Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Báo cáo kiến tập quản trị nhân lực: công tác tuyển dụng công chức của ủy ban nhân dân huyện huyện lạc thủy tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.55 KB, 43 trang )

MỤC LỤC
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
MỤC LỤC............................................................................................................1
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT.............................................................................3
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................3
1.Lý do chọn đề tài........................................................................................3
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................4
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài.....................................................................5
7. Kết cấu đề tài.............................................................................................5
Chương 1.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN LẠC THỦY..........................................6
1.1. Khái quát chung về đơn vị kiến tập........................................................6
1.1.1. Uỷ ban nhân dân huyện Lạc Thủy.......................................................6
1.1.2. Phòng nội vụ huyện Lạc Thủy.............................................................8
1.2. Cơ sở lý luận về Công tác tuyển dụng công chức của UBND huyện
Lạc Thủy......................................................................................................17
1.2.1. Một số khái niệm...............................................................................17
1.2.2. Vai trò của tuyển dụng nhân lực........................................................21
Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
CỦA UBND HUYỆN LẠC THỦY...................................................................23
2.1. Thực trạng tuyển dụng công chức tại UBND huyện Lạc thủy.............23
2.1.1. Đặc điểm của công chức ở UBND huyện Lạc Thủy.........................23
2.1.2. Công tác tuyển dụng công chức tại UBND huyện Lạc Thủy (tính từ
năm 2013 đến đầu năm 2015). ...................................................................25


2.1.3. Quy trình tuyển dụng, CC ở UBND huyện Lạc Thủy......................27


2.2. Đánh giá về công tác tuyển dụng công chức của UBND huyện Lạc
Thủy.............................................................................................................29
2.2.1. Những kết quả đạt được....................................................................29
2.2.2. Những tồn tại yếu kém và nguyên nhân............................................30
Chương 3. GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯƠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CỦA UBND HUYỆN
LẠC THỦY........................................................................................................31
3.1. Giải pháp giúp giải quyết thực trạng tồn tại trong công tác tuyển dụng
công chức ở UBND huyện Lạc Thủy..........................................................32
3.1.1.Giải pháp chung..................................................................................32
3.1.2. Nhóm giải pháp về phía Nhà nước....................................................32
3.1.3. Giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ công chức về
công tác tuyển dụng.....................................................................................33
3.1.4. Giải pháp về các chính sách đãi ngộ cho công chức.........................34
3.1.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động tuyển dụng
.....................................................................................................................35
3.2. Một số khuyến nghị..............................................................................35
PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................37
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................40


BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT
1

Từ viết tắt
QTNL

Ghi chú
Quản trị nhân lực


2

UBND

Uỷ ban nhân dân

3
4
5

HDND
CBCC
GD&ĐT

6
7
8
9
10
11
12
13
14

NĐ-CP
LĐTB&XH
NN&PTNT
VHTT
VHXH

VP-TK
TN&MT
TC-KH
TDNL

Hội đồng nhân dân
Cán bộ công chức
Giáo dục và đào tạo
Nghị định –chính phủ
Lao động thương binh và xã hội
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Văn hóa thông tin
Văn hóa xã hội
Văn phòng-thống kê
Tài nguyên và môi trường
Tài chính kế hoạch
Tuyển dụng nhân lực


LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế phát triển kinh tế chung của thế giới,Việt Nam ngày càng
chú trọng hơn đến đầu tư phát triển kinh tế công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Ngoài việc đầu tư phát triển mạnh các nghành kinh tế trọng điểm thì Đảng
và Nhà nước ta không ngừng quan tâm cân bằng phát triển kinh tế các vùng
miền, đặc biệt là ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế các vùng sâu, vùng xa, vùng
biên giới , hải đảo vùng đồng bào dân tộc thiểu số…Việc đưa nguồn nhân lực trí
thức trẻ, có trình độ tay nghề chuyên môm cao lên làm việc tại các cơ quan, tổ
chức ở các vùng sâu, vùng xa là rất khó khăn, chính vì thế mà việc đưa ra những
chính sách tuyển dụng tại các huyện vùng sâu, biên giới hải đảo là rất cần thiết.
Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, đòi hỏi người lao động cần có tay

nghề cao để sử dụng tốt và có hiệu quả các máy móc và trang thiết bị công nghệ
tiên tiến hiện đại, bên cạnh đó thì việc quản lý nguồn nhân lực cho tổ chức, cơ
quan cũng là một vấn đề được quan tâm chú trọng nhiều hơn. Để có một đội
hình nhân lực tốt, chất lượng cao, phục vụ cho công việc hoạt động của tổ chức,
cơ quan thì cần có quá trình tuyển dụng chặt chẽ, mang lại hiệu quả cao ngay từ
bước đầu. Nguồn nhân lực tốt là yếu tố thuận lợi hàng đầu cho tổ chức phát triển
và ngược lại, nếu nguồn nhân lực yếu kém, thì không chỉ không giúp cho tổ
chức mà còn tạo ra nhiều khó khăn hơn cho sự phát triển của cơ quan, tổ chức.
Nguồn nhân lực được xem như nền tảng tạo nên thành công của tổ chức, cơ
quan, nguồn nhân lực có chắc thì mới xây dựng được cơ quan, tổ chức vững
mạnh, tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững, lâu dài. Nhận thức được tầm quan
trọng của công tác tuyển dụng nguồn nhân lực trong các cơ quan, tổ chức với
những kiến thức về chuyên ngành Quản trị nhân lực đã được thầy cô tại Trường
Đại Hoạc Nội vụ Hà Nội truyền đạt, đặc biệt là gần một tháng đi kiến tập tại
phòng Nội vụ huyện Lạc Thủy tôi đã lựa chọn đề tài:”Công tác tuyển dụng
công chức của UBND huyện Lạc Thuỷ ”làm đề tài báo cáo kiến tập của mình.
Đây không phải là đề tài mới, nhưng với những nghiên cứu mới mẻ, vận dụng
nhiều kiến thức thực tế và dựa trên cơ sở kiến thức chuyên ngành, tôi mong đề
tài nghiên cứu này không chỉ giúp ích riêng cho Ủy Ban Nhân Dân (UBND)
1


huyện Lạc Thuỷ mà còn có tính ứng dụng cao cho các cơ quan, tổ chức khác về
việc tuyển dụng nhân lực.
Do thời gian kiến tập còn nhiều hạn chế, kiến thức chuyên ngành chưa có
nhiều và kinh nghiệm bản thân còn kém, nên không thể tránh được những thiếu
sót trong quá trình kiến tập tại cơ quan và chưa hoàn chỉnh trong báo cáo này,
vậy tôi rất mong thầy cô quan tâm giúp đỡ và đóng góp ý kiến cho bản và báo
cáo được hoàn thiện cả về mặt nội dung lẫn cả thể thức.
Để hoàn thành bản báo cáo kiến tập tôi xin chân thành cảm ơn đến toàn

bộ cán bộ công chức trong ủy ban nhân dân huyện Lạc Thủy và cũng như các
thầy, cô giáo trong khoa tổ chức quản lý nhân lực đã quan tâm và giúp đỡ tôi tận
tình để tôi có thể hoàn thành tốt đợt kiến tập và bài báo cáo này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

2


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết đội ngũ “cán bộ, công chức là cái gốc của vấn đề”.
Đội ngũ cán bộ, công chức là lực lượng nòng cốt của bộ máy hành chính nhà
nước, đóng vai trò chủ đạo trong bộ máy nhà nước, công chức là người thực thi
chính sách của nhà nước, là người đại diện cho quyền lợi của toàn dân. Đứng
trước thời kỳ đất nước đang hội nhập kinh tế, đặt ra cho nước ta rất nhiều cơ hội
phát triển nhưng cũng đồng nghĩa với không ít thách thức khó khăn trước mắt.
Trước tình hình đó, đòi hỏi những cánbộ, công chức trong cơ quan nhà nước, từ
cấp trung ương mà cả cấp địa phương phải có đủ năng lực giỏi về chuyên môn
và tốt về phẩm chất đạo đức chính trị và phẩm chất nghề nghiệp mới có thể đưa
nước ta vượt qua mõi thách thức và vượt qua các giai đoạn đổi mới để có thể
tiến xa hơn nữa trong quá trình hội nhập kinh tế. Với đề tài: “ công tác tuyển
dụng công chức của ủy ban nhân dân huyện huyện Lạc Thủy- tỉnh Hòa Bình”.
Tôi muốn đóng góp một chút ít kiến thức của mình vào việc nghiên cứu công tác
tuyển dụng công chức và tìm ra các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả
công tác tuyển dụng công chức của huyện Lạc Thủy nói riêng và trong cơ quan
hành chính nhà nước cấp huyện nói chung để hoàn thiện hơn nữa về công tác
tuyển dụng và trình độ chuyên môn và thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ
công chức.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Với mục tiêu đặt ra là bước đầu làm quen và nghiên cứu các hoạt động cụ

thể của phòng Nội vụ huyện, từ đó tìm ra giải pháp nhằm phát huy thế mạnh
trong công tác tuyển dụng tại huyện nhà và đưa ra các khuyến nghị tích cực hơn
để cơ quan bổ sung những thiếu sót hiện tại giúp cơ quan thực hiện tuyển dụng
nguồn công chức chất lượng cao và phù hợp với đồi hỏi của công việc
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được nhiệm vụ trên, báo các có nhiệm vụ cần làm rõ những
vấn đề sau.
Thứ nhất làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về tình hình tuyển dụng cuả ủy
3


ban nhân dân huyện Lạc Thủy
Thứ hai nêu ra nguyên nhân và thực trạng công tác tuyển dụng của ủy ban
nhân dân huyện
Thứ ba hình thành nên các quan điểm, khuyến nghị và phương hướng để
nâng cao chất lương nguồn nhân lực và phương hướng đào tạo nguồn nhân lực
tại cơ quan.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nhằm thực hiện tốt đề tài nghiên cứu của mình, trong quá trình kiến tập
tại cơ quan, tôi đã tích cực tìm hiểu sâu các hoạt động của cơ quan và quan sát
từ đó rút ra bài học cho bản thân với những kiến thức và lý thuyết đã học ở
trường và những kiến thức ít ỏi đã có ngoài thực tế. Thời gian kiến tập không
nhiều chỉ gần một tháng (01/05 – 31/5) nên tôi đã tìm hiểu “Công tác tuyển
dụng công chức của UBND huyện Lạc Thuỷ ” từ năm 2010 cho tới nay.
Thông qua việc tham khảo tài liệu tại kho lưu trữ của UBND huyện và các
Quyết định, Kế hoạch tuyển dụng nguồn nhân lực của UBND huyện và tìm hiểu
thông tin từ các Cán bộ trong đơn vị tôi đã hiểu rõ hơn về công việc thực tế của
mình khi đã được học về Chuyên ngành Quản trị nhân lực tuy nhiên còn gặp
nhiều khó khăn nhưng được sự giúp đỡ của Cán bộ và các chuyên viên phòng
Nội vụ nên tôi đã hoàn thành tốt công việc của mình.

5. Phương pháp nghiên cứu
Gần một tháng kiến tập, tôi được làm việc trực tiếp tại phòng Nội vụ của
huyện đã tạo cho tôi nhiều cơ hội để tiếp xúc và tìm hiểu những văn bản liên
quan tới vấn đề Quản trị nhân lực nói chung, vấn đề Tuyển dụng nói riêng. Với
các phương pháp nghiên cứu như thu thập và xử lý tài liệu, tổng hợp tài liệu,
tổng hợp thông tin có liên quan tại kho Lưu trữ của UBND, tìm kiếm các tông
tin về công tác tuyển dụng trong những năm gần đây để đưa ra thống kê và ra
nhận xét chung cho cả quá trình tuyển dụng của cơ quan từ đó đưa ra giải pháp
phù hợp và hiệu quả. Ngoài ra việc thu thập thông tin từ các Cán bộ chủ chốt cơ
quan cũng giúp tôi có những kinh nghiện thực tế và đây thực sự là những kiến
thức cần thiết cho công việc của tôi sau này.
4


Với những thông tin, tài liệu thu thập được thì phương pháp điều tra, so
sánh, phân tích, tổng hợp tài liệu thu được giúp cho tôi nắm được thực trạng
chung của cơ quan, từ đó đưa ra cái nhìn tổng thể và khái quát nhất về tình hình
tuyển dụng tại đây.
Phỏng vấn là một phương pháp hữu hiệu, bằng việc phỏng vấn trực tiếp
các Cán bộ nhân viên và cả những ứng viên tham gia tuyển dụng tôi đã thu thập
được những thông tin thiết thực cho đề tài của mình. Từ đó phân tích và tổng
hợp những thông tin hữu ích cho đề tài nghiên cứu.
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài
Ý nghĩa lý luận: làm rõ cơ sở lý luận về tuyển dụng nhân lực ở ủy ban
nhân dân huyện Lạc Thủy thông qua các chính sách đào tào bồi dưỡng nguồn
cán bộ công chức .
Ý nghĩa thực tiễn: đề tài cung cấp những luận cứ khoa học giúp các nhà
làm công tác cán bộ hoạch định công tác tuyển dụng công chức cấp
huyện. Các giải pháp được đưa ra trong đề tài cũng có thể nói là một phần nhỏ
để áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng công chức ở UBND

huyện Lạc Thủy nói riêng và các huyện vùng núi tây bắc .
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần phụ lục, phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, kết cấu của đề tài bao gồm 3 chương như sau :
Chương 1. Tổng quan về công tác tuyển dụng công chức của ủy ban
nhân dân huyện Lạc Thủy
Chương 2. Trạng của công tác tuyển dụng công chức của UBND
huyện Lạc Thuỷ
Chương 3. Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao chất
lượng công tác tuyển dụng công chức của UBND huyện Lạc Thủy

5


Chương 1.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN LẠC THỦY
1.1. Khái quát chung về đơn vị kiến tập
1.1.1. Uỷ ban nhân dân huyện Lạc Thủy
UBND do HĐND bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành
chính nhà nước cấp địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ
quan nhà nước cấp trên. Do vậy, quá trình hình thành và phát triển của UBND
huyện gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của huyện .
*Điều kiện tự nhiên
Lạc Thuỷ là một huyện nhỏ miền núi thuộc tỉnh Hoà bình với tổng diện
tích khoảng 30.100,31 ha. Bao gồm 13 xã và 02 thị trấn. Huyện nằm ở vị trí cuối
cùng của tỉnh Hoà Bình khoảng 530 đến 790 vĩ bắc, 640 đến 900 kinh đông. Phía
nam giáp huyện Gia Viễn tỉnh Ninh Bình, phía đông giáp huyện Thanh Liêm
tỉnh Hà Nam, Phía bắc giáp huyện Mỹ Đức thành phố Hà Nội, phía tây giáp
huyện Kim Bôi tỉnh Hoà Bình.
Trung tâm huyện cách thị xã Hoà Bình khoảng 70km và cách 02 thị xã

Ninh Bình và Hà Nam khoảng 45 km. Do vậy huyện Lạc Thuỷ có nhiều điều
kiện thuận lợi gia lưu văn hoá, trao đổi kinh tế giữa các vùng miền, các huyện
khác nhau. Song cũng gặp không ít khó khăn về phương tiện giao thông vận tải.
Về khí hậu: Huyện Lạc Thuỷ mang khí hậu nhiệt đới gió mùa có bốn mùa
Xuân, Hạ, Thu và mùa Đông. Nhiệt độ trung bình năm là 22 0 C, độ ẩm trung
bình khoảng 87% so với sự biến thiên của từng mùa. Đặc biệt là mùa hạ mưa
nhiều gây lũ lụt thường xuyên ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp. Mùa
Đông trời rét đậm nhiệt độ xuống thấp có nơi có xã vùng sâu nhiệt độ xuống
thấp 6 – 70 C mưa ít, mưa không đáng kể gây cản trở lớn cho trồng trọt, chăn
nuôi cũng như điều kiện sinh hoạt của nhân dân. Tuy nhiên với đặc thù của khí
hậu nhiệt đới gió mùa nên cũng có điều kiện thuận lợi nhất định như các cây
trồng phong phú và đa dạng đặc biệt là cây ăn qủa phát triển mạnh.
*Điều kiện kinh tế.
Lạc Thuỷ là một huyện nhỏ miền núi nên về điều kiện kinh tế còn nhiều
6


khó khăn. Hơn 90% dân số làm nghề nông, sản xuất mang tính tự cung, tự cấp,
bấp bênh phụ thuộc vào thời tiết khí hậu. Thu nhập bình quân đầu người thấp
khoảng 1.650.000đ/năm. Ngoài các nghề chính là sản xuất trồng trọt còn một số
nghề như chăn nuôi, buôn bán nhưng tỷ lệ không đáng kể. Đời sống của nhân
dân còn gặp nhiều khó khăn tuy nhiên mấy năm gần đây hoà chung với xu thế
phát triển nền kinh tế đất nước thì huyện Lạc Thuỷ đã có nhiều thay đổi về kinh
tế xã hội xong chưa toàn diện.
*Điều kiện xã hội.
Theo số liệu của Uỷ ban dân số gia đình cho biết toàn huyện có 47.030
người trong đó:
Nữ là 24.000 người chiếm 51,5%
Nam là 23.030 người chiếm 48,5%
Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên 1,2% hiện nay đang có chiều hướng giảm.

Mật độ dân số bình quân toàn huyện là 160 người/1km2 Phân bố không đồng đều
tập chung chủ yếu ở khu vực thị trấn Chi Nê và Thanh Hà (900 người/1km 2) và
các xã ven Sông Bôi. Trong đó một số xã vùng sâu vùng xa như An Bình, An
Lạc, Hưng Thi, Đồng Môn và An Bình chỉ có khoảng 56 người/1km 2 . Cả huyện
có trên 10.000 hộ gia đình với 6 dân tộc anh em sinh sống, trong đó chủ yếu là
dân tộc kinh chiếm 52,6%, dân tộc mường 47% và các dân tộc khác chiến 0,4%.
Về lao động việc Làm: Hiện có khoản 24.000 người trong độ tuổi lao động
tập trung chủ yếu vào ngành nghề nông- Lâm nghiệp (chiếm 90%) còn lại ở một
số ngành nghề khác.Do đặc điểm của nghề nông nghiệp mang tính chất thời vụ
nên số lao động dư thừa trong thời gian nhàn dỗi là rất cao, đây cũng là thách
thức lớn đối với chính sách ASXH Việt Nam vói chung và huyện Lạc Thủy, tỉnh
Hòa Bình nói riêng đòi hỏi Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền cần có biện
pháp hữu hiệu sớm khắc phục tình trạng này.
Giáo dục, y tế: Hiện nay mạng lưới y tế đã được trải đều khắp trên 13 xã,
thị trấn
với 20 trạm xá và đa khoa, một trung tâm y tế huyện tạo điều kiện thuận
lợi cho nhân dân đến khám và chữa bệnh, đời sống sức khỏe nhân dân đã và
7


đang được cải thiện rõ rệt. Bên cạnh đó nền giáo dục huyện phát triển tương đối
mạnh với 04 trường Phổ thông trung học, 15 trường trung học cơ sở, 15 trường
tiểu học và 15 trường mầm non tỷ lệ học sinh đến trương đạt 98%. Toàn huyện
đã thực hiện xong chương trình xoá mù cho nhân dân đạt 99%.
Thông tin truyền thông: các xã, thôn có đài truyền thanh cung cấp những
thông tin đến người dân, buổi sáng ở các thôn, bản đều phát sóng những thông
tin liên quan đến các chính sách, thời sự chính trị trong và ngoài nước.
Giao thông: Đa số các thôn đều có đường bê tông, đường liên thôn xã
được trải dựa. tuy nhiên một số thôn trong xã đường đã xuống cấp.
Nhìn chung điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội trong huyện ảnh hưởng

trực tiếp đến công tác tuyển dụng như:
Diện tích đất nông nghiệp so với mức dân số ở đây còn thấp, người dân
chủ yếu sống dựa vào nông nghiệp do vậy thu nhập rất thấp.
Người dân chủ yếu là dân tộc thiểu số nên trình độ dân trí thấp khả năng
nhận thức về chính sách pháp luật còn chưa cao.
Là một huyện còn nghèo nên ngân sách địa phương còn hạn hẹp cho nên
công tác đào tạo đội ngũ nhân lực còn hạn chế
Đây là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc triển khai và thực hiện
các chính sách về tuyển dụng tại cơ sở, rất cần những giải pháp tối ưu để khắc
phục.
1.1.2. Phòng nội vụ huyện Lạc Thủy
Tên gọi: phòng nội vụ huyện Lạc Thuỷ tỉnh Hòa Bình
Địa chỉ: Khu 3 Thị trấn chi nê– Huyện LạcThuỷ – Tỉnh Hoà Bình
Điện thoại: 0218.387.6386
Fax: 0218.387.6386
• Chức năng, nhiệm vụ của phòng Nội vụ huyện Lạc Thủy
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện tham mưu,
giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: tổ
chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành
chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên
8


chức nhà nước; cán bộ, công chức xã, thị trấn; hội, tổ chức phi chính phủ; văn
thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua khen thưởng.
Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND huyện, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ
tỉnh Hoà Bình.
Trình UBND huyện các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ trên địa

bàn và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
Trình UBND huyện ban hành quyết định, chỉ thị quy hoạch, kế hoạch dài
hạn, 5 năm và hàng năm chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch
sau khi được phê duyệt thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
Về tổ chức, bộ máy:
Tham mưu giúp UBND huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện theo hướng dẫn của
UBND tỉnh
Trình UBND huyện quyết định hoặc để UBND huyện trình cấp có thẩm
quyền quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện
Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp thuộc
UBND huyện trình cấp có thẩm quyền quyết định
Tham mưu giúp Chủ tịch UBND huyện quyết định thành lập, giải thể,
sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành huyện theo quy định của pháp luật.
Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
Tham mưu giúp Chủ tịch UBND huyện phân bổ chỉ tiêu biên chế hành
chính, sự nghiệp hàng năm
Giúp UBND huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế
hành chính, sự nghiệp
9


Giúp UBND huyện tổng hợp chung việc thực hiện các quy định về chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn, tổ chức sự nghiệp
thuộc UBND huyện và UBND các xã, thị trấn.
- Về công tác xây dựng chính quyền:

Giúp UBND huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện việc
bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo phân công của
UBND huyện và hướng dẫn của UBND tỉnh Hoà Bình.
Thực hiện các thủ tục trình Chủ tịch UBND huyện phê chuẩn các chức
danh lãnh đạo của UBND các Thị trấn, Xã; giúp UBND huyện trình UBND tỉnh
phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật
Tham mưu, giúp UBND huyện xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia,
điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn huyện để UBND huyện trình HĐND
huyện thông qua trước khi trình cấp trên xem xét quyết định. Chịu trách nhiệm
quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện
Giúp UBND huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sáp nhập và
kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của thôn, Xóm, tổ dân phố trên địa bàn
huyện theo quy định; bồi dưỡng công tác cho Trưởng Thôn, Xóm, Phó Trưởng
Thôn, Tổ Trưởng, Tổ Phó Tổ dân phố.
Giúp UBND huyện trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo việc
thực hiện Pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự
nghiệp, các xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
- Về cán bộ, công chức, viên chức
Tham mưu giúp UBND huyện trong việc tuyển dụng, sử dụng, điều động,
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá; thực hiện chính sách, đào tạo, bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với cán bộ, công chức, viên
chức.
Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức xã, thị trấn và thực hiện
chính sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách xã, thị trấn
theo phân cấp. Về Cải cách hành chính:
Giúp UBND huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên
10


môn, đơn vị sự nghiệp và UBND các xã, thị trấn thực hiện công tác cải cách

hành chính ở địa phương
Tham mưu, giúp UBND huyện về chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải
cách hành chính trên địa bàn huyện
Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa phương báo cáo UBND
huyện và UBND tỉnh.
Giúp UBND huyện thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động
của hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn huyện.
- Về công tác văn thư, lưu trữ:
Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành
chế độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ
Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo
quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
huyện và Lưu trữ huyện.
- Về công tác tôn giáo:
Giúp UBND huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công
tác tôn giáo trên địa bàn huyện
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn huyện theo phân cấp của
UBND tỉnh và quy định của pháp luật.
- Về công tác thi đua, khen thưởng
Tham mưu, đề xuất với UBND huyện tổ chức các phong trào thi đua và
triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa bàn
huyện; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng huyện
Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua,
khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua,
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm
về công tác nội vụ theo thẩm quyền.
11



Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch UBND huyện và
Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Hoà Bình về tình hình, kết quả triển khai công tác nội
vụ trên địa bàn huyện.
Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác nội vụ
trên địa bàn huyện.
Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Nội vụ huyện
theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của UBND huyện.
Quản lý tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật
và theo phân cấp của UBND huyện.
Giúp UBND huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
UBND các xã, thị trấn về công tác nội vụ và các lĩnh vực công tác khác được
giao trên cơ sở quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Nội vụ tỉnh.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND huyện
* Biên chế và tổ chức
-Tổ chức
Phòng Nội vụ huyện bao gồm
+ Trưởng Phòng
+ Phó Trưởng Phòng
+ Cán bộ, công chức.
Trưởng phòng Nội vụ huyện chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch
UBND huyện và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng nhiệm vụ, quyền
hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng.
Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số mặt
công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một Phó Trưởng phòng được

Trưởng phòng uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.
Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn
12


nhiệm, từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng do Chủ tịch UBND huyện quyết định theo quy định của pháp luật.
- Biên chế
Biên chế của Phòng Nội vụ do Chủ tịch UBND huyện quyết định trong
tổng biên chế hành chính của huyện.
• Quá trình phát triển của phòng Nội Vụ huyện Lạc Thủy
Phòng Nội vụ huyện LạcThuỷ là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND
huyện. Thực hiện các chức năng,nhiệm vụ,quyền hạn của phòng Nội vụ nói
chung.Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng;chịu
sự chỉ đạo, quản ký và tổ chức, biên chế và công tác của UBND huyện đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
Tiền thân là phòng Tổ chức – Lao động thương binh xã hội sau đó là
phòng Nội vụ - Thương binh xã hội, cùng với sự phát triển của cả huyện đặc biệt
là trong UBND huyện, quá trình phân chia về chức năng nhiệm vụ các bộ phận,
phòng ban, tháng 4/ 2008 phòng Nội vụ huyên Lạc Thuỷ chính thức được thành
lập theo nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ về Quy
định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận,thị xã,
thành phố thuộc tỉnh. Phòng Nội vụ huyện Lạc Thuỷ với đội ngũ CBCC giày
dặn kinh nghiệm đã và đang tạo nên một môi trường làm việc ổn định,ngày càng
hiện đại hóa,chuyên nghiệp hơn,tuyển dụng những nhân lực thực sự đáp ứng yêu
cầu công việc cho huyện

13



• Sơ đồ tổ chức bộ máy HĐND – UBND huyện Lạc Thuỷ
UBND huyện Lạc
Thuỷ

Cơ quan hành chính Nhà Nước

Phòng
Nội Vụ

Văn phòng HĐND
– UBND huyện

Phòng TCKH

Phòng
VHTT

Phòng Y
Tế

Phòng Tư
Pháp

Phòng công
thương

Đơn vị sự nghiệp

Phòng TN & MT


Đài
truyền
thanhtruyền
hình

Trạm
khuyến
nôngkhuyến
lâm

Phòng LĐ TB &
XH

TT. dạy
nghề

Hội
chữ
thập
đỏ

Phòng GD & ĐT

Thanh Tra Huyện

Phòng NN & PTNT

14



• Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của phòng nội vụ huyên
Lạc Thủy
Tiếp tục làm tốt công tác nắm bắt tư tưởng cán bộ, kịp thời uốn nắn những
sai lệch trong tư tưởng cán bộ(nếu có). Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ có hiệu
quả các chức năng, nhiệm vụ do cấp trên giao thực hiện nghiêm túc chế độ báo
cáo theo quy định. Tham mưu cho UBND huyện thực hiện nghiêm công tác
tuyển dụng, nâng cao chất lượng quản lý cán bộ từ khâu phân công nhiệm vụ,
thực hiện chế độ chính sách, đào tạo bồi dưỡng, luân chuyển điều động, khen
thưởng, kỷ luật. Xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra công tác quản lý cán
bộ, công chức, vên chức, lao động hợp đông theo Nghị định 68 tại các đơn vị sự
nghiệp thuộc UBND huyện quản lý. Làm tốt công tác rà soát, đánh giá cán bộ để
có cơ sở tham mưu chính xác cho UBND huyện trong việc bổ nhiệm, sử dụng
cán bộ trước mắt, lâu dài, xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ theo năm
và dài hạn để từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, thực hiện đầy đủ,
kịp thời các chế độ chính sách cho cán bộ. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
UBND các xã, thị trấn thực hiện kiện toàn cán bộ chuẩn bị nhân sự cho Đại hội
Đảng nhiệm kỳ 2015-2020. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác cải cách
hành chính, trong đó tập trung tham mưu giúp UBND huyện chỉ đạo bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả trên toàn huyện thực hiện nghiêm túc các văn bản quy
định của cấp trên để đạt chất lượng, hiệu quả cao, giảm được nhiều phiền hà
trong việc giải quyết các công việc cho tổ chức và nhân dân. Sử dụng công nghệ
thông tin có hiệu quả, chất lượng vào giải quyết các công việc. Tham mưu, tổ
chức, hướng dẫn thực hiện công tác thi đua khen thưởng. Tổ chức hướng dẫn
các cơ quan đơm vị thuộc UBND các xã thực hiện tốt công tác thi đua khen
thưởng trên đại bàn huyện nhằm khuyến khích, động viên kịp thời tổ chức, cá
nhân lập thành tích trong phong trào thi đua yêu nước theo định kỳ, đột xuất
trong thời gian tới. Tham mưu, rà soát, nắm bắt, quản lý nhà nước về tôn giáo
theo quy định đẩy mạnh cuộc vận động tuyên truyền nhân dân không truyền,
học đạo trái phép triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng,
hướng dẫn tổ chức cá nhân thực hiện chính sách pháp luật cảu nhà nước vè công

15


tác tôn giáo. Thực hiện tốt việc tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng
thẩm quyền. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ
được giao.
• Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực của phòng Nội
Vụ huyện Lạc Thủy
- công tác hoạch định nhân lực: Đây là một hoạt động có vai trò rất quan
trọng trong công tác quản trị nhân lực tại cơ quan là bước đi đầu tiên giúp cho
công tác quản trị nhân lực tại cơ quan thực hiện có hiệu quả. Công tác hoạch
định nhân lực được hiểu chính là xác định số lượng và chất lượng đội ngũ nhân
lực trong cơ quan, đơn vị. Đối với phòng Nội vụ huyện Lạc Thủy công tác
hoạch định nhân lực được thực hiện trên cơ sở xác định vị trí việc làm phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan được cấp có
thẩm quyền quy định Tính chất, đặc điểm, mức độ phức tạp và quy mô, phạm vi,
đối tượng quản lý của ngành, lĩnh vực Quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp
vụ theo quy định của luật chuyên ngành và mức độ hiện đại hóa công sở, trang
thiết bị, phương tiện làm việc và ứng dụng công nghệ thông tin từ đó lập kế
hoạch biên chế công chức cho cơ quan trên cơ sở hướng dẫn của cấp trên.
- phân tích công việc: Là việc xác định những nội dung liên quan đến
công việc phải tiến hành như tính chất, đặc điểm và nhu cầu công việc. Mức độ
phức tạp, quy mô công việc phạm vi, đối tượng phục vụ quy trình quản lý
chuyên môn, nghiệp vụ và các trang thiết bị, phương tiện làm việc đi kèm. Đối
với công tác phân tích này của phòng Nội vụ trên cơ sở quy định của pháp luật
phòng tiến hành xây dựng đề án vị trí việc làm qua đó xác định những nội dung
cụ thể của công việc phải đảm nhận. Kết quả của công tác phân tích công việc là
“Bản mô tả công việc”, “Bản tiêu chuẩn thực hiện công việc”, “Bản yêu cầu
thực hiện công việc” đối với từng vị trí, chức danh cụ thể trong cơ quan. Phân
tích công việc cũng sẽ làm căn cứ để xây dựng công tác đánh giá nguồn nhân

lực bao gồm (chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn) và công việc thực tế của từng
cán bộ, công chức của đơn vị.
- công tác tuyển dụng nhân lực: Phòng Nội vụ huyện Lạc Thủy thực hiện
16


tuyển dụng công chức căn cứ theo yêu cầu, nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu
biên chế của các cơ quan sử dụng công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền
giao. Cơ quan sử dụng công chức có trách nhiệm xác định, mô tả vị trí việc làm,
báo cáo cho cơ quan quản lý phê duyệt để làm căn cứ tuyển dụng công chức.
Hàng năm phòng Nội vụ tổng hợp đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn qua
đó tham mưu xây dựng kế hoạch tuyển dụng và thực hiện việc tuyển dụng theo
phân cấp của cấp trên.
- công tác sắp xếp, bố trí nhân lưc cho các vị trí: Sắp xếp, bố trí nhân lực
cho các vị trí là việc phân công nhiệm vụ cho các cá nhân thực hiện các nội
dung công việc tương ứng với chức năng, nhiệm vụ mà cơ quan đảm nhận
phòng Nội vụ hàng năm trên cơ sở kết quả công tác và khả năng của từng công
chức mà có kế hoạch phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ, công chức
đồng thời định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đây cũng là quy định bắt buộc,
thường xuyên, áp dụng đối với tất cả các cán bộ, công chức việc chuyển đổi vị
trí công tác luôn được thực hiện khách quan, công tâm, khoa học và hợp lý, phù
hợp với chuyên môn, nghiệp vụ, chống biểu hiện bè phái, chủ nghĩa cá nhân
không gây mất đoàn kết và không làm xáo trộn sự ổn định trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị đúng nguyên tắc hoán vị, không ảnh hưởng đến tăng, giảm biên chế
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị được tiến hành theo kế hoạch, được công bố
công khai trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị và gắn với trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
1.2. Cơ sở lý luận về Công tác tuyển dụng công chức của UBND
huyện Lạc Thủy
1.2.1. Một số khái niệm

• Khái niêm của quản trị nhân lực
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về Quản trị nhân lực, tóm lại khái niệm
QTNL có thể hiểu theo nhiều góc độ sau đây.
Với tư cách là một trong các chức năng cơ bản của quản trị tổ chức thì
QTNL bao gồm việc hoạch định, tổ chức, chỉ huy và kiểm soát các hoạt động
nhằm thu hút, sử dụng và phát triển con người để có thể đạt được mục tiêu của
17


tổ chức.
Đi sâu vào việc QTNL người ta có thể hiểu QTNL là công việc tuyển mộ,
tuyển chọn, duy trì, phát triển, sử dụng, động viên và cung cấp tiện nghi cho
nhân lực thông qua tổ chức của nó.
Song dù ở góc độ nào thì QTNL vẫn là tất các hoạt động của một tổ chức
để thu hút, xây dụng, phát triển, sử dung, đánh giá, bảo toàn và giữ gìn một lực
lượng lao động phù hợp với yêu cầu công việc của tổ chức cả về mặt số lượng
và chất lượng.
Không một hoạt động nào của tổ chức mang lại hiệu quả nếu thiếu “Quản
trị nhân lực”, QTNL là bộ phận cấu thành và không thể thiếu với Quản trị kinh
doanh, QTNL thường là nguyên nhân thành công hay thất bại trong các hoạt
động sản xuất và kinh doanh. Tuy nhiên nhiều tổ chức, doanh nghiệp chưa nhận
thức được điều này nên dễ bị động hay làm việc thiếu căn cứ hay khoa học.
Thực chất QTNL là công tác quản lý con người trong phạm vi nội bộ một
tổ chức, là sự đối xử của tổ chức đối với người lao động. Nói cách khác QTNL
chịu trách nhiệm về việc đưa con người vào tổ chức giúp cho họ thực hiện công
việc, thù lao cho sức lao động của họ và giải quyết các vấn đề phát sinh
• Khái niệm tuyển dụng.
Tuyển dụng là một khâu rất quan trọng của quản trị nhân lực bởi vì với
bất kỳ tổ chức nào. Để có được đội ngũ nhân lực vững mạnh, thực hiện tốt trình
độ chuyên môn của bản thân đều phải thông qua quá trình tuyển dụng. tuyển

dụng giúp những nhà quản lý có thể lựa chọn được người phù hợp với từng vị trí
trong tổ chức. Có thể khẳng định đây chính là tiền đề, là nền tảng cho sự phát
triển của bất kỳ tổ chức nào. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về tuyển dụng.
Theo giáo trình Quản lý nhân sự trong doanh nghiệp của trường Đại học. Quản
lý và Kinh doanh Hà Nội thì: “tuyển dụng lao động là một quá trình thu hút
nhân lực có khả năng đáp ứng công việc và đƣa vào sử dụng, bao gồm các khâu:
tuyển mộ, tuyển chọn, bố trí sử dụng và đánh giá”. Nếu cho rằng tuyển dụng
giống như quan điểm của trường ĐH Quản lý kinh doanh Hà nội thì phải chăng
là quá rộng vì nó bao gồm cả công tác bố trí và đánh giá nhân lực, nhưng thử
18


đưa ra một cách định nghĩa khác theo quan điểm của giảng viên trường ĐH
Thương mại “tuyển dụng nhân sự là quá trình tìm kiếm, lựa chọn nhân sự để
đáp ứng nhu cầu lao động của doanh nghiệp về số lượng, chất lượng và cơ cấu
trong một giai đoạn nhất định”. Trong lĩnh vực hành chính nhà nước thì tuyển
dụng lại được hiểu theo một cách khác: tuyển dụng là một hoạt động nhằm chọn
được những người có đủ khả năng và điều kiện thực thi công việc trong các cơ
quan nhà nước. Tùy theo tính chất, chức năng, nhiệm vụ của từng loại cơ quan
mà tiêu chuẩn điều kiện, hình thức tuyển dụng có khác nhau. Tuyển dụng là
khâu đầu tiên có ảnh hưởng nhiều đến chất lượng đội ngũ cán bộ công chức do
đó cần phải tuân thủnhững nguyên tắc chung nhất định và quy trình khoa học từ
hình thức đến nội dung thi tuyển. Theo khoản 5 điều 3 Nghị định số
117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lí cán
bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước thì “ tuyển dụng là việc tuyển người
vào làm việc trong biên chế của cơ quan nhà nước thông qua thi hoặc xét tuyển.”
Ở đây, “ tuyển dụng” bao gồm luôn cả giai đoạn tập sự của người được tuyển và
việc bổ nhiệm sau khi tập sự. Và quà trình tuyển dụng bao gồm các giai đoạn
sau:
* Xác định nhu cầu nhân sự mới cần đưa vào trong tổ chức

* Thu hút người lao động tham gia dự tuyển
* Tuyển chọn ra những người đáp ứng đươc các yêu cầu do tổ chức đặt ra
* Tập sự cho người mới để họ “hành chính hóa” bản thân họ
* Bổ nhiệm chính thức sau tập sự vào danh sách nhân sự tổ chức.Theo từ
điển giải thích thuật ngữ Hành chính thì “Tuyển dụng cán bộcông chức là việc
tuyển người vào cơ quan nhà nước sau khi đã đạt kết quả của 10kì thi tuyển.
Cũng theo từ điền này thì các căn cứ của công tác tuyển dụng Cán bộcông chức

* Nhu cầu công việc
* Vị trí công tác của chức danh công chức trong cơ quan tổ chức cần
tuyển dụng
* Chỉ tiêu biên chế được giao
19


* Các tiêu chuẩn nhân thân tương quan với yêu cầu công vụ của người
được tuyển dụng bao gồm những yêu cầu về phẩm chất đạo đức, yêu cầu về
trình độ nghiệp vụ (đúng tiêu chuẩn nghiệp vụ)
* Phải thi tuyển và phải trúng tuyển. Nói chung có rất nhiều quan điểm
khác nhau về tuyển dụng, hiểu một cách chung nhất: “tuyển dụng là một quá
trình nhằm tìm kiếm, thu hút và lựa chọn ra người tốt nhất cho vị trí công việc
trống của tổ chức”.
• Khái niệm tuyển mộ
Tuyển mộ là quá trình thu hút các ứng viên có trình độ từ lực lượng lao
động xã hội và lực lượng lao động bên trong tổ chức về phía mình để các nhà
tuyển dụng lựa chọn và sàng lọc những người đủ điều kiện vào làm việc tại một
vị trí nào đó trong tổ chức. Quá trình tuyển mộ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả của quá trình tuyển chọn cũng như đến chất lƣợng nguồn nhân lực trong tổ
chức. Bên cạnh đó, tuyển mộ còn ảnh hưởng tới các chức năng khác của quản trị
nguồn nhân lực như: đánh giá tình hình thực hiện công việc, thù lao lao động;

đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; các mối quan hệ lao động…
• Khái niệm tuyển chọn
Tuyển chọn là quá trình đánh giá các ứng viên theo nhiều khía cạnh khác
nhau dựa vào các yêu cầu của công việc, để tìm ra được những người phù hợp
với các yêu cầu đặt ra trong số những người đã thu hút được trong quá trình
tuyển mộ. Cơ sở của tuyển chọn là các yêu cầu của công việc đã được đề ra theo
bản mô tả công việc và bản yêu cầu đối với người thực hiện công việc. Quá trình
tuyển chọn là khâu quan trọng nhằm giúp cho các nhà quản trị nhân lực đưa ra
được các quyết định tuyển dụng một cách đúng đắn nhất, giúp cho tổ chức tìm
được những con người có kỹ năng phù hợp với sự phát triển của tổ chức . Đồng
thời tuyển chọn tốt cũng sẽ giúp cho tổ chức giảm được các chi phí do phải
tuyển chọn lại, đào tạo lại cũng như tránh được các thiệt hại rủi ro trong quá
trình thực hiện các công việc. Để tuyển chọn đạt được kết quả cao thì cần phải
có các bước tuyển chọn phù hợp, các phương pháp thu thập thông tin chính xác
và đánh giá các thông tin một cách khoa học.
20


• Khái niệm cán bộ, công chức
Theo Luật cán bộ, công chức của Quốc hội khóa 12 – kỳ họp thứ 4
số22/2008/QH12 ngày 03/11/2008. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử,
phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương( sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh( sau đây gọi chung là cấp huyện, trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Công chức là công dân Việt Nam,
được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức danh trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương , cấp
tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vịthuộc Quân đội nhân dân mà không phải
là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, trong cơ quan,

đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng
Công sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội( sau đây gọi chung là
đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà
nước: đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Vai trò của tuyển dụng nhân lực
*Vai trò của TDNL đối với xã hội
Đối với xã hội, hoạt động TDNL tốt sẽ giúp xã hội sử dụng hợp lý tối đa
hóa nguồn nhân lực. Nhưn đã biết, nước ta là một nước có nguồn nhân lực dồi
dào (dân số đứng thứ hai trong khu vực ĐNA). Vì vậy, biết cách sử dụng tối đa
hóa nguồn nhân lực thì không chỉ có lợi cho tổ chức, cho người lao động mà còn
tác động rất lớn đến xã hội, thúc đẩy nền kinh tế phát triển mạnh mẽ.Vốn dĩ
nước ta là một nước đông dân, được coi là nước có dân số vàng. Tuy nhiên, xuất
phát là một nước nông nghiệp, dân số phần lớn là nông dân, trình độ học vấn
thấp. thông qua quá trình đào tạo, người lao động được cung cấp thêm các kiến
thức chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp… để có thể tham gia tuyển dụng và lựa
21


chọn công việc phù hợp với mình. Như vậy, có thể nói rằng TDNL sẽ là đầu ra
của đào tạo. Thông qua đào tạo, sự chênh lệch giữa tầng lớp trí thức và nông dân
trong xã hội ngày một thu hẹp lại. Mặt khác, TDNL sẽ giúp giải quyết được vấn
đề việc làm trong xã hội, tỷ lệ thất nghiệp giảm, kéo theo các tệ nạn xã hội cũng
sẽ giảm đáng kể, đồng thời, nhờ có việc làm đời sống của người dân sẽ được cải
thiện hơn rất nhiều.TDNL sẽ góp phần vào việc xây dựng một xã hội giàu đẹp,
văn minh.
*Vai trò của TDNL đối với tổ chức
Đối với tổ chức, TDNL được xem là điều kiện tiên quyết cho sự thắng lợi

của bất kỳ tổ chức nào bởi vì mọi hoạt động là do con người thực hiện và con
người chỉ có thể hoàn thành được mục tiêu của tổ chức khi đáp ứng được nhu
cầu công việc. TDNL thành công giúp cho tổ chức tránh được những rủi ro như,
tuyển lại, tuyển mới, sa thải…TDNL cũng sẽ giúp cho tổ chức thực hiện có hiệu
quả các hoạt động quản trị nhân sự khác như: hội nhập với môi trường làm việc,
bố trí, tạo động lực, thù lao lao động, kỷ luật lao động…TDNL thành công góp
phần thúc đẩy văn hóa của tổ chức ngày càng lành mạnh. Hoạt động tuyển dụng
tốt thì tổ chức sẽ có một đội ngũ nhân viên có trình độ, kinh nghiệm để giúp tổ
chức tồn tại và phát triển tốt, có tính cạnh tranh cao. Ngược lại có thể dẫn đến
suy yếu nguồn nhân lực dẫn đến hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, lãng phí
nguồn lực và có thể đi tới phá sản.
*Vai trò của TDNL đối với công chức.
Đối với công chức, TDNL giúp họ có thể lựa chọn công việc phù hợp với
trình độ chuyên môn của mình, đồng thời thông qua TDNL họ có cơ hội được
thăng tiến, cơ hội được khẳng định mình ở một vị trí khác… thông qua tuyển
dụng, họ được đánh giá đúng năng lực trình độ, được bố trí vào công việc phù
hợp với khả năng và nguyện vọng của mình… cũng nhờ đó họ đóng góp nhiều
hơn cho cơ quan, tổ chức

22


×