
triển
nông
thôn

Phòng


pháp

Phòng
tài
chính
kế
hoạch

Văn
phòng
hội đồng
nhân dân

Sinh viên: Mông Văn Hải

Phòng
công
thương

10

Phòng
giáo
dục và
đào tạo

Phòng
y tế

Lớp: 1205.QTNB



Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

2. Khái quát về phòng Nội vụ huyện Bình Xuyên
Phòng Nội vụ huyện Bình Xuyên là một trong 12 cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện Bình Xuyên, hoạt động của các phòng có ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu lực, hiệu quả công tác của bộ máy chính quyền trong cơ quan, đặc biệt
có tác động trực tiếp đến chất lượng nhân sự của toàn quận thông qua công tác
cán bộ. Đây cũng là cơ quan trực tiếp làm công tác tham mưu cho UBND huyện
trong việc thực hiện chính sách ĐTBD về chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức
quản lý đối với CB, CC, VC các phòng, ban, đơn vị thuộc UBND huyện theo
quy định của pháp luật và phân cấp.
2.1 Vị trí, chức năng
Phòng Nội vụ huyện Bình Xuyên là cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện Bình Xuyên tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức năng QLNN về
các lĩnh vực: Tổ chức biên chế các cơ quan HCNN; CB, CC phường; hội tổ
chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua khen thưởng.
Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân có con dấu và tài khoản riêng: chịu sự chỉ
đạo quản lý về tổ chức, biên chế và công tác UBND huyện, đồng thời chịu sự
chỉ đạo kiểm tra hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Nội vụ tỉnh vĩnh
phúc.
2.2 Nhiệm vụ, quyền hạn
Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước các lĩnh vực: tổ chức; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà
nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ,
công chức, viên chức các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc
thẩm quyền quản lý biên chế của ủy ban nhân dân huyện; cán bộ, công chức xã,

thị trấn; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; thi đua - khen
thưởng; tôn giáo.
- Trình UBND Huyện các văn bản hướng dẫn về công tác Nội vụ; quyết
định chỉ thị; quy hoạch kế hoạch dài hạn 5 năm và hàng năm; chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực QLNN được giao.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch
Sinh viên: Mông Văn Hải

11

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

sau khi được phê duyệt: thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
- Tham mưu giúp UBND huyện quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức các cơ quan chuyên môn quận theo hướng dẫn của UBND Tỉnh.
- Xây dựng đề án và trình UBND, cấp có thẩm quyền quyết định việc
thành lập, sát nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn, các tổ chức sự nghiệp và
các tổ chức phối hợp liên ngành theo quy đinh của pháp luật.
3.Cơ cấu tổ chức phòng Nội vụ huyện Bình Xuyên
- Phòng Nội vụ có một trưởng phòng và hai phó phòng và CB,CC hợp
đồng lao động
Trưởng phòng : Lê Chung Chính
Phó trưởng phòng : Lê Thành
Phó trưởng phòng : Nguyễn Như Tâm

+ Trưởng phòng; Chịu trách nhiệm trước UBND Chủ tịch UBND huyện
và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được giao
và chịu trách nhiệm điều hành chung toàn bộ hoạt động của phòng.
+ Các phó Phòng: Giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số mặt
công tác; chiụ trách nhiệm trước Trưởng phòng và pháp luật về nhiệm vụ được
phân công cụ thể. Một phó Phòng: Phụ trách công tác xây dựng chính quyền cơ
sở, địa giới hành chính. Một phó Phòng: Phụ trách công tác văn thư lưu trữ, tôn
giáo, thi đua khen thưởng, công tác Hội và các tổ chức Phi chính phủ.
+ Chuyên viên: làm những công việc được giao.
Biên chế của phòng Nội vụ do UBND huyện giao trong tổng biên chế
hành chính của UBND huyện được UBND Tỉnh vĩnh phúc phân bổ hàng năm.
Phòng Nội vụ hiện có mặt 07 người, trong đó công chức: 06 người; Hợp
đồng tỉnh: 01 người
* Lãnh đạo: 03
01 Trưởng phòng phụ trách chung;
01 phó phòng phụ trách tổ chức biên chế quản lý CBCCVC khối huyện;
Đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC huyện và xã; cải cách hành chính; văn thư, lưu
Sinh viên: Mông Văn Hải

12

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

trữ; tổ chức hội, quy chế dân chủ, kỷ luật;
01 phó phòng phụ trách Tổ chức biên chế quản lý CBCC cấp xã, khen

thưởng, tôn giáo, địa giới hành chính.
* Công chức và lao động hợp đồng:04
Được phân công nhiệm vụ cụ thể như sau:
01 CC làm nhiệm vụ tổng hợp tiền lương, chế độ chính sách khối huyện
01CC làm nhiệm vụ về công tác thi đua khen thưởng, địa giới hành chính
01CC làm nhiệm vụ về CCHC, công tác thanh niên, công tác hội, văn thư
lưu trữ, kiêm nhiệm vụ kế toán phòng
01 hợp đồng tỉnh làm nhiệm vụ tổng hợp tiền lương, chế độ chính sách
cấp xã, công tác tôn giáo, kiêm thủ quỹ phòng

Sinh viên: Mông Văn Hải

13

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

CHƯƠNG II :THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH XUYÊN.
I. Khái niệm và đối tượng của công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ
1.1. Khái niệm về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
Đào tạo được xem như một quá trình cung cấp và tạo dựng khả năng làm
việc cho người học và bố trí đưa họ vào các chương trình, khoa học, môn học
một cách có hệ thống hoặc nói cách khác là giáo dục và huấn luyện một cách có
hệ thống, có sự kết hợp trong các lĩnh vực khoa học chuyên nghành như kỹ
thuật, cơ khí, thương mại văn phòng, tài chính, hành chính hay các lĩnh vục khác

nhằm nâng cao kết quả thực hiện công việc cho cá nhân, tổ chức và giúp họ
hoàn thành nhiệm vụ và các mục tiêu công tác.
Bồi dưỡng là quá trình làm cho người ta tăng thêm năng lực hoặc phẩm
chất, như vậy ĐTBD chính là việc tổ chức ra những cơ hội cho người ta học tập,
nhằm giúp tổ chức đạt được muc tiêu của mình bằng việc tăng cường năng lực,
làm gia tăng giá trị của nguồn lực cơ bản, quan trọng nhất là CB, CC ĐTBD tác
động đến con người trong tổ chức làm cho họ có thể làm việc tốt hơn cho phép
họ sử dụng các khả năng, tiềm năng vốn có phát huy hết năng lực làm việc.
Khái niệm Đào tạo, theo điểm 1, điều 5 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP
(ngày 5/3/2010) của chính phủ về ĐTBD công chức thì: “Đào tạo là quá trình
truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng
cấp học, bậc học”. Giáo trình tổ chức nhân sự hành chính (Học viện Hành chính)
đưa ra: “Đào tạo là việc đi học lấy bằng cấp cao hơn, hay để có một nghề mới”.
Như vậy, đào tạo được hiểu là quá trình tác động đến con người nhằm làm cho
người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo… một cách có
hệ thống, chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận sự
phân công lao động nhất định, hoàn thành tốt nhiệm vụ, công vụ được giao.
Khái niệm bồi dưỡng theo điều 2, điều 5 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP
ngày 5/3/2010 của Chính Phủ về ĐTBD công chức thì: “Bồi dưỡng là hoạt động
trang bị, cập nhập, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”. Như vậy, bồi dưỡng
Sinh viên: Mông Văn Hải

14

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


là học tập để nâng cao kỹ năng và năng lực liên quan đến công vụ, nhiệm vụ
đang làm trên cơ sở của mặt bằng kiến thức đã được đào tạo trước đó, nhằm gia
tăng khả năng hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức và cá nhân CBCC.
Tóm lại, ĐTBD CB, CC là một khâu của công tác cán bộ, là một trong những
hoạt động thường xuyên nhằm đảm bảo cho đội ngũ CB, CC đáp ứng được
những điều kiện luôn thay đổi trong môi trường thực thi công vụ và sự phát triển
của KTXH.
1.2 Đối tượng đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
Đối tượng của công tác ĐTBD CB, CC bao gồm: cán bộ công chức hành
chính, công chức dự bị, hợp đồng lao động không xác định thời hạn đang làm
việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung
ương, cấp tỉnh và cấp huyện; Cán bộ, viên chức, hợp đồng lao động không xác
định thời hạn trong đợn vị sự nghiệp công lập; Đại biểu HĐND các cấp; CB, CC
xã, phường, thị trấn; Cán bộ không chuyên trách cấp xã; Cán bộ thôn, làng, ấp,
bản, buôn, sóc ở xã và tổ chức dân phố ở phường, thị trấn; Luật sư, cán bộ quản
lý doanh nghiệp và hiệp hội ngành hàng.
Như vậy, đối tượng của hoạt động ĐTBD CB, CC nhà nước là một đội
ngũ rất đông đảo những người đang làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước
và đoàn thể từ Trung ương đến cơ sở.
1. Vai trò và mục tiêu của công tác đào tạo, bồi dưỡng
Công tác đào tạo cán bộ công chức nhà nước là một yêu cầu khách quan,
là đòi hỏi thường xuyên và liên tục của bất kỳ quốc gia nào muốn phát triển bền
vững. Có thể nói ĐTBD CB, CC nhà nước giữ vai trò trực tiếp trong việc nâng
cao chất lượng, hiệu lực và hiệu quả của nền hành chính nhà nước. Bởi hiệu lực
hiêu quả của bộ máy nhà nước nói chung, của hệ thống hành chính nói riêng suy
cho cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và kết quả công tác của đội
ngũ CB, CC , phẩm chất của đội ngũ CB, CC ngoài khả năng và tinh thần tự học
tập lại phụ thuộc rất nhiều vào công tác ĐTBD thường xuyên kiến thức và kỹ
năng thực hành cho họ. Trong điều kiện đội ngũ CB, CC nước ta hiện nay đa số

Sinh viên: Mông Văn Hải

15

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

được đào tạo trong thời kỳ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chưa được chuẩn
hóa theo tiêu chuẩn chức danh, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu nhiệm vụ của
thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, mở cửa hội nhập với khu vực và Thế
giới, thâm nhập vào tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế-xã hội, việc ứng
dụng những thành tưu KHCN, nhất là công nghệ tin học và hiện đại hóa nền
hành chính công tác ĐTBD CB, CC trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Tóm lại: ĐTBD có vai trò quan trọng trong công tác quản lý phát triển
nguồn nhân lực của các cơ quan, tổ chức nhà nước nhằm xây dựng, phát triển
đội ngũ CB, CC chuyên nghiệp, thành thạo về chuyên môn nghiệp vụ, trung
thành với nhà nước, tận tụy với công việc. Kết quả mà mỗi công chức thu được
sau mỗi khóa học không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân họ mà còn có ý nghĩa
quan trọng đối với chất lượng hoạt động của cơ quan, đơn vị họ công tác.
2.1 Mục tiêu của công tác đào tạo, bồi dưỡng
Ngay từ những ngày đầu xây dựng đất nước, chúng ta đã chú trọng tới
công tác, ĐTBD đội ngũ cán bộ mà trước hết là giáo dục ý thức phục vụ nhân
dân, phục vụ Đảng, Nhà nước, nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX
của Đảng đề ra nhiệm vụ: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, trước hết là cán bộ lãnh
đạo và quản lý ở các cấp vững vàng về chính trị gương mẫu về đạo đức trong
sáng về lối sống, có trí tuệ, kiến thức, năng lực hoạt động thực tiễn, gắn bó với

nhân dân”, chương trình tổng thể của CCHC nhà nước giai đoạn 2001 – 2010
cũng đề ra mục tiêu “xây dựng đội ngũ CB, CC phải có phẩm chất và năng lực
đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước”. Tóm lại có thể
phân thành ba mục tiêu cơ bản là:
+ ĐTBD nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chức danh CB, CC đã được
quy định.
+ ĐTBD nhằm giúp cá nhân và tổ chức thay đổi và đáp ứng những nhu
cầu trong tương lai của tổ chức.
+ ĐTBD giúp cho cá nhân và tổ chức thực hiện công việc tốt hơn. ĐTBD
không chỉ khắc phục những hụt hẫng về năng lực công tác của CB, CC mà còn
Sinh viên: Mông Văn Hải

16

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

liên quan đến việc xác định và thỏa mãn các nhu cầu phát triển khác như phát
triển đa kỹ năng, tăng cường năng lực làm việc để cán bộ đảm nhận thêm trách
nhiệm, tăng cường năng lực công tác toàn diện và chuẩn bị cho đề bạt, bổ nhiệm
lên vị trí cao hơn với trách nhiệm nặng nề hơn trong tương lai của CB, CC.
II.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐTBD CB, CC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BÌNH XUYÊN
1. Sự cần thiết của công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC ở UBND
Huyện Bình Xuyên
Như ta đã biết hiệu lực hiệu quả của bộ máy nhà nước nói chung, của hệ

thống hành chính nói riêng suy cho cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng
lực và kết quả công tác của đội ngũ CB, CC nhà nước. từ nhiệm vụ chính trị,
mục tiêu PTKTXH của huyện và từ thực trạng đội ngũ CB, CC ở huyện vẫn còn
tồn tại một số hạn chế, Huyện Bình Xuyên luôn xác định ĐTBD là yếu tố cơ bản
cần thiết để nâng cao hiệu quả QLNN, luôn gắn công tác ĐTBD với việc thực
hiện mục tiêu nhiệm vụ chính trị, PT KTXH của địa phương, từng bước khắc
phục những tồn tại về chất lượng đội ngũ CB, CC trong bộ máy công quyền, đòi
hỏi CB, CC, huyện phải có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực thực thi công vụ,
được đào tạo cơ bản và toàn diện cả về kiến thức, chuyên môn, kỹ năng và lòng
yêu nước, tinh thần tự tôn dân tộc, đạo đức nghề nghiệp phù hợp với sự phát
triển KTXH của địa phương đây là nhiệm vụ tất yếu mang tính khách quan. Măt
khác, ĐTBD CB, CC còn xuất phát từ nhiệm vụ thực hiện công cuộc CCHC nhà
nước theo tinh thần, chủ trương của Đảng và Nhà nước đã đề ra. Công tác
CCHC của huyện được tiếp tục thực hiện một cách tích cực, đồng bộ và hiệu
quả hơn nữa nhằm tạo được bước chuyển biến căn bản theo hướng: công khai,
dân chủ, minh bạch trong hoạt động QLNN, tạo điều kiện để tổ chức, công dân
tham gia giám sát hoạt động QLNN, thực hiện có hiệu quả công tác phòng
chống tham nhũng, lãng phí, nâng cao được mặt bằng chung về chất lượng của
đội ngũ công chức. Do đó ĐTBD CB, CC được xác định là biện pháp tối ưu
không chỉ nhằm thực hiện nhiệm vụ CCHC hiện tại mà còn có ý nghĩa lâu dài
hơn là hình thành một nền công vụ chuyên nghiệp, hiện đại hơn.
Vì vậy, Huyện Bình Xuyên cũng như nhiều địa phương khác trong cả
Sinh viên: Mông Văn Hải

17

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

nước tiếp tục quán triệt tinh thần Quyết định số 40/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch ĐTBD CB, CC, đồng thời với sự chỉ đạo
của cán Bộ, ngành liên quan; Đặc biệt là sự chỉ đạo của Tỉnh vĩnh phúc và quan
trọng hơn là quyết tâm của huyện ủy, UBND Huyện Bình Xuyên, công tác
ĐTBD CB, CC của cơ quan sẽ tiếp tục được quan tâm và đổi mới.
1.2. Đặc điểm bộ máy quản lý nhà nước và nguồn nhân lực quản lý
nhà nước của huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc
- Bộ máy quản lý Nhà nước huyện Bình Xuyên gồm có: Tòa án Nhân dân
huyện, Viện Kiểm sát nhân dân huyện; Hội đồng nhân dân huyện và xã; Bộ máy
hành chính gồm có: UBND huyện và xã, giúp việc cho UBND huyện có các cơ
quan chuyên môn trực thuộc UBND huyện.)
2. Tình hình chung của đội ngũ CB, CC ở UBND Huyện Bình Xuyên
trong giai đoạn hiện nay
2.1. Số lượng đội ngũ CB, CC, VC của UBND Huyện Bình Xuyên
*Khối Hành chính gồm có 132 CB, CC; những người hoạt động QLNN là
73 CB, CC:
Bảng 1.1. Cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức theo độ tuổi Số lượng tính
theo độ tuổi (ĐVT: người)
Tuổi

số lượng

tỉ lệ

Giới tính

tỉ lệ (%)


(%)
dưới 30

14

10,6

từ 30 đến 40

48

36,3

từ 41 đến 50

41

31,1

từ 51 đến 60

29

22

tổng

132


100

Nam

Nữ

Nam

Nữ

75

57

56,8

43,2

Nguồn: Chi cục thống kê Huyện Bình Xuyên
Qua bảng số liệu trên ta thấy lực lượng CB, CC tại UBND huyện vẫn
chưa có sự cân đối và sự chuyển tiếp liên tục qua các thế hệ: có 22 số CB, CC có
Sinh viên: Mông Văn Hải

18

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

độ tuổi từ 51 trở lên; lực lượng kế tiếp là CB, CC dưới 30 tuổi là 14 CB, CC
chiếm 10,6%, như vậy vẫn chưa có sự chuyển tiếp giữa lớp CB, CC cao tuổi với
lớp trẻ; CB, CC độ tuổi từ 30 đến 50 tuổi là chủ yếu, đây là độ tuổi biểu hiện
cho sự trưởng thành về nhận thức, kinh nghiệm trong hoạt động quản lý, tạo
điều kiện chuẩn hóa đội ngũ CB, CC.
- Về cơ cấu giới tính: Nam có 75 người chiếm 56,8%, Nữ có 57 người
chiếm 43,2%, nhìn chung cơ cấu giới tính CB, CC trong khối Hành chính tương
đối đồng đều
*CB, CC khối sự nhiệp gồm có 118 CB, CC; trong đó số người làm công
tác QLNN là 15 CB, CC:
Nguồn: Chi cục thống kê Huyện Bình Xuyên
Thông qua bảng số liệu ta có thể thấy: Lực lượng CB, CC khối sự nghiệp
tại UBND huyện có sự chuyển tiếp liên tục các thế hệ: có 12 số CB, CC có độ
tuổi từ 51 trở lên chiếm 10,2% lưc lượng kế tiếp là CB, CC dưới 30 tuổi là 17
CB, CC chiếm 14,4%. Số lượng CB, CC ở độ tuổi từ 30 đến 50 là chủ yếu, đây
là tuổi biểu hiện cho sự trưởng thành về nhận thức, kinh nghiệm trong hoạt động
quản lý, tạo điều kiện chuẩn hóa về CB, CC trong quận.
2.2 Chất lượng đội ngũ CB, CC, VC UBND Huyện Bình Xuyên
- Về trình độ chuyên môn của CB, CC Trình độ chuyên môn của CB, CC
là một trong những thước đo về tiêu chuẩn và năng lực của CB, CC. Tiêu chí
này có vai trò xác định xem hiện nay CB, CC có đầy đủ điều kiện để đáp ứng
nhiệm vụ và cũng xác phần nào năng lực công tác của CB, CC ở vị trí nhất định.
Trình độ của CB, CC UBND Huyện Bình Xuyên được thể hiện qua bảng sau:

Sinh viên: Mông Văn Hải

19


Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Số lượng
Trình độ

Tỉ lệ (%)

khối hành

khối sự

khối hành

khối sự

chính

nghiệp

chính

nghiệp

Tiến sĩ


1

0

0,75

0

Thạc sĩ

16

2

12,1

1,7

Đại học

102

66

77,3

56

Cao đẳng


1

4

0,75

3,4

Trung cấp

7

44

5,3

37,2

Còn lại

5

2

3,8

1,7

132


118

100

100

(THPT)
Tổng

Nguồn: Chi cục thống kê Huyện Bình Xuyên
Qua bảng số liệu trên ta thấy, trình độ chuyên môn của CB, CC UBND
huyện là tương đối cao trình độ Đại hoc chiếm 77,3% số CB, CC trong khối,
nhìn chung đáp ứng yêu cầu nghạch bậc đang giữ, đây là một điều kiện thuận lợi
để CB, CC trong cơ quan có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ, công tác của vị trí
mình đảm nhiệm. Tuy nhiên tỷ lệ CB, CC có trình độ tiến sỹ, thạc sỹ còn chiếm
tỷ lệ khá khiêm tốn. Vì vậy, để giải quyết tình trạng trên UBND huyện cần tiếp
tục làm tốt công tác ĐTBD CB, CC.
- Về trình độ lý luận chính trị của CB, CC Trình độ lý luận chính trị thể
hiện trước hết ở việc được ĐTBD qua các trình độ sơ cấp, trung cấp, cao cấp
hoặc cử nhân về lý luân chính trị.
Qua điều tra CB, CC, VC UBND trình độ này Huyện Bình Xuyên thể
hiện qua bảng sau:
Trình độ
Sinh viên: Mông Văn Hải

số lượng

Tỉ lệ (%)
20


Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

khối hành chính Khôí sự nghiệp

khối hành

khối sự

chính

nghiệp

Cao cấp

8

3

6

2,5

Cử nhân

3


0

2,3

0

Trung cấp

47

26

35,6

20

Chưa có lý

74

89

56,1

77.5

132

118


100

100

luận chính
trị
Tổng

Nguồn: Chi cục thống kê Huyện Bình Xuyên
Nhìn chung trình độ lý luận chính trị của đội ngũ CB, CC ở mức Huyện
Bình Xuyên khá nhưng vẫn còn gần 60% số CB, CC chưa được ĐTBD về lý
luận chính trị. Đây là vấn đề lớn cần được quan tâm, đòi hỏi công tác ĐTBD cán
bộ của UBND huyện cần phải tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa. Về trình độ tin học
của CB, CC Để xây dựng một nền Hành chính hiện đại, đặc biệt trong xu thế
phát triển và bùng nổ thông tin như hiện nay, đòi hỏi đội ngũ CB, CC, VC phải
có trình độ nhất định về tin học, nhất là kỹ năng sử dụng vi tính trong giải quyết
công việc là yêu cầu bắt buộc. Sự hỗ trợ của công nghệ và thông tin, cộng thêm
với việc CB, CC được ĐTBD, chắc chắn hiệu quả công vụ CB, CC sẽ cao hơn,
đảm bảo hơn về chất lượng, tao sự hài lòng trong nhân dân khi đến cơ quan giải
quyết công việc.

Sinh viên: Mông Văn Hải

21

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Dưới đây là bảng thống kê về trình độ tịn học của CB, CC UBND huyện
bình xuyên:
Trình độ

Số lượng

Tỉ lệ (%)

khối hành

khối sự

khối hành

khối sự

chính

nghiệp

chính

nghiệp

Đại học

1


0

0,75

0

Trình độ C

3

1

2,3

0,84

Trình độ B

90

56

68,2

47,4

Trình độ A

5


6

3,8

5,1

Chưa có

33

55

24,95

46,66

132

118

100

100

chứng chỉ
Tổng

Nguồn: Chi cục thống kê Huyện Bình Xuyên
Như vậy số CB, CC ở UBND huyện bình xuyên được trang bị về trình độ

tin học chiếm tỷ lệ chưa cao trong đó khối Hành chính có 1 người ở trình độ Đại
học, 3 người trình độ C. Số CB, CC có trình độ từ chứng chỉ A trở lên chiếm
hơn 65% còn khối Sự nghiệp số CB, CC có từ chứng chỉ A trở lên là hơn 53%.
Nhìn chung số người có trình độ tin học vẫn còn thấp chưa đáp ứng được yêu
cầu đặt ra đây là một trở ngại lớn cho việc nâng cao chất lượng thực thi công vụ
của CB, CC huyện bình xuyên , vì vậy công tác ĐTBD về vấn đề này là rất cần
thiết để nâng cao trình độ tin học cho CB, CC huyện.
-Về trình độ ngoại ngữ Trình độ ngoại ngữ của CB, CC UBND Huyện
Bình Xuyên thể hiện qua bảng sau:
Trình độ

Số lượng
khối hành

Sinh viên: Mông Văn Hải

Tỉ lệ (%)
khối sự
22

khối hành

khối sự

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

chính

nghiệp

chính

nghiệp

Đại học

5

1

3,8

0,84

Trình độ C

23

14

17,4

11,8

Trình độ B


59

38

44,7

32,2

Trình độ A

10

19

7,6

16,1

Số chưa qua

35

46

26,5

39,06

132


118

100

100

đào tạo
Tổng

Nguồn: Chi cục thống kê Huyện Bình Xuyên
Như vậy nhìn chung trình độ ngoai ngữ của CB, CC và số người có
chứng chỉ trở lên là ở mức trung bình khá, khối Hành chính chiếm hơn 73%,
nhưng trong đó số người có trình độ Đại học chỉ có 3,8%, số CB, CC trong khối
Sự nghiệp chiếm gần 53% nhưng số người có trình độ Đai học chỉ có 1 người
chiếm 0,84%. Chúng ta có thể thấy người được đào tạo chính quy Đại học rất ít
so với yêu cầu phát triển của huyện mà trong đó đa số là nhũng người có chứng
chỉ không chính quy sẽ hạn chế về vấn đề giao tiếp về ngoại ngữ không thể nào
mà đáp ứng tốt cho công việc. Do vậy, ĐTBD CB, CC về ngoại ngữ là vấn đề
tất yếu.
3. Thực trạng công tác ĐTBD CB, CC ở UBND Huyện Bình Xuyên
3.1 Đối tượng, nội dung, hình thức ĐTBD CB, CC
a) Đối tượng ĐTBD
Đối tượng cử đi ĐTBD là đội ngũ CB, CC, VC đang làm việc tại các
phòng, ban, đơn vị sự nghiệp trực thuộc. Cụ thể: Cán bộ lãnh đạo quản lý, công
chức hành chính (chuyên viên cao cấp; chuyên viên chính; cán sự; công chức dự
bị), viên chức sự nghiệp (giáo dục, khoa học; y tế; văn hóa, khác).
b)Nội dung, chương trình ĐTBD - ĐTBD về lý luận chính trị:
Sinh viên: Mông Văn Hải

23


Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Đây là khóa học nhằm cung cấp cho học viên những nội dung mang tính
chất cơ bản về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm
mục tiêu thường xuyên xây dựng đội ngũ CB, CC có lập trường chính trị đúng
đắn.
- ĐTBD kiến thức về QLNN: Trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN, đặc biệt trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ
thì việc trang bị kiến thức về QLNN cho đội ngũ CB, CC là điều cần thiết. Đây
là nội dung quan trọng mà Đảng và Nhà nước ta đã và đang phấn đấu hoàn
thành, do đó, để nhiệm vụ này càng nhanh chóng có hiệu quả, UBND huyện đã
chú trọng ĐTBD kiến thức về QLHCNN cho CB, CC hoàn thiện các tiêu chuẩn
của ngạch, của chức danh đang đảm nhận theo quy định.
- ĐTBD về kiến thức chuyên môn: Nhằm xây dựng một đội ngũ chuyên
gia giỏi, có năng lực xây dựng, hoạch định, triển khai và tổ chức thực hiện các
chính sách, quản lý các chương trình dự án của nhà nước cũng như nhiệm vụ
chính trị của UBND huyện đề ra.
- Bồi dưỡng tin học: Tin học là công cụ hỗ trợ đắc lực cho CB, CC trong
quá trình thực thi nhiệm vụ. Để thực hiện yêu cầu HĐH nền hành chính nhà
nước nói chung và hiện đại nền hành chính của UBND huyện nói riêng, trong
những năm qua việc bồi dưỡng nghiệp vụ về công nghệ thông tin, nâng cao trình
độ tin học cho đội ngũ CB, CC, VC được huyện rất quan tâm và tạo điều kiện.
- Ngoài việc cử CB, CC tham gia các lớp ĐTBD về lý luận chính trị, quản
lý nhà nước, UBND huyện còn cử CB, CC tham gia các khóa đào tạo về quản lý

kinh tế trong cơ chế thị trường, quản lý và phát triển nguồn nhân lực, ngoại ngữ,
kỹ năng quản lý hành chính…
c) Hình thức ĐTBD
Thời gian qua, nhằm đáp ứng yêu cầu ĐTBD nâng cao chất lượng đội ngũ
CB, CC công tác ĐTBD huyện đã thực hiện theo hình thức: Tham gia lớp
ĐTBD tập trung do Thành phố và Trung ương mở, qua đố tạo điều kiện cho một
số lượng lớn CB, CC đi học tập, góp phần nâng cao trình độ, năng lực cho đội
Sinh viên: Mông Văn Hải

24

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

ngũ CB, CC huyện; Tham gia học tai chức, văn bằng hai tại các Trường Đại
học, Cao đẳng; Việc ĐTBD CB, CC huyện còn gắn với việc luân chuyển, điều
động CB, CC; ĐTBD thông qua hội nghị, hội thảo, các cuộc họp và học tập theo
tấm gương đạo đức, tư tưởng Hồ Chí Minh và chủ nghĩa Mác-lênin. Các cơ sở
đào tạo mà UBND huyện tham gia các lớp ĐTBD theo chỉ tiêu phân bổ của
Trung ương, Thành phố là: Học viện chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí
Minh; Trung tâm ĐTBD Giáo dục chính trị huyện; Trung tâm Giáo dục thương
xuyên và đào tạo cán bộ Thành phố Hà Nôi; Đai học quốc gia Hà Nôi; trường
Đại Học Nội vụ; trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong. Đây là những cơ sở
ĐTBD CB, CC có chất lượng uy tín kinh nghiệm của Chính Phủ, Bộ ngành,
Tỉnh, Thành phố, Huyện.
3.2 Những kết quả đạt được của công tác ĐTBD CB, CC giai đoạn

2010 – 2014:
Kết quả đạt được của công tác ĐTBD CB, CC của UBND huyện bình
xuyên thể hiện rõ nhất ở bảng sau:

Sinh viên: Mông Văn Hải

25

Lớp: 1205.QTNB


×