Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Báo cáo kiến tập quản trị nhân lực: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện tứ kỳ hải dương giai đoạn mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.73 KB, 46 trang )

Báo cáo kiến tập

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC............................................................................................................1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................................1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................................................1
4. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................................1
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................................2
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài......................................................................................................3
7. Kết cấu đề tài..............................................................................................................................4

Chương 1. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI
Ở HUYỆN TỨ KỲ TỈNH HẢI DƯƠNG...........................................................5
1.1. Quá trình hình thành và phát triển huyện Tứ Kỳ.....................................................................5
1.1.1. Quá trình hình thành............................................................................................................5
1.1.2.Đặc điểm tự nhiên, vị trí lãnh thổ..........................................................................................5
1.1.3. Đặc điểm về dân số lao động................................................................................................6
1.1.4. Sơ đồ tổ chức huyện Tứ Kỳ...................................................................................................7
1.2. Khái quát về Phòng Lao động – Thương binh và xă hội UBND huyện Tứ Kỳ..........................11
1.2.1.Thông tin liên hệ..................................................................................................................11
1.2.2.Chức năng............................................................................................................................11
1.2.3.Nhiệm vụ và quyền hạn.......................................................................................................12
1.2.4.Sơ đồ của phòng..................................................................................................................14


1.2.5.Phương hướng hoạt động trong thời gian tới.....................................................................14
1.3. Cơ sở lý luận về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn...........................................14
1.3.1 Các khái niệm.......................................................................................................................14

SV: Đoàn Thị Uyên - Lớp 1205 - QTNC


Báo cáo kiến tập

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

1.3.2. Đặc điểm của đào tạo nghề cho lao động nông thôn..........................................................15
1.3.3. Mục tiêu của đào tạo nghề.................................................................................................16
1.3.4. Vai trò vủa đào tạo nguồn lao động nông thôn..................................................................16
1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo....................................................................17
1.3.5.1Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài tổ chức...............................................................17
1.3.5.2. Các yếu tố thuộc môi trường bên trong...........................................................................18
1.3.6. Trình tự tiến hành một chương trình đào tạo.....................................................................18
1.3.6.1. Xác định nhu cầu đào tạo. ...............................................................................................18
1.3.6.2. Xác định mục tiêu đào tạo...............................................................................................19
1.3.6.3.Đối tượng đào tạo ...........................................................................................................19
1.3.6.4. Lựa chọn phương pháp đào tạo.......................................................................................19
1.3.6.5. Dự tính chi phí đào tạo....................................................................................................19
1.3.6.6. Lựa chọn và đào tạo giáo viên.........................................................................................19
1.3.6.7. Đánh giá chương trình và kết quả ...................................................................................20

Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN ......................................................................................20
2.1. Tổng quan về quá trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong kỳ đổi mới ở Huyện Tứ
Kỳ..................................................................................................................................................20

2.1.1. Thực trạng lao động nông thôn trong các giai đoạn ..........................................................20
2.1.1.1. Giai đoạn 2006-2010........................................................................................................22
2.1.1.2.Giai đoạn 2010 – 2015......................................................................................................23
2.1.2. Mục tiêu và tổ chức thực hiện............................................................................................24
2.1.2.1. Mục tiêu...........................................................................................................................24
2.1.2.2. Tổ chức thực hiên..........................................................................................................24
2.1.3.Đánh giá về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Tứ Kỳ..........................28
2.1.3.1. Việc tuyên truyền, phổ biến triển khai các văn bản của cấp trên ....................................29
2.1.3.2. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện..............................................................29
2.2. Những tồn tại, ưu nhược điểm và nguyên nhân....................................................................30

SV: Đoàn Thị Uyên - Lớp 1205 - QTNC


Báo cáo kiến tập

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

Chương 3 . NHỮNG GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI Ở
HUYỆN TỨ KỲ - HẢI DƯƠNG......................................................................34
3.1. Tăng cường công tác lao động , chỉ đạo của các cấp ủy đảng và chính quyền đối với công tác
giải quyết việc làm,nâng cao chất lượng dạy nghề cho lao động nông thôn:...............................34
3.2. Tăng cường quản lý và nâng cao chất lượng dạy nghề cho lao động nông thôn...................34
3.2.1. Tăng cường quản lý và nâng cao chất lượng dạy nghề cho lao động nông thôn:...............34
3.2.2.Nâng cao chất lượng dạy nghề cho nông thôn....................................................................34
3.3. Phát triển kinh tế tạo chuyển biến tích cực trong cơ cấu lao động:.......................................35
3.3.1.Tiếp tục phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa...............................35
3.3.2.Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa.......................................35
3.3.3. Khuyến khích đa dạng hóa các hoạt động dịch vụ..............................................................36

3.4.Cập nhật đầy đủ thông tin thị trường lao động, tổ chức giới thiệu việc làm:.........................36
3.5. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động:..............................................................................................36
3.6. Khai thác và quản lý tốt các nguồn vốn cho giải quyết việc làm:...........................................37
3.7. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực:....................................................................................37
3.8. Đề xuất của bản thân về việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại
huyện Tứ Kỳ - Hải Dương giai đoạn 2015-2020............................................................................38

KẾT LUẬN........................................................................................................39
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................40

SV: Đoàn Thị Uyên - Lớp 1205 - QTNC


Báo cáo kiến tập

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

TỪ VIẾT TẮT

GHI CHÚ

1

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – hiện
đại hóa


2

UBND

Ủy ban nhân dân

3

HĐND

Hội đồng nhân dân

4

NLĐ

SV: Đoàn Thị Uyên - Lớp 1205 - QTNC

Người lao động


Báo cáo kiến tập

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay vấn đề đào tạo và bồi dưỡng cán lao động được xem là mục tiêu
quan trọng, là vấn đề then chốt trong thời kì CNH – HĐH và chìa khóa quyết
định sự thành công chính là yếu tố con người- nguồn nhân lực. Để phù hợp với

sự phát triển kinh tế- xã hội, nguồn nhân lực phải được đào tạo và bồi dưỡng ở
trình độ cao.Với thực trạng của nước ta là một quốc gia mới phát triển như hiện
nay, việc xây dựng chính sách đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực lại càng trở
nên cấp thiết.
Để hoàn thành chương trình đào tạo và nhằm bổ sung kiến thức cho sinh viên
làm quen với thực tế, vận dụng những kiến thức đã được học vào thực tế, em đã
được nhà trường phân công đi kiến tập ngoài trường tại địa điểm tự liên hệ.
Trong thời gian được tiếp cận thực tế tại Phòng Lao động – Thương binh và
xã hội UBND huyện Tứ Kỳ - Hải Dương em nhận thức được công tác đào tạo
rất quan trọng để có thể đáp ứng được nhu cầu công việc và hiệu quả công việc.
Với sự nổ lực hết mình của bản thân em đã hoàn thành bài báo cáo này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Phòng Lao động – Thương binh và xã hội
UBND huyện Tứ Kỳ, các cô chú, các anh chị lãnh đạo chuyên viên phòng mọi
người đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn thiện bài
báo cáo.
Tuy nhiên, do khả năng nhận biết thực tế còn non kém và thời gian nghiên
cứu giới hạn nên bài báo cáo khó tránh khỏi những thiếu sót.Vì vậy em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để bài báo cáo của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Đoàn Thị Uyên

SV: Đoàn Thị Uyên - Lớp 1205 - QTNC


Báo cáo kiến tập

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Nhắc tới Việt Nam ai cũng biết Việt Nam là một nước nông nghiệp , xong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với đô thị hóa một diện tích đáng kể
đất nông nghiệp đã và sẽ được chuyển thành đất xây dựng nhà ở, khu công
nghiệp. Từ đó, sẽ thúc đẩy gia tăng số lượng những người lao động phi nông
nghiệp. Bên cạnh đó, chất lượnglao động ở nông thôn nước ta còn quá thấp.
Chất lượng lao động nông thôn thấp đã làm cho thu nhập của người lao động
không thể tăng nhanh; gây ra chênh lệch khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị
và nông thôn ngày càng tăng. Đào tạo nghề cho nhóm đối tượng này là một vấn
đề cấp thiết.
Giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng dạy nghề cho lao động nông thôn
là yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế xã hội ,góp phần nâng cao đời sống
nhân dân ,giải quyết tốt các chính sách xã hội.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu em chọn là “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
ở huyện Tứ Kỳ - Hải Dương giai đoạn mới”
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Tìm hiểu thực trạng lao động nông thôn .
- Phân tích quá trình tổ chức đào tạo và kết quả đạt được.
- Đưa ra những ưu điểm, nhược điểm và đề ra những phương hướng, giải
pháp nhằm hoàn thiện quá trình.
4. Phạm vi nghiên cứu
Kế hoạch công tác đào tạo nghề cho người lao động nông thôn phụ thuộc vào
chỉ tiêu và nhu cầu do UBND tỉnh, thành phố quyết định có và kế hoạch, với lý
do trên mỗi năm đều có những thay đổi về kế hoạch về đào tạo, bồi dưỡng và
Huyện Tứ Kỳ không nằm ngoại lệ, do đó tôi đã chọn phạm vi nghiên cứu từ
năm 2011 tới nay để có sự so sánh,so với thời gian trước,có những mặt tiến bộ
và hạn chế nào, cụ thể như sau:

Thời gian: Từ năm 2011 đến nay.
SV: Đoàn Thị Uyên - Lớp 1205 - QTNC

1


Báo cáo kiến tập

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

Không gian: Nghiên cứu tại Phòng Lao động – Thương binh xã hội huyện
Tứ Kỳ - Hải Dương.
Nội dung nghiên cứu: Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
5. Phương pháp nghiên cứu
Số liệu thứ cấp là bao gồm: toàn bộ tài liệu, các thông tin chính thức của
Phòng Lao động – Thương binh và xã hội UBND huyện Tứ Kỳ.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi đã sử dụng một số phương pháp
nhằm thu thập thông tin phục vụ cho đề tài như;
Phương pháp phân tích tài liệu:Phân tích tài liệu là phương pháp chính
được sử dụng trong nghiên cứu này, trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã tìm
hiểu các loại tài liệu liên quan tới vấn đề nghiên cứu như: Văn bản Luật, Pháp
lệnh, Nghị định, Thông tư, Quyết định, các văn bản Quản lý Nhà nước liên quan
tới công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực, bên cạnh đó đề tài còn dựa
trên báo cáo tổng kết của Phòng Nội vụ và các Phòng khác có liên quan để tham
khảo và nghiên cứu.
Phương pháp phỏng vấn:Phỏng vấn là cách thu thập thông tin một cách
trực tiếp, không tốn thời gian nhưng hiệu quả mang lại là rất lớn. Phương pháp
này được tôi sử dụng rất nhiều trong quá trình tôi thực tập tại Phòng Nội vụ
Huyện Mỹ Đức, phỏng vấn giúp tôi tìm hiểu và nắm rõ hơn về những vấn đề tôi
quan tâm nghiên cứu trong đề tài của mình. Những cán bộ của phòng Nội vụ

như Trưởng phòng, Phó phòng và các chuyên viên trong Phòng Nội vụ là người
tôi phỏng vấn nhiều về công tác quản trị nhân sự trong cơ quan, đăc biệt là trong
công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực để thu thập nguồn thông tin quan
trong phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài của tôi.
Phương pháp quan sát: Trong thời gian nghiên cứu chủ động quan sát
những vấn đề liên quan tới đề tài nghiên cứu. Quan sát việc thực hiện nhiệm vụ
của các cán bộ trong phòng ban.
Phương pháp thu thập thông tin: Thông tin được thu thập từ các phòng
SV: Đoàn Thị Uyên - Lớp 1205 - QTNC

2


Báo cáo kiến tập

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

ban liên quan.
Đây là các phương pháp chính tôi sử dụng để phục vụ cho quá trình thu
thập thông tin và phân tích tài liệu của mình,chúng đã giúp tôi hoàn thiện được
đề tài nghiên cứu của mình một cách dễ dàng hơn. Ngoài ra tôi còn tham khảo
một vài phương pháp khác như phương pháp ghi chép những sự kiện quan trọng
để thấy được cách thực hiện công việc của cán bộ tại cơ quan từ đó phục vụ cho
báo cáo được hoàn thiện hơn.
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài.
- Ý nghĩa về mặt lý luận:
Việc nghiên cứu đề tài này sẽ giúp chúng ta nhận thức sâu hơn về tầm
quan trọng của công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Thông qua việc tìm hiểu về vấn đề đào tạo nghề cho lao động nông thôn
tại huyện Tứ Kỳ thành khố Hải Dương, góp phần làm rõ hơn về thực trạng đào

tạo tại huyện.
Thông qua nghiên cứu về cơ sở lý luận đào tạo phát triển để thấy rõ vai
trò, ý nghĩa của đào tạo,để hiểu rõ hơn về công tác lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện, lãnh đạo, kiểm tra công tác đào tạo nguồn lao động.
- Ý nghĩa về mặt thực tiễn:
Bài báo cáo giúp tôi có cơ hội được tìm hiểu sâu sắc về các chính sách
cũng như công tác đào tạo nghề tại các cơ quan nhà nước nói chung và huyện
Tứ Kỳ nói riêng. Đề tài có giá trị thực tiễn giúp chúng ta nâng cao được kiến
thức chuyên môn, giúp cho việc gắn liền giữa lý thuyết với thực hành. Đề tài
báo cáo thực tập là tài liệu bổ ích trong quá trình học tập cho bản thân, đồng thời
là tài liệu tham khảo hữu ích cho những độc giả quan tâm.

SV: Đoàn Thị Uyên - Lớp 1205 - QTNC

3


Báo cáo kiến tập

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận bố cục của đề tài được chia thành 3 chương.
Chương I: Những lý luận chung về công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trong thời kỳ đổi mới ở huyện Tứ Kỳ - Hải Dương.
Chương II: Thực trạng về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trong thời kỳ đổi mới ở huyện Tứ Kỳ - Hải Dương
Chương III : Những giải pháp đào tạo và giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn trong thời kỳ đổi mới ở huyện Tứ Kỳ - Hải Dương.


SV: Đoàn Thị Uyên - Lớp 1205 - QTNC

4


Báo cáo kiến tập

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

Chương 1. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI
Ở HUYỆN TỨ KỲ TỈNH HẢI DƯƠNG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển huyện Tứ Kỳ.
1.1.1. Quá trình hình thành
Tên huyện Tứ Kỳ có từ trước đời Lý – Trần, thuộc châu Hạ Hồng, phủ Tân
An; đến đời Nguyễn thuộc phủ Ninh Giang, rồi sau đó là phủ Tứ Kỳ thuộc tỉnh
Hải Dương. Khi cuộc kháng chiến lan đến Tứ Kỳ(1947-1954) để đảm bảo an
toàn, cấp trên cho cơ quan huyện chuyển đi nhiều nơi trong huyện như: Quang
Khải, Minh Đức, Tứ Xuyên….
Hòa bình lập lại(8-1945) huyện lỵ được chuyển về thôn La Tỉnh, xã Chí
Minh (nay là huyện Tứ Kỳ). Ngày 26-1-1968 Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ra
Nghị quyết số 504/NQ-TVQH về việc hợp nhất 2 tỉnh (Hưng Yên và Hải
Dương) lấy tên là tỉnh Hải Hưng. Năm 1999, để tiện cho việc quản lý và phát
triển, tỉnh Hải Hưng tách làm 2 tỉnh; Hải Dương và Hưng Yên. Huyện Tứ Kỳ
thuộc tỉnh Hải Dương.
1.1.2.Đặc điểm tự nhiên, vị trí lãnh thổ.
Vị trí lãnh thổ.
Huyện Tứ Kỳ nằm phía đông nam tỉnh Hải Dương; nằm dọc trục đường
tỉnh lộ 191 nối đường quốc lộ 5(từ Hà Nội đi Hải Phòng ) với đường quốc lộ 10
(từ Hải Phòng đi Thái Bình). Trung tâm huyện lỵ ở 20 50’ vĩ bắc, 106 20’ kinh

đông, cách thành phố Hải Dương 16km.
+ Phía bắc, đông bắc giáp thành phố Hải Dương và huyện Thanh Hà.
+ Phía tây, tây nam giáp huyện Gia Lộc và huyện Ninh Giang.
+ Phía nam, đông nam giáp huyện Thanh Hà và thành phố Hải Phòng, được
ngăn cách bởi sông Thái Bình và sông Luộc.
+ Diện tích tự nhiên : 170,7 km (chiếm 10,2 diện tích toàn tỉnh)
+ Huyện chia thành 27 xã, thị trấn.

SV: Đoàn Thị Uyên - Lớp 1205 - QTNC

5


Báo cáo kiến tập

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

Khí hậu.
Nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,3 C, lượng mưa từ
1500mm - 1600mm, tập trung từ tháng 5- tháng 10(chiếm 80%). Độ ẩm bình
quân hàng năm 85%, cao nhất vào tháng 3 – tháng 4(chiếm 89%), thấp nhất vào
tháng 11 – tháng 12(chiếm 81%).
Địa hình, thủy văn.
+ Địa hình: đất trũng và không đồng đều, cao ở phía Bắc và thấp dần về
phía Đông Nam. Đất được hình thành do phù sa sông Hồng và sông Thái Bình
bồi đắp, địa hình tương đối bằng phằng, chủ yếu là đất pha cát, đất thịt nhẹ thích
hợp với việc cấy lúa, trồng màu và nuôi thủy sản.
+ Thủy văn: có hơn 100km sông tự nhiên chảy qua địa phận huyện. Mức
nước các sông thay đổi theo mùa, mùa lũ từ tháng 6 đến tháng 10, thấp nhất vào
tháng 2. Hệ thống sông ngòi hàng năm cung cấp một lượng lớn phù sa cho cây

trồng, nguồn nước cho phục vụ dân sinh.
Tài nguyên đất đai.
Tổng diện tích hành chính: 16.813,94 ha. Trong đó:
+ Đất nông nghiệp: 11.548,34 ha.
+ Đất chuyên dùng: 2.507,55 ha
+ Đất ở: 1.236,14 ha
+ Đất chưa sử dụng và sông: 1.521,91 ha
Diện tích nuôi trồng thủy sản: 1.044 ha
1.1.3. Đặc điểm về dân số lao động.
- Dân số toàn huyện tính đến năm 2006 là 170.370 người, tỷ lệ tăng tự
nhiên là 0,86%. Là một huyện gồm có 27 xã, thị trấn.
- Nguồn nhân lực: dân số trong độ tuổi lao động là 92.593 người chiếm
khoảng 54,48% dân số, thất nghiệp chiếm 5-7% dân số trong tuổi lao động.
- Chất lượng lao động còn thấp thể hiện ở tỷ lệ lao động có trình độ kỹ
thuật chiếm tỷ lệ thấp ( 7% có trình độ đại học và cao đẳng) trong khi cả nước
bình quân là 16% nghành.

SV: Đoàn Thị Uyên - Lớp 1205 - QTNC

6


Báo cáo kiến tập

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

Kinh tế của huyện được chuyển dịch theo hướng tích cực. Tăng trưởng bình
quân 9,5% năm (Nông nghiệp 54,0 %, công nghiệp xây dựng 17,0 %, dịch vụ
thương mại 29,0 %). Giá trị tổng sản phẩm xã hội bình quân đầu người đến năm
2007 đạt: 4,7 triệu đồng/người/năm.

Huyện Tứ Kỳ nằm về phía Đông Nam tỉnh Hải Dương; nằm dọc trục đường
191 nối đường quốc lộ 5 (từ Hà Nội đi Hải Phòng) với đường quốc lộ 10 (từ
Hải Phòng đi Thái Bình). Với vị thế như vậy đã tạo điều kiện giao lưu kinh tế thương
1.1.4. Sơ đồ tổ chức huyện Tứ Kỳ

Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan thường trực ; chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Nội vụ tổng hợp nội dung và nhu cầu kinh phí hàng năm và
từng giai đoạn của các dự án gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp, trình Thủ tướng Chính phủ;
SV: Đoàn Thị Uyên - Lớp 1205 - QTNC

7


Báo cáo kiến tập

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Nội vụ
và các Bộ, ngành liên quan điều phối và hướng dẫn tổ chức thực hiện các chính
sách, giải pháp và hoạt động của Đề án;
- Hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí
dạy nghề cho lao động nông thôn hàng năm, 5 năm; tổng hợp nhu cầu kinh phí
gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ đưa vào
dự toán ngân sách nhà nước;
- Dự kiến phân bổ kinh phí dạy nghề cho lao động nông thôn cho các địa
phương, các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội
có cơ sở dạy nghề liên quan gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp;

- Chủ trì tổ chức các hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn;
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện dạy nghề cho lao động nông thôn;
định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình
thực hiện Đề án.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức xây
dựng danh mục nghề, chương trình dạy nghề các nghề nông nghiệp trình độ sơ
cấp nghề và dạy nghề thường xuyên;
- Phối hợp với một công ty viễn thông để cung cấp thông tin thị trường
hàng hóa, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp đến
xã;
- Phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội: xây dựng cơ chế,
chính sách về dạy nghề cho lao động nông thôn; phân bổ kinh phí dạy nghề cho
lao động nông thôn;
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan
thí điểm triển khai hình thức cấp thẻ học nghề nông nghiệp cho lao động nông
thôn;

SV: Đoàn Thị Uyên - Lớp 1205 - QTNC

8


Báo cáo kiến tập

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện dạy nghề nông nghiệp cho lao động
nông thôn; định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội để tổng hợp.

Bộ Nội vụ
- Chủ trì tổ chức thực hiện, chỉ đạo việc đánh giá, tổng kết công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức xã theo các mục tiêu đã định; đề xuất sửa đổi, bổ
sung cơ chế, chính sách về đào tạo cán bộ, công chức xã; xây dựng và ban hành
chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã;
- Tổng hợp nhu cầu và phân bổ kinh phí hàng năm về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức xã gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để tổng hợp;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn
các huyện bố trí 01 biên chế chuyên trách theo dõi về công tác dạy nghề;
- Phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào
tạo lựa chọn các trường đại học, cao đẳng, trung cấp tham gia bồi dưỡng cán bộ,
công chức xã;
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức xã; định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để
tổng hợp;
- Tổ chức, chỉ đạo các địa phương tiến hành xác định nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức xã; xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức xã đến năm 2015 và đến năm 2020;
- Chủ trì và phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan có liên quan trong việc
nghiên cứu đề xuất những chương trình, nội dung kiến thức, kỹ năng cần phải
trang bị cho cán bộ, công chức xã, kể cả kiến thức cập nhật (đến năm 2015 và
đến năm 2020) và xây dựng các nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng;
- Chủ trì và phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn, chế độ,
chính sách, cơ chế đãi ngộ giảng viên;
- Phối hợp với Bộ Tài chính rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã;
SV: Đoàn Thị Uyên - Lớp 1205 - QTNC

9



Báo cáo kiến tập

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

- Hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức xã theo 3 giai đoạn: đến năm 2010; từ năm 2011 đến năm 2015 và từ
năm 2016 đến năm 2020 trên cơ sở nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng và quy hoạch
cán bộ, công chức xã của địa phương.
Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Bổ sung nội dung và kinh phí giai đoạn 2009 – 2010 vào Chương trình
mục tiêu quốc gia giáo dục – đào tạo đến năm 2010 và bổ sung vào Chương
trình mục tiêu quốc gia giáo dục – đào tạo giai đoạn 2011 – 2015 và năm 2016 –
2020, báo cáo Chính phủ và Quốc hội;
- Đổi mới chương trình và nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục hướng
nghiệp trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông để học sinh có thái
độ đúng đắn về học nghề và chủ động lựa chọn các loại hình học nghề sau phổ
thông;
- Phối hợp với Bộ Nội vụ lựa chọn cho các cơ sở đào tạo trong ngành giáo
dục tham gia bồi dưỡng cán bộ, công chức xã.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
- Bố trí kinh phí để thực hiện đề tài từ năm 2009 theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Nội vụ hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính,
đầu tư đối với các chính sách, hoạt động trong Đề án; phối hợp kiểm tra, giám
sát thực hiện Đề án.
Bộ Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với một công ty viễn thông để cung cấp thông tin thị

trường hàng hóa, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm tiểu thủ công nghiệp cho lao
động nông thôn đến cấp xã;
- Phối hợp với Bộ Nội vụ nghiên cứu, đề xuất những chương trình, nội
dung kiến thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã phù hợp với yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Bộ Thông tin và Truyền thông
SV: Đoàn Thị Uyên - Lớp 1205 - QTNC

10


Báo cáo kiến tập

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Các Bộ, ngành khác
Chỉ đạo các cơ sở dạy nghề đào tạo nghề thuộc phạm vi quản lý chủ động
tham gia các hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo kế hoạch thực
hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn của các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
1.2. Khái quát về Phòng Lao động – Thương binh và xă hội UBND
huyện Tứ Kỳ.
1.2.1.Thông tin liên hệ.
Tên đơn vi
Địa chỉ

: Phòng Lao động – Thương binh và xã hội
: Ngã 3 Thị trấn Tứ Kỳ- Tứ Kỳ - Hải Dương.


Số điện thoại : 03203747230.
Người đại diện : Vũ Văn Quân
Chức vụ : Trưởng phòng
1.2.2.Chức năng.
Phòng Lao động – Thương binh và xã hội huyện Tứ Kỳ - Tứ Kỳ- Hải
Dương là cơ quan chuyên môn của UBND huyện, tham mưu giúp UBND huyện
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực Lạo động , Thương binh
và xã hội trên địa bàn huyện Tứ Kỳ, có tư cách pháp nhân , có con dấu và tài
khoản riêng; chịu sự chỉ đạo , quản lý trực tiếp về tổ chức biên chế và công tác
của UBND huyện; chịu sự chỉ đạo , hướng dẫn , kiểm tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của Sở Lao động – Thương binh và xã hội.
Phòng Lao động – Thương binh và xã hội huyện Tứ Kỳ - Tứ Kỳ- Hải
Dương hoạt động theo cơ chế của đơn vị hành chính Nhà nước, có tư cách pháp
nhân, là đơn vị không có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức
năng nhiệm vụ do ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động.
Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội làm việc theo chế độ thủ trưởng, tuân
theo quy tắc tập trung, dân chủ; phát huy vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá
nhân và tinh thần chủ động sang tạo của lãnh đạo và cán bộ, công chức.
SV: Đoàn Thị Uyên - Lớp 1205 - QTNC

11


Báo cáo kiến tập

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

1.2.3.Nhiệm vụ và quyền hạn.
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà

nước về các lĩnh vực: Lao động, việc làm, dạy nghề, tiền lương, tiền công, bảo
hiểm xã hội thất nghiệp, an toàn- vệ sinh lao động, người có công với cách
mạng, giảm nghèo, bảo trợ xã hội, Bảo vệ và chăm sóc trẻ
em, phòng, chống tệ nạn xã hội, bình đẳng giới
- Trình UBND huyện ban hành các quyết định , chỉ thị ; quy hoạch , kế
hoạch dài hạn , 05 năm và hàng năm ; đề án , chương trình trong lĩnh vực lao
động , người có và xã hội; cải cách hành chính, xã hội hóa thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước được giao.
- Trình Chủ tịch UBND huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực lao động ,
người có công và xã hội thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND
huyện.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,
đề án, chương trình về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội trên địa bàn
huyện sau khi được phê duyệt ; thông tin , tuyên truyền , phổ biến , giáo dục pháp
luật về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội theo quy định của pháp luật.
- Giúp UBND huyện quản lý Nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể ,
kinh tế tư nhân; hướng dẫn kiểm tra, hoạt động của các hội và các tổ chức phi
Chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã
hội theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với các
cơ sở bảo trợ xã hội, dạy nghề, giới thiệu việc làm, cơ sở giáo dục lao động xã
hội , cơ sở trợ giúp trẻ em trên địa bàn huyện theo sự phân cấp , ủy quyền,
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quản lý nghĩa trang liệt sỹ , đài tưởng
niệm , các công trình ghi công liệt sỹ.
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với UBND các xã , thị trấn trong
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về lĩnh vực lao động người có công và xã
hội.

SV: Đoàn Thị Uyên - Lớp 1205 - QTNC


12


Báo cáo kiến tập

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

- Phối hợp các ngành, đoàn thể xây dựng phong trào toàn dân chăm sóc ,
giúp đỡ người có công và các đối tượng chính sách xã hội.
- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ , chính sách về lao động, người có
công và xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo , phòng chống tham nhũng, tiêu cực,
chống lãng phí trong hoạt động lao động, người có công và xã hội theo quy
định của pháp luật và phân cấp của UBND huyện.
- Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học , công nghệ; xây dựng hệ thống thông
tin,lưu trữ phục vụ công tác quản lý Nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh
vực lao động, người có công và xã hội.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực
hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND huyện và Sở Lạo động –
Thương binh và Xã hội và một số nhiệm vụ khác do UBND huyện giao hoặc
theo quy định của pháp luật.
- Quản lý tổ chức bộ máy , biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ
đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc pham vi quản lý theo
quy định của pháp luật vầ phân công, phân cấp ủy quyền của UBND huyện.
- Quản lý tài chính , tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân
cấp của UBND huyện.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND huyện giao hoặc theo quy
định của pháp luật.

SV: Đoàn Thị Uyên - Lớp 1205 - QTNC


13


Báo cáo kiến tập

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

1.2.4.Sơ đồ của phòng.
Trưởng phòng

Phó phòng

Chuyên
viên 1

Chuyên
viên 2

Chuyên
viên 3

Chuyên
viên 4

Chuyên
viên 5

1.2.5.Phương hướng hoạt động trong thời gian tới.
Trong thời gian tới, Phòng Lao động – Thương binh và xã hội huyện Tứ

Kỳtập chung tham mưu cho UBND huyện thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm
sau đây:
Xây dựng và thực hiện tốt các kế hoạch năm 2015 và những năm tiếp
theo: Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Kế hoạch tuyển dụng cán bộ công
chức, viên chức; Kế hoạch cải cách hành chính; Kế hoạch sự dụng biên chế hành
chính, sự nghiệp; Kế hoạch công tác thi đua, khen thưởng; Kế hoạch Tôn giáo;
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra công vụ…
Giao chỉ tiêu biên chế năm 2014 và 2015 cho các đơn vị hành chính sự
nghiệp sau khi có Quyết định của Sở Lao động – Thương binh và xã hội tỉnh
Hải Dương và xây dựng kế hoạch sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp cho
những năm tiếp theo.
1.3. Cơ sở lý luận về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
1.3.1 Các khái niệm.
Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến
thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững
những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho
SV: Đoàn Thị Uyên - Lớp 1205 - QTNC

14


Báo cáo kiến tập

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc
nhất định
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước,
của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Nhà

nước tăng cường đầu tư để phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn, có
chính sách bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi
lao động nông thôn, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội
tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
1.3.2. Đặc điểm của đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Để đào tạo gắn với thị trường lao động, phải có định hướng về sự phát triển
của các ngành nghề trong xã hội. Nhà nước phải xây dựng hệ thống thông tin về
hướng phát triển của các ngành nghề, dự báo về nguồn nhân lực và thị trường
lao động. Ở các nước phát triển như Pháp, Thụy Điển, Đan Mạch…,hệ thống
thông tin và dự báo này hoạt động khá tốt (có cơ quan của Nhà nước đảm trách
công việc này). Ngoài ra, người dân còn được cung cấp những phần mềm tin
học, những trang Web miễn phí…về lĩnh vực nghề nghiệp.
- Từng bước xoá bỏ sự cách biệt cứng nhắc giữa lao động chân tay và lao
động trí óc; sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị; giữa lao động thừa hành và
lao động quản lý..vv
- Thay đổi sự phân loại nghề nghiệp truyền thống theo lĩnh vực kinh tếxã hội , ngành, nghề(công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ)hay theo văn bằng, trình
độ đào tạo(sơ học, trung học, đại học..). Xuất hiện nhiều ngành nghề mới. Dịch
vụ trở thành một lĩnh vực nghề nghiệp phổ biến trong nền kinh tế tri thức.
- Xoá bỏ tính định mệnh nghề nghiệp cho các cá nhân do phải thay đổi
và chuyển nghề hoặc việc làm nhiều lần trong toàn bộ cuộc đời.
- Dỡ bỏ những rào cản giữa những đặc điểm nhân cách cá nhân(đặc điểm
tâm –sinh lý, sức khoẻ, thành phần xã hội, xu hướng nghề nghiệp…)với các loại
hình nghề nghiệp khác nhau về tính chất, nội dung, công cụ , môi trường lao
động… Mỗi một cá nhân có thể thích ứng với nhiều loại hình nghề nghiệp, việc
làm khác nhau và ở những môi trường khác nhau.
SV: Đoàn Thị Uyên - Lớp 1205 - QTNC

15



Báo cáo kiến tập

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

- Chuyển từ đào tạo nghề một lần sang đào tạo, bồi dưỡng liên tục, suốt
đời . Chuyển từ đào tạo kỹ năng sang đào tạo và hình thành năng lực đặc biệt là
các năng lực mềm(tư duy, thích nghi, biến đổi…)
- Thay đổi những định hướng giá trị nghề nghiệp trong đó bảo đảm kết
hợp hài hoà giữa lợi ích, nhu cầu cá nhân và xã hội , cân bằng các giá trị,
lợi ích vật chất(thu nhập, lưong bổng, đãi ngộ ...)và giá trị tinh thần (thoả mãn
sự hứng thú, say mê công việc…).
- Khởi nghiệp bắt đầu không phải từ sự phù hợp, thích ứng nghề nghiệp
mà cần bắt đầu từ sự say mê, hứng thú, khám phá thế giới nghề nghiệp.
1.3.3. Mục tiêu của đào tạo nghề.
- Đào tạo nguồlao động có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ
chuyên môn và trình độ kỹ thuật công nghệ cao. Có khả năng xử lý các tình
huống kỹ thuật ở mức độ phức tạp, có khả năng tiếp cận nhanh với công nghệ
mới đáp ứng được nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp trong và
ngoài nước.
- Nhằm mục tiêu góp phần cho sự nghiệp CNH – HĐH đất nước.
- Thực hiện đào tào đa ngành, đa cấp độ theo đúng chủ trương của Đảng
và Nhà nước về xã hội hoá đào tạo.
- Tư vấn học nghề, giới thiệu việc làm và đào tạo định hướng xuất khẩu
lao động cho các đối tượng.
1.3.4. Vai trò vủa đào tạo nguồn lao động nông thôn.
Yếu tố con người, vốn con người đã trở thành một yếu tố quan trọng trong
tăng trưởng kinh tế. Nhờ có nền tẳng giáo dục-đào tạo, trong đó có đào tạo nghề,
người lao động có thể nâng cao được kiến thức và kĩ năng nghề của mình, qua
đó nâng cao năng suất lao động, góp phần phát triển kinh tế. Như vậy có thể
thấy, giáo dục đào tạo nghề là một thành tố và là thành tố quan trọng nhất, có ý

nghĩa quyết định phát triển nguồn nhân lực. Muốn có nguồn nhân lực chất lượng
cao, có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường lao động, song song với các cơ
chế chính sách sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, cần phải tăng cường đầu tư
nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng.
SV: Đoàn Thị Uyên - Lớp 1205 - QTNC

16


Báo cáo kiến tập

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

Nhận thức rõ được vai trò của giáo dục, đào tạo nghề nghiệp đối với việc
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và qua đó tạo ra sự phát triển tương lai,
Chính phủ của nhiều nước đã có chiến lược dài hạn phát triển giáo dục – đào tạo
và đầu tư thỏa đáng ngân sách cho lĩnh vực này. Chẳng hạn, hàng năm, Mỹ đã
chi khoảng 5%-7% GDP cho việc đào tạo và phát triển nhân tài, các nước công
nhiệp phát triển khác cũng đầu tư cho giáo dục- đào tạo rất lớn, như Hà Lan
6,7% GDP, Pháp 5,7%, Nhật 5,0... Ngoài ra, Chính phủ các nước công nghiệp
phát triển còn có chính sách huy động sự tham gia mạnh mẽ cuả các doanh
nghiệp, các tập đoàn lớn đầu tư cho phát triển giáo dục nghề nghiệp, nhất là phát
triển các trung tâm đào tạo chất lượng cao, tạo ra những nhà kỹ thuật, những nhà
phát minh, sáng chế hàng đầu trong các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. tạo
cho Nhật bản một vị thế là cường quốc kinh tế đứng thứ hai trên thế giới.
Ngay ở Đông Nam Á, một số nước cũng đã có chiến lược đầu tư cho phát triển
giáo dục- đào tạo nghề khá ấn tượng, trong đó phải kể đến Brunei. Để trang bị
cho thế hệ trẻ những kiến thức và kỹ năng trong một thế giới hiện đại, Quốc
vương đã đề ra một số định hướng về chiến lược được gọi là " Hệ thống giáo
dục quốc gia cho thế kỷ XXI- SPN 21", hướng tới đào tạo con người phát triển

cả về trình độ và kỹ năng, đáp ứng nhu cầu của các ngành, nghề cần thiết trong
những thập niên đầu thế kỷ mới; đồng thời, nâng cao trình độ kiến thức và kỹ
năng cho đội ngũ giáo viên, những người làm công tác giảng dạy, có tính chất
quyết định đối với công tác đào tạo thế hệ tương lai…
Ở nước ta, ngay từ Đại hội lần thứ IX, Đảng ta đã khẳng định: “ Phát triển
giáo dục- đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con
người- yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững”. Phát triển giáo dục- đại học gắn với nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội;
xây dựng nền giáo dục theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”; thực
hiện công bằng trong giáo dục.
1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo.
1.3.5.1Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài tổ chức
SV: Đoàn Thị Uyên - Lớp 1205 - QTNC

17


Báo cáo kiến tập

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

-

Địa điểm học tâp

-

Thời gian học tập


-

Môi trường học tập

-

Chất lượng giáo viên tham gia giảng dạy

1.3.5.2. Các yếu tố thuộc môi trường bên trong
Các yếu tố bên trong tổ chức có ảnh hưởng lớn tới công tác đào tạo nghề.
Các yếu tố đó có những yếu tố tích cực và tiêu cực ảnh hưởng tới quá
trình học tập. Chúng ta có thể thấy một số ảnh hưởng từ môi trường bên trong
như:
- Nguồn lao động nông thôn.
- Sự quan tâm của lãnh đạo cơ quan đối với công tác đào tạo .
- Nhu cầu việc làm của người nông thôn
Việc xác định được các yếu tổ ảnh hưởng tới công tác đào tạo sẽ giúp tổ
chức đó khắc phục được những hạn chế và ảnh hưởng tiêu cực do các yếu đó
đem lại.
1.3.6. Trình tự tiến hành một chương trình đào tạo.
1.3.6.1. Xác định nhu cầu đào tạo.
Xác định nhu cầu đàotạo là việc xác định mục tiêu, kỹ năng gì, cho người
lao động nông thôn và số lượng học viên là bao nhiêu…
Nhu cầu đào tạo được xác định dựa trên sự phân tích nhu cầu của tổ
chức,cơ quan,xí nghiệp về các nhu cầu về kiến thức, các kỹ năng, trình độ
chuyên môn cần thiết cho quá trình thực hiện công việc của cơ quan đó.
Để xem xét vấn đề đó thì tổ chức cần thường xuyên phân tích và đánh giá
chất lượng tình hình thực hiện công việc từ đó tìm ra những yếu kém, thiếu hụt
kiến thức, kỹ năng trong quá trình thực hiện công việc của lao động so với yêu
cầu của công việc, và mục tiêu của tổ chức. Từ thực tế đó cần tìm ra những

nguyên nhân dẫn đến sự yếu kém, thiếu hụt đây là cơ sở để xác định nhu cầu
đào tạo.

SV: Đoàn Thị Uyên - Lớp 1205 - QTNC

18


Báo cáo kiến tập

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

1.3.6.2. Xác định mục tiêu đào tạo
Đây là việc xác định kết quả cần đạt được của chương trình đào tạo, gồm:
-

Những kỹ năng cụ thể cần được đào tạo, bồi dưỡng

-

Trình độ kỹ năng có được sau đào tạo

-

Số lượng và cơ cấu học viên

-

Thời gian đào tạo là bao lâu


Xác định chính xác được mục tiêu đào tạo sẽ giúp cho người lao động
nông thôn sớm giải quyết được việc làm.
1.3.6.3.Đối tượng đào tạo
Đối tượng đào tạo là những đối tượng thất nghiệp, chưa có kĩ năng nghề,
,muốn học nghề ,muốn được đào tạo bồi dưỡng có nhu cầu nâng cao kiến thức,
kỹ năng của mình.
1.3.6.4. Lựa chọn phương pháp đào tạo
Chương trình đào tạo là một hệ thống các môn học và bài học, do vậy việc
xác định được kiến thức, kỹ năng nào cần được đào tạo là cơ sở cho việc lựa
chọn các phương pháp cách thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp và hiệu quả.
1.3.6.5. Dự tính chi phí đào tạo
Chi phí đào tạo là một yếu tố quan trọng không thể thiếu, chi phí đào tạo
sẽ quyết định tới việc lưa chọn các phương pháp đào tạo, bao gồm các chi phí
cho việc học, giảng dạy hoặc xuất bản giáo trình phục vụ quá trình giảng dạy…
1.3.6.6. Lựa chọn và đào tạo giáo viên
Giáo viên giảng dạy là những người giữ vai trò quan trọng trong việc
truyền đạt lại những kiến thức cho các học viên, việc lựa chọn các giáo viên
phục vụ cho quá trình giảng dạy rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới chất
lượng cán bộ được tham gia đào tạo.
Cần chọn lựa đội ngũ giáo viên có năng lực, kinh nghiệm, trong việc đào
tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức. Đội ngũ giáo viên có tốt thì mới có đôi lao
SV: Đoàn Thị Uyên - Lớp 1205 - QTNC

19


Báo cáo kiến tập

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực


động có chất lượng. Tổ chức cần cho các giáo viên tham gia tập huấn để nắm
vững được mục tiêu và cơ cấu đào tạo.
1.3.6.7. Đánh giá chương trình và kết quả
Chương trình đào tạo, bồi dưỡng có thể được đánh giá theo các tiêu thức:
- Mục tiêu đào tạo có đạt được hay không?
- Những ưu nhược điểm của quá trình đào tạo, bồi dưỡng
- Hiệu quả của công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với công việc
- Lợi ích mà chương trình đào tạo, bồi dưỡng mang lại cho tổ chức.
Chúng ta có thể sử dụng các phương pháp như; bảng hỏi, phỏng vấn, quan
sát hoặc yêu cầu người học làm bài kiểm tra để từ đó đánh giá được kết quả của
chương trình đào tạo, khả năng vận dụng và lĩnh hội những kiến thức của người
học trong thực tiễn công việc như thế nào.

Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN
2.1. Tổng quan về quá trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trong kỳ đổi mới ở Huyện Tứ Kỳ.
2.1.1. Thực trạng lao động nông thôn trong các giai đoạn
SV: Đoàn Thị Uyên - Lớp 1205 - QTNC

20


×