Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Báo cáo kiến tập quản trị nhân lực: Hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại ủy ban nhân dân xã lục hồn – huyện bình liêu – tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.37 KB, 47 trang )

Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
MỤC LỤC

MỤC LỤC............................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................2
1. Lí do chọn đề tài..............................................................................................................2
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................3
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài...........................................................................................3
7. Kết cấu đề tài...................................................................................................................3

Chương 1..............................................................................................................5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
LỤC HỒN – HUYỆN BÌNH LIÊU - TỈNH QUẢNG NINH...........................5
1.1 Cơ sở lý luận ................................................................................................................5
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản............................................................................................5
1.1.2 Nội dung công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức.......................................10
1.1.2.1 Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức: ..............10
1.1.2.2 Xác định nội dung và hệ thống chương trình đào tạo, bồi dưỡng: .......................10
1.1.2.3 Hoàn thiện hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng:..............................................11
1.1.2.4 Quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng:.......................................11
1.1.3 Quan điểm của Hồ Chí Minh về công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức....12
1.1.4 Quan điểm của Đảng và Nhà nước..........................................................................15
1.2 Cơ sở thực tiễn............................................................................................................16


Chương 2............................................................................................................18
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ LỤC HỒN...........................18

Sinh viên: Đinh Ngọc Trang

Lớp: 1205.QTNG


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

2.1 Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Lục Hồn..............................18
2.1.1 Điều kiện tự nhiên....................................................................................................18
2.1.2 Dân số-lao động.......................................................................................................19
2.2 Giới thiệu tổng quan về Ủy ban nhân dân xã Lục Hồn..............................................20
2.2.1 Vị trí, chức năng.......................................................................................................20
2.2.2 Nhiệm vụ, quyền hạn...............................................................................................20
2.2.3 Cơ cấu tổ chức.........................................................................................................22
2.3 Thực trạng về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của xã trong thời gian
qua.....................................................................................................................................24
2.3.1 Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân dân xã Lục Hồn trong giai
đoạn hiện nay....................................................................................................................24
2.3.1.1 Số lượng đội ngũ cán bộ, công chức ở Ủy ban nhân dân xã Lục Hồn..................24
1.3.1.2 Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ở Ủy ban nhân dân xã Lục Hồn..............26
2.3Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở Ủy ban nhân dân xã Lục
Hồn....................................................................................................................................29
2.3.1Đối tượng, nội dung, hình thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức....................29
2.4.2 Những kết quả đạt được của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai

đoạn 2011 – 2014:.............................................................................................................32
2.4 Đánh giá công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân dân xã Lục
Hồn giai đoạn 2011 – 2014...............................................................................................34
2.4.1 Những mặt đạt được.................................................................................................34
2.4.2 Mặt hạn chế..............................................................................................................35

Chương 3............................................................................................................38
GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ LỤC HỒN TRONG THỜI GIAN TỚI.....................................................38
3.1 Giải pháp ....................................................................................................................38
3.1.1 Hoàn thiện công tác quản lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. .................38
3.1.2 Hoàn thiện hệ thống các chương trình đào tạo, bồi dưỡng.....................................40
3.1.3 Đối với cán bộ, công chức. .....................................................................................40

Sinh viên: Đinh Ngọc Trang

Lớp: 1205.QTNG


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

3.1.4 Nội dung, hình thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức: ..................................41
3.2 Khuyến nghị................................................................................................................42

KẾT LUẬN........................................................................................................44
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................45


Sinh viên: Đinh Ngọc Trang

Lớp: 1205.QTNG


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của nhà trường, các thầy cô trong
khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực và toàn thể cán bộ, nhân viên Ủy ban nhân
dân xã Lục Hồn - huyện Bình Liêu đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình kiến
tập và thu thập số liệu cũng như nghiên cứu thực hiện đề tài để hoàn thành bài
báo cáo này.
Do còn hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm, nên trong bài báo cáo không
tránh khỏi những thiếu sót em mong được sự đóng góp của các thầy cô giáo
cùng quý cơ quan để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

Đinh Ngọc Trang
Lớp 1205QTNG

Sinh viên: Đinh Ngọc Trang

1

Lớp: 1205.QTNG



Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm qua cùng với sự phát triển mạnh mẽ của Khoa học công nghệ và toàn cầu hoá nền kinh tế quốc tế thì yếu tố con người ngày càng
được quan tâm chú trọng là yếu tố chính quyết định sự phát triển ở bất kỳ quốc
gia nào. Để thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì cần
phải có nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị cao,
kỹ năng tốt, khả năng nhạy bén nên cần đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trên
tất cả các lĩnh vực nhất là cấp cơ sở.
Là một xã miền núi của huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh, xã Lục Hồn
có điều kiện tự nhiên rất thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Trong những
năm qua, Ủy ban nhân dân xã Lục Hồn đã xác định công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, là giải
pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của xã, nhằm đáp ứng nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Tuy nhiên, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức còn thấp và còn
nhiều bất cập, do đó chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của địa phương trong
hiện tại và tương lai.
Xuất phát từ yêu cầu đó, tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân dân xã Lục Hồn – huyện Bình Liêu –
tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài báo cáo kiến tập của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng cán bộ,
công chức tại Ủy ban nhân dân xã Lục Hồn nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của
giai đoạn phát triển mới.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về đào tạo bồi dưỡng cán bộ
công chức; chủ trương quan điểm chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác
đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công
Sinh viên: Đinh Ngọc Trang

2

Lớp: 1205.QTNG


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

chức ở Ủy ban nhân dân xã Lục Hồn trong thời gian qua (2011 – 2014).
- Đề xuất một số giải pháp khắc phục hạn chế, nâng cao chất lượng công
tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức trong thời gian tới.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Tập trung nghiên cứu công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ,
công chức tại Ủy ban nhân dân xã Lục Hồn. Phân tích, đánh giá thực trạng công
tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức thời gian qua để làm rõ kết qủa đạt
được cũng như các hạn chế để đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng công tác
này trong thời gian tới.
Phạm vi đối tượng được xác định là đội ngũ cán bộ cấp xã tại Ủy ban
nhân dân xã Lục Hồn.
Về thời gian: Khảo sát đánh giá thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng cán
bộ, công chức của xã trong thời gian 2011 – 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp duy vật

biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử, quan điểm của Hồ Chí Minh, Đảng
và Nhà nước trong công tác quản lý hoạt động đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công
chức trong các cơ quan hành chính nhà nước là nền tảng của báo cáo.
Ngoài ra, còn sử dụng phương pháp phân tích thống kê và một số phương
pháp khác, kết hợp với số liệu khảo sát, thống kê báo cáo của tổ chức.
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài
Bài báo cáo cung cấp những luận cứ khoa học giúp các nhà làm công tác
cán bộ hoạch định chính sách cán bộ, đào tạo cán bộ và chỉ đạo công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã. Các giải pháp đưa ra trong bài
báo cáo cũng có thể áp dụng nhằm phát triển công tác đào tạo, bồi dưỡng phát
triển nguồn nhân lực cán bộ, công chức chính quyền cấp xã tại xã Lục Hồn nói
riêng và huyện Bình Liêu nói chung.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu,kết luận bài báo cáo được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thưc tiễn về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
Sinh viên: Đinh Ngọc Trang

3

Lớp: 1205.QTNG


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

công chức tại Ủy ban nhân dân xã Lục Hồn – huyện Bình Liêu – tỉnh Quảng
Ninh
Chương 2: Thực trạng về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
tại Ủy ban nhân dân xã Lục Hồn – huyện Bình Liêu – tỉnh Quảng Ninh

Chương 3: Giải pháp và khuyến nghị để hoàn thiện công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân dân xã Lục Hồn thời gian tới

Sinh viên: Đinh Ngọc Trang

4

Lớp: 1205.QTNG


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Chương 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
LỤC HỒN – HUYỆN BÌNH LIÊU - TỈNH QUẢNG NINH
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
* Khái niệm cán bộ, công chức
Theo Pháp lệnh cán bộ, công chức ban hành năm 1998 và sửa đổi, bổ
sung năm 2001, 2003 thì cán bộ, công chức là công dân Việt Nam trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, bao gồm:
- Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong cơ
quan Nhà Nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; ở
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ở Quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh; Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc
giao giữ một công việc thường xuyên trong các cơ quan nhà nước ở Trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện;

- Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức
hoặc giao giữ một công việc thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của nhà nước,
tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội;
- Thẩm phán Tòa án Nhân dân, kiểm soát viên Viện kiểm sát Nhân dân;
- Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao nhiệm vụ thường
xuyên làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà không
phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; làm việc
trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên nghiệp;
- Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong
thường trực Hội đồng Nhân dân, Uỷ ban nhan dân; Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy;
người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội, phường, thị trấn;
- Những người được tuyển dụng giao giữ một chức danh chuyên môn
Sinh viên: Đinh Ngọc Trang

5

Lớp: 1205.QTNG


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã .
* Vai trò cán bộ, công chức:
Trong cơ quan Nhà nước nói chung, cơ quan hành chính Nhà nước nói
riêng, đội ngũ cán bộ, công chức có vai trò, ý nghĩa rất quan trọng đối với việc
duy trì hiệu quả hoạt động. Dù mục tiêu, chiến lược hoạt động của các cơ quan
này có tốt như thế nào nhưng nếu thiếu một đội ngũ cán bộ, công chức được tổ

chức khoa học, hợp lý thì mục tiêu ấy không thể đạt được. Người cán bộ, công
chức nhà nước có vai trò cơ bản như sau:
- Là người hoạch định đường lối, chính sách cho cơ quan, tổ chức hoạt
động. Đối với cơ quan hành chính Nhà nước, mục tiêu là đáp ứng một cách tốt
nhất những yêu cầu của nhân dân. Để làm được điều này, các cơ quan Nhà nước
phải xây dựng một hệ thống chính sách hợp lý và khoa học. Nếu cơ chế chính
sách hợp lý, khoa học sẽ đem lại sự hại lòng cho nhân dân, góp phần vào sự phát
triển của xã hội, Ngược lại, cơ chế chính sách không hợp lý sẽ ngăn cản việc
thực hiện các quyền của công dân, đặc biệt là các quyền về nhân sự, kiềm hãm
sự phát triển của xã hội.
- Cán bộ, công chức là những người trực tiếp tổ chức thực thi các chính
sách, kế hoạch của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Hay nói cách khác, các
cán bộ, công chức là những người quyết định đến sự thành công hay thất bại của
một chính sách, kế hoạch Nhà nước. Vai trò này đòi hỏi cán bộ, công chức phải
có năng lực và phẩm chất đạo đức để đáp ứng công việc đặt ra.
- Là những chủ thể đứng ra tổ chức phối hợp các nguồn lực trong tổ chức,
bao gồm tài chính, người lao động, cơ sở vật chất và nguồn lực khác. Công việc
này đòi hỏi cán bộ, công chức, phải có kỹ năng tổ chức, không ngừng học hỏi để
đáp ứng mọi yêu cầu của công việc.
- Cán bộ, công chức là người trực tiếp thực hiện các giao tiếp giữa cơ
quan Nhà nước với môi trường bên ngoài. Đó là việc trao đổi thông tin giữa các
cơ quan Nhà nước với nhau. Tiếp nhận thông tin từ xã hội, rồi tiến hành phản
hồi những thông tin nhận được, giao tiếp với cơ quan, tổ chức doanh nghiệp,
công dân… đòi hỏi công chức phải có nhạy cảm nhất định với thông tin, đặc biệt
Sinh viên: Đinh Ngọc Trang

6

Lớp: 1205.QTNG



Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

là các thông tin về sự phát triển của xã hội. Nếu thực hiện tốt vai trò này sẽ giúp
cơ quan Nhà nước nắm bắt nhanh xu hướng phát triển của xã hội. Từ đó định ra
chính sách kế hoạch trong thời kỳ đổi mới của đất nước
* Khái niệm đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức:
Đào tạo được hiểu là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức,
nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ xảo, kỹ năng, thái
độ… để hoàn thành nhân cách cho một cá nhân, tạo điều kiện cho họ có thể vào
đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả. Hay nói một cách chung nhất,
đào tạo được xem như là một quá trình làm cho người ta trở thành người có
năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định.
Bồi dưỡng là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu,
bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo
các chuyên đề, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo các
chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội
để củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng chuyên
môn, nghề nghiệp sẵn có để lao động có hiệu quả hơn.
Khái niệm Đào tạo, theo điểm 1, điều 5 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP
(ngày 5/3/2010) của Chính phủ về đào tạo bồi dưỡng công chức thì : “ Đào tạo
là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những kĩ năng, nhận thức theo quy
định của từng cấp học, bậc học”.
Theo giáo trình tổ chức nhân sự hành chính (Học viện hành chính) đưa
ra : “Đào tạo là việc đi học lấy bằng cấp cao hơn, hay để có một nghề mới”.
Như vậy, đào tạo được hiểu là quá trình tác động đến con người nhằm làm
cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo…một cách
có hệ thống, chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận

sự phân công lao động nhất định, hoàn thành tốt nhiệm vụ, công vụ được giao.
Khái niệm Bồi dưỡng theo điều 2, điều 5 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP
(ngày 5/3/2010) của Chính phủ về đào tạo bồi dưỡng công chức thì : “Bồi dưỡng
là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”. Như vậy,
bồi dưỡng là nâng cao kỹ năng, năng lực liên quan đến công vụ, nhiệm vụ đang
Sinh viên: Đinh Ngọc Trang

7

Lớp: 1205.QTNG


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

làm trên cơ sở mặt bằng kiến thức đã được đào tạo trước đó, nhằm gia tăng khả
năng hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân cán bộ, công chức.
Tóm lại, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là một khâu của công tác
cán bộ, là một trong những hoạt động thường xuyên nhằm đảm bảo cho đội ngũ
cán bộ, công chức đáp ứng được những điều kiện luôn thay đổi trong môi trường
thực thi công vụ và sự phát triển của kinh tế - xã hội.
* Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Đối tượng của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức bao gồm:
- Cán bộ, công chức hành chính, công chức dự bị, hợp đồng lao động
không xác định thời hạn làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ
chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện;
- Cán bộ, viên chức, hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong
đơn vị sự nghiệp công lập;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; cán bộ, công chức xã, phường, thị

trấn; cán bộ không chuyên trách cấp xã;
- Cán bộ thôn, làng, ấp, bản, buôn, sóc ở xã và tổ chức dân phố ở phường,
thị trấn;
- Luật sư, cán bộ quản lí doanh nghiệp và hiệp hội ngành hàng;
Như vậy, đối tượng của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
nhà nước là một đội ngũ rất đông đảo những người đang làm việc trong các cơ
quan Đảng, Nhà nước và Đoàn thể từ Trung ương đến cơ sở.
* Vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước là một yêu cầu
khách quan, là đòi hỏi thường xuyên và liên tục của bất kỳ quốc gia nào muốn
phát triển bền vững. Có thể nói, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước
giữ vai trò trực tiếp trong việc nâng cao chất lượng, hiệu lực và hiệu quả của nền
hành chính nhà nước. Bởi hiệu lực hiệu qủa của bộ máy nhà nước nói chung,
của hệ thống hành chính nói riêng, suy cho cùng được quyết định bởi phẩm chất,
năng lực và kết quả công tác của đội ngũ cán bộ, công chức, phẩm chất của đôi
ngũ cán bộ công chức ngoài khả năng học tập và tinh thần tự học tập lại phụ
Sinh viên: Đinh Ngọc Trang

8

Lớp: 1205.QTNG


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

thuộc rất nhiều vào công tác đào tạo bồi dưỡng thường xuyên kiến thức và kỹ
năng thực hành cho họ.
Trong điều kiện cán bộ, công chức hiện nay đa số được đào tạo trong thời

kỳ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chưa được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn
chức danh, chưa đáp ứng được đầy đủ được yêu cầu nhiệm vụ cảu thời kì công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mở của hội nhập với khu vực và thế giới,
thâm nhập vào tất cả lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, việc ứng dụng
những thành tựu của khoa học công nghệ, nhất là công nghệ tin học và hiện đại
hóa nền hành chính công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức trở nên cần
thiết hơn bao giờ hết.
Có thể khái quát vai trò của công tác ĐTBD CB, CC qua sơ đồ sau:
Tổ chức:

Nhu cầu đào tạo
bồi dưỡng

Cách thức
thực hiện

Đào tạo tập
trung

+ Mục tiêu
Tự đào tạo

+ Chức năng
+ Nhiệm vụ
+ Vị trí công
tác CB

Làm tăng năng
lực cán bộ, tổ
chức


Sử dụng
vào thực
tiễn quản lí

Kết quả đào tạo
bồi dưỡng
(tăng sự hiểu
biết)

Tóm lại, đào tạo, bồi dưỡng có vai trò quan trọng trong công tác quản lý,
phát triển nguồn nhân lực của các cơ quan, tổ chức nhà nước nhằm xây dựng
phát triển đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, thành thạo về chuyên môn
nghiệp vụ, trung thành với nhà nước, tận tụy với công việc. Kết quả mà mỗi cán
bộ, công chức thu được sau mỗi khóa học không chỉ có ý nghĩa với mỗi bản thân
họ mà còn có ý nghĩa quan trọng với chất lượng hoạt động của cơ quan, đơn vị
họ công tác.

Sinh viên: Đinh Ngọc Trang

9

Lớp: 1205.QTNG


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.1.2 Nội dung công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức

1.1.2.1 Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức:
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch là xác định mục tiêu, đối tượng, số lượng,
nội dung, tiến độ đào tạo, bồi dưỡng cụ thể trên cơ sở xem xét một cách đồng bộ
thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức, nhu cầu, khả năng đáp ứng của công tác
đào tạo, bồi dưỡng. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm
khắc phục tình trạng phân tán, tự phát, tùy tiện, khắc phục lãng phí sức người,
sức của, thời gian của cán bộ, công chức và của Nhà nước nhằm chủ dộng thực
hiện, chủ động chuẩn bị các nguồn lực phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
một cách hiệu quả.
1.1.2.2 Xác định nội dung và hệ thống chương trình đào tạo, bồi
dưỡng:
Căn cứ vào những văn bản quy định tiêu chuẩn cán bộ, công chức; thực tế
uêu cầu học tập của cán bộ, công chức để xây dựng nội dung chương trình về
đào tạo, bồi dưỡng phù hợp. Hệ thống chương trình, giáo trình và nội dung
chương trình, giáo trình được xây dựng trên cơ sở yêu cầu tiêu chuẩn chức danh
và ngạch công chức. Các yêu cầu, tiêu chuẩn hiện nay có thể phân loại thành 4
loại và cùng với 4 hệ thống chương trình, giáo trình.
- Các chương trình, giáo trình bồi dưỡng về lý luận chính trị: nhằm trang
bị kiến thức chính trị phù hợp với yêu cầu của từng chức danh và ngạch cán bộ,
công chức giúp cán bộ, công chức nắm chắc đường lối, chủ trương của Đảng và
Nhà nươc, vận dụng vào các công việc cụ thể trong thực tế. Các chương trình,
giáo trình đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị dảnh cho cán bộ, công chức hiện
nay gồm: Chương trình đào tạo, bồi dưỡng trung cấp, Chương trình Cao trung
cấp, Chương trình đào tạo Cử nhân.
- Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn: nhằm mục
đích trang bị, cập nhật, nâng cao trình độ kiến thức chuyên môn cho cán bộ,
công chức, trang bị những kỹ năng, kỹ xảo thực hiện nhiệm vụ. Các chương
trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn rất đa dạng, nhìn chung mỗi
Sinh viên: Đinh Ngọc Trang


10

Lớp: 1205.QTNG


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

ngành nghề đều có chương trình đào tạo, bồi dưỡng riêng, đáp ứng yêu cầu bồi
dưỡng chuyên môn của cán bộ, công chức của ngành đó.
- Hệ thống chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kiến
thức quản lý Nhà nước: Xuất phát từ nhiệm vụ chuyển đổi nền kinh tế, cải cách
hành chính và vấn đề xây dựng Nhà nước thực sự của dân, yêu cầu cán bộ, công
chức phải nắm vững pháp luật và chức năng quản lý Nhà nước để thực sự phát
huy vai trò quản lý, quản lý đúng đối tượng, đúng nội dung, đúng biện pháp,
không ngừng nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước. Hiện nay chúng
ta đã xây dựng, ban hành và sử dụng các chương trình: chương trình bồi dưỡng
kiến thức quản lý Nhà nước dành cho ngạch chuyên viên; chương trình bồi
dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước ngạch chuyên viên chính; chương trình bồi
dưỡng kiến thức quản lý ngạch chuyên viên cao cấp; các chương trình đào tạo
Thạc sĩ hành chính; các chương trình bối dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước
dành chó cán bộ, công chức chính quyền cơ sở.
- Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức ngoại ngữ, tin học và các
kiến thức bổ trợ khác. Cùng với sự phát triển của kinh tế, trước yêu cầu hội
nhập, yêu cầu quản lý Nhà nước ngày càng phức tạp, đòi hỏi đội ngũ cán bộ,
công chức phải được trang bị thêm các kiến thức bổ trợ, đặc biệt là về ngoại ngữ
và tin học.
1.1.2.3 Hoàn thiện hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng:

Để hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đạt hiệu quả cao, hệ
thống các cơ sở về đào tạo, bồi dưỡng đóng một vai trò quan trọng. Hệ thống cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng ở nước ta ngày càng được củng cố và hoàn thiện. Hệ
thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nước ta gồm: các cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng thuộc Chính phủ; các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức thuộc Bộ, ngành, Trường Chính trị các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện.
1.1.2.4 Quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng:
- Hệ thống cơ quan quản lý và phối hợp quản lý:
Bộ Nội vụ là đầu mối quản lý Nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng
Sinh viên: Đinh Ngọc Trang

11

Lớp: 1205.QTNG


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

cán bộ, công chức. Vai trò quản lý của Bộ Nội vụ thể hiện trên 2 phương diện:
quản lý và hoạch định chế độ, chính sách ở tầm vĩ mô, toàn diện trong pham vi
cả nước và phối hợp quản lý với các Bộ, ngành và địa phương.
- Hệ thống các cơ quan phối hợp quản lý:
1. Bộ Tài chính (phối hợp trong lĩnh vực tài chính): ban hành chế độ,
chính sách, định mức chi tiêu và quản lý tài chính; dự toán chi cho công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; phân bổ kinh phí hàng năm cho công tác đào
tạo, bồi dưỡng.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (phối hợp trong lĩnh vực kế hoạch): dự toán kế

hạoch chi ngân sách cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng; hướng dẫn nội dung
chương trình, giáo trình, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cùng Bộ Giáo dục –
Đào tạo. 3. Bộ Giáo dục – Đào tạo (phối hợp trong lĩnh vực chương trình, giáo
trình): hướng dẫn nội dung chương trình, giáo trình, phương pháp đào tạo, bồi
dưỡng về ngoại ngữ, tin học và về quản lý kinh tế.
1.1.3 Quan điểm của Hồ Chí Minh về công tác đào tạo bồi dưỡng cán
bộ, công chức
Chủ tịch Hồ Chí Minh coi đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện cán bộ là rất
quan trọng, thậm chí là “công việc gốc của Đảng”, phải được tiến hành thường
xuyên. Phải xác định rõ mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ với các yếu tố cơ
bản: học thức, đạo đức cách mạng, tác phong và năng lực công tác (như các yêu
cầu đối với cán bộ nêu trên). Nhưng tùy từng giai đoạn cách mạng, tùy vào tình
hình cụ thể mà Người đặt ra mục đích, nhiệm vụ để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
Người nhấn mạnh: Học để hành, nghĩa là để làm việc chứ không phải là
để có bằng cấp, để cho oai và để có chức này chức nọ. Việc giảng dạy, học tập,
đào tạo, huấn luyện phải gắn liền với nghiên cứu công việc thực tế, kinh nghiệm
thực tế, “kinh nghiệm và thực tế phải đi cùng nhau”, “lý luận cùng thực hành
phải luôn luôn đi liền với nhau”. Người cho rằng: cán bộ đảng viên phải học tập
lý luận Mác - Lênin, học tập đường lối, chính sách của Đảng, đồng thời phải học
văn hóa, kỹ thuật nghiệp vụ, “làm việc gì học việc đấy”, tức là cán bộ làm ở lĩnh
vực gì, phụ trách ở ngành nghề gì đều phải học cho thành thạo công việc ở lĩnh
Sinh viên: Đinh Ngọc Trang

12

Lớp: 1205.QTNG


Báo cáo kiến tập


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

vực đó.
Trên thực tế, mọi chủ trương, đường lối của Đảng và Chính phủ đều do
cán bộ nghiên cứu, đề xuất, đồng thời cũng do cán bộ tổ chức, hướng dẫn nhân
dân thực hiện. Đường lối của Đảng đúng hay sai, tổ chức thực hiện thành hay
không đều phụ thuộc vào cán bộ. Động lực của mọi cuộc cách mạng là quần
chúng nhân dân, mà hạt nhân chủ yếu của nó là lực lượng cán bộ. Vì vậy, công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ luôn đặt ra những yêu cầu khắt khe, cẩn trọng và
có tính lâu dài, cần tập trung vào những giải pháp như:
Một là, huấn luyện cán bộ cũng phải có nội dung, kế hoạch phù hợp với
từng loại cán bộ trong những lĩnh vực cụ thể. Huấn luyện, đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ là công việc gốc của Ðảng bởi Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng huấn
luyện, đào tạo, bồi dưỡng là khâu có ý nghĩa quyết định đến chất lượng cán bộ,
vì vậy phải làm thiết thực. Học để làm việc, nội dung huấn luyện phải rất cụ thể
tránh tình trạng học không thiết thực, học rồi không sử dụng được. Nguyên tắc
huấn luyện là phải chú ý đến kinh nghiệm, thực tế, lý luận phải đi đôi với thực
tế. Việc huấn luyện, bồi dưỡng cán bộ gồm những nội dung huấn luyện về nghề
nghiệp, huấn luyện về chính trị, huấn luyện về văn hóa, huấn luyện về lý luận.
Hai là, đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ trong quy hoạch theo chức danh cán bộ, gắn lý thuyết với thực hành, kỹ năng
xử lý thực tiễn đối với từng chức danh; tăng lượng kiến thức về tư duy và tầm
nhìn chiến lược, nhận thức và giải pháp ứng xử, đề phòng, giải quyết các vấn đề
nảy sinh. Bên cạnh đó, cơ quan đặc biệt coi trọng việc nâng cao hiệu quả công
tác quán triệt các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước đến đội ngũ cán bộ, công chức bởi đây là cách thức hiệu quả để nâng
cao trình độ tư duy, củng cố kiến thức lý luận và nền tảng tư tưởng.
Ba là, việc tập trung bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ những kiến thức về lý
luận chính trị, về lãnh đạo, quản lý, về khoa học xã hội, nhân văn và những kiến
thức chuyên môn phù hợp với công việc được giao là điều kiện quan trọng mang

tính quyết định đến khả năng phân tích, luận giải những vấn đề từ những chủ
trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, trên cơ sở đó vận dung sáng tạo vào
Sinh viên: Đinh Ngọc Trang

13

Lớp: 1205.QTNG


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

thực tiễn của đơn vị, của lĩnh vực mà cá nhân đang được phân công phụ trách.
Đồng thời cũng thông qua đào tạo, bồi dưỡng giúp cán bộ có khả năng phân
tích, xử lý các tình huống, hình thành phương pháp nhận thức khoa học và giải
quyết các vấn đề nhanh, nhạy và đạt hiệu quả cao nhất.
Bốn là, xây dựng mục tiêu, chương trình, phương pháp đào tạo sát hợp
với từng loại đối tượng. Lấy tiêu chuẩn cán bộ làm căn cứ để xây dựng mục tiêu
đào tạo. Nội dung chương trình đào tạo phải quán triệt quan điểm: thiết thực,
phù hợp với yêu cầu đối với từng loại cán bộ; chú trọng cả phẩm chất đạo đức
và kiến thức, cả lý luận và thực tiễn; bồi dưỡng kiến thức cơ bản và kỹ năng
thực hành. Chú trọng bồi dưỡng chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đồng thời,
vừa hình thành nhiều hình thức đào tạo mới theo hướng vừa cơ bản, vừa hiện
đại, phù hợp với tình hình thực tế.
Năm là, gắn việc xây dựng đội ngũ cán bộ với việc xây dựng tổ chức và
đổi mới cơ chế, chính sách. Xây dựng đội ngũ cán bộ và xây dựng tổ chức, đổi
mới cơ chế chính sách, phương thức, lề lối làm việc có quan hệ chặt chẽ, tác
động lẫn nhau. Có nhiệm vụ chính trị mới lập tổ chức; có tổ chức mới bố trí cán

bộ, không vì cán bộ mà lập tổ chức. Mỗi cán bộ trong tổ chức phải có chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm rõ ràng. Quy hoạch, đào tạo, bố trí, sử
dụng cán bộ phải gắn liền với yêu cầu và nội dung xây dựng tổ chức Đảng trong
sạch, vững mạnh, xây dựng bộ máy Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
dân, do dân, vì dân, kiện toàn hệ thống chính trị, đổi mới cơ chế chính sách.
Sáu là, thông qua hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng của nhân
dân, nâng cao trình độ dân trí để tuyển chọn, giáo dục, rèn luyện, bồi dưỡng cán
bộ. Trên cơ sở phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, nâng cao dân trí để xây
dựng đội ngũ cán bộ cơ bản chính quy có hệ thống; đồng thời thông qua hoạt
động thực tiễn và phong trào cách mạng của nhân dân để giáo dục, đào tạo, rèn
luyện, đánh giá, sàng lọc, tuyển chọn cán bộ. Không đánh giá, sử dụng cán bộ
một cách cảm tính, chủ quan. Mọi phẩm giá, bằng cấp, danh hiệu, chức vụ, tài
năng và cống hiến đều phải được kiểm nghiệm qua hoạt động thực tiễn. Phong
Sinh viên: Đinh Ngọc Trang

14

Lớp: 1205.QTNG


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

trào cách mạng của quần chúng là trường học của cán bộ. Phải dựa vào dân để
phát hiện, kiểm tra và kiểm soát cán bộ.
1.1.4 Quan điểm của Đảng và Nhà nước
Đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước là một vấn đề quan trọng
trong sự nghiệp đổi mới của Đảng và Nhà nước, là một yêu cầu cấp thiết với
công cuộc cải cách hành chính nhằm xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước.

Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VII
đã xác định: “xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực là
yếu tố quyết định chất lượng của bộ máy”[11]. Đối với công tác đào tạo bồi
dưỡng, Nghị quyết đã xác định rõ: cán bộ, công chức nhà nước “cần phải được
đào tạo bồi dưỡng kiến thức toàn diện, trước hết về đường lối chính trị, về quản
lý nhà nước, về quản lý kinh tế - xã hội”.
- Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã đề ra ba đột phá chiến
lược, đó là: “Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
trọng tâm là tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành chính;
Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; Tập
trung vào việc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục quốc dân, gắn kết chặt
chẽ phát triển nguồn nhân lực với ứng dụng khoa học - công nghệ”;
- Nghị quyết TW 3 (khóa VIII) về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước nêu nhiệm vụ về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ trong đó nêu rõ cần “xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đối với từng loại
cán bộ; mở rộng diện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong hệ thống chính trị và tổ
chức xã hội, các thành phần kinh tế. Đặc biệt chú trọng phát hiện, đào tạo, bồi
dưỡng nhân tài, tạo nguồn cán bộ lãnh đạo và quản lý các cấp từ Trung ương
đến cơ sở; cán bộ khoa học đầu ngành; cán bộ quản lý kinh doanh các doanh
nghiệp lớn”.
- Quyết định 874/QĐ – Ttg của Thủ tướng chính phủ về công tác đào tạo
bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước đã xác định: “Đối tượng đào tạo bồi
dưỡng là đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước, trước mắt tập trung vào các đối
tượng chủ yếu là cán bộ công chức hành chính nhà nước và cán bộ chính quyền
Sinh viên: Đinh Ngọc Trang

15

Lớp: 1205.QTNG



Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

cơ sở”.
- Quyết định 874/QĐ – Ttg ngày 20/10/1996 của Thủ tướng Chính phủ về
công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước đã xác định rõ: “Xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước thành thạo về chuyên môn nghiệp vụ,
trung thành với chế độ xã hội chủ nghĩa, tận tụy với công vụ, có trình độ quản lý
tốt, đáp ứng yêu cầu của việc kiện toàn và nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý
nhà nước”. Chiến lược đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức được thể hiện qua
những định hướng sau [31]:
+ Củng cố kiến thức và năng lực cơ bản cho đội ngũ cán bộ, công chức
nhà nước, tức là đào tạo, bồi dưỡng để xây dựng một đội ngũ cán bộ, công chức
có đủ trình độ, phẩm chất, năng lực để làm tốt công việc thường xuyên của nhà
nước…
+ Nâng cao khả năng thích thích ứng của cán bộ, công chức nhà nước
trước sự phát triển liên tục của tình hình, nhiệm vụ mới…
+ Đào tạo, bồi dưỡng để phát triển nguồn nhân lực, làm cho công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước phát huy được hiệu quả trong hoạt
động thực tiễn.
Đại hội XI của Đảng tiếp tục khẳng định tầm quan trọng của công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ trong việc thực hiện Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Báo cáo chính trị của Đại hội đã xác định: “Xây
dựng và thực hiện nghiêm các cơ chế, chính sách phát hiện, tuyển chọn, đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ; trọng dụng những người có đức có tài. Nâng cao chất lượng
công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, khắc phục tình trạng chạy theo bằng cấp”
[14]. Cụ thể hóa chủ trương của Đảng, ngày 12/8/2011, Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Quyết định số 1374/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch đào tạo bồi dưỡng

giai đoạn 2011-2015 với mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên
nghiệp, vững vàng về chính trị, tinh thông nghiệp vụ có đủ năng lực xây dựng
hệ thống chính trị, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tiên tiến, hiện đại.
- Một số văn bản khác có liên quan.
1.2 Cơ sở thực tiễn
Sinh viên: Đinh Ngọc Trang

16

Lớp: 1205.QTNG


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Với vị trí tiềm năng và thuận lợi của xã, trong những năm qua, điều kiện
kinh tế - xã hội, công tác đảm bảo an ninh quốc phòng của xã có những chuyển
biến tích cực. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế - xã hội của xã chưa tương xứng
với tiềm năng và lợi thế của địa phương. Xã vẫn còn là một trong những xã có
điều kiện kinh tế - xã hôi đặc biệt khó khăn của huyện, trình độ dân trí không
đồng đều, năng lực của đội ngũ cán bộ công chức còn nhiều hạn chế. Vì vậy
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là điều vô cùng quan trọng.
Mặt khác, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức còn xuất phát từ
nhiệm vụ thực hiện công cuộc cải cách hành chính nhà nước theo tinh thần, chủ
trương của Đảng và Nhà nước đã đề ra giai đoạn 2001 – 2010. Công tác cải cách
hành chính của xã được tiếp tục thực hiện một cách đồng bộ và hiệu quả hơn
nữa nhằm tạo được bước chuyển biến căn bản theo hướng: dân chủ, công khai,
minh bạch trong hoạt động quản lý nhà nước, tạo điều kiện để công dân tham
gia, giám sát hoạt động quản lý nhân lực, thực hiện có hiệu qủa công tác phòng

chống tham nhũng, lãng phí nâng cao được mặt bằng chung về chất lượng của
đội ngũ cán bộ, công chức.
Yêu cầu tiếp tục nâng cao năng lực, nâng cao chất lượng hoạt động của
các tổ chức, đoàn thể, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong tình hình mới là đòi hỏi thực tiễn, đồng thời là vấn đề then chốt,
có ý nghĩa quyết định cần được nghiên cứu. Công tác “Đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức của Ủy ban nhân dân xã Lục Hồn” là công việc quan trọng đáp
ứng yêu cầu thúc đẩy sự phát triển nhanh của xã trong giai đoạn 2015 – 2020.

Sinh viên: Đinh Ngọc Trang

17

Lớp: 1205.QTNG


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Chương 2.

THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ LỤC HỒN
2.1 Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Lục Hồn
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý
Lục Hồn là xã miền núi, biên giới dân tộc, cách trung tâm huyện Bình
Liêu, tỉnh Quảng . Xã có diện tích tự nhiên 4.260,97 ha, được hình thành 17
thôn, bản (8 thôn, bản vùng cao, 9 thôn, bản vùng thấp).
Lục Hồn là xã biên giới,có di tích lịch sử đình Lục Nà, khoảng 5km về

phía Bắc và cách cửa khẩu Hoành Mô 10km, có đường Quốc lộ 18C chạy qua
dài 4,5km, phía Đông Bắc giáp với xã Đồng Tâm, phía Tây Nam giáp với xã
Tình Húc, phía Nam giáp với xã Húc Động huyện Bình Liêu. Địa thế này mang
lại thuận lợi trong việc đẩy mạnh giao lưu phát triển kinh tế, xã hội cũng như
phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hóa. Đồng thời tạo ra những thách thức
trong việc bảo vệ giữ vững an ninh quốc phòng.
- Cấu trúc địa hình
Đa dạng, mang tính chất miền núi cao, độ dốc lớn nên thường xuyên bị
xói mòn, rửa trôi làm giảm độ phì nhiêu của đất làm ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất nông – lâm nghiệp.
- Khí hậu
Là xã miền núi nên chịu ảnh hưởng của vùng khí hậu Đông Bắc tạo ra
những tiểu vùng sinh thái hỗn hợp, là khu vực nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa
nhiều, có 4 mùa xuân, hạ, thu, đông rõ rệt. Nhiệt độ trung bình năm 22,4°C, dao
động từ 18°C-28°C, nhiệt độ cao tuyệt đối 36,9°C, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối
1,5°C. Lượng mưa khá cao, trung bình năm 1.868mm. Độ ẩm trung bình năm
khoảng 81-83%.
- Thủy văn
Do đặc điểm cấu trúc địa hình, vùng núi Lục Hồn gồm nhiều sông, suối,
Sinh viên: Đinh Ngọc Trang

18

Lớp: 1205.QTNG


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


khe bắt nguồn từ dãy núi phía Bắc, phía Tây chảy xuống sông Tiên Yên, độ dốc
lớn có nhiều thác ghềnh nên không có giá trị về giao thông vận tải.
Cấu tạo của sông rộng ở thượng lưu, hẹp ở hạ lưu nên gây ảnh hưởng tới
thoát lũ. Đặc biệt vào mùa mưa lượng nước dồn nhanh về sông chính tạo nên
dòng chảy lớn và xiết gây lũ ngập một số ngầm trên đường và các khu ruộng
thấp.
2.1.2 Dân số-lao động
Dân số: dân số của xã tính đến năm 2014 có 1075 hộ gia đình với 5.050
nhân khẩu, mật độ dân số trung bình là 106 người/km2, mỗi năm tăng 1,5%.
Về cơ cấu dân cư: có 6 dân tộc anh em cùng chung sống như Tày, Dao,
Kinh, Sán Chỉ, Sán Dìu, Hoa, trong đó dân tộc tày chiếm 60,5%, dân tộc Dao
chiếm 25,7%, dân tộc Sán Chỉ chiếm 12,9%, các dân tộc khác chiếm 0,7%.
Tính đến năm 2011 số lao động trong độ tuổi là 2.485 người chiếm
55,11% tổng nhân khẩu. Là xã miền núi, biên giới, dân tộc kinh tế còn kém phát
triển nên cơ cấu phân công lao động còn lạc hậu,, trong đó lao động nông nghiệp
là 2.335 người, lao động thương mại - dịch vụ là 70 người, lao động trong cơ
quan hành chính sự nghiệp khoảng 80 người.
Với sự cố gắng của cán bộ, đảng viên và nhân dân các dân tộc, diện mạo
của xã đã có sự thay đổi tích cực, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 52,11% năm 2011
xuống còn 13,4% năm 2014. Hệ thống trường, lớp được đầu tư xây dựng kiên
cố hóa 100 % đáp ứng được yêu cầu dạy và học cả 3 trường ( Mầm non, tiểu
học, trung học cơ sở).
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, sự phát triển kinh tế - xã
hội của xã chưa tương xứng với lợi thế và tiềm năng của địa phương. Dân cư
không tập trung nhất là ở các bản vùng cao nên khó khăn trong việc đầu tư cơ sở
hạ tầng, cơ sở vật chất để phát triển kinh tế-xã hội. Sự chênh lệch về trình độ, tỷ
lệ đói nghèo còn cao, phong tục tập quán còn lạc hậu, trình độ dân trí còn thấp,
không đều; trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ xã, thôn, bản còn nhiều hạn
chế, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đưa ra.
Những hạn chế đó có nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chủ yếu

Sinh viên: Đinh Ngọc Trang

19

Lớp: 1205.QTNG


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

là do công tác cán bộ còn những hạn chế, thiếu sót, bất cập. Việc đổi mới nội
dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể còn chậm.
Số lượng cán bộ công chức được bố trí đủ, nhưng một số chưa đáp ứng được
yêu cầu vị trí việc làm.
2.2 Giới thiệu tổng quan về Ủy ban nhân dân xã Lục Hồn
2.2.1 Vị trí, chức năng
Uỷ ban nhân dân xã Lục Hồn là cơ quan hành chính nhà nước của hệ
thống hành chính cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của
Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách
nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
- Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng
cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội và
thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
- Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương,
góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà
nước từ Trung ương tới cơ sở.
(Theo điều 2, Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2013).

2.2.2 Nhiệm vụ, quyền hạn
Ủy ban nhân dân xã Lục Hồn thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, lập dự toán thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và
phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; thực hiện các chương trình
khuyến khích phát triển kinh tế;
- Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân
sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; dự toán
điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết và lập quyết toán
ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo
Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;
Sinh viên: Đinh Ngọc Trang

20

Lớp: 1205.QTNG


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các
nhu cầu công ích ở địa phương; xây dựng và quản lý các công trình công cộng,
đường giao thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, công trình điện, nước theo quy
định của pháp luật;
- Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng của xã, thị trấn trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện.
Việc quản lý các khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm tra, kiểm soát và
bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án
khuyến khích phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển
sản xuất và hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi
trong sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch chung và phòng trừ các bệnh dịch đối
với cây trồng và vật nuôi;
- Tổ chức việc xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ; thực hiện việc tu bổ,
bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão
lụt; ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, bảo
vệ rừng tại địa phương;
- Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm đường giao
thông và các công trình cơ sở hạ tầng khác ở địa phương theo quy định của pháp
luật;
- Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường giao
thông, cầu, cống trong xã theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương; phối
hợp với trường học huy động trẻ em vào lớp một đúng độ tuổi; tổ chức thực hiện
các lớp bổ túc văn hoá, thực hiện xoá mù chữ cho những người trong độ tuổi;
- Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, lớp mẫu
giáo, trường mầm non ở địa phương; phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp trên
quản lý trường tiểu học, trường trung học cơ sở trên địa bàn;
- Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hoá gia
đình được giao; vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh; phòng, chống các dịch bệnh;
Sinh viên: Đinh Ngọc Trang

21

Lớp: 1205.QTNG


Báo cáo kiến tập


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Quản lý, bảo vệ, tu bổ nghĩa trang liệt sỹ; quy hoạch, quản lý nghĩa địa ở
địa phương...chiến đấu trong khu vực phòng thủ địa phương;
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng toàn dân, xây
dựng làng xã
- Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Uỷ ban
nhân dân xã, thị trấn có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn và bảo đảm thực hiện
chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của
nhân dân ở địa phương theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và khuyến nghị của công
dân theo thẩm quyền…
2.2.3 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân xã Lục Hồn bao gồm:
- Lãnh đạo của Uỷ ban Nhân dân xã Lục Hồn gồm: 01 chủ tịch, 02 phó
chủ tịch giúp việc chủ tịch, và 02 uỷ viên Uỷ ban Nhân dân.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân là người lãnh đạo và điều hành công việc của
Uỷ ban Nhân dân, và chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình theo quy định, cùng với tập thể Uỷ ban Nhân dân chịu trách
nhiệm về hoạt động của Uỷ ban Nhân dân trước Đảng ủy và Hội đồng Nhân dân
cùng cấp và cơ quan, thành viên khác của Ủy ban Nhân dân chịu trách nhiệm tập
thể về toàn bộ hoạt động của Ủy ban Nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân
dân xã và Ủy ban nhân dân huyện. Cụ thể phân công nhiệm vụ cho từng đồng
chí Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã:
- 01 đồng chí Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân phụ trách khối văn xã gồm
các lĩnh vực: Văn hóa; Giáo dục; Y tế; Lao động Thương binh xã hội; Thông tin
tuyên truyền; thực hiện chính sách Dân số Kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ chăm
sóc trẻ em, thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo và các lĩnh vực xã hội khác.
- 01 đồng chí Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã phụ trách khối kinh tế

gồm các lĩnh vực công tác: Kinh tế; Xây dựng; Giao thông – Thủy lợi; Đất đai;
Tài nguyên môi trường; Nhà ở; Điện chiếu sáng; Phòng cháy, chữa cháy; Phòng
chống cháy nổ; Phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứa nạn; Trật tự công cộng và an
Sinh viên: Đinh Ngọc Trang

22

Lớp: 1205.QTNG


×