Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Báo cáo kiến tập quản trị nhân lực: CÔNG tác TUYỂN DỤNG NHÂN lực tại HUYỆN NÔNG CỐNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.02 KB, 39 trang )

Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội
MỤC LỤC

MỤC LỤC............................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................2
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................3
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................................................3
2. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................................................3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................................4
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài............................................................................................................4
7. Kết cấu đề tài...................................................................................................................................4

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN NÔNG CỐNG....5
1.1. Khái quát chung về phòng Nội vụ huyện Nông Cống......................................................................5
1.1.1. Tên cơ quan, địa chỉ phòng Nội vụ Huyện Nông Cống................................................................5
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Nội vụ......................................................................................5
1.1.2.1. Vị trí, chức năng.......................................................................................................................5
1.1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn............................................................................................................5
1.1.2.3. Tổ chức và biên chế..................................................................................................................8
1.1.3. Quá trình phát triển của Phòng Nội vụ........................................................................................9
1.1.4. Sơ đồ bộ máy tổ chức Phòng Nội vụ huyện Nông Cống............................................................10
1.1.5. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của Phòng Nội vụ..............................................10
1.1.6. Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực...........................................................11
1.2.Cơ sở lý luận về công tác tuyển dụng............................................................................................12
1.2.1. Khái niệm quản trị nhân lực......................................................................................................12
1.2.2. Tuyển dụng nhân lực................................................................................................................12


1.2.2.1. Khái niệm tuyển dụng nhân lực.............................................................................................12
1.2.2.2. Quá trình tuyển mộ...............................................................................................................13
1.2.2.3.Qúa trình tuyển chọn nhân lực..............................................................................................13
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng nhân lực........................................................14

Chương 2............................................................................................................15
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI PHÒNG
NỘI VỤ HUYỆN NÔNG CỐNG.....................................................................15
2.1. Tuyển dụng nhân lực....................................................................................................................15

Sinh viên: Nguyễn Thị Luyến

Lớp: CĐQTNL13A


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

2.1.1. K hái niệm nhân lực...................................................................................................................15
2.1.2. Đặc điểm tuyển dụng................................................................................................................16
2.2. Thực trạng công tác tuyển dụng nhân lực tại huyện Nông Cống.................................................18
2.2.1. Đặc điểm nhân lực tại phòng Nội vụ huyện Nông Cống...........................................................18
2.2.2. Quy trình tuyển dụng nhân lực tại huyện Nông Cống .............................................................20
2.2.3. Kết quả công tác tuyển dụng nhân lực tại Nội vụ Phòng huyện Nông Cống..............................26
2.2.4 Đánh giá về công tác tuyển dụng nhân lực tại Phòng Nội vụ .....................................................28
2.2.4.1. Ưu điểm:................................................................................................................................28
2.2.4.2. Một số tồn tại, hạn chế:.........................................................................................................28
2.2.4.3. Những nguyên nhân tồn tại và hạn chế.................................................................................29


CHƯƠNG 3........................................................................................................30
MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI PHÒNG NỘI VỤ...........................30
3.1. Phương hướng tuyển dụng nhân lực trong giai đoạn tới.............................................................30
3.2 .Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụngn nhân lực tại phòng Nội vụ.................31
3.2.1. Nhóm giải pháp về phía Nhà nước............................................................................................31
3.2.2. Thực hiện tốt công tác tuyển dụng nhân lực.............................................................................32
3.2.3. Đa dạng hóa nguồn tuyển dụng................................................................................................32
3.2.4. Nâng cao phương pháp tuyển dụng .........................................................................................32
3.2.5. Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đối với đội ngũ
làm công tác tuyển dụng..............................................................................................................33
3.2.6. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền và phổ biến trực tiếp trong quá trình tuyển dụng nhân lực
......................................................................................................................................................33
3.2.7. Hoàn thiện hơn nữa công tác xây dựng kế hoạch, hoạch định nguồn nhân lực trong tương lai.
......................................................................................................................................................33
3.2.8. Thực hiện gọn nhẹ, nhanh chóng và hiệu quả công tác tuyển dụng nhân lực. .........................33
3.3. Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực.........................................34

PHẦN KẾT LUẬN...........................................................................................36
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................37

Sinh viên: Nguyễn Thị Luyến

Lớp: CĐQTNL13A


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội
LỜI CẢM ƠN


Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong trường Đại
học Nội vụ Hà Nội, các thầy cô trong khoa Tổ chức và quản lý nhân lực đã tận
tình giảng dạy, truyền đạt cho chúng em những kiến thức bổ ích trong quá trình
học tập và rèn luyện tại trường. Để chúng em có được những kiến thức vững
chắc vận dụng vào thực tiễn. Đặc biệt là cô Hoàng Thị Công giáo viên hướng
dẫn kiến tập đã tận tình hướng dẫn phương pháp, nội dung kiến tập cho chúng
em.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các chú, các anh, chị trong Phòng
Nội vụ huyện Nông Cống. Đặc biệt là chú Nguyễn Ngọc Nhung người hướng
dẫn em trong thời gian kiến tập tại cơ quan, đã tạo mọi điều kiện cho em được
học hỏi thêm kinh nghiệm và hoàn thành suất sắc mọi nhiệm vụ được giao.
Trong quá trình viết báo cáo em đã cố gắng rất nhiều. Song vẫn còn nhiều
bỡ ngỡ do lần đầu tiên làm việc thực tế tại cơ quan và thời gian kiến tập có hạn.
Vì vậy bài báo cáo của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận
được ý kiến đóng góp nhận xét của thầy, cô giáo để bài báo cáo của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 12 tháng 6 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Luyến

Sinh viên: Nguyễn Thị Luyến

Lớp: CĐQTNL13A


Báo cáo kiến tập


Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CBCC
UBND
HĐND
TBLĐ&XH
PGS.TS
ThS
QĐ-UBND

Sinh viên: Nguyễn Thị Luyến

Ý nghĩa từ viết tắt
Cán bộ công chức
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Thương binh lao động và xã hội
Phó giáo sư tiến sĩ
Thạc sĩ
Quyết định - Ủy ban nhân dân

Lớp: CĐQTNL13A


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Đội ngũ nhân lực có vị trí đặc biệt quan trọng trong hoạt động của các cơ
quan hành chính. Có vai trò quyết định đến sự phát triển của đất nước, là người
trực tiếp tham gia vào quá trình xây dựng và thực thi luật pháp, quản lý mọi mặt
của đời sống kinh tế - xã hội; tham mưu, hoạch định tổ chức thực hiện, thanh tra
kiểm tra việc thực thi các chính sách.
Vì vậy việc tuyển dụng nhân lực phải được đặt lên hàng đầu. Thông qua
quá trình tuyển dụng, bộ phận thực hiện công tác tuyển dụng lựa chọn được
những người có đức, có tài và hội tụ đầy đủ các yêu cầu, các tiêu chuẩn để thực
hiện tốt các công việc trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình.
Bên cạnh đó công tác tuyển dụng vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần phải
khắc phục. Chính vì vậy, em lựa chọn đề tài “CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG
NHÂN LỰC TẠI HUYỆN NÔNG CỐNG” làm đề tài nghiên cứu kiến tập của
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hiểu rõ lý luận về tuyển dụng và phát triển đội ngũ nhân lực trong các tổ
chức.
Vận dụng những kiến thức, lý luận đã được học để tìm hiểu công tác
tuyển dụng nhân lực tại huyện Nông Cống - tỉnh Thanh Hóa.
Phân tích thực trạng tuyển dụng nhân lực từ đó đề ra các giải pháp,
khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng công chức tại Huyện.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích cơ sở lý luận về tuyển dụng đối với nhân lực trong cơ quan nhà
nước dựa trên nguyên tắc, đối tượng và hình thức tuyển dụng. Phân tích thực
trạng công tác
tuyển dụng nhân lực huyện Nông Cống. Trên cơ sở đó tìm ra những hạn chế và
nguyên nhân của nó.
Đưa ra những giải pháp, khuyến nghị nhằm đảm bảo nâng cao hiệu quả
công tác tuyển dụng nhân lực tại huyện Nông Cống.

Sinh viên: Nguyễn Thị Luyến

Lớp: CĐQTNL13A


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

4. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Trong khoảng thời gian từ năm 2010 - 2015.
Không gian nghiên cứu: Tại UBND huyện Nông Cống.
Nội dung nghiên cứu: Công tác tuyển dụng nhân lực tại huyện Nông
Cống.
5. Phương pháp nghiên cứu
Qúa trình nghiên cứu được thực hiện qua các phương pháp sau:
Phương pháp thu thập thông tin;
Phương pháp phân tích;
Phương pháp quan sát;
Phương pháp thống kê;
Và một số phương pháp khác...
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài
Ý nghĩa về mặt lý luận: Đề tài nghiên cứu nhằm cung cấp, làm sáng tỏ
những thông tin và kiến thức cơ bản về công tác tuyển dụng. Tầm quan trọng
của việc tuyển dụng nhân lực trong các cơ quan hành chính nhà nước.
Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá công tác tuyển dụng nhân lực tại huyện Nông
Cống, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp, khuyến nghị nhằm hoàn thiện nâng
cao công tác tuyển dụng nhân lực trong Huyện nói riêng và các Huyện khác nói
chung. Đồng thời đây là cơ hội để em tiếp xúc với nghề nghiệp, kết hợp được
kiến thức đã học với thực tiễn. Là hành trang chuẩn bị cho tương lai sau này.

7. Kết cấu đề tài
Đề tài này gồm có 3 phần, ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục từ
viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục thì đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về UBND huyện Nông Cống.
Chương 2. Thực trạng công tác tuyển dụng nhân lực tại huyện Nông
Cống.
Chương 3. Một số giải pháp, khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác tuyển
dụng nhân lực tại huyện Nông Cống - tỉnh Thanh Hóa.

Sinh viên: Nguyễn Thị Luyến

Lớp: CĐQTNL13A


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN NÔNG CỐNG
1.1. Khái quát chung về phòng Nội vụ huyện Nông Cống
1.1.1. Tên cơ quan, địa chỉ phòng Nội vụ Huyện Nông Cống
Tên cơ quan: Phòng Nội vụ huyện Nông Cống
Địa chỉ: Thị trấn Nông Cống, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa
Số điện thoại: 0373839002
Email: phongnoivu.gov.vn
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Nội vụ
1.1.2.1. Vị trí, chức năng
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, là cơ quan
tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh
vực: Tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách

hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; CBCC, viên chức nhà
nước; CBCC xã, phường, thị trấn; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư , lưu trữ
nhà nước; thi đua khen thưởng.
Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng để hoạt động giao
dịch; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND
huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ
của Sở Nội vụ.
1.1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình UBND huyện các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ trên địa
bàn và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
2. Trình UBND huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, năm năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch sau khi được phê duyệt thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
Sinh viên: Nguyễn Thị Luyến

Lớp: CĐQTNL13A


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

4. Về tổ chức, bộ máy:
a. Tham mưu giúp UBND huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc huyện theo hướng dẫn của UBND
tỉnh;
b. Trình UBND huyện quyết định hoặc để UBND huyện trình cấp có

thẩm quyền quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND;
c. Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp trình
cấp có thẩm quyền quyết định;
d. Tham mưu giúp Chủ tịch UBND huyện quyết định thành lập, giải thể,
sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành cấp huyện theo quy định của Pháp
luật.
5. Về Quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
a. Tham mưu giúp Chủ tịch UBND huyện phân bổ chỉ tiêu biên chế hành
chính, sự nghiệp hàng năm;
b. Giúp UBND cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra về quản lý, sử dụng biên
chế hành chính sự nghiệp;
c. Giúp UBND huyện tổng hợp chung việc thực hiện các quy định về chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với cơ quan chuyên môn, tổ chức sự nghiệp
cấp huyện và UBND cấp xã.
6. Về công tác xây dựng chính quyền
a. Giúp UBND huyện và cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện việc
bầu cử đại biểu Quốc Hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo phân công của
UBND huyện và hướng dẫn của UBND tỉnh;
b. Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch UBND huyện phê chuẩn các chức
danh lãnh đạo của UBND cấp xã; giúp UBND huyện trình UBND tỉnh phê
chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
c. Tham mưu, giúp UBND huyện xây dựng đề án thành lập mới, nhập,
chia, tách, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để UBND trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình các cấp có thẩm quyền xem xét,
Sinh viên: Nguyễn Thị Luyến

Lớp: CĐQTNL13A



Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

quyết định. Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành
chính của huyện;
d. Giúp UBND cấp huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sáp
nhập và kiểm tra, tổng hợp báo cáo hoạt động của thôn, làng, tổ dân phố trên địa
bàn huyện theo quy định; bồi dưỡng công tác cho Trưởng, Phó thôn, làng, tổ dân
Phố.
7. Giúp UBND huyện trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo
việc thực hiện Pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp, xã, phường, thị trấn trên địa bàn huyện.
8. Về CBCC, viên chức:
a. Tham mưu giúp UBND huyện trong việc tuyển dụng, sử dụng, điều
động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá; thực hiện các chính sách, đào tạo, bồi
dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với CBCC, viên chức.
b. Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý CBCC xã, phường, thị trấn và thực
hiện chính sách đối với CBCC không chuyên trách xã, phường , thị trấn theo
phân cấp.
9. Về Cải cách hành chính:
a. Giúp UBND triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn
cùng cấp và UBND cấp xã thực hiện công tác cải cách hành chính ở địa
phương;
b. Tham mưu giúp UBND huyện về chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải
cách hành chính trên địa bàn huyện.
c. Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa phương báo cáo UBND
huyện và cấp tỉnh;
10. Giúp UBND huyện thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt
động của hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn.

11. Về Công tác văn thư, lưu trữ:
a. Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành
chế độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ.
b. Hướng dẫn kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo
quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
huyện và lưu trữ huyện.
Sinh viên: Nguyễn Thị Luyến

Lớp: CĐQTNL13A


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

12. Về công tác thi đua khen thưởng:
a. Tham mưu, đề xuất với UBND huyện tổ chức các phong trào thi đua và
triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa bàn
huyện; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng thi đua - Khen thưởng cấp
huyện;
b. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch nội dung thi
đua, khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua,
khen thưởng theo quy định của Pháp luật.
13. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi
phạm về công tác nội vụ theo thẩm quyền.
14. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch UBND
huyện và Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác Nội vụ
trên địa bàn.
15. Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác nội vụ

trên địa bàn.
16. Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi
ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối
với CBCC, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Nội vụ theo quy định
của pháp luật và theo phân cấp của UBND huyện.
17. Quản lý tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và theo
phân cấp của UBND huyện.
18. Giúp UBND huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của UBND xã, phường, thị trấn về công tác nội vụ và các lĩnh vực công tác khác
được giao trên cơ sở quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND huyện.
1.1.2.3. Tổ chức và biên chế
1. Phòng Nội vụ có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, CBCC.
a. Trưởng Phòng Nội vụ chịu trách nhiệm trước UBND , Chủ tịch UBND
huyện và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng.
b. Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi mộ số mặt
Sinh viên: Nguyễn Thị Luyến

Lớp: CĐQTNL13A


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một Phó Trưởng phòng được
Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.
c. Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn

nhệm, từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định theo quy định của pháp luật
2. Biên chế: Biên chế của Phòng Nội vụ từ 6 đến 7 CBCC, trường hợp cần
thiết có thể được hợp đồng bổ sung. Biên chế chính thức và hợp đồng do Chủ
tịch UBND huyện quyết định trong tổng biên chế hành chính của huyện.
1.1.3. Quá trình phát triển của Phòng Nội vụ
Huyện Nông Cống xưa có tên là huyện Tư Nông. Tư Nông hay Nông
Cống đều có chung một nghĩa là huyện có đặc trưng trồng lúa nước, sản lượng
nhiều, đóng góp cao. "Nông là nông nghiệp, Cống là đóng góp cao".
Thời Tuỳ - Ðường, Nông Cống là miền đất thuộc huyện Cửu Chân, tương
đương với phần đất huyện Ðông Sơn, Triệu Sơn, Nông Cống ngày nay. Sang
thời Trần - Hồ, sách Ðại Việt sử ký toàn thư chép: "Lê Duy người xã Cổ Ðịnh
huyện Nông Cống". Như thế, tên gọi Nông Cống đã được xác định từ thời Trần.
Thanh Hoá thời Trần gọi là trấn Thanh Ðô có 7 huyện và 3 châu. Trong
đó, châu Cửu Chân có 4 huyện là Cổ Chiến, Duyên Giác, Kết Thuế và Nông
Cống. Thời Lê - Nguyễn, tên gọi vẫn không thay đổi, với miền đất bao gồm cả
huyện Nông Cống, Triệu Sơn, Như Thanh, Như Xuân và một phần huyện
Thường Xuân ngày nay. Năm Minh Mệnh thứ 18, tách tổng Như Lăng thuộc
huyện Nông Cống nhập cùng 3 tổng của huyện Thọ Xuân và huyện Lôi Dương
để lập châu Thường Xuân. Năm Thành Thái thứ 5 lại tách 2 tổng Xuân Du và
Lãng Lăng của huyện Nông Cống để lập ra châu Như Xuân (nay là huyện Như
Xuân và Như Thanh).
Tháng 2 năm 1965, cắt 20 xã của huyện Nông Cống và 13 xã của huyện
Thọ Xuân để lập huyện Triệu Sơn, cắt 7 xã của huyện Tĩnh Gia lập với 24 xã
còn lại để lập ra huyện Nông Cống ngày nay.
- Vị trí địa lý: phía bắc giáp huyện Triệu Sơn và Ðông Sơn; phía đông
nam giáp huyện Tĩnh Gia và Quảng Xương; phía tây giáp huyện Như Thanh.
- Diện tích tự nhiên (dư địa chí 31-12-1997): 28.710 ha. Trong đó: đất
Sinh viên: Nguyễn Thị Luyến


Lớp: CĐQTNL13A


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

nông nghiệp: 14.884,97 ha, đất lâm nghiệp: 2.200,53 ha, đất chuyên dùng:
3.577,12ha, đất ở 809,95ha, đất chưa sử dụng 7.257,43ha.
Tiền thân của Phòng Nội vụ có tên là “ Phòng Nội vụ - LĐTB&XH ” sau
đó do yêu cầu công việc chủ tịch huyện đã quyết định tách Phòng Nội vụ LĐTB&XH thành hai phòng riêng biệt để dễ dàng quản lý và thực hiện công
việc.Từ đây Phòng Nội vụ được thành lập.
Phòng Nội vụ thuộc sự quản lý của UBND huyện.
1.1.4. Sơ đồ bộ máy tổ chức Phòng Nội vụ huyện Nông Cống

Trưởng phòng

Phó Trưởng phòng

Phó Trưởng phòng

( quản lý CBCC cấp

( quản lý thi đua, khen
thưởng)

huyện và các hội)

Chuyên viên


Chuyên viên

Chuyên viên

(quản lý CBCC cấp

(quản lý thi đua,

(quản lý công tác

xã)

khen thưởng)

văn thư - lưu trữ)

1.1.5. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của Phòng Nội vụ
Chỉ đạo các địa phương đơn vị tiếp tục tổ chức thực hiện các phong trào
thi đua lập thành tích chào mừng Đại hội thi đua toàn tỉnh, tiến tới Đại hội Thi
đua toàn quốc và Đại hội Đảng các cấp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Luyến

10

Lớp: CĐQTNL13A


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội


Tổng hợp kết quả các phong trào thi đua, các danh hiệu và các hình thức
đã được khen thưởng của Huyện báo cáo trước Đại hội toàn tỉnh.
Hướng dẫn ngành Giáo dục bình xét thi đua năm học 2014-2015.
Thẩm định hồ sơ đề nghị truy tặng danh hiệu mẹ Việt Nam anh hùng còn
sai lệch thông tin.
Hướng dẫn các xã tiếp tục tăng cường công tác quản lý các hoạt động tôn
giáo.
1.1.6. Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực
Công tác hoạch định nhân lực: Đánh giá, xác định nhu cầu nhân lực trong
năm để có thể đáp ứng các mục tiêu công việc của tổ chức.
Công tác phân tích công việc: Xây dựng bản mô tả công việc, yêu cầu
công việc, tiêu chuẩn thực hiện công việc một cách cụ thể, chi tiết cho từng vị trí
công việc.
Công tác tuyển dụng nhân lực: Công khai, minh bạch, tuyển dụng những
người có đủ năng lực vào những vị trí đang cồn thiếu. Áp dụng quy trình tuyển
dụng theo luật, kế hoạch đã được đề ra.
Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực cho các vị trí: Những người sau khi
được tuyển dụng sẽ được bố trí làm việc đúng với năng lực chuyên môn và được
hưởng lương, các chính sách theo quy định.
Công tác đào tạo phát triển nhân lực: Cử nhân viên đi học các lớp, khóa
do tỉnh mở, nâng cao trình độ cho nhân viên, tạo điều kiện cho nhân viên phát
huy hết khả năng của mình.
Công tác đánh giá kết quả và thực hiện công việc: Dựa vào quá trình và
kết quả thực hiện công việc để đánh giá đội ngũ nhân lực có hoàn thành công
việc được giao hay không.
Quan điểm trả lương cho người lao động: Trả lương, thực hiện nâng
lương đúng thời hạn, nâng lương trước thời hạn cho nhân viên hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ được giao.
Công tác giải quyết quan hệ lao động: Chỉ đạo hướng dẫn nghiệp vụ,

kiểm tra đôn đốc nhân viên; phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong huyện;
Sinh viên: Nguyễn Thị Luyến

11

Lớp: CĐQTNL13A


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

tham mưu giúp việc, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định.
1.2.Cơ sở lý luận về công tác tuyển dụng
1.2.1. Khái niệm quản trị nhân lực
Quản trị nhân lực là tất cả các hoạt động của tổ chức để xây dựng, phát
triển, sử dụng, đánh giá, bảo toàn và gìn giữ một lực lượng lao động phù hợp với
yêu cầu của tổ chức cả về mặt số lượng, chất lượng.
Mục tiêu của quản trị nhân lực: Cung cấp cho tổ chức một lực lượng lao
động có chất lượng đầy đủ về mặt số lượng, thực hiện công việc một cách hiệu
quả tạo ra năng xuất chất lượng cao.
Mục tiêu xã hội: Quản trị nhân lực không chỉ đáp ứng nhu cầu, những
vấn đề nội dung của tổ chức mà còn giải quyết những nhu cầu thách thức của xã
hội.
Mục tiêu về mặt tổ chức: Quản trị nhân lực sẽ giúp thiết kê bố trí sắp xếp
sử dụng một cách hợp lý hiệu quả nhất trong cơ quan.
Mục tiêu về mặt cá nhân: Quản trị nhân lực không chỉ hướng đến mục
tiêu chung của tổ chức mà còn đáp ứng thỏa mãn nhu cầu khác của con người.
1.2.2. Tuyển dụng nhân lực
1.2.2.1. Khái niệm tuyển dụng nhân lực

Tuyển dụng nhân lực là một quá trình thu hút, nghiên cứu, lựa chọn và
quyết định tiếp nhận một cá nhân vào một vị trí của tổ chức.
Trong số những người dự tuyển cơ quan sẽ tìm ra một người phù hợp nhất
với các tiêu chuẩn và các vị trí cần tuyển.
Ý nghĩa của tuyển dụng: Tuyển dụng có ý nghĩa rất quan trọng đối với cơ
quan vì khi hoạt động tuyển dụng tốt thì cơ quan sẽ có đội ngũ nhân viên có
trình độ kinh nghiệm, giúp cơ quan phát triển tốt. Ngược lại có thể dẫn đến suy
yếu nguồn nhân lực, làm cho hoạt động của cơ quan kém hiệu quả, lãng phí
nguồn nhân lực nếu tuyển dụng không đúng người.
Mục đích: Bất kỳ một cơ quan nào khi tuyển dụng đều có mục đích riêng
của mình, để theo đuổi được mục đích này cơ quan cần có những kế hoạch,
chiến lược cụ thể, trong quá tình tuyển dụng nhân viên để tuyển dụng được
Sinh viên: Nguyễn Thị Luyến

12

Lớp: CĐQTNL13A


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

những người tốt nhất cho cơ quan.
Tuyển dụng bao gồm hai quá trình: tuyển mộ và tuyển chọn.
1.2.2.2. Quá trình tuyển mộ
Tuyển mộ là quá trình thu hút những người xin việc có trình độ từ lực
lượng lao động xã hội và lực lượng bên trong tổ chức.
Các nguồn tuyển mộ và phương pháp tuyển mộ:
Nguồn tuyển mộ từ bên trong tổ chức: Sử dụng phương pháp thu hút

thông qua bản thông báo tuyển mộ; thu hút thông qua sự giới thiệu của cán bộ,
công nhân viên trong tổ chức; thu hút căn cứ vào các thông tin trong danh mục
kỹ năng.
Nguồn tuyển mộ từ bên ngoài: Sử dụng phương pháp thu hút thông qua
sự giới thiệu của CBCC trong tổ chức; thu hút nguồn tuyển mộ qua quảng cáo
trên các phương tiện truyền thông; thu hút các ứng viên thông qua các trung tâm
mô giới và giới thiệu việc làm; thu hút các ứng viên thông qua việc cử cán bộ
của phòng nhân sự tới tuyển mộ trực tiếp tại các trường Đại học, Cao đẳng, Dạy
nghề.
Các bước tuyển mộ:
- Bước 1: Xây dựng chiến lược tuyển mộ
Lập kế hoạch tuyển mộ
Xác định nguồn và phương pháp tuyển mộ
Xác định nơi tuyển mộ và thời gian tuyển mộ
- Bước 2: Tìm kiếm người xin việc
- Bước 3: Đánh giá quá trình tuyển mộ
- Bước 4: Các giải pháp thay cho tuyển mộ
Hợp đồng thầu lại
Làm thêm giờ
Nhờ giúp tạm thời
Thuê lao động từ công ty cho thuê
1.2.2.3.Qúa trình tuyển chọn nhân lực
Quá trình tuyển chọn nhân sự là quá trình đánh giá các ứng viên theo
Sinh viên: Nguyễn Thị Luyến

13

Lớp: CĐQTNL13A



Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

nhiều khía cạnh khác nhau dựa vào các yêu cầu của công việc, để tìm những
người phù hợp với các yêu cầu đặt ra trong số những người đã thu hút được
trong quá trình tuyển mộ tuyển chọn đáp ứng được các yêu cầu.
Tuyển chọn phải xuất phát từ kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch
nguồn nhân lực.
Tuyển chọn được những người có trình độ chuyên môn cần thiết cho công
việc để đạt tới năng xuất lao động cao, hiệu quả công tác tốt.
Tuyển chọn những người có kỷ luật, trung thực gắn bó với tổ chức.Quá
trình tuyển chọn là khâu quan trọng giúp cho các nhà quản trị nhân lực đưa ra
được các quyết định tuyển dụng một cách đúng đắn nhất, có ý nghĩa rất quan
trọng đối với chiến lược kinh doanh và đối với các tổ chức
Các bước tuyển chọn:
Bước 1: Tiếp đón ban đầu và phỏng vấn sơ bộ
Bước 2: Sàng lọc qua đơn xin việc
Bước 3: Các trắc nhiệm nhân sự trong tuyển chọn
Bước 4: Phỏng vấn tuyển chọn
Bước 5: Khám sức khỏe và đánh giá thể lực của các ứng viên
Bước 6: Phỏng vấn người lãnh đạo trực tiếp
Bước 7: Thẩm tra các thông tin thu được trong quá trình tuyển chọn
Bước 8: Tham quan công việc
Bước 9: Ra quyết định tuyển chọn ( tuyển dụng )
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng nhân lực
- Các quan hệ với công đoàn, các chính sách nhân sự và bầu không khí trong
tập thể
- Các điều kiện về thị trường lao động (cung, cầu lao động)
- Thái độ của xã hội đối với một nghề nhất định

- Tính chất, đặc điểm, yêu cầu công việc

Sinh viên: Nguyễn Thị Luyến

14

Lớp: CĐQTNL13A


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội
Chương 2.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI PHÒNG
NỘI VỤ HUYỆN NÔNG CỐNG
2.1. Tuyển dụng nhân lực
2.1.1. K hái niệm nhân lực
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
CBCC là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của

đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với CBCC trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
CBCC bao gồm:
CBCC trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã
hội;
CBCC trong cơ quan nhà nước;
CBCC trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập;
CBCC trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là
sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; CC trong cơ quan,
đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
Sinh viên: Nguyễn Thị Luyến

15

Lớp: CĐQTNL13A


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

nghiệp.
Căn cứ vào ngạch được bổ nhiệm, CBCC được phân loại như sau:
Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp
hoặc tương đương;
Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính
hoặc tương đương;

Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc
tương đương;
Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương
đương và ngạch nhân viên.
Căn cứ vào vị trí công tác, CBCC được phân loại như sau:
CBCC giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
CBCC không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
2.1.2. Đặc điểm tuyển dụng
Tuyển dụng là việc tuyển người vào làm trong biên chế của cơ quan nhà
nước thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển.
* Phương thức tuyển dụng nhân lực:
Việc tuyển dụng nhân lực được thực hiện thông qua thi tuyển trừ trường
hợp làm cam kết làm việc từ 05 năm trở lên ở miền núi, biên giới hải đảo, vùng
sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế khó khăn thì được
tuyển dụng thông qua xét tuyển; hình thức và nội dung thi tuyển nhân lực phải
phù hợp với nghành, nghề, bảo đảm lựa chọn được những người có phẩm chất,
năng lực đáp ứng yêu cầu tuyển dụng.
* Nguyên tắc tuyển dụng:
- Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật: Để đảm
bảo nguyên tắc này, cơ quan cần phải xây dựng một hệ thống các tiêu chuẩn cho
vị trí tuyển dụng. Việc đánh giá các ứng viên phải tuân theo các tiêu chí thống
nhất, các tiêu chí phải rõ ràng và có tính phân loại cao.Các ứng viên đáp ứng
được các yêu cầu thì phải được yêu tiên tuyển dụng, tránh để tình cảm cá nhân
xen lẫn vào công việc.
Sinh viên: Nguyễn Thị Luyến

16

Lớp: CĐQTNL13A



Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

- Bảo đảm tính cạnh tranh: Tất cả ứng viên đều có cơ hội như nhau khi
tham gia ứng tuyển hoặc thi tuyển, nhưng chỉ có những người đáp ứng đầy đủ
các yêu cầu và tiêu chuẩn đã đề ra mới được tuyển dụng.
-Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm:
Đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng được mọi hoạt động của tổ chức
trong thời điểm hiện tại và cho tương lai lâu dài. Góp phần đảm bảo tính ổn định
của nguồn nhân lực trong cơ quan.
- Ưu tiên tuyển chọn người có tài năng người có công với nước, người
dân tộc thiểu số.
* Căn cứ tuyển dụng:
Việc tuyển dụng nhân lực phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc
làm và chỉ tiêu biên chế của cơ quan sử dụng nhân lực.
Cơ quan sử dụng nhân lực có trách nhiệm xác định, mô tả vị trí việc làm,
báo cáo cơ quan quản lý nhân lực phê duyệt để làm căn cứ tuyển dụng nhân lực.
Hàng năm, cơ quan sử dụng nhân lực xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân
lực, báo cáo cơ quan quản lý nhân lực để phê duyệt và tổ chức tuyển dụng theo
quy định.
* Nội dung tuyển dụng bao gồm:
- Điều kiện đăng kí dự tuyển:
Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ,
thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển:
a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
b) Đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;

đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
e) Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
g) Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển:
a) Không cư trú tại Việt Nam;
Sinh viên: Nguyễn Thị Luyến

17

Lớp: CĐQTNL13A


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp
hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích;
đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo
dục.
* Hình thức tuyển dụng
- Việc tuyển dụng phải thông qua thi tuyển.
Việc tuyển dụng nhân lực thông qua thi tuyển, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 điều 37 của luật CBCC. Hình thức, nội dung thi tuyển phải phù hợp với
ngành nghề, bảo đảm lựa chọn được những người có phẩm chất, trình độ và
năng lực đáp ứng yêu cầu tuyển dụng.
Trong hình thức thi tuyển tùy theo yêu cầu đặt ra nên tiêu chuẩn cũng đòi
hỏi những điều kiện nhất định về đối tượng, trình độ đào tạo. Thi tuyển có thể
thực hiện qua phần thi viết để đánh giá bằng chuyên môn, khả năng đáp ứng các

yêu cầu về nghiệp vụ trong từng ngành, lĩnh vực cụ thể. Đồng thời có thể tiến
hành tuyển dụng qua thi vấn đáp, thực hành… đối với những ngành, lĩnh vực có
yêu cầu, đặc thù nhất định
- Việc tuyển dụng phải thông qua xét tuyển.
Là những người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 điều 36 của luật
CBCC cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở miền núi, biên giới, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn thì được tuyển dụng thông qua xét tuyển
2.2. Thực trạng công tác tuyển dụng nhân lực tại huyện Nông Cống
2.2.1. Đặc điểm nhân lực tại phòng Nội vụ huyện Nông Cống
Tổng số lượng cán bộ nhân lực đang công tác và hưởng lương tại UBND
huyện Nông Cống là 130 người, số nhân lực này được phân công tại các phòng
ban, cơ quan.

Sinh viên: Nguyễn Thị Luyến

18

Lớp: CĐQTNL13A


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

Sau đây là bảng thống kê phân loại nhân lực theo một số tiêu chí:
Về độ tuổi
Dưới 25
Từ 25 đến 50
Từ 50 đến 60

Về số lượng
Nam
Nữ
Trình độ chuyên môn ( chất lượng )
Cao đẳng
Đại học
Sau Đại học
Trung cấp
Các chứng chỉ
Tin học
Ngoại ngữ
Q ua số liệu ta thấy:

Số lượng
30
87
13
84
46
23
70
33
4
97
85

Phân chia theo độ tuổi: Dưới 25 tuổi có 30 người, từ 25 đến 50 tuổi có 87
người, từ 50 đến 60 tuổi có 13 người. Tỷ lệ nhân lực trong độ tuổi 25 đến 50 là
nhiều nhất. Đây là lực lượng nòng cốt của UBND huyện. Là sự kết hợp giữa
kinh nghiệm và tuổi trẻ mang lại hiệu quả trong công việc. Những người có kinh

nghiệm, thâm niên lâu năm sẽ đưa ra những đánh giá, nhận định chuyên sâu khi
giải quyết một vấn đề.
Đội ngũ cán bộ trẻ mang lại tính sáng tạo, năng động trong công việc.
Tiếp thu khoa học công nghệ ứng dụng vào công việc, tiếp thu kinh nghiệm từ
các thế hệ đi trước.
Về số lượng: tính đến thời điểm giữa năm 2015 tổng số nhân lực làm việc
trong lĩnh vực quản lý nhà nước, biên chế sự nghiệp tại UBND huyện là 130
người trong đó phân chia theo giới tính: Số lượng nam là 84 người, nữ là 46
người. Qua đó ta thấy được sự chênh lệch giới tính của các phòng ban. Song
giữa các phòng ban có sự đan xen giữa số lượng nam và nữ tạo nên làn gió mới,
tạo không khí làm việc thoải mái.
Về trình độ chuyên môn ( chất lượng ): Số nhân lực có trình độ Trung cấp
là 4 người, Cao đẳng là 23 người, Đại học 70 người, sau Đại học 33 người. Số

Sinh viên: Nguyễn Thị Luyến

19

Lớp: CĐQTNL13A


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

lượng nhân lực được đào tạo ở trình độ đại học là cao nhất. Đội ngũ nhân lực
này sẽ là nguồn lực chính giải quyết các vấn đề khó khăn trong công tác tuyển
dụng tại Phòng Nội vụ. Họ là những người có chuyên môn trình độ cao. Ngoài
ra còn một số nhỏ ở trình độ Trung cấp, Cao đẳng sẽ được Huyện phân công đi
học để nâng cao trình độ chuyên môn, học hỏi thêm kinh nghiệm trong thời gian

sớm nhất.
Trình độ tin học và ngoại ngữ:Số nhân lực trong Huyện có trình độ tin học
và ngoại ngữ cao đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ cũng như các hoạt động khác của
cơ quan. Điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu khi thực hiện
các công việc.
Nhìn chung, đội ngũ nhân lực của Huyện có trình độ chuyên môn cao,
năng động, sáng tạo, nhiệt tình với công việc, gắn bó với tổ chức. Các Phòng
ban có mối quan hệ chặt chẽ, giúp đỡ lẫn nhau để cùng thực hiện tốt các công
việc được giao và các hoạt động có liên quan.
Bên cạnh đó, đội ngũ nhân lực vẫn còn tồn tại một số hạn chế như: Trình
độ chuyên môn nghiệp vụ chưa đáp ứng hết được tất cả yêu cầu của công việc;
khả năng áp dụng khoa học, công nghệ vào công việc còn hạn chế.
2.2.2. Quy trình tuyển dụng nhân lực tại huyện Nông Cống
Bước 1: Xác định nhu cầu tuyển dụng
Bước 2: Xây dựng kế hoạch tuyển dụng
Bước 3: Thông báo tuyển dụng
Bước 4: Hồ sơ đăng ký dự tuyển
Bước 5: Hội đồng tuyển dụng
Bước 6: Tổ chức tuyển dụng
Bước 7: Thông báo kết quả tuyển dụng
Bước 8: Ra quyết định tuyển dụng và tập sự
Bước 8: Báo cáo kết quả tuyển dụng
Diễn dãi cụ thể từng bước
* Bước 1: Xác định nhu cầu tuyển dụng
Căn cứ vào chỉ tiêu biên chế và nhu cầu đối với từng phòng ban tại
Sinh viên: Nguyễn Thị Luyến

20

Lớp: CĐQTNL13A



Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

UBND huyện trong năm, Phòng Nội vụ xác định chỉ tiêu cần tuyển, xây dựng kế
hoạch các yêu cầu đối với vị trí cần tuyển. Gửi về Sở Nội vụ Thanh Hóa.
* Bước 2: Xây dựng kế hoạch tuyển dụng
Căn cứ vào nhu cầu, vị trí, cơ cấu, tiêu chuẩn công chức trong biên chế
được giao, đảm bảo tuyển dụng đúng số lượng cho mỗi vị trí cần tuyển.
Và trả lời cho các câu hỏi:
Số lượng nhân lực cần tuyển dụng là bao nhiêu ?
Đối tượng cần tuyển dụng ?
Vị trí công việc đảm nhận ?
Thời gian nộp hồ sơ ?
Yêu cầu về trình độ chuyên môn ?
Yêu cầu chuyên ngành được đào tạo ?
Yêu cầu về trình độ tin học, ngoại ngữ ?
Hình thức hợp đồng lao động kí kết ?
Hình thức thi tuyển ?
Và các yêu cầu khác đối với mỗi vị trí việc làm cụ thể ?
* Bước 3: Thông báo tuyển dụng
Sau khi xác định nhu cầu tuyển dụng, Phòng Nội vụ thông báo tuyển dụng
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử
của Phòng Nội vụ và tại trụ sở làm việc, trang thông tin điện tử của UBND
huyện, các Sở ,ban, ngành có nhu cầu tuyển dụng.
Trong thông báo sẽ quy định điều kiện, tiêu chuẩn, số lượng cần tuyển
dụng đối với từng ngành, thành phần hồ sơ, thời gian và địa điểm nộp hồ sơ, lệ
phí thi.

* Bước 4: Hồ sơ đăng kí dự tuyển
Sau khi thông báo tuyển dụng Phòng Nội vụ sẽ tiến hành thu hồ sơ, người
nộp hồ sơ tuyển dụng sẽ tiếp nhận, kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ của
các ứng viên.
Trường hợp người đăng kí dự tuyển là nhân viên hợp đồng của các cơ
quan hành chính, sự nghiệp nếu đăng kí dự tuyển thì phải được thủ trưởng cơ
Sinh viên: Nguyễn Thị Luyến

21

Lớp: CĐQTNL13A


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

quan, đơn vị nơi người dự tuyển đang công tác làm việc có văn bản đồng ý, đề
nghị dự tuyển.
Thời hạn nhận hồ sơ của người đăng kí dự tuyển ít nhất là 30 ngày, kể từ
ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
Chậm nhất 07 ngày trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, cơ quan
có thẩm quyền tuyển dụng lập danh sách người đủ điều kiện dự tuyển và niêm
yết công khai tại trụ sở làm việc.
* Bước 5: Hội đồng tuyển dụng
Căn cứ số lượng người đăng ký dự tuyển, người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng quyết định việc thành lập Hội đồng thi tuyển khi tổ chức
thi tuyển và Hội đồng xét tuyển khi tổ chức xét tuyển.
Trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng, bộ phận tham mưu về
công tác tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng giúp người đứng

đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng thực hiện việc tuyển dụng; đồng thời khi
tổ chức tuyển dụng vẫn phải thành lập các bộ phận giúp việc theo quy định.
Hội đồng tuyển dụng có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng;
Phó Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu bộ phận tham mưu về công tác
tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng;
Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là công chức, viên chức thuộc bộ phận
tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng;
Các ủy viên khác là đại diện một số bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ có
liên quan.
Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa
số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
Thành lập bộ phận giúp việc gồm: Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách,
Ban chấm thi trong trường hợp tổ chức thi tuyển, Ban kiểm tra sát hạch trong
trường hợp tổ chức xét tuyển, Ban phúc khảo;
Tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng theo quy định;
Sinh viên: Nguyễn Thị Luyến

22

Lớp: CĐQTNL13A


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

Tổ chức chấm thi;
Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày tổ chức chấm thi xong, Hội đồng tuyển

dụng phải báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng kết quả
thi tuyển hoặc xét tuyển để xem xét, quyết định công nhận kết quả thi tuyển
hoặc xét tuyển;
Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức thi tuyển hoặc xét
tuyển.
* Bước 6: Tổ chức tuyển dụng
Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Có điểm học tập, điểm tốt nghiệp và điểm phỏng vấn, mỗi loại đạt từ 50
điểm trở lên;
- Có kết quả xét tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong
phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả xét tuyển bằng nhau ở vị trí
cần tuyển dụng, người có điểm học tập cao hơn là người trúng tuyển; nếu điểm
học tập bằng nhau thì người có điểm tốt nghiệp cao hơn là người trúng tuyển;
nếu vẫn chưa xác định được người trúng tuyển thì người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng quyết định người trúng tuyển.
Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển không được bảo lưu kết quả
xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.
* Bước 7: Thông báo kết quả tuyển dụng
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thi tuyển
hoặc xét tuyển của Hội đồng tuyển dụng, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
phải niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, danh sách dự kiến
người trúng tuyển tại trụ sở làm việc và trên trang thông tin điện tử của cơ quan
có thẩm quyền tuyển dụng; gửi thông báo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển bằng
văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết công khai kết quả thi tuyển
hoặc xét tuyển, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả thi
tuyển hoặc xét tuyển. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng có
Sinh viên: Nguyễn Thị Luyến


23

Lớp: CĐQTNL13A


×