Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Báo cáo kiến tập quản trị nhân lực: Công tác tuyển dụng công chức xã tại UBND huyện vĩnh tường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.19 KB, 43 trang )

Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài. ...........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................2
3.Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................3
6. Ý nghĩa đề tài:...............................................................................................................4
7. Kết cấu đề tài:.................................................................................................................4

PHẦN NỘI DUNG.............................................................................................5
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VÊ UBND VÀ PHÒNG.....................................5
NỘI VỤ HUYỆN VĨNH TƯỜNG.....................................................................5
1.1. Khái quát chung về UBND huyện Vĩnh Tường..........................................................5
1.1.1 Tên, địa chỉ, số điện thoại, email UBND huyện Vĩnh Tường...................................5
1.1.2.Giới thiệu chung về vị trí địa lý huyện Vĩnh Tường.................................................5
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của UBND huyện Vĩnh tường.......................5
1.1.4. Qúa trình phát triển của UBND Huyện Vĩnh tường...............................................12
1.1.4. Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Vĩnh Tường.....................................................14
1.2. Khái quát chung về phòng Nội vụ...........................................................................15
1.2.1. Lịch sử hình thành phòng Nội vụ. ..........................................................................15
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của phòng Nội vụ huyện Vĩnh tường ..........................................15
1.2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy .......................................................................................15
1.2.2.1. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của phòng Nội vụ huyện Vĩnh tường.........16
1.3.Khái quát sơ qua về công tác quản trị nhân sự tại UBND huyện Vĩnh Tường.........20
1.3.1 Về công tác thu hút nhân lực...................................................................................20


1.3.2.Về công tác đào tạo và phát triển nhân lực .............................................................20
1.3.3. Về công tác duy trì nhân lực...................................................................................21
1.3.4. Công tác đánh giá kết quả thực hiện công viêc......................................................21
1.4.Cơ sở lý luận liên quan đến công tác tuyển dụng nhân lực.........................................22
1.4.1. Khái niệm, vai trò, ý nghĩa....................................................................................22

CHƯƠNG 2 :.....................................................................................................26
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG CÔNG..................................26
CHỨC TẠI UBND HUYỆN VĨNH TƯỜNG..................................................26
2.1. Công tác tuyển dụng công chức xã...........................................................................26
2.1.1.Khái niêm................................................................................................................26
2.1.2.Căn cứ tuyển dụng công chức................................................................................26
.2.1.3. Tiêu chuẩn công chức cấp xã.................................................................................26
2.1.4.Mục đích và yêu cầu tuyển dụng công chức..........................................................27
2.1.3. Tiêu chuẩn và điều kiện đăng ký dự tuyển: ...........................................................27
2.2. Thực trạng công tác tuyển dụng công chức tại UBND huyện Vĩnh Tường.............29
2.2.1. Số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ công chức tại UBND huyện Vĩnh Tường.
...........................................................................................................................................29
2.2.2. Quy trình tuyển dụng công chức tại UBND huyện Vĩnh Tường............................30

Nghiêm Thị Hảo

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

2.2.3. Đánh giá về công tác tuyển dụng cán bộ công chức tại UBND huyện Vĩnh

Tường................................................................................................................................30

Chương 3: ........................................................................................................34
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC TUYỂN ...34
DỤNG CÔNG CHỨC TẠI UBND HUYỆN VĨNH TƯỜNG......................34
3.1.Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác tuyển dụng công chức tại UBND huyện
Vĩnh tường........................................................................................................................34
3.2. Một số khuyến nghị .................................................................................................37
3.2.1.Khuyến nghị đối với đơn vị kiến tập.......................................................................37
3.2.2. Khuyến nghị về phía nhà trường...........................................................................38
3.2.3. Khuyến nghị đối với người lao động....................................................................39

PHẦN KẾT LUẬN...........................................................................................40
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM THẢO..........................................................41

Nghiêm Thị Hảo

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài.
Nguồn nhân lực là vốn quý nhất của bất cứ một xã hội hay một tổ chức
nào. Chỉ khi nào nguồn nhân lực được tuyển dụng đầy đủ và sử dụng một cách
có hiệu quả thì tổ chức ấy mới có thể hoạt động được một cách trơn tru và đạt
được những thành công như mong đợi.

Mọi cơ quan tổ chức và doanh nghiệp đều cần người tài, nhằm tạo ra
nguồn lực giỏi để phát triển một cách bền vững. Để làm được như vậy thì việc
thu hút nguồn nhân lực tài giỏi là hết sức quan trọng. Vì vậy “ chiêu hiền đãi sĩ”
là đề tài từ xưa đến nay vẫn chưa bao giờ là cũ , hơn hết nó có vai trò không hề
nhỏ trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế hiện nay. Để thực hiện được chúng ta
phải dựa vào những nguyên tắc nào để ra các quyết định chiêu hiền nhằm tuyển
dụng đúng người mà tổ chức cần? Điều gì làm nên một chính sách đãi sĩ để duy
trì và phát triển được toàn bộ tiềm năng của nguồn nhân lực? Để giải đáp được
những câu hỏi này các tổ chức, doanh nghiệp không thể không nghĩ tới một quy
trình tối ưu nhất để có thể thu hút và tuyển dụng được những nhân viên ưu tú
cho tổ chức doanh nghiệp mình.
Nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện nay Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội có sứ mệnh tào tạo ra nguồn lực to lớn cho các cơ quan tổ chức, công ty vói
nhiều chuyên ngành khác nhau như: Quản trị nhân lực, Quản trị văn phòng, Văn
thư lưu trữ,…trong đó ngành Quản trị nhân lực là một trong những ngành được
nhiều bạn sinh viên quan tâm . Trang bị cho sinh viên những kỹ năng quan
trọng, gắn liền với thực tế tạo điều kiện cho sinh viên có thể áp dụng vào thực tế
nhanh hơn.
Có thể nhận thấy, hiện nay mọi cơ quan, tổ chức đều rất quan tâm đến
nguồn nhân lực tài giỏi có năng lực, mong muốn tuyển dụng được những người
tài để phát triển cho tổ chức. Tuyển dụng được đã khó không chỉ vậy việc bố trí
công việc cũng hết sức quan trọng. Bố trí nhân viên đúng vị trí, có năng lực phù
hợp, hay tuyển chọn được một người có trình độ chuyên môn, có tay nghề, trung
thành với doanh nghiệp, gắn bó với công việc là một vấn đề quan trọng được
Nghiêm Thị Hảo

1

Lớp: 1205.QTNA



Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

nhiều tổ chức, doanh nghiệp quan tâm. Thậm chí việc bố trí sử dụng nguồn nhân
lực thế nào cho hợp lý, xây dựng được một hệ thống hoàn chỉnh hoạt động có
hiệu quả luôn luôn là mục tiêu quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp. Chính vì
vậy các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã và đang hoàn thiện dần các kế hoạch
về quy trình tuyển dụng nhằm đạt được mục tiêu trên. Thực tế quy trình tuyển
dụng có ý nghĩa hết lớn đối với chất lượng lao động của các bộ phận sau này của
công ty, tổ chức , các cơ quan. Nếu thực hiện tốt quy trình tuyển dụng nhân sự
sẽ giảm bớt thời gian, chi phí đào tạo sau này, là điều kiện đầu tiên để nâng cao
chất lượng, khả năng hòa nhập, đảm bảo cho đội ngũ nhân sự ổn định.
Suy cho cùng, quy trình tuyển dụng nhân sự thật sự rất quan trọng và có
ý nghĩa lớn đối với sự thành bại của các cơ quan, tổ chức,doannghiệp.Không
những thế việc hoàn thiện quy trình tuyển dụng của doanh nghiệp còn mang ý
nghĩa xã hội chính là định hướng, hướng nghiệp cho người lao động có một
thuận lợi cho việc chọn một công việc phù hợp với khả năng, đồng thời họ cũng
có nhiều cơ hội hơn để phát triển khả năng của bản thân.
Nhận thức được sự phức tạp và tầm quan trọng của hoạt động tuyển dụng
nhân sự cũng như đòi hỏi việc hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của quy trình tuyền
dụng, cùng với kiến thức được trang bị tại nhà trường và những tìm hiểu thực tế
trong đợt kiến tập khóa luận tại UBND huyện Vĩnh Tường, em nhận thấy cơ
quan còn một số mặt hạn chế về quy trình tuyển dụng, vì thế em quyết định chọn
đề tài nghiên cứu
“ Công tác tuyển dụng công chức xã tại UBND huyện Vĩnh Tường” để
làm bài báo cáo kiến tập. Đề tài này nhằm mục đích trình bày những vấn đề cốt
lõi của quá trình tuyển dụng nhân sự, thực trạng của hoạt động tuyển dụng ở cơ
quan, từ đó đưa ra một số giải pháp, khuyến nghị nhằm hoàn thiện quy trình

tuyển dụng nhân sự tại UBND huyện Vĩnh Tường.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu bài báo cáo kiến tập này chính là làm sao để mọi cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp trong huyện có thể xây dựng được một quy trình
tuyển dụng nhân sự hoàn hảo.
Nghiêm Thị Hảo

2

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Từ đó họ có thể tùy vào đó yêu cầu của công việc để mà bố trí sắp xếp
đúng việc nhằm giảm thiểu chi phí và nâng cao hiệu quả công việc.
Việc nghiên cứu đề tài này còn hướng tới việc giúp cho các tổ chức,
doanh nghiệp tìm ra được nhiều nhân tài cho cơ quan mình , không làm lãng phí
nguồn nhân lực có tài hơn hết còn tránh tình trạng “chảy máu chất xám” nguồn
nhân tài sẽ gắn bó thực sự với tổ chức với công ty nếu như có một chính sách
thực sự thu hút họ.
Hơn nữa qua việc tuyển dụng nhân sự sẽ giúp cơ quan,tổ chức tìm hiểu
và hiểu rõ hơn về con người của nguồn nhân lực ta đang muốn tìm kiếm như vậy
sẽ dễ dàng hơn trong việc bố trí và sắp xếp công việc phù hợp.
Báo cáo dựa trên các cơ sở lý luận liên quan đến quản trị nhân sự và thực
tế nhân sự tại UBND huyện Vĩnh Tường để phân tích và đánh giá thực trạng
tuyển dụng nhân lực tại UBND huyện Vĩnh Tường làm rõ ưu nhược điểm của
quy trình tuyển dụng để từ đó đưa ra những giải pháp, khuyến nghị nhằm hoàn

thiện quy trình tuyển dụng nhân sự tại UBND huyện Vĩnh Tường.
3.Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu về quy trình tuyển dụng công chức tại UBND huyện Vĩnh
Tường. Đánh giá được những ưu, nhược điểm của quy trình từ đó đưa ra phương
hướng mới cho đơn vị.
4. Phạm vi nghiên cứu
Các cơ sở lý luận đã được nghiên cứu về công tác tuyển dụng nhân sự có
giá trị về tính chính xác, khách quan. Hệ thống các văn bản pháp luật về tuyển
dụng; thẩm quyền cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Nội vụ.
Niên độ nghiên cứu: từ 2013-2014
Không gian nghiên cứu: trong huyện Vĩnh Tường.
5. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập thông tin;
- Phương pháp quan sát;
- Phương pháp so sánh;
- Phương pháp logic;
Nghiêm Thị Hảo

3

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Phương pháp định lượng;
- Phương pháp định tính;
- Ngoài ra còn kết hợp phương pháp sử dụng nhật ký ghi chép, phỏng vấn

chuyên gia.
6. Ý nghĩa đề tài:
- Về mặt lý luận: Giúp so sánh, đối chiếu giữa lý luận liên quan đến nhân
sự với thực tế công việc; giúp chứng minh và làm rõ hệ thống khái niệm, các giả
thiết làm cơ sở cho việc đánh giá, vận dụng trong thực tế.
- Về mặt thực tiễn: Nhằm hoàn thiện và nâng cao quy trình tuyển dụng,
từ đó giúp thu hút được người tài cho huyện.
7. Kết cấu đề tài:
Đề tài: “Công tác tuyển dụng công chức tại UBND huyện Vĩnh Tường”
Được kết cấu bằng ba chương cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về UBND và phòng Nội vụ huyện Vĩnh Tường,
tỉnh Vĩnh Phúc;
Chương 2: Thực trạng công tác tuyển dụng công chức tại UBND huyện
Vĩnh Tường;
Chương 3: Một số giải pháp, khuyến nghị về công tác tuyển dụng công
chức tại UBND huyện Vĩnh Tường;

Nghiêm Thị Hảo

4

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VÊ UBND VÀ PHÒNG

NỘI VỤ HUYỆN VĨNH TƯỜNG
1.1. Khái quát chung về UBND huyện Vĩnh Tường.
1.1.1 Tên, địa chỉ, số điện thoại, email UBND huyện Vĩnh Tường
Uỷ ban nhân dân huyện Vĩnh Tường đặt tại thị trấn Vĩnh Tường huyện
Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc Điện thoại 02113859298
Email:
1.1.2.Giới thiệu chung về vị trí địa lý huyện Vĩnh Tường
Vĩnh Tường là huyện đồng bằng nằm ở phía Tây Nam tỉnh Vĩnh Phúc.
Phía Tây Bắc giáp huyện Lập Thạch, phía Đông Bắc giáp huyện Tam Dương,
phía Đông giáp với huyện Yên Lạc, phía Nam giáp với huyện Yên Lạc, phía
Tây Nam giáp với tỉnh Phú Thọ. Ngoài ra huyện Vĩnh tường còn tiếp giáp với 3
trung tâm là thành phố

Việt Trì, thành phố Sơn tây và thành phố Vĩnh Yên.

Diện tích là 141,8 km2, dân số 189100 người, mật độ là 1333 người/km2.
Huyện lỵ là thị trấn Vĩnh Tường, huyện gồm 2 thị trấn: thị trấn Vĩnh Tường và
thị trấn Thổ Tang cùng 27 xã khác: Kim xá, Yên Bình , Chấn Hưng, Nghĩa
Hưng, Yên Lập , Việt Xuân, Bồ Sao, Đại Đồng, Tân Tiến, Lũng Hoà, Cao Đại,
Vĩnh Sơn, Bình Dương, Tân Cương, Phú Thịnh, Thượng Trưng, Vũ Di, Lý
Nhân , Tuân Chính, Vân Xuân , Tam Phúc, Tứ Trưng, Ngũ Kiên, An Tường,
Vĩnh Thịnh, Phú Đa, Vĩnh Ninh.
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của UBND huyện Vĩnh
tường
*Chức năng:
Uỷ ban nhân dân huyện Vĩnh Tường do Hội đồng nhân dân cùng cấp
bầu ra, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, là cơ quan hành chính nhà
Nghiêm Thị Hảo

5


Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ
quan quản lý nhà nước cấp trên.
Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa
phương, góp phần đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành
chính nhà nước từ Trung ương đến cơ sở.
*Nhiệm vụ, quyền hạn:
Nhiệm vụ, quyền hạn trong quản lý nhà nước của huyện được quy định tại
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003 của
Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam bao gồm các lĩnh vực:
a) Trong lĩnh vực kinh tế Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm
vụ quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng
nhân dân huyện thông qua để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổ chức và
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó.
2. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân
sách địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; quyết toán
ngân sách địa phương; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong
trường hợp cần thiết trình Hội đồng nhân dân huyện quyết định và báo cáo Uỷ
ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;
3. Tổ chức thực hiệ ngân sách địa phương; hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban
nhân dân xã xây dựng và thực hiện ngân sách và kiểm tra nghị quyết của Hội
đồng nhân dân xã về thực hiện ngân sách địa phương theo quy định của pháp

luật.
4. Phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội của xã.
b) Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và đất đai, Uỷ ban
nhân dân hyện thực hiện những nhiêm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng, trình hội đồng nhân dân huyện thông qua các chương trình
khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ở địa phương và
Nghiêm Thị Hảo

6

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

tổ chức thực hiện các chương trình đó.
2. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các biện pháp chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai thác
lâm sản, phát triển ngành.
3. Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với cá nhân và hộ gia
đình, giải quyết các tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật.
4. Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của Uỷ ban nhân dân xã
5. Xây dựng quy hoạch thủy lợi; tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình
thủy lợi vừa và nhỏ; quản lý mạnh lưới thủy nông trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
c) Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, Uỷ ban nhân dân
huyện thực hiện những nhiệm vụ quyền hạn sau đây:
1.Tham gia với Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, kế

hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện.
2. Xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
dịch vụ ở các xã.
3.Tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển các làng nghề truyền thống,
sản xuất sản phẩm có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu; phát triển cơ sở chế biến
nông, lâm và các cơ sở công nghiệp khác theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân
tỉnh.
d) Trong lĩnh vực xây dựng giao,thông vận tải, Uỷ ban nhân dân huyện
thực những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch xây dựng thị
trấn, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện; quản lý việc thực hiện quy
hoạch xây dựng đã được duyệt.
2. Quản lý, khai thác, sử dụng các công trình giao thông và kết cấu hạ
tầng cơ sở theo sự phân cấp.
Nghiêm Thị Hảo

7

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

3. Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc thực
hiện pháp luật về xây dựng; tổ chức thực hiện các chính sách về nhà
ở và quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn.
4. Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo
phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

e) Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, du lịch, Uỷ ban nhân dân huyện
thực hiện những nhiệm vụ quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng, phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch và kiểm
tra việc chấp hành quy định của nhà nước về hoạt động thương mại, dịch vụ và
du lịch trên địa bàn huyện.
2. Kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt
động thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn.
3. Kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương
mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn.
g) Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin và thể dục thể
thao, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hóa, giáo dục, thông
tin, thể dục thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn huyện và tổ chức thực hiện
sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ
cập giáo dục, quản lý các trường tiểu học, trung học cơ sở, trường dạy nghề; tổ
chức các trường mầm non; thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục trên địa
bàn; chỉ đạo việc xóa mù chữ và thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo viên,
quy chế thi cử.
3. Quản lý các công trình công cộng được phân cấp; hướng dẫn các phong
trào về văn hóa, hoạt động của trung tâm văn hóa - thông tin, thể dục thể thao;
bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh
do địa phương quản lý.
Nghiêm Thị Hảo

8

Lớp: 1205.QTNA



Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

4. Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế; quản lý các trung tâm y
tế, trạm y tế; chỉ đạo và kiểm tra việc bảo vệ sức khỏe nhân dân; phòng, chống
dịch bệnh; bảo vệ và chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi
nương tựa; bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số và kế
hoạch hóa gia đình.
5. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của các cơ sở hành
nghề y, dược tư nhân, cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm.
6.Tổ chức chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao
động; tổ chức thực hiện phong trào xóa đói, giảm nghèo; hướng dẫn hoạt động
từ thiện, nhân đạo.
h) Trong lĩnh vực khoa học công nghệ, tài nguyên và môi trường,Uỷ ban
nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục
vụ sản xuất và đời sống nhân dân ở địa phương.
2. Tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường; phòng, chống, khắc phục hậu
quả thiên tai, bão lụt.
3. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường
và chất lượng sản phẩm; kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hóa trên địa bàn
huyện; ngăn chặn việc sản xuất và lưu hành hàng giả, hàng kém chất lượng tại
địa phương.
i) Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, Uỷ ban
nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang
và quốc phòng toàn dân; thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ huyện;
quản lý lực lượng dự bị động viên; chỉ đạo việc xây dựng lực lượng dân quân tự
vệ, công tác huấn luyện dân quân tự vệ.

2.Tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự; quyết định việc nhập
ngũ, giao quân, việc hoãn, miễn thi hành nghĩa vụ quân sự và xử lý các trường
Nghiêm Thị Hảo

9

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội,
xây dựng lực lượng công an nhân dân huyện vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà
nước; thực hiện các biện pháp phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và
các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương.
4. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản
lý hộ khẩu, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương.
5. Tuyên truyền, giáo dục vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ
an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
k) Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo;
Uỷ ban nhân dân huyện có những nhiệm vụ quyền hạn sau đây:
1. Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật về dân tộc và
tôn giáo.
1. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao về các chương trình, kế
hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đối với vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn đặc biệt.
2. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn

giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào
của công dân địa phương.
3. Quyết định biện pháp ngăn chặn hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng,
tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái những quy định của pháp
luật và chính sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
l) Trong việc thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những
nhiệm vụ quyền hạn sau đây:
1. Chỉ đạo tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra
việc chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện.
Nghiêm Thị Hảo

10

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

2. Tổ chức thực hiện và chỉ đạo Uỷ ban nhân dân thị trấn, xã thực hiện
các biện pháp bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
kinh tế, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi
ích hợp pháp khác của công dân.
3. Chỉ đạo việc thực hiện công tác hộ tịch trên địa bàn.
4.Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác thi hành án theo quy định của pháp
luật.
5.Tổ chức chỉ đạo việc thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra nhà nước,
tổ chức tiếp dân, giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân;

hướng dẫn, chỉ đạo công tác hòa giải ở xã.
m) Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính, Uỷ
ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức việc thực hiện bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân theo quy định pháp luật.
2. Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình theo hướng dẫn của ủy ban nhân
dân cấp trên.
3. Quản lý công tác tổ chức biên chế, lao động , tiền lương theo phân cấp
của Uỷ ban nhân dân cấp trên.
4. Quản lý hồ sơ, mốc chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện.
5.Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành
chính ở địa phương trình Hội đồng nhân dân huyện thông qua để trình cấp trên
xem xét, quyết định.
6. Xây dựng quy hoạch phát triển đô thị của huyện trình Hội đồng nhân
dân huyện thông qua để trình cấp trên phê duyệt.
7. Thực hiện các quyết định của Hội đồng nhân dân về quy hoạch chung,
kế hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị, biện pháp bảo vệ trật tự công
Nghiêm Thị Hảo

11

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

cộng, giao thông, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường và cảnh quan đô thị;

biện pháp quản lý dân cư đô thị và tổ chức đời sống dân cư trên địa bàn;
8. Thực hiện quản lý kiểm tra việc sử dụng quỹ nhà thuộc sở hữu nhà
nước trên địa bàn theo sự phân cấp của Chính phủ; tổ chức thực hiện các quyết
định xử lý vi phạm trong xây dựng , lấn chiếm đất đai theo quy định của pháp
luật.
1.1.4. Qúa trình phát triển của UBND Huyện Vĩnh tường
Vĩnh Tường từ xưa không chỉ xem là nơi sản vật phong túc, cảnh trí hữu
tình mà còn là vùng đất anh hùng, miền quê văn hiến, giàu truyền thống lịch sử
văn hóa và cách mạng. Có nhiều danh thần, danh tướng phò vua giúp nước,
chống giặc ngoại xâm, có những người từng là thủ lĩnh của cả một phong trào
yêu nước tầm cỡ quốc gia. Trải qua nhiều cuộc đấu tranh Đảng bộ và nhân dân
huyện Vĩnh tường đã kiên cường chiến đấu, giữ đất, giữ làng. Khi phong trào
cách mạng ở Vĩnh Tường phát triển mạnh lên, Xứ ủy Bắc Kỳ đã chỉ đạo cho
Vĩnh Tường thành lập chi bộ Đảng, để lãnh đạo phong trào cách mạng . Tháng
4-1941, Phủ ủy Vĩnh Tường được thành lập và có tổ chức đảng ba cấp: huyệntổng- xã đầu tiên ở Vĩnh Phúc.Sự kiện này có ý nghĩa hết sức quan trọng về mặt
tổ chức xây dựng Đảng, có thể nói Phủ ủy là Huyện ủy lâm thời của Vĩnh tường
thời kỳ này. Sau năm 1975, đặc biệt kể từ năm1977đến năm 1995, huyện Vĩnh
Tường sáp nhập với huyện Yên Lạc thành huyện Vĩnh lạc. Trong quá trình đó,
huyện đã có nhiều nghị quyết về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội làm cho bộ
mặt huyện ngày càng đổi mới, xây dựng địa phương thành huyện tiên tiến của
tỉnh Vĩnh Phú. Tháng 1-1996, huyện Vĩnh Tường được tái lập. Với những kết
quả đạt được trong những năm thực hiện công cuộc đổi mới, huyện Vĩnh Tường
tiếp tục phát huy tiềm năng, thế mạnh, thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tếxã hội. Vì vậy, từ khi tái lập, huyện Vĩnh Tường vẫn luôn đạt được những kết
quả đáng tự hào trên tất cả các lĩnh vực.
Giai đoạn ( 1996-2000)
Ngày 7/10/1995, Chính phủ ra Nghị định 63NĐ-CP tách Vĩnh Lạc thành
Nghiêm Thị Hảo

12


Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

hai huyện Vĩnh Tường và Yên Lạc. Từ 01/01/1996 huyện Vĩnh Tườngđi vào
hoạt động với 28 xã và thị trấn Vĩnh Tường. Tỉnh ủy Vĩnh Phú ra quyết định
thành lập Đảng bộ huyện Vĩnh Tường. Đảng bộ huyện Vĩnh Tường nhanh
chóng đi vào toàn bộ máy, tổ chức sắp xếp cán bộ, ổn định tình hình thực hiện
tất cả các nhiệm vụ kinh tế, văn hóa, xã hội.
Giai đoạn (2001-2005)
Nền kinh tế của huyện phát triển ổn định và đạt mức tăng trưởng khá.
Hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu đều đạt và vượt so với kế hoạch đề ra.
Trong 5 năm ( 2006-2010)
Cấp ủy Đảng các cấp từ huyện đến cơ sở đã lãnh đạo, triển khai thực
hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về an ninh
quốc phòng, nâng cao cảnh giác cách mạng cho chi bộ, đảng viên và nhân dân.
Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đã có nhiều
biến chuyển về cả nội dung và phương thức hoạt động, coi trọng việc thực hiện
quy chế dân chủ. Hiện nay huyện Vĩnh Tường đang cố gắng đổi mới để phát
triển nguồn nhân lực, nguồn tri thức của huyện để phù hợp với sự phát triển của
thời kỳ hiện nay.

Nghiêm Thị Hảo

13

Lớp: 1205.QTNA



Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.1.4. Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Vĩnh Tường
Cơ cấu tổ chức bộ máy.

UBND

Chủ tịch UBND

Phó chủ
Tịch
Kinh tế

Phó chủ
Tịch văn
hóa- xã hội

Các
ủy
viên
Phòng lao động- thương
binh và xã hội.

Văn phòng HĐND và
UBND huyện


Phòng giáo dục và đào tạo

Phòng Nội vụ
Phòng Y tế
Phòng dân tộc

Thanh tra huyện

Phòng tư pháp

Phòng nông nghiệp và
phát triển nông thôn

Phòng tài chính- kế
hoạch

Phòng công thương

Phòng tài nguyên và
môi trường

Phòng văn hóa và thông
tin
Các đơn vị sự nghiệp

* Ghi chú: các đơn vị sự nghiệp bao gồm 4 đơn vị sau; tổ chức xã hội
nghề nghiệp, đài truyền thanh-truyền hình, trạm khuyến nông khuyến lâm, trung
tâm phát triển quỹ đất và giải phóng mặt bằng, văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất.
Nghiêm Thị Hảo


14

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.2. Khái quát chung về phòng Nội vụ.
1.2.1. Lịch sử hình thành phòng Nội vụ.
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện,
được thành lập năm 2008 theo Quyết định số 310/QĐ-UBND, ngày 11 tháng 04
năm 2008 của Uỷ ban nhân dân huyện Vĩnh Tường “ Về việc thành lập phòng
nội vụ trên cơ sở tách phòng Nội vụ - Lao động thương binh xã hội”
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của phòng Nội vụ huyện Vĩnh tường
1.2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của phòng Nội vụ huyện Vĩnh Tường
TRƯỞNG PHÒNG

Phó trưởng phòng

Chuyên
viên
phụ
trách
công
tác thi
đua

khen
thưởng

Chuyên
viên
phụ
trách
công
tác chế
độ
chính
sách cơ
sở

Chuyên
viên
phụ
trách
công
tác cải
cách
hành
chính

Chuyên
viên
quản lý
cán bộ,
công
chức,

viên
chức

Chuên
viên
phụ
trách
công
tác
thanh
niên
Hội

Chuyên
viên
phụ
trách
công
tác Tôn
giáo

Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo

Quan hệ thông tin báo cáo

Nghiêm Thị Hảo

15


Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.2.2.1. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của phòng Nội vụ huyện
Vĩnh tường.
* Chức năng:
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện,
tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về các lĩnh vực: tổ chức, biên chế, các cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà nước
cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức xã, phường thị trấn; hội, tổ chức
phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo, thi đua khen thưởng.
Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân huyện,
đồng thời chịu sụ chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở
Nội Vụ.
* Nhiệm vụ và quyền hạn
Nhiệm vụ và quyền hạn của phòng Nội vụ huyện được quy định tại Thông
tư số: 04/2008/TT- BNV ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Bộ Nội vụ bao gồm các
nhiệm vụ sau đây:
2. Trình Uỷ ban nhân dân huyện các văn bản hướng dẫn về công tác nội
vụ trên địa bàn và tổ chức thực hiện theo quy định.
3. Trình Uỷ ban nhân dân huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; chương trình và biện pháp tôr chức thực
hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
4. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch , kế

hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
5. Về tổ chức bộ máy
- Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân huyện quy định chức năng, nhiệm
Nghiêm Thị Hảo

16

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
huyện theo hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Trình Uỷ ban nhân dân huyện quyết định hoặc tham mưu cho Uỷ ban
nhân dân huyện trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể
các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện.
- Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp
trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Tham mưu, giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định thành lập,
giải thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành cấp huyện theo quy định của
pháp luật.
5.Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp.
- Tham mưu, giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện phân bổ chỉ tiêu biên
chế hành chính, sự nghiệp hàng năm.
- Giúp Uỷ ban nhân dân huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng
biên chế hành chính sự nghiệp.

- Giúp Uỷ ban nhân dân huyện tổng hợp chung việc thực hiện các quy
định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn, tổ
chức sự nghiệp thuộc Uỷ ban nhân dân huyện và Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn.
6. Về công tác xây dựng chính quyền.
- Giúp ủy ban nhân dân huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực
hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo phân công
của Uỷ ban nhân dân huyện và hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
- Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện phê chuẩn cấc
chức danh lãnh đạo của Uỷ ban nhân dân cấp xã; giúp Uỷ ban nhân dân huyện
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của
pháp luật.
- Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân huyện xây dựng đề án thành lập mới,
Nghiêm Thị Hảo

17

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn của Uỷ ban nhân
dân huyện trình hội đồng nhân dân huyện thông qua trước khi trình các cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định. Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới,
bản đồ địa giới hành chính của huyện.
-Giúp ủy ban nhân huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sáp
nhập và kiểm tra, tổng hợp, báo cáo hoạt động của xóm, tổ dân phố trên địa bàn
huyện theo quy định; bồi dưỡng công tác cho Trưởng, Phó xóm, tổ dân phố.

7.Giúp Uỷ ban nhân dân huyện trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp
báo cáo việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp, xã, thị trấn, xóm, tổ dân phố trên địa bàn huyện.
8. Về cán bộ, công chức, viên chức
- Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân huyện trong việc tuyển dụng, sử
dụng, điều động, bổ nhiệm lại, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện
chính sách, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý
đối với cán bộ, công chức, viên chức.
- Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức cấp xã và thực hiện chính
sách đối với cán bộ chuyên trách, không chuyên trách cấp xã theo phân cấp.
9.Về cải cách hành chính
- Giúp Uỷ ban nhân dân huyện kiểm tra, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác cải cách
hành chính ở địa phương.
-Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân huyện về chủ trương, biện pháp đẩy
mạnh cải cách hành chính trên địa bàn huyện.
- Tổng hợp công tác cải cách hành chính trên địa bàn huyện báo cáo Uỷ
ban nhân dân huyện và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
10.Giúp Uỷ ban nhân huyện thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và
hoạt động của Hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn.

Nghiêm Thị Hảo

18

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

11.Về công tác văn thư lưu trữ
- Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành
chế độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ.
- Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo
quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
huyện và lưu trữ huyện.
12. Về công tác tôn giáo
- Giúp Uỷ ban nhân dân huyện hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về tôn
giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn.
-Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của Uỷ ban
nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
13. Về công tác thi đua, khen thưởng.
- Tham mưu, đề xuất với Uỷ ban nhân dân huyện tổ chức các phong trào
thi đua và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước
trên địa bàn huyện; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng thi đua – khen
thưởng huyện;
-Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi
phạm về công tác nội vụ theo thẩm quyền;
15. Thực hiện công tác thống kê, thông tin báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân huyện và giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác nội
vụ trên địa bàn huyện.
16. Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác nội vụ
trên địa bàn;
17. Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi
Nghiêm Thị Hảo


19

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của phòng Nội vụ theo
quy định của pháp luật và theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân huyện.
18. Quản lý tài chính, tài sản của Phòng j của Phòng Nội vụ theo quy định
của pháp luật và theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân huyện.
19.Giúp Uỷ ban nhân dân huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp xã về công tác nội vụ và các lĩnh vực công
tác công tác khác được giao trên cơ sở quy định của pháp luật và theo hướng dẫn
của Sở Nội Vụ.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân
huyện, sự phân cấp của Sở Nội vụ.
21. Trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác thanh niên
được giao.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạh
về thanh niên và công tác thanh niên sau khi được phê duyệt.
- Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh niên và
công tác thanh niên được giao.
1.3.Khái quát sơ qua về công tác quản trị nhân sự tại UBND huyện

Vĩnh Tường
1.3.1 Về công tác thu hút nhân lực.
Hàng năm UBND huyện tổ chức các đợt tuyển dụng cán bộ công chức,
viên chức trẻ mang bao nhiệt huyết và khả năng vốn có để phục vụ nhu cầu của
các xã. Báo cáo và gửi lên trên theo quy định của tỉnh đề ra , quy trình tuyển
dụng một cách khoa học, nghiêm minh, công khai, minh bạch.
1.3.2.Về công tác đào tạo và phát triển nhân lực

Nghiêm Thị Hảo

20

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

* Hình thức đào tạo và phát triển.
- Cán bộ, công chức chủ động tham gia các khóa học để nâng
trình độ của bản thân.
- Cán bộ, viên chức được cơ quan cử đi học các lớp phục vụ cho
kiến thức chuyên môn của mình.
- Có sự phối hợp giữa cơ quan và cán bộ trong việc tham gia các khóa
học ( cán bộ chủ động đăng ký khóa học và cơ quan sẽ hỗ trợ kinh phí).
*Phương pháp đào tạo và phát triển.
- Giảng dạy theo phương pháp thảo luận, hội nghị.
- Giảng dạy theo phương pháp truyền thống ( dạy lý thuyết cho cán bộ ).
- Kết hợp giảng dạy cả phương pháp lý thuyết đi đôi với thực hành( tin

học, ngoại ngữ ).
- Phương pháp tự học, tự nghiên cứu.

1.3.3. Về công tác duy trì nhân lực.
- Mục đích: Nhằm duy trì và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực của
UBND huyện Vĩnh Tường.
- Hoạt động: Khích lệ và động viên cán bộ, nhân viên về những vấn đề
liên quan đến chính sách ,hoạt động; giao những công việc mang tính chất nâng
cao năng lực chuyên môn; thường xuyên tổ chức các phong trào thi đua khen
thưởng; đặc biệt giải quyết đầy đủ chính sách xã hội đúng quy định pháp
luật( vấn đề lương, thưởng, phúc lợi xã hội…).
1.3.4. Công tác đánh giá kết quả thực hiện công viêc.
- Mục đích: Đánh giá thực hiện công việc là mô tả các quá trình thực
hiện công việc của người lao động. Từ các quá trình thực hiện công việc đó, sẽ
được các nhà quản trị nhân sự của công ty ( nhà lãnh đạo) thu thập và cho các
Nghiêm Thị Hảo

21

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

kết quả đánh giá khả quan về nguồn nhân sự của công ty mình cơ quan đơn vị.
- Hệ thống đánh giá thực hiện công việc:
+ Xác định các yêu cầu cơ bản của việc đánh giá.
+ Lựa chọn các phương pháp đánh giá thích hợp.

+ Thực hiện đánh giá theo tiêu chuẩn mẫu trong thực hiện công việc.
+ Xác định mục tiêu và kết quả mới cho những nhân viên
- Phương pháp:
+ Đánh giá theo danh mục kiểm tra
+ Đánh giá thực hiện công việc bằng sự kiện quan trọng.
+ Đánh giá thực hiện công việc theo hành vi.
Việc đánh giá thực hiện công việc giúp cho tổ chức có thể biết được
những điểm cần phải chỉnh sửa, nhân viên cán bộ nhận ra điểm thiếu xót từ đó
khắc phục và sửa chữa nó. Đánh giá công việc có ý nghĩa quan trọng trong mọi
cơ quan, tổ chức tuy chỉ là bước cuối cùng nhưng mà vai trò của việc đánh giá
không hề nhỏ góp phần phát triển đơn vị.
1.4.Cơ sở lý luận liên quan đến công tác tuyển dụng nhân lực.
1.4.1. Khái niệm, vai trò, ý nghĩa
* Khái niệm:
a) Quản trị nhân lực là việc áp dụng các chính sách, triết lý, các hoạt
động chức năng về thu hút đào tạo, phát triển và duy trì nguồn nhân lực của tổ
chức nhằm đạt hiệu quả tối ưu về lợi ích cho người lao động và tổ chức.
b)Tuyển dụng nhân lực là quá trình tìm kiếm thu hút ứng cử viên từ
những nguồn khác nhau đến tham gia dự tuyển vào các vị trí còn trống trong tổ
chức và lựa chon trong số họ những người đáp ứng tốt yêu cầu công việc đặt ra .
Tuyển dụng bao gồm hai quá trình là tuyển mộ và tuyển chọn.
- Tuyển mộ là quá trình thu hút những ngứời xin việc có trình độ đến từ
Nghiêm Thị Hảo

22

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

bên ngoài xã hội và bên trong tổ chức.
- Tuyển chọn là quá trình đánh giá các ứng viên theo khía cạnh khác nhau
dựa vào các yêu cầu của công việc, để chọn ra người phù hợp nhất với các yêu
cầu của công việc.
c) Qúa trình tuyển dụng là quá trình đánh giá các ứng viên theo nhiều
khía cạnh khác nhau dựa vào các yêu cầu của công việc, đề tìm được những
người phù hợp với các yêu cầu đặt ra trong số những người đã thu hút được
trong quá trình tuyển mộ.
d) Nguồn tuyển mộ:
- Nguồn tuyển mộ bên trong tổ chức: là lao động đã và đang làm việc
trong tổ chức.
+ Ưu điểm: giảm bớt chi phí đào tạo, rút ngắn thời gian làm quen với
công việc, nhanh hòa nhập và thích nghi với môi trường làm việc mới, tạo động
lực làm việc…
+ Nhược điểm: rất dễ gây mất đoàn kết nội bộ, tạo xung đột nội bộ, có thể
chia bè cánh, không tạo ra sự thay đổi về chất trong tổ chức…
- Nguồn tuyển mộ bên ngoài tổ chức: là lao động đã và chưa làm việc
trong tổ chức.
+ Ưu điểm : làm thay đổi về chất trong tổ chức, trang bị kiến thức mới và
cái nhìn mới, tạo ra môi trường làm việc mới và thu hút nhân viên làm việc
hơn…
+ Nhược điểm: mất nhiều thời gian, công sức tiền của để đào tạo, có
nhiều khả năng tuyển dụng đối thủ cạnh tranh vào làm việc, như vậy tạo ra môi
trường bất ổn trong tổ chức…
*Vai trò
- Đối với tổ chức:
Hoạt động tuyển dụng tốt thì tổ chức sẽ có một đội ngũ nhân viên có

Nghiêm Thị Hảo

23

Lớp: 1205.QTNA


×