Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Báo cáo kiến tập quản trị nhân lực: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức xã Phú Nhuận huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.37 KB, 45 trang )

MỤC LỤC
BẢNG CHỨ CÁI VIẾT TẮT
MỤC LỤC............................................................................................................1
BẢNG CHỨ CÁI VIẾT TẮT.............................................................................4
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................3
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài.....................................................................3
7. Kết cấu của đề tài......................................................................................3
NỘI DUNG...........................................................................................................4
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ UBND XÃ PHÚ NHUẬN VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC Ở UBND XÃ PHÚ NHUẬN......................................................4
1.1Khái quát chung về xã Phú nhuận............................................................4
1.1.1Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của xã Phú Nhuận......4
1.1.2Cơ cấu tổ chức của UBND xã Phú Nhuận............................................5
1.2Cơ sở lý luận về công tác nâng cao chất lượng cán bộ, công chức..........6
1.2.1 Khái niệm, vị trí vai trò, đặc điểm, tiêu chuẩn của cán bộ, công chức
cấp xã.............................................................................................................6
1.2.1.1 Khái niệm..........................................................................................6
1.2.1.2 Vị trí, vai trò của cán bộ, công chức cấp xã......................................7
1.2.1.3 Đặc điểm..........................................................................................10
1.2.1.4 Tiêu chuẩn của cán bộ, công chức cấp xã.......................................11
1.3 Chất lượng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã...............................19
1.3.1 Khái niệm...........................................................................................19
1.3.2 Các tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ, công chức..........................20
1.3.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức 24



CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
TẠI UBND XÃ PHÚ NHUẬN, HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI
TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2014.......................................................................27
2.1 Đội ngũ cán bộ, công chức xã Phú Nhuận............................................27
2.1.1 Đặc điểm của đội ngũ cán bộ, công chức xã Phú Nhuận..................27
2.1.2 Số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã Phú Nhuận....27
2.2 Đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ, công chức xã Phú Nhuận........28
2.2.1 Đánh giá chung...................................................................................28
2.2.2 Những hạn chế của đội ngũ cán bộ, công chức..................................29
2.3 Nguyên nhân hạn chế về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ở xã
Phú Nhuận, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai...............................................29
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC XÃ PHÚ NHUẬN TRONG THỜI GIAN TỚI..................................31
3.1 Phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ở xã Phú
Nhuận..........................................................................................................31
3.1.1 Phải nhận thức đúng về vị trí, vai trò của chính quyền cấp xã...........31
3.1.2 Nhận thức đúng vai trò của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã. .31
3.1.3 Đảm bảo tính đồng bộ của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã....32
3.2 Những giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức ở xã Phú Nhuận trong thời gian tới.....................................................33
3.2.1 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trước hết phải do
chính bản thân người cán bộ, công chức quyết định...................................33
3.2.2 Chuẩn hóa các chức danh cán bộ, công chức cấp xã..........................33
3.2.3 Đảm bảo cơ cấu hợp lý của cán bộ, công chức cấp xã......................34
3.2.4 Đổi mới cách thức, quy trình thực hiện quy hoạch cán bộ, công chức
.....................................................................................................................35
3.2.5 Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức..................36
3.2.6 Đổi mới công tác quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động của cán bộ,
công chức.....................................................................................................37

3.2.7 Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng ..................................................37
KẾT LUẬN........................................................................................................39


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................41


BẢNG CHỨ CÁI VIẾT TẮT
S

Chữ viết tắt

Giải nghĩa

1
2
3
4
5
6
7
8
9
1

CA
DS
ĐT
GD
KH

KHH GĐ
KT
KT – ĐT
NS
QH

Công an
Dân số
Đào tạo
Giáo dục
Kế hoạch
Kế hoạch hóa gia đình
Kế toán
Kinh tế - đô thị
Ngân sách
Quy hoạch

1

QS

Quân sự

1

TB XH

Thương binh xã hội

1


TD TT

Thể dục thể thao

1

UBND

Ủy ban nhân dân

1

VH

Văn hóa

1

VH TT

Văn hóa thông tin

1

VP

Văn phòng

1


XH

Xã hội

TT

0
1
2
3
4
5
6
7
8


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đã xác định nhiệm vụ trọng tâm là cải cách
hành chính. Các nội dung cải cách hành chính được Nhà nước ta xác định bao
gồm : cải cách thể chế hành chính, cải cách bộ máy Nhà nước, xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức, cải cách tài chính công và ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của bộ máy Nhà nước. Tất cả những nội dung này hướng vào
mục tiêu chung đó là : Xây dựng bộ máy hành chính ngày càng kiện toàn, xây
dựng đội ngũ cán bộ trong sạch, vững mạnh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Trong qua trình đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và mở cửa, hội nhập quốc tế là cả một chặng đường phấn đấu lâu dài với

những nhiệm vụ cao cả, vô cùng khó khăn, phức tạp đòi hỏi Nhà nước phải đẩy
mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
công chức. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định : “ Cán bộ là gốc của mọi công
việc ”, công việc thành công hay thất bại đều là do cán bộ. Không có đội ngũ
cán bộ tốt thì đường lối, nhiệm vụ chính trị đúng cũng không trở thành hiện
thực.
Tuy nhiên, hiện nay đội ngũ cán bộ, công chức ở nước ta có hiện tượng
vừa thiếu lại vừa yếu. Một số bộ phận không nhỏ suy thoái về đạo đức, chính trị,
lối sống; cơ hội thực dụng, tham ô, tham nhũng, lãng phí đang làm suy giảm
niềm tin với nhân dân và cản trở tiến trình đổi mới. Do vậy, vấn đề đặt ra là cần
phải xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức có đầy đủ năng
lực và phẩm chất, có đủ dức, đủ tài để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
Đội ngũ cán bộ, công chức có vai trò vô cùng quan trọng, quyết định chất
lượng, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp nói chung và chính quyền
cấp cơ sở nói riêng. Hiệu lực quản lý nhà nước được thực hiện bởi số lượng và
chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ dẫn
" Cán bộ nào thì phong trào ấy ".
1


Trong quá trình phát triển, nền hành chính nhà nước cũng đã bộc lộ nhiều
khuyết tật, bất cập trước những yêu cầu mới của sự phát triển kinh tế - xã hội,
công tác quản lý hành chính nhà nước của các cấp chính quyền trong cả nước
còn bị buông lỏng ở nhiều khâu, hiệu quả, hiệu lực quản lý của chính quyền
chưa cao, tập trung chủ yếu ở cấp chính quyền cơ sở, trong đó chính quyền xã,
phường là cấp có nhiều khó khăn phức tạp khi thực hiện các nhiệm vụ được
giao.
Nhận biết được thực trạng của đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường là
yếu tố cơ bản có tính quyết định, góp phần đưa ra những giải pháp hữu hiệu cho

việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nhằm đạt được hiệu quả cao
trong công tác quản lý nhà nước ở chính quyền cấp xã, phường nói chung và xã
Phú Nhuận, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai nói riêng. Trên cơ sở những nhận
định trên, em lựa chọn đề tài : “ Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ công chức xã Phú Nhuận - huyện Bảo Thắng - tỉnh Lào Cai ”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nhằm tìm hiểu và đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức xã Phú Nhuận, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
Nghiên cứu vấn đề này nhằm làm rõ mặt tích cực, hạn chế của chất lượng
cán bộ, công chức xã Phú Nhuận, để từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp để
góp phần nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, phát huy những
mặt tích cực, khắc phục những mặt còn hạn chế
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa một số quan điểm lý luận về chất lượng cán bộ, công chức
cấp xã; khái niệm và nêu ra những đặc điểm của chất lượng cán bộ, công chức.
Đánh giá kết quả đạt được cũng như những hạn chế của đội ngũ cán bộ,
công chức xã Phú Nhuận trong những năm qua và chỉ ra nguyên nhân khách
quan và chủ quan của những hạn chế đó.
Đề xuất các giải pháp cụ thể, mang tính khả thi để góp phần vào việc nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã Phú Nhuận.

2


4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Thời gian nghiên cứu
Bài báo cáo đặt giới hạn thời gian nghiên cứu đánh giá thực trạng đội ngũ
cán bộ, công chức tại xã Phú Nhuận từ năm 2010 đến năm 2014, đồng thời đề
xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong thời
gian tới.

4.2. Không gian nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu thực trạng và đưa ra các giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại xã Phú Nhuận, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào
Cai.
5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng để thực hiện đề tài : phương pháp thống
kê, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp để xử lý tài liệu thu thập...
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài
Đề tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, giúp cho công tác quản lý Nhà nước
trong việc nâng cao chất lượng cán bộ, công chức ở xã Phú Nhuận, huyện Bảo
Thắng.
Giúp đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ, công chức xã Phú Nhuận từ
năm 2010 đến năm 2014 và đưa ra các giải pháp cụ thể, phù hợp để nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã Phú Nhuận trong thời gian tới.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mục lục, bảng chữ cái viết tắt, phần mở đầu, phần kết luận,
danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của đề tài gồm 3 chương :
Chương 1 : Tổng quan về UBND xã Phú Nhuận và cơ sở lý luận về vấn
đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ở UBND xã Phú Nhuận
Chương 2 : Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ở UBND xã
Phú Nhuận từ năm 2010 đến năm 2014
Chương 3 : Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ở
UBND xã Phú Nhuận trong thời gian tới

3


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ UBND XÃ PHÚ NHUẬN VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,

CÔNG CHỨC Ở UBND XÃ PHÚ NHUẬN
1.1 Khái quát chung về xã Phú nhuận
1.1.1 Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của xã Phú
Nhuận
Xã Phú Nhuận là một trong những xã thuộc huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào
Cai.Xã Phú Nhuận được tách ra từ xã Xuân Giao, từ sau năm 1954, ban đầu có 5
dân tộc sinh sống gồm Tày, Dao đỏ, Dao họ, Nùng, Kinh.
Xã Phú Nhuận có tổng diện tích là 8338 ha trong đó : Diện tích đất nông
nghiệp là 5.867,29 ha, diện tích đất phi nông nghiệp là 570,81 ha; đất chưa sử
dụng 1899,90 ha. Dân số 2460 hộ, 9707 khẩu, trong đó dân tộc kinh chiếm
55,76%, có 33 thôn, 8 trường học, 1 trạm y tế, 1 nhà văn hóa xã, 33 nhà văn hóa
thôn, 1 trạm truyền thanh.
Phú Nhuận là xã có lợi thế về điều kiện đất đai, lao động, cơ sở hạ tầng
phát triển, có trung tâm giống thủy sản cấp I của tỉnh, có Nhà máy chè đóng tại
địa bàn, có khu công nghiệp Tằng Loong đang được mở rộng tạo ra thị trường
tiêu thụ sản phẩm lớn trong vùng, tạo việc làm, người dân có thu nhập cao hơn,
buôn bán, dịch vụ phát triển.
Trong những năm qua cơ sở hạ tầng nông thôn được đầu tư, nâng cấp,
tình hình kinh tế, xã hội đang phát triển mạnh mẽ, mặt khác việc thực hiện dân
chủ được phát huy từ đó đã khơi dậy tinh thần tự chủ năng động, sáng tạo, thi
đua sản xuất, đời sống vật chất của nhân dân được nâng lên rõ rệt, các phong
trào hoạt động của địa phương tiếp tục được phát triển. Năm 2006 từ một xã
nghèo, xã Phú Nhuận đã trở thành xã vùng II, khi có 19 thôn thoát khỏi chương
trình 135. Năm 2014, Phú Nhuận là xã đầu tiên trong huyện Bảo Thắng đạt
chuẩn nông thôn mới
Trong thời gian tới, xã tiếp tục phát triển bền vững 19 tiêu chí nông thôn
mới, tiến tới xây dựng xã Anh hùng trong thời kỳ đổi mới. Tiếp tục chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng tiêu thụ công nghiệp – xây dựng, thương
mại – dịch vụ, phát huy nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có.Tiếp tục nâng cao
4



chất lượng giáo dục và đào tạo, chú trọng công tác đào tạo nghề. Nâng cao hiệu
quả, hiệu lực hoạt động của bộ máy chính quyền xã. Không ngừng nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã. Tăng cường ứng dụng khoa học và công
nghệ vào sản xuất; xây dựng nền văn hóa tiến tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, nâng
cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, thực hiện tốt chính
sách đảm bảo an sinh xã hội.
1.1.2 Cơ cấu tổ chức của UBND xã Phú Nhuận
Sơ đồ cơ cấu tổ chức UBND xã Phú Nhuận
CHỦ TỊCH UBND
(Phụ trách chung )

Lao
Động
TB
XH

PHÓ CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

Phụ trách VH-XH

Phụ trách KT - ĐT

VH
TT
TD
TT



pháp
– hộ
tịch

GD
ĐT

QS
CA

DS

Đô thị,
xây
dựng
môi
trường

KHH


VP
UBND

KT
NS

Công

thương
nghiệp

QH,KH
tài
nguyên
đất
5


1.2 Cơ sở lý luận về công tác nâng cao chất lượng cán bộ, công chức
1.2.1 Khái niệm, vị trí vai trò, đặc điểm, tiêu chuẩn của cán bộ, công
chức cấp xã
1.2.1.1 Khái niệm
Các nước khác nhau thì khái niệm về cán bộ, công chức cũng khác nhau,
đa số các nước đều giới hạn cán bộ, công chức trong phạm vi bộ máy hành
chính Nhà nước.Ở nước ta, phù hợp với thể chế, chính trị và tổ chức bộ máy nhà
nước, Đảng, đoàn thể, chúng ta dùng khái niệm cán bộ, công chức theo “ Luật
cán bộ, công chức, viên chức ” năm 2008.
- Theo khoản 1, điều 4, Luật cán bộ, công chức, viên chức năm 2008 :
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương ( sau đây gọi chung là cấp tỉnh ), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh ( sau đây gọi chung là cấp huyện ), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.
- Theo khoản 2, điều 4, Luật cán bộ, công chức, viên chức năm 2008 :
Công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị

thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ( sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập ), trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Theo khoản 3, điều 4, Luật cán bộ, công chức, viên chức năm 2008 :
Cán bộ xã, phường, thị trấn ( sau đây gọi chung là cấp xã ) là công dân
6


Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức
chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ
một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Theo khoản 2, điều 61, Luật cán bộ, công chức, viên chức năm 2008
Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây :
+, Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy;
+, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
+, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
+, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
+, Bí thư Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
+, Chủ tịch Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
+, Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam ( áp dụng đối với xã, phường, thị trấn
có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có Tổ chức Hội Nông dân Việt
Nam)
+, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

- Theo khoản 3, điều 61, Luật cán bộ,công chức, viên chức năm 2008
Công chức cấp xã có các chức danh sau đây :
+, Trưởng công an;
+, Chỉ huy trưởng Quân sự;
+, Văn phòng – thống kê;
+, Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường ( đối với phường, thị
trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường ( đối với xã );
+, Tài chính – kế toán;
+, Tư pháp – hộ tịch;
+, Văn hoá – xã hội.
Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý.
1.2.1.2 Vị trí, vai trò của cán bộ, công chức cấp xã
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã từng nêu cao vai trò của
7


người cán bộ. Lênin chỉ rõ : “ Trong lịch sử chưa hề có một giai cấp nào giành
được quyền thống trị, nếu nó không đào tạo ra được hàng ngũ của mình những
lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiền phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo
phong trào ”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến cán bộ, coi đây là vấn đề
then chốt. Người khẳng định : “ Cán bộ là những người đem chính sách của của
Đảng , của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành, đồng thời
đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, Chính phủ hiểu rõ để đặt chính
sách cho đúng”.
Khẳng định vị trí, vai trò của người cán bộ, đòi hỏi người cán bộ phải có
đưc tính tốt, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng không cực đoan cho rằng cán bộ chỉ có
tính tốt hay toàn tính tốt, mà cán bộ trước hết cũng là con người, có thể có cả
tính xấu. Nhưng người ccans bộ phải biết nhận biết, sửa chữa, loại bỏ tính xấu,
phát triển tính tốt của mình; đồng thời Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng không cho

rằng cán bộ là nhân tố quyết định tất cả mà “ Cách mạng là sự nghiệp của quần
chúng nhân dân ”, còn vai trò quyết định của cán bộ là ở chỗ nhận thức được để
di trước, làm gương, lãnh đạo.
Vai trò hết sưc quan trọng của cán bộ đối với sự nghiệp cách mạng còn
thể hiện ở chỗ : Nếu thiếu họ thì không có cách mạng , mục tiêu đề ra không thể
hoàn thành, cán bộ có vai trò quyết định với công việc “ Muôn việc thành công
hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém ”.
Cán bộ, công chức có vị trí, vai trò quan trọng đối với cơ quan, tổ chức.
Cán bộ, công chức là thành viên, phần tử cấu thành tổ chức bộ máy. Cán bộ,
công chức có quan hệ mật thiết với tổ chức và quyết định mọi sự hoạt động của
tổ chức. Hiệu quả hoạt động trong tổ chức, bộ máy phụ thuộc vào cán bộ. Cán
bộ, công chức tốt sẽ làm cho bộ máy hoạt động nhịp nhàng, cán bộ, công chức
kém sẽ làm cho bộ máy tê liệt “ Cán bộ là cái dây chuyền của bộ máy. Nếu dây
chuyền không tốt, không chạy thì động cơ dù tốt, dù chạy toàn bộ máy cũng tê
liệt ”.
Cán bộ, công chức chính quyền cấp xã có một vị trí vô cùng quan trọng
8


trong hoạt động quản lý điều hành cơ sở. Cán bộ, công chức chính quyền cấp xã
là người đại diện cho Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo
đúng chính sách và thẩm quyền được giao. Cán bộ, công chức chính quyền cấp
xã là những người hàng ngày trực tiếp tiếp xúc với dân, đưa chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống và biến thành
hành động cách mạng của quần chúng.
Cán bộ, công chức là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, là nhân
tố quyết định đến sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt trong công tác
xây dựng Đảng
Cán bộ, công chức chính quyền cấp xã vừa là người đại diện Nhà nước,
vừa là người đại diện cộng đồng, vừa là người cùng làng, cùng họ, vừa là người

dân, là người gần gũi dân, sát dân nhất cho nên họ là người trực tiếp nắm bắt
tâm tư, nguyện vọng tình cảm của dân để phản ánh lên các cấp chính quyền để
các cấp chính quyền dặt ra chính sách đúng. Thực tế cho thấy, ở đâu mà cán bộ,
công chức chính quyền cấp xã gần dân, hiểu dân, nắm bắt kịp thời tâm tư,
nguyện vọng của dân thì ở đó các cấp chính quyền sẽ đề ra chính sách đúng,
ngược lại ở đâu mà cán bộ chính quyền cấp xã quan liêu, hách dịch, cửa quyền
thì sẽ đề ra chính sách không phù hợp.
Cán bộ công chức chính quyền cấp xã là người trực tiếp tuyên truyền phổ
biến đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước cho nhân dân và
vận động nhân dân thực hiện tốt đường lối, chính sách, pháp luật đó trong cuộc
sống. Là người tiên phong gương mẫu trong việc thực hiện chính sách pháp luật
và xây dựng gia đình văn hóa ở khu dân cư.
Cán bộ, công chức cấp xã là người trực tiếp giải quyết cấp xã là người
trực tiếp giải quyết những yêu cầu, những thắc mắc về lợi ích chính đáng của
nhân dân. Là người am hiểu các phong tục tập quán, truyền thống dân tộc của
địa phương, họ là người tập hợp được khối đại đoàn kết toàn dân ở cơ sở, là
người phát huy tính tự quản của động dân cư.
Như vậy, cán bộ, công chức chính quyền cấp xã là người có vị trí, vai trò
quan trọng trong việc ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội ở cơ sở, tăng
9


cường khối đại đoàn kết toàn dân, tạo điều kiện phát huy tính tự quản trong cộng
đồng dân cư.
1.2.1.3 Đặc điểm
- Họ là những người trưởng thành về thể chất và trưởng thành về mặt xã
hội, họ được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm giữ một chức vụ thường xuyên trong
các công sở của Nhà nước, họ đang trực tiếp tham gia vào bộ máy công quyền
của nền hành chính quốc gia, như vậy họ là những ngườ tự làm chủ được hành
vi, thái độ của mình và phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là

một công dân, một công chức hành chính. Họ trưởng thành ở mặt xã hội còn
biểu hiện ở giá trị sản phẩm lao động của họ được xã hội công nhận và bằng sức
lao động của mình, họ đã nuôi sống được bản thân. Hơn nữa, sự trưởng thành về
mặt xã hội còn thể hiện ở cuộc sống riêng tư của họ, họ là những người có đầy
đủ điều kiện hành vi trước pháp luật.
- Họ là những người đã có vị thế xã hội, vì công chức là những người
đang giữ chức vụ hoặc trách nhiệm nhất định theo trình độ đào tạo và được xếp
vào ngạch bậc tương ứng trong hệ thống hành chính, bởi vậy, công chức đang có
một vị thế xã hội nhất định để thực hiện quyền lực của Nhà nước quản lý toàn xã
hội. - Công chức có nhiều kinh nghiệm sống được tích luỹ tuỳ theo lĩnh vực mà
họ hoạt động. Bởi là công chức, họ phải được đào tạo ở trình độ nhất định, cùng
với vị trí làm việc của mình trong bộ máy công quyền.
- Cán bộ, công chức chính quyền cấp xã là những người gần dân, sát dân,
biết dân, trực tiếp triển khai đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước vào dân, gắn bó với nhân dân.
- Cán bộ, công chức cấp xã là công bộc của nhân dân, chịu sự giám sát
của nhân dân, phải không ngừng rèn luyện phẩm chất đạo đức, học tập nâng cao
trình độ và năng lực công tác để thực hiện tốt công vụ, nhiệm vụ được giao.
- Cán bộ, công chức chính quyền cấp xã có tính ổn định thấp so với cán
bộ, công chức nhà nước cấp trên.
- Cán bộ, công chức chính quyền cấp xã có tính chuyên môn hóa thấp,
kiêm nhiệm nhiều.
10


- Cán bộ, công chức chính quyền cấp xã là người đại diện cho quần chúng
nhân dân lao động ở cơ sở. Vì vậy cán bộ, công chức luôn bám sát dân, gần dân,
lắng nghe ý kiến nguyện vọng của nhân dân từ đó có những cách thức tiến thành
công việc phù hợp và đảm bảo cho lợi ích chính đáng của nhân dân.
- Cán bộ, công chức chính quyền cấp xã là người trực tiếp giải quyết tất

cả các yêu cầu, quyền lợi chính đáng từ nhân dân, là cầu nối giữa Đảng, Nhà
nước với nhân dân.
- Cán bộ, công chức chính quyền cấp xã là những người xuất phát từ cơ
sở ( người của địa phương ), họ vừa trực tiếp tham gia lao động sản xuất, vừa là
người đại diện cho nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước, giải quyết
các công việc của nhà nước. Do đó, xét ở khía cạnh nào đó cán bộ, công chức
cấp xã bị chi phối, ảnh hưởng rất nhiều bởi những phong tục tập quán làng quê,
những nét văn hóa bản sắc riêng, đặc thù của địa phương, của dong họ
- Cán bộ, công chức chính quyền cấp xã do dần bầu ra, chính vì vậy số
lượng thường xuyên bị biến động do hết nhiệm kỳ nhân dân lại bầu những đại
diện mới.
- Cán bộ, công chức cấp xã cả nước hiện nay rất đông . Tuy nhiên về chất
lượng lại rất yếu, độ tuổi tương đối già, chính vì vậy nó là nguyên nhân dẫn đến
hiệu quả giải quyết công việc không cao.
1.2.1.4 Tiêu chuẩn của cán bộ, công chức cấp xã
Tiêu chuẩn cán bộ, công chức là những quy định cụ thể các yêu cầu về
trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức…của những cán bộ, công chức theo
những tiêu chí nhất định đối với từng ngành nghề riêng biệt. Tiêu chuẩn cán bộ,
công chức do Nhà nước ban hành, được áp dụng thống nhất trong nền công vụ.
Nó có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
chính quy hiện đại, là đòi hỏi bức bách của công cuộc cải cách hành chính Nhà
nước.
Tiêu chuẩn cán bộ, công chức là vấn đề rất quan trọng trong công tác cán
bộ. Đó là cơ sở để tiến hành tổ chức, xem xét, đánh giá, lựa chọn, bố trí sắp xếp
và sử dụng cán bộ; đó cũng là cơ sở để bản thân mỗi người cán bộ, phấn đấu, tự
11


rèn luyện, hoàn thiện mình. Chủ nghĩa Mác – Lênin đòi hỏi cán bộ phải là người
“Có nhiều trí tuệ hơn một chút, nhiều sự phân minh trong tư tưởng hơn một

chút…và kiến thức rộng”, và yêu cầu người cán bộ “ Không nấp sau một chế độ
quan liêu giấy tờ, không ngại thừa nhận những sai lầm của mình bằng cách sửa
chữa những sai lầm ấy ”.
Thực hiện việc công chức hóa cán bộ, công chức cấp xã, Bộ Nội vụ đã
ban hành Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 về việc Quy định
tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn. Quyết định đã
xác định rõ chức trách, nhiệm vụ của từng chức vụ, chức danh của cán bộ, công
chức cấp xã. Để thực hiện được chức trách, nhiệm vụ được giao đòi hỏi cán bộ
công chức cấp xã phải đáp ứng được những tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ
thể.
*, Tiêu chuẩn chung ( Theo điều 3, quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày
16/01/2004 của Bộ Nội vụ ) :
- Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội; có năng lực tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết quả đường
lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước ở địa phương.
- Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, công tâm thạo việc, tận tuỵ với
dân. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức
kỷ luật trong công tác.
Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân
tín nhiệm.
- Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lỗi của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ học vấn, chuyên môn,
đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
được giao.
*, Tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức cấp xã
 Tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ chuyên trách cấp xã
- Theo khoản 4, điều 5, quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày
16/01/2004 của Bộ Nội vụ :
12



Tiêu chuẩn cụ thể đối với Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ, Chi ủy, Thường
trực đảng uỷ xã, phường, thị trấn:
+ Tuổi đời: Không quá 45 tuổi khi tham gia giữ chức vụ lần đầu.
+ Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông.
+ Lý luận chính trị: Có trình độ trung cấp chính trịtrở lên.
+ Chuyên môn, nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng và đô thị có trình độ
trung cấp chuyên môn trở lên. ở khu vực miền núi phải được bồi dưỡng kiến
thức chuyên môn (tương đương trình độ sơ cấp trở lên), nếu tham gia giữ chức
vụ lần đầu phải có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Đã qua bồi dưỡng
nghiệp vụ công tác xây dựng Đảng, nghiệp vụ quản lý hành chính Nhà nước,
nghiệp vụ quản lý kinh tế.
- Theo khoản 3, điều 6,quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004
của Bộ Nội vụ
Tiêu chuẩn cụ thể đối với Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc ViệtNam,
Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ,
Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh:
+ Các tiêu chuẩn (do các đoàn thể chính trị - xã hộiquy định) của cán bộ
chuyên trách thuộc Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam vàcác đoàn thể chính trị
- xã hội được giữ nguyên trong nhiệm kỳ hiện tại.Các tiêu chuẩn quy định này
được áp dụng kể từ đầu nhiệm kỳ tới củatừng tổ chức đoàn thể.
+ Tuổi đời:
Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Không quá 60 tuổi đối với
nam, không quá 55 tuổi đối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần đầu.
Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: Khôngquá 30 tuổi khi
tham gia giữ chức vụ công tác.
Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nôngdân: Không quá 55
tuổi đối với nam, không quá 50 tuổi đối với nữ khi tham gia giữ chức vụ lần
đầu.
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: Không quá 65 tuổi khi thamgia giữ chức

vụ.
13


+ Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên ở khu vực đồng
bằng, tốt nghiệp tiểu học trở lên ở khu vực miền núi.
+Lý luận chính trị: Có trình độ sơ cấp và tương đương trở lên.
+ Chuyên môn, nghiệp vụ: Đã được đào tạo, bồi dưỡngchuyên môn,
nghiệp vụ lĩnh vực công tác mà cán bộ đang đảm nhiệm tương đương trình độ sơ
cấp trở lên.
- Theo khoản 4, điều 7, quyết định 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004
của Bộ Nội vụ
Tiêu chuẩn cụ thể đối Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân :
+ Tuổi đời: Tuổi của Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với tình
hình đặc điểm của địa phương nhưng tuổi tham gia lần đầu phải đảm bảo làm
việc ít nhất hai nhiệm kỳ.
+ Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông.
+ Lý luận chính trị: Có trình độ trung cấp lý luận chính trị đối với khu vực
đồng bằng; khu vực miền núi phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương đương
trình độ sơ cấp trở lên.
+ Chuyên môn, nghiệp vụ: Có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên đối
với khu vực đồng bằng. Với khu vực miền núi phải đượcbồi dưỡng kiến thức
chuyên môn tương đương trình độ sơ cấp trở lên.Ngành chuyên môn phù hợp
với đặc điểm kinh tế - xã hội của từng loại hình đơn vị hành chính xã, phường,
thị trấn. Đã qua lớp bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước, nghiệp vụ quản lý
kinh tế, kiến thức và kỹ năng hoạtđộng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã.
- Theo khoản 4, điều 8, quyết định số 04/2001/QĐ-BNV ngày 16/01/2004
của Bộ Nội vụ :
Tiêu chuẩn cụ thể đối với Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân:

+ Tuổi đời: Tuổi đời của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân và Phó chủ tịch Uỷ
ban nhân dân do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy địnhphù hợp với tình
hình đặc điểm của địa phương nhưng tuổi tham gia lầnđầu phải đảm bảo làm
việc ít nhất hai nhiệm kỳ.
14


+ Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông.
+ Chính trị: Có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên đối với khu vực
đồng bằng; khu vực miền núi phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương đương
trình độ sơ cấp trở lên.
+ Chuyên môn, nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng, có trình độ trung cấp
chuyên môn trở lên. Với miền núi phải được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn
(tương đương trình độ sơ cấp trở lên), nếu giữ chức vụlần đầu phải có trình độ
trung cấp chuyên môn trở lên. Ngành chuyên mônphải phù hợp với đặc điểm
kinh tế - xã hội của từng loại hình đơn vịhành chính xã, phường, thị trấn. Đã
được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý hành chính Nhà nước, quản lý kinh tế.
 Tiêu chuẩn cụ thể đối với công chức cấp xã
- Theo khoản 2, điều 10, quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày
16/01/2004 của Bộ Nội vụ
Tiêu chuẩn cụ thể đối với công chức Tài chính kế toán :
+ Độ tuổi: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
+ Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng và
đô thị, tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi.
+ Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận
chính trị với trình độ tương đương sơ cấp trở lên.
+ Chuyên môn nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng có trình độ trung cấp Tài
chính Kế toán trở lên. Với công chức đang công tác ở khu vực miền núi hiện
nay, tối thiểu được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn Tàichính - Kế toán; nếu
mới được tuyển dụng lần đầu phải có trình độ trungcấp Tài chính - Kế toán trở

lên. Phải qua bồi dưỡng quản lý hành chính Nhànước sau khi tuyển dụng. ở khu
vực đồng bằng và đô thị phải sử dụng được kỹ thuật tin học trong công tác
chuyên môn.
- Theo khoản 2, điều 11, quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày
16/01/2004 của Bộ Nội vụ
Tiêu chuẩn đối với công chức Tư pháp - Hộ tịch :
+ Tuổi đời: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
15


+ Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng và
đô thị; tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi.
+ Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận
chính trị tương đương trình độ sơ cấp trở lên.
+ Chuyên môn nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng có trình độ trung cấp
Luật trở lên và phải qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tư pháp cấp xã sau khi được
tuyển dụng. Với công chức đang công tác ở khu vực miền núihiện nay, tối thiểu
được bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ tư pháp cấp xã;nếu mới được tuyển dụng
lần đầu phải có trình độ trung cấp luật trở lên. Phải qua bồi dưỡng quản lý hành
chính Nhà nước sau khi được tuyển dụng. ở khu vực đồng bằng và đô thị phải sử
dụng được kỹ thuật tin họctrong công tác chuyên môn.
- Theo khoản 2, điều 12, quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày
16/01/2004 của Bộ Nội vụ
Tiêu chuẩn cụ thể đối với Địa chính – Xây dựng :
+ Tuổi đời: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
+ Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng và
đô thị, tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi.
+ Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận
chính trị tương đương trình độ sơ cấp trở lên.
+ Chuyên môn nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng có trình độ trung cấp Địa

chính hoặc trung cấp Xây dựng trở lên. Với công chức đangcông tác ở khu vực
miền núi hiện nay, tối thiểu được bồi dưỡng kiến thứcchuyên môn Địa chính
hoặc xây dựng; nếu mới được tuyển dụng lần đầu phải có trình độ trung cấp Địa
chính hoặc xây dựng trở lên. Sau khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng về
quản lý đất đai, đo đạc bản đồ, quản lý hành chính Nhà nước. ở khu vực đồng
bằng và đô thị phải sử dụng được kỹ thuật tin học trong công tác chuyên môn.
- Theo khoản 2, điều 13, quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày
16/01/2004 của Bộ Nội vụ
Tiêu chuẩn cụ thể đối với công chức Văn phòng thống kê :
+ Độ tuổi: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
16


+ Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng và
đô thị, tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi.
+ Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận
chính trị tương đương trình độ sơ cấp trở lên.
+ Chuyên môn, nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng có trình độ trung cấp
Văn thư, lưu trữ hoặc trung cấp Hành chính, trung cấp Luật trở lên. Với công
chức đang công tác ở khu vực miền núi hiện nay, tối thiểu được bồi dưỡng kiến
thức chuyên môn về một trong các ngành chuyên môn trên; nếu mới được tuyển
dụng lần đầu phải có trình độ trung cấp của một trong ba ngành chuyên môn
trên. Sau khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước
(nếu chưa qua trung cấp hành chính). ở khu vực đồng bằng và đô thị phải sử
dụng được kỹ thuật tin học phục vụ công tác chuyên môn.
- Theo khoản 2, điều 14, quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày
16/01/2004 của Bộ Nội vụ .
Tiêu chuẩn cụ thể đối với công chức Văn hóa – Xã hội :
+ Độ tuổi: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
+ Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng và

đô thị, tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi.
+ Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận
chính trị tương đương trình độ sơ cấp trở lên.
+ Chuyên môn nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng phải đạttrung cấp về văn
hoá nghệ thuật (chuyên ngành) hoặc trung cấp quản lý Văn hoá - Thông tin hoặc
trung cấp nghiệp vụ Lao động - Thương binh và xã hội trở lên. Với công chức
đang công tác ở khu vực miền núi hiện nay, tối thiểu được bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn về một trong các ngành chuyên môntrên; nếu mới được tuyển dụng
lần đầu phải có trình độ trung cấp trở lên về một trong các ngành chuyên môn
nêu trên. Sau khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà
nước và ngành chuyên môn cònthiếu liên quan tới nhiệm vụ được giao. Sử dụng
thành thạo các trang thiếtbị phù hợp với ngành chuyên môn. ở khu vực đồng
bằng và đô thị phải sửdụng được kỹ thuật tin học trong công tác.
17


- Theo khoản 2, điều 15, quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày
16/01/2004 của Bộ Nội vụ
Tiêu chuẩn cụ thể đối với công chức Trưởng công an xã :
+ Độ tuổi: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
+ Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng,
tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi.
+ Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải có trình độ trung cấp lý
luận chính trị trở lên ở khu vực đồng bằng, có trình độ tương đương sơ cấp lý
luận chính trí trở lên ở khu vực miền núi.
+ Chuyên môn, nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng phải đạttrình độ tương
đương trung cấp chuyên môn ngành công an trở lên. Với công chức đang công
tác ỏ khu vực miền núi hiện nay, tối thiểu được bồi dưỡng kiến thức chuyên
môn ngành công an, nếu mới được tuyển dụng lần đầu phải được bồi dưỡng
chương trình huấn luyện trưởng công an xã theo quy định của Công an cấp trên.

Sau khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước. Sử
dụng thành thạo các trang thiết bị phù hợp với ngành chuyên môn.
- Theo khoản 2, điều 16, quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày
16/01/2004 của Bộ Nội vụ
Tiêu chuẩn cụ thể đối với công chức Chỉ huy trưởng Quân sự :
+ Độ tuổi: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
+ Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng và
đô thị, tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi.
+ Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải có trình độ trung cấp lý
luận chính trị trở lên ở khu vực đồng bằng, có trình độ tương đương sơ cấp lý
luận chính trị trở lên ở khu vực miền núi.
+ Chuyên môn, nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng phải đạt trình độ tương
đương trung cấp về quân sự của sĩ quan dự bị cấp phân đội trở lên. Đối với công
chức đang công tác ở khu vực miền núi hiện nay, tối thiểu được bồi dưỡng kiến
thức chuyên môn ngành quân sự; nếu mới được tuyển dụng lần đầu phải tương
đương trung cấp quân sự của sĩ quan dự bị cấp phân đội trở lên. Sau khi được
18


tuyển dụng phải qua bồi dưỡng quản lý Nhà nước về quốc phòng cấp xã. Sử
dụng thành thạo trang, thiết bị phục vụ công tác chuyên môn.
Ngoài những tiêu chuẩn cụ thể trên, những cán bộ, công chức cấp xã công
tác tại nơi có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống phải biết ít nhất tiếng của một
dân tộc thiểu số.
1.3 Chất lượng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã
1.3.1 Khái niệm
Theo Từ điển tiếng Việt thì chất lượng hiểu ở nghĩa chung nhất là cái tạo
nên phẩm chất, giá trị của một con người, sự vật, sự việc.
Chất lượng của từng cán bộ, công chức là phẩm chất chính trị, đạo đức;
trình độ năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ. Chất lượng của từng cán

bộ, công chức là yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng của cả đội ngũ cán bộ, công
chức.
Chất lượng của cả đội ngũ với tư cách là một chỉnh thể, thể hiện ở cơ cấu
đội ngũ được tổ chức khoa học, có tỷ lệ cân đối, hợp lý về số lượng và độ tuổi
bình quân được phân bố trên cơ sở các địa phương, đơn vị và lĩnh vực hoạt động
của đời sống xã hội.
Các yếu tố cấu thành chất lượng cán bộ, công chức không chỉ bao gồm
một mặt, một khía cạnh nào đó, mà nó bao gồm cả một hệ thống được kết cấu
như một chỉnh thể toàn diện từ chất lượng của từng cán bộ, công chức ( đây là
yếu tố cơ bản nhất, kiên quyết nhất ), cho đến cơ cấu số lượng nam, nữ, độ tuổi,
thành phần, cùng với việc bồi dưỡng, giáo dục, phân công, quản lý kiểm tra
giám sát và thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy
chính quyền nhân dân.
Để nâng cao chất lượng của cán bộ, công chức, cần phải giải quyết tốt
mối quan hệ giữa chất lượng với số lượng cán bộ, công chức. Chỉ khi nào hai
mặt này quan hệ hài hòa, tác động hữu cơ với nhau thì mới tạo nên sức mạnh
đòng bộ của cả đội ngũ.
Trong thực tế chúng ta cần phải chống lại hai khuynh hướng, khuynh
hướng thứ nhất là chạy theo số lượng, ít chú trọng đến chất lượng dẫn đến cán
19


bộ nhiều về số lượng nhưng hoạt động không hiệu quả. Khuynh hướng thứ hai,
cầu toàn về chất lượng nhưng không quan tâm đến số lượng, khuynh hướng này
là một nguyên nhân quan trọng làm cho tuổi đời của cán bộ, công chức ngày
càng cao, hẫng hụt về thế hệ
Trong giai đoạn hiện nay thì cần hơn hết là phải coi trọng chất lượng của
cán bộ, công chức trên cơ sở bảo đảm số lượng hợp lý.
Như vậy, ta có thể hiểu : Chất lượng cán bộ, công chức chính quyền cấp
xã là một hệ thống những phẩm chất, giá trị được kết cấu như một chỉnh thể toàn

diện được thể hiện qua phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức; trình độ năng
lực, khả năng hoàn thành nhiệm vụ cuẩ mỗi cán bộ công chức và cơ cấu số
lượng, độ tuổi, thành phần của cả đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã.
1.3.2 Các tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ, công chức
- Về phẩm chất chính trị
Phẩm chất chính trị là tiêu chí quan trọng nhất, quyết định đến năng lực
quản lý Nhà nước của cán bộ, công chức. Phẩm chất chính trị là động lực tinh
thần thúc đẩy cán bộ, công chức các cấp vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
được giao hay nói cách khác là hoàn thành nhiệm vụ với hiệu quả cao nhất.
Phẩm chất chính trị cũng chính là yêu cầu cơ bản nhất đối với người cán bộ,
công chức.
Phẩm chất chính trị là lòng nhiệt tình cách mạng, lòng trung thành tuyệt
đối với lý tưởng của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh, và với chủ nghĩa Mác- Lênin,
tinh thần tận tụy với công việc, hết lòng hết sức vì sự nghiệp của nhân dân; là
bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với mục tiêu và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội.
Phẩm chất chính trị đòi hỏi người cán bộ, công chức phải thấm nhuần chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quán triệt đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần cương quyết đấu
tranh chống lại các hiện tượng lệch lạc, những biểu hiện mơ hồ, sai trái đường
lối, chủ trương,chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các hành vi
xâm phạm quyền lợi chính đảng của nhân dân.
20


Người cán bộ, công chức có phẩm chất chính trị tốt là người tích cực
tuyên truyền, vận động gia đình, bà con nhân dân thực hiện tốt đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Là người luôn luôn trăn
trở băn khoăn và tìm cách tháo gỡ những khó khăn ở cơ sở, từng bước nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Người có phẩm chất tốt là người một

lòng phục vụ Nhà nước, phục vụ nhân dân.
Đây là tiêu chuẩn đàu tiên, là điều kiện đối với mỗi người cán bộ, công
chức. Để trở thành những nhà tổ chức, những người cán bộ, công chức có năng
lực trước hết phải là người có phẩm chất chính trị.
Phẩm chất chính trị của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã được biểu
hiện trước hết là sựu tin tưởng tuyệt đối với lý tưởng cách mạng, kiên định với
mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đó là con dường mà Bác Hồ và
Đảng ta đã lựa chọn, kiên quyết đấu tranh bảo vệ quan điểm của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, không dao động trước những khó khăn thử thách.
Đồng thời phải có biện pháp để đường lối đó đi vào thực tiễn cuộc sống của
nhân dân địa phương.
Người cán bộ, công chức có phẩm chất chính trị tốt không chỉ bằng những
lời tuyên bố, hứa hẹn mà quan trọng hơn là việc nghiêm chỉnh chấp hành đường
lối, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước, kiên quyết cống lại
mọi lệch lạc, biểu hiện sai trái trong đời sống xã hội đi trái ngược với đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Phẩm chất chính trị của cán bộ, công chức cấp xã còn biểu hiện thông qua
thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần gương mẫu trong công tác, tinh thần trách
nhiệm đối với đời sống của đồng bào nhân dân tại địa phương. Người cán bộ có
phẩm chất chính trị tốt phải là người luôn trăn trở trước những khó khăn ở địa
phương; phải có quyết tâm đưa địa phương, cơ sở nơi mình công tác ngày càng
phát triển về mọi mặt, thực hiện công bằng dân chủ văn minh.
- Về phẩm chất đạo đức
Đạo đức cách mạng là nền tảng, là gốc, là sức mạnh của người cán bộ,
công chức. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng dạy : “ Cũng như sông có nguồn mới
21


×