Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Báo cáo kiến tập quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã của huyện lạc sơn, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.46 KB, 49 trang )

Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
LỜI CẢM ƠN
Sau một tháng kiến tập tại Phòng Nội vụ huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa
Bình, với sự giúp đỡ của các bác, các cô chú, các anh, chị trong phòng Nội
vụ cùng sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, em đã hoàn thành báo cáo
kiến tập ngành nghề.
Trong quá trình kiến tập, em đã quan sát và học hỏi được nhiều điều về
công việc, kỹ năng nghiệp vụ quản trị nhân lực cũng như trách nhiệm trong công
việc, tác phong, thái độ ứng xử làm việc nơi công sở, vững vàng, tự tin với nghề
nghiệp mình đã chọn.
Để có thể hoàn thành bài Báo cáo kiến tập này, bên cạnh sự cố gắng của
bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô – chú, anh – chị
trong phòng Nội vụ huyện Lạc Sơn. Qua bài Báo cáo kiến tập này, em xin gửi
lời cảm ơn sâu sắc tới quý cơ quan, đặc biệt là anh Quách Anh Tuấn, Bùi Trung
Dũng, Bùi Văn Phượng và Bùi Thị Nhận đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi
cho em hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian kiến tập vừa qua. Qua đây,
em cũng bày tỏ lòng biết ơn trân trọng tới các thầy, cô trong Khoa tổ chức và
Quản lí nhân lực, trường Đại học Nội Vụ Hà Nội đã tận tâm giảng dạy và tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập tại trường. Đặc biệt là
cô giáo ThS.Nguyễn Thị Hoa đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cũng
như tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này!
Do trình độ hiểu biết còn hạn chế, thời gian nghiên cứu có giới hạn vì vậy
bài báo cáo không tránh khỏi các thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp
ý kiến quý báu từ phía thầy cô giáo và các bạn bè sinh viên.
Xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Bùi Thị Hồng
Lớp: 1205.QTNC



Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1.Lí do chọn đề tài..........................................................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................................1
3.Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................................................2
4.Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................................................2
5.Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................2
6.Ý nghĩa, đóng góp của đề tài........................................................................................................2
7.Kết cấu của đề tài.........................................................................................................................2

PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ KIẾN TẬP.....................................3
1.Khái quát chung về đơn vị kiến tập:.............................................................................................3
2.Địa điểm kiến tập: Phòng Nội vụ huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình..................................................3
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Nội vụ huyện Lạc Sơn........................................................3
1.1.2.1. Chức năng, vị trí.................................................................................................................3
1.1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn.........................................................................................................3
1.1.3. Quá trình phát triển của đơn vị.............................................................................................7
1.1.3.1. Lịch sử hình thành..............................................................................................................7
1.1.3.2. Điều kiện tự nhiên.............................................................................................................7
1.1.3.3. Về điều kiện kinh tế xã hội huyện Lạc Sơn.........................................................................8
1.1.4. Cơ cấu tổ chức và biên chế...................................................................................................9
1.1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Phòng Nội vụ huyện Lạc Sơn..........................................................9
1.1.4.2. Biên chế:..........................................................................................................................10

1.1.5. Phương hướng hoạt động của huyện.................................................................................11
1.1.5.1. Kinh tế..............................................................................................................................11
1.1.5.2. Văn hóa – xã hội...............................................................................................................11
1.1.5.3. Nội chính..........................................................................................................................13
1.1.5.4.Quốc phòng – an ninh.......................................................................................................13
1.1.6. Khái quát hoạt động quản trị nhân lực của đơn vị kiến tập................................................13

Sinh viên: Bùi Thị Hồng
Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
1.Cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.............................................................15
2.Khái niệm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.................................................................15
1.2.2. Tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã tại huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa
Bình trong giai đoạn hiện nay.......................................................................................................17

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO........18
BỒI DƯỠNG CBCC CẤP XÃ TẠI HUYỆN LẠC SƠN, TỈNH HÒA BÌNH
.............................................................................................................................18
2.1. Một số kết quả đạt được.......................................................................................................18
2.2. Nội dung chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã tại huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình trong
giai đoạn hiện nay.........................................................................................................................20
2.Các văn bản pháp lý liên quan...................................................................................................20
3.Nội dung đào tạo, bồi dưỡng.....................................................................................................20
2.2.3. Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng............................................................................................21
2.2.4. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng.............................................................................................22
4.Nhu cầu bồi dưỡng CBCC...........................................................................................................23
5.Yêu cầu của cán bộ, công chức...................................................................................................23

5.2.1.Năng lực của CBCC...............................................................................................................23
5.2.2. Năng lực chuyên môn.........................................................................................................24
5.2.3. Năng lực tổ chức.................................................................................................................24
5.2.4. Phấm chất đạo đức.............................................................................................................24
6.Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã của huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình...........................25
2.6. Đánh giá, nhận xét.................................................................................................................27
2.6.1. Ưu điểm..............................................................................................................................27
2.6.2. Những hạn chế còn tồn tại..................................................................................................28
2.6.3. Nguyên nhân tồn tại hạn chế..............................................................................................29

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CÔNG TÁC ĐTBD CBCC CẤP XÃ TẠI HUYỆN LẠC SƠN,
TỈNH HÒA BÌNH.............................................................................................31
3.Quan điểm, định hướng của Đảng về ĐTBD CBCC.....................................................................31
4.Giải pháp....................................................................................................................................32
5.Khảo sát đánh giá lại đội ngũ cán bộ công chức hiện có............................................................33
6.Đổi mới tư duy về công tác ĐTBD CBCC.....................................................................................33
7.Hoạch định chính sách chiến lược đối với công tác ĐTBD CBCC................................................34
8.Xây dựng quy hoạch cán bộ.......................................................................................................35

Sinh viên: Bùi Thị Hồng
Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
9.Xác định nhu cầu đào tạo, gắn kết đào tạo với sử dụng CBCC...................................................36
10.Xây dựng kế hoạch ĐTBD CBCC cấp cơ sở theo nhu cầu đã được xác định.............................36
11.Đổi mới nội dung ĐTBD theo vị trí việc làm.............................................................................37
12.Đổi mới phương pháp ĐTBD....................................................................................................37

13.Chính sách tạo nguồn để khắc phục tình trạng thiếu hụt nguồn cán bộ..................................38
14.Đổi mới quy chế tuyển dụng cán bộ, công chức......................................................................39
15.Tăng cường đôn đốc, giám sát, kiểm tra thực hiện quy chế ĐTBD CBCC..................................40
16.Xây dựng chế độ chính sách đầu tư kinh phí cho công tác ĐTBD hợp lí...................................40
17.Thường xuyên đánh giá sau ĐTBD...........................................................................................41
18.Kiến nghị..................................................................................................................................41
19.Về phía nhà trường..................................................................................................................41
20.Về phía cơ quan thực tập.........................................................................................................42
21.Về phía sinh viên......................................................................................................................42

KẾT LUẬN........................................................................................................42
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................44

Sinh viên: Bùi Thị Hồng
Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Cán bộ, công chức: CBCC
Uỷ ban nhân dân: UBND
Cải cách hành chính: CCHC
Đào tạo bồi dưỡng: ĐTBD
Đại học, Cao đẳng, Trung cấp: ĐH, CĐ, TC
Đồng chí: đ/c
Quản lý nhà nước: QLNN

Sinh viên: Bùi Thị Hồng
Lớp: 1205.QTNC



Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước có nhiều chủ trương, chính
sách, quy định về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã, phường, thị trấn.
Tạo điều kiện thuận lợi để đội ngũ cán bộ, công chức phát huy năng lực, trí tuệ
của mình hoàn thành nhiệm vụ được giao, góp phần thúc đẩy phát triện kinh tế
văn hóa xã hội và sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa.
Đối với tỉnh miền núi như tỉnh Hòa Bình, kinh tế còn nghèo, chậm phát
triển, trình độ dân trí thấp, cơ chế chính sách trong quản lý còn nhiều bất cập,
cán bộ công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ chỉ tập trung ở thành phố.
Mặt khác, chính sách thu hút nhân tài đã được tỉnh quan tâm, nhưng chưa thực
sự trở thành động lực để thu hút cán bộ, sinh viên sau khi tốt nghiệp các trường
đại học về công tác tại địa phương.
Nhận thức được điều này, trong thời gian qua việc đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ công chức cấp xã được coi là nhiệm vụ có tầm quan trọng đặc biệt đối với
Đảng bộ và chính quyền tỉnh Hòa Bình, đặc biệt là huyện Lạc Sơn, một huyện
nghèo với 14 xã nghèo trên tổng số 29 xã, thị trấn, điều kiện kinh tế - xã hội, đời
sống nhân dân còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí còn thấp. Thì việc nâng cao
chất lượng quản lý nhân lực nơi đây là một việc quan trọng và cần thiết, nâng
cao chất lượng quản lý, nâng cao năng lực, phẩm chất, trình độ của đội ngũ
CBCC trong các cơ quan hành chính nhà nước, đặc biệt ở cấp xã là việc phải
được quan tâm và chú trọng. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, em đã chọn và thực
hiện báo cáo kiến tập ngành nghề với đề tài “ Nâng cao chất lượng công tác đào
tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã của huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài “Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng Cán

bộ công chức cấp xã của huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình ” nhằm tìm ra giải pháp
để hoàn thiện và nâng cao công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã
của huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình.

Sinh viên: Bùi Thị Hồng

1
Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công chức cấp xã của huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình;
- Tìm hiểu thực trạng chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp cơ sở;
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi mặt không gian: phòng Nội vụ huyện Lạc Sơn;
- Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác đào tạo bồi
dưỡng cán cán bộ công chức cấp xã từ 2013 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin, phân tích tài liệu, khảo sát thực tế,
tổng hợp;
- Phương pháp điều tra xã hội học: quan sát, ghi chép...
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài
- Ý nghĩa lí luận của đề tài: nêu lên tầm quan trọng của công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ công chức hiện nay

- Ý nghĩa thực tiễn: góp phần hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng của
cán bộ công chức trong giai đoạn hiện nay
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của bài báo cáo gồm có 3
chương:
Chương 1: Tổng quan về đơn vị kiến tập
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng CBCC cấp xã tại huyện
Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình hiện nay
Chương 3: Giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác
ĐTBD CBCC cấp xã tại huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình

PHẦN NỘI DUNG
Sinh viên: Bùi Thị Hồng

2
Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ KIẾN TẬP
1.

Khái quát chung về đơn vị kiến tập:

2.

Địa điểm kiến tập: Phòng Nội vụ huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình.

Địa chỉ: Phố Hữu Nghị, thị trấn Vụ Bản, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình.

Số điện thoại: 02183.861.152. Email: phongnoivulacson@gmail.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Nội vụ huyện Lạc Sơn
1.1.2.1. Chức năng, vị trí
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện tham mưu,
giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: tổ
chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; CCHC; chính
quyền địa phương; địa giới hành chính; CBCC, viên chức nhà nước; CBCC xã,
thị trấn; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua
khen thưởng.
Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND huyện, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ
tỉnh Hoà Bình.
1.1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình UBND huyện các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ trên địa
bàn và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
2. Trình UBND huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 5 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
4. Về tổ chức, bộ máy:

Sinh viên: Bùi Thị Hồng

3
Lớp: 1205.QTNC



Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
- Tham mưu giúp UBND huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện theo hướng dẫn của
UBND tỉnh;
- Trình UBND huyện quyết định hoặc để UBND huyện trình cấp có thẩm
quyền quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện. Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự
nghiệp thuộc UBND huyện trình cấp có thẩm quyền quyết định. Tham mưu giúp
Chủ tịch UBND huyện quyết định thành lập, giải thể, sáp nhập các tổ chức phối
hợp liên ngành huyện theo quy định của pháp luật.
5. Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
- Tham mưu giúp Chủ tịch UBND huyện phân bổ chỉ tiêu biên chế hành
chính, sự nghiệp hàng năm. Giúp UBND huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản
lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp;
- Giúp UBND huyện tổng hợp chung việc thực hiện các quy định về chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn, tổ chức sự
nghiệp thuộc UBND huyện và UBND các xã, thị trấn.
6. Về công tác xây dựng chính quyền:
- Giúp UBND huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện việc
bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo phân công của
UBND huyện và hướng dẫn của UBND tỉnh Hoà Bình;
- Thực hiện các thủ tục trình Chủ tịch UBND huyện phê chuẩn các chức
danh lãnh đạo của UBND các Thị trấn, Xã; giúp UBND huyện trình UBND tỉnh
phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
- Tham mưu, giúp UBND huyện xây dựng đề án thành lập mới, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn huyện để UBND huyện trình
HĐND huyện thông qua trước khi trình cấp trên xem xét quyết định. Chịu trách
nhiệm quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện;
- Giúp UBND huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sáp nhập và

kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của thôn, Xóm, tổ dân phố trên địa bàn
Sinh viên: Bùi Thị Hồng

4
Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
huyện theo quy định; bồi dưỡng công tác cho Trưởng Thôn, Xóm, Phó Trưởng
Thôn, Tổ Trưởng, Tổ Phó Tổ dân phố.
7. Giúp UBND huyện trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo
việc thực hiện Pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan chuyên môn, đơn
vị sự nghiệp, các xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
8. Về CBCC, viên chức:
- Tham mưu giúp UBND huyện trong việc tuyển dụng, sử dụng, điều
động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá; thực hiện chính sách ĐTBD về chuyên
môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với CBCC, viên chức. Thực hiện việc
tuyển dụng, quản lý công chức xã, thị trấn và thực hiện chính sách đối với
CBCC và cán bộ không chuyên trách xã, thị trấn theo phân cấp.
9. Về CCHC:
- Giúp UBND huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên
môn, đơn vị sự nghiệp và UBND các xã, thị trấn thực hiện công tác CCHC ở địa
phương;
- Tham mưu, giúp UBND huyện về chủ trương, biện pháp đẩy mạnh
CCHC trên địa bàn huyện. Tổng hợp công tác CCHC ở địa phương báo cáo
UBND huyện và UBND tỉnh.
10. Giúp UBND huyện thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt
động của hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn huyện.
11. Về công tác văn thư, lưu trữ:

- Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành
chế độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ. Hướng dẫn, kiểm tra
chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu
lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện và Lưu trữ huyện.
12. Về công tác tôn giáo:
- Giúp UBND huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện
các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và
công tác tôn giáo trên địa bàn huyện;
Sinh viên: Bùi Thị Hồng

5
Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn huyện theo phân cấp của
UBND tỉnh và quy định của pháp luật.
13. Về công tác thi đua, khen thưởng:
- Tham mưu, đề xuất với UBND huyện tổ chức các phong trào thi đua và
triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa bàn
huyện; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng huyện;
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua,
khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua,
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
14. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi
phạm về công tác nội vụ theo thẩm quyền.
15. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch UBND
huyện và Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Hoà Bình về tình hình, kết quả triển khai

công tác nội vụ trên địa bàn huyện.
16. Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác nội vụ
trên địa bàn huyện.
17. Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi
ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối
với CBCC, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Nội vụ huyện theo quy
định của pháp luật và theo phân cấp của UBND huyện.
18. Quản lý tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp
luật và theo phân cấp của UBND huyện.
19. Giúp UBND huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
UBND các xã, thị trấn về công tác nội vụ và các lĩnh vực công tác khác được giao
trên cơ sở quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Nội vụ tỉnh.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND huyện.

Sinh viên: Bùi Thị Hồng

6
Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
1.1.3. Quá trình phát triển của đơn vị
1.1.3.1. Lịch sử hình thành
Lạc Sơn là một Phủ của tỉnh Mường Hòa Bình do Kinh lược Hoàng Cao
Khải ký Nghị định thành lập ngày 22-6-1889. Đến năm 1896 đổi tên thành tỉnh
Hòa Bình dưới tỉnh có các Châu, trong đó có Châu Lạc Sơn.
Sau khi cuộc kháng chiến chông thực dân Pháp thắng lợi các Châu gọi
thành huyện và tổ chức hành chính của một số huyện có sự thay đổi, trong đó có

huyện Lạc Sơn tách thành 2 huyện Lạc Sơn và Tân Lạc (10/1957).
Lạc Sơn là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc, trong đó chủ yếu là dân tộc
Mường. Mỗi dân tộc có sắc thái văn hóa đặc sắc riêng, thể hiện qua nhiều
phương diện, kho tàng văn hóa dân gian, kho tàng dân ca, các lễ hội truyền
thống, trang phục....Đồng bào Mường có lễ hội Cồng Chiêng, có trường ca “Đẻ
đất - Đẻ nước”.
1.1.3.2. Điều kiện tự nhiên
Huyện Lạc Sơn nằm ở phía nam tỉnh Hòa Bình, cách thành phố Hòa Bình
56 km có trục đường quốc lộ qua trên 30km, có diện tích tự nhiên là 580.000
km2 (chiếm 12,4% tổng diện tích toàn tỉnh), dân số trung bình là 130.560 người
(18,4% dân số cả tỉnh), mật độ dân số là 225 người/km 2 (bằng 1,3 lần mật độ
dân số toàn tỉnh).
Trên bản đồ hành chính, Lạc Sơn có địa giới phía bắc giáp huyện Kim
Bôi, phía tây giáp huyện Tân Lạc, phía đông giáp huyện Yên Thủy, phía nam
giáp các huyện Bá Thước và Thạch Thành của tỉnh Thanh Hóa. Lạc Sơn nằm
trong tọa độ địa lý 20o21’ - 20o37’ vĩ bắc và 105o21’ - 105o kinh đông.
Căn cứ theo địa hình, có thể chia huyện Lạc Sơn thành ba vùng: thấp, cao
và sâu.
- Vùng thấp gồm 20 xã và 1 thi trấn: Tuân Đạo, Văn Nghĩa, Văn Sơn, Tân
Lập, Nhân Nghĩa, Thượng Cốc, Phúc Tuy, Xuất Hoá, Yên Phú, Chí Đạo, Chí
Thiện, Bình Cảng, Bình Chân, Định Cư, Hương Nhượng, Liên Vũ, Vũ Lâm,
Tân Mỹ, Ân Nghĩa, Yên Nghiệp và thị trấn Vụ Bản. Đây là vùng có địa hình
Sinh viên: Bùi Thị Hồng

7
Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

tương đối bằng phẳng, nằm ven các sông, suối và là nơi có tiềm năng phát triển
kinh tế khá lớn với cơ sở hạ tầng đã bước đầu phát triển.
- Vùng cao gồm có 5 xã: Ngọc Lâu, Ngọc Sơn, Tự Do, Miền Đồi, Quý Hoà.
- Vùng sâu gồm 3 xã: Bình Hẻm, Phú Lương và Mỹ Thành. Đây là vùng
xa trung tâm, có địa hình núi non hiểm trở, khó giao lưu nên có nhiều khó khăn
trong phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.3.3. Về điều kiện kinh tế xã hội huyện Lạc Sơn
- Năm 2014 Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 11,9% . Trong đó, cơ cấu kinh tế:
Nông - Lâm nghiệp 55,93%; Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp 22,89%;
Thương mai – Dịch vụ 21,18%.
- Thu nhập bình quân đầu người 6,8 triệu đồng/người/năm
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 150 tỷ đồng.
- Tổng thu ngân sách nhà nước 10,526 tỷ đồng.
- Tổng thu ngân sách địa phương 214,343 tỷ đồng.
- Tổng sản lượng lương thực cây có hạt đạt 6,0 vạn tấn .
- Tổng mức bán lẻ hàng và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 250 tỷ đồng.
- Tạo việc làm cho khoảng 3550 lao động trở lên: khuyến khích xuất khẩu lao
động.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống 20%.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giữ mức dưới 0,97%.
- Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm xuống 23,2%.
- Có 03 trường học được công nhận chuẩn Quốc Gia.
- Có 05 xã được công nhận đạt chuẩn Quốc gia về y tế.
- Tỷ lệ hộ gia đình được công nhận đạt tiêu chuẩn văn hóa 70%.
- Tỷ lệ làng được công đạt tiêu chuẩn làng văn hóa 70%.
- Tỷ lệ cơ quan, trường học đạt tiêu chuẩn văn hóa 90%.
- Trồng mới 800 ha rừng: nâng độ che phủ của rừng lên 54%.
- Tỷ lệ hộ dùng điện 95%.
- Tỷ lệ hộ dùng nước sinh hoạt sạch hợp vệ sinh 90%.
- Tỷ lệ hộ có công trình vệ sinh hợp vệ sinh 70%.

8
Sinh viên: Bùi Thị Hồng
Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
- Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội: Đảm bảo quốc phòng – an
ninh.
1.1.4. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1.1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Phòng Nội vụ huyện Lạc Sơn
Trưởng phòng –
quản lí chung

Phó phòng thi đua
khen thưởng

Phó phòng quản lí
công chức

Các bộ phận
trực thuộc



Tổ chức:

Phòng Nội vụ huyện bao gồm:
Trưởng Phòng;
Bộ phận quản lí+ công

Bộ phận theo dõi
chức xã, huyện
thi đua, khen
+ Phó Trưởng Phòng;
thưởng
+ CBCC.

Bộ phận theo dõi
dân tộc tôn giáo

Bộ phận kế toán
hành chính

- Trưởng phòng Nội vụ huyện chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch
UBND huyện và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng nhiệm vụ, quyền
hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng.
- Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số mặt
công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một Phó Trưởng phòng được
Trưởng phòng uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.
Sinh viên: Bùi Thị Hồng

9
Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
- Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn
nhiệm, từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng

phòng do Chủ tịch UBND huyện quyết định theo quy định của pháp luật.
1.1.4.2. Biên chế:
Biên chế của Phòng Nội vụ do Chủ tịch UBND huyện quyết định trong
tổng biên chế hành chính của huyện.
Phòng Nội vụ có tổng số CBCC là 12 đồng chí, bao gồm: 01 Trưởng
phòng; 03 phó phòng và 8 chuyên viên, viên chức hợp đồng. Cụ thể như sau:
1. Đ/c Bùi Văn Lích - Trưởng phòng theo dõi chung;
2. Đ/c Quách Anh Tuấn - Phó Trưởng phòng- quản lý xây dựng chính
quyền;
3. Đ/c Bùi Thế Lượng - Phó Trưởng phòng theo dõi dân tộc, tôn giáo, thi
đua khen thưởng, lưu trữ;
4. Đ/c Bùi Văn Dương - Phó Trưởng phòng - quản lý công chức huyện;
5. Đ/c Bùi Văn Thiên - theo dõi công tác dân tộc tôn giáo;
6. Đ/c Bùi Văn Panh - theo dõi công tác thi đua khen thưởng ;
7. Đ/c Bùi Thị Phương - kế toán;
8. Đ/c Bùi Văn Phượng – Chuyên viên quản lý công chức, viên chức;
9. Đ/c Bùi Thị Xuân – Chuyên viên quản lý chế độ chính sách;
10. Đ/c Bùi Trung Dũng – viên chức hợp đồng;
11. Đ/c Bùi Thu Hà - viên chức hợp đồng;
12. Đ/c Bùi Thị Nhận – viên chức hợp đồng.

Sinh viên: Bùi Thị Hồng

10
Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
1.1.5. Phương hướng hoạt động của huyện

1.1.5.1. Kinh tế
 Về nông nghiệp
Phối hợp với trạm Thủy lợi và UBND các xã, thị trấn tiếp tục thống kê, rà
soát các công trình thủy lợi tạo nguồn và thủy lợi nội đồng đã, đang và cần nạo
vét trong thời gian tới; theo dõi tiến độ thực hiện công tác thủy lợi nội đồng
phấn đấu đạt 100% kế hoạch; rà soát lại tình hình sử dụng nước sạch nông thôn
năm 2015; thành lập tổ kiểm tra cấp phát kinh phí hỗ trợ thiệt hại lúa, hoa màu
và cây ăn trái ở các xã thị trấn trên địa bàn huyện.
 Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp, Thương mại - dịch vụ
Rà soát và tổng hợp ý kiến thăm dò các doanh nghiệp trên địa bàn huyện
về hỗ trợ cho vay vốn của Chính phủ.
Tổ chức họp dân chuẩn bị thi công tuyến điện trung hạ thế đợt 1 năm
2015; kiểm tra thi công điện hạ thế các xã Phú Lương, thị trấn Vụ Bản; kiểm tra
giám sát thi công tuyến điện chiếu sáng công cộng đường vào trung tâm xã Định
Cư và xã Chí Đạo.
 Giao thông - Xây dựng
Hoàn thành 02 tuyến đường mở rộng ở Chí Thiện, Hương Nhượng; đôn
đốc, nhắc nhỡ các xã, thị trấn hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch của địa phương.
Triển khai kế hoạch và tiến hành gắn biển số nhà trên địa bàn huyện;
đẩy mạnh nhiệm vụ công tác thực hiện chủ đề trật tự kỷ cương đô thị.
 Tài nguyên - Môi trường
Sơ kết công tác cấp giấy chứng nhận lần đầu trên địa bàn huyện theo Kế
hoạch số 01; Kết hợp UBND xã Quý Hòa xác định lại diện tích đất bị ảnh hưởng
tuyến lộ Hòa Sơn – Sơn Lộ để UBND huyện chỉ đạo ban hành quyết định thu
hồi đất; rà soát, tổng hợp báo cáo tình hình quản lý sử dụng đất công trên địa
bàn huyện.
 Thu - chi ngân sách
Tiếp tục thực hiện tốt công tác thu ngân sách đúng luật và chi trên tinh
thần tiết kiệm theo Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ về những giải pháp
chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã

hội; tập trung thực hiện công tác thu ngân sách theo Nghị quyết Hội đồng nhân
dân giao.
1.1.5.2. Văn hóa – xã hội
 Y tế, Dân số - Kế hoạch hoá gia đình
Tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh, đặc biệt là bệnh sốt xuất
huyết và tay chân miệng. Tiếp tục duy trì thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh
cho đối tượng chính sách, người nghèo, cận nghèo và trẻ em; thường xuyên
11
Sinh viên: Bùi Thị Hồng
Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
kiểm tra đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và quản lý tốt hoạt động của các cơ
sở hành nghề y, dược tư nhân.
 Giáo dục
Tiếp tục chỉ đạo huy động học sinh ra lớp và mở lớp bồi dưỡng chuyên
môn cho cán bộ quản lý bậc mầm non, tiểu học cơ sở. Kiểm tra cơ sở vật chất,
chỉ đạo nâng cấp, sửa chữa phòng lớp phục vụ năm học mới. Tổ chức tổng kết
năm học 2014-2015 và triển khai nhiệm vụ năm học 2015-2016.
 Văn hoá và thông tin - Thể dục thể thao
Tiếp tục tập trung chỉ đạo xây dựng xã văn hóa Thượng Cốc; tiếp Ban chỉ
đạo phong trào TDĐKXD ĐSVH thành phố kiểm tra xã văn hóa. Quản lý chặt
các cơ sở in ấn, không để xảy ra tình trạng phát tán tranh ảnh đồi trụy, văn hóa
phẩm độc hại. Tăng cường kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa.
Chỉ đạo đội Thông tin lưu động biểu diễn phục vụ tại các xã, thị trấn với
chủ đề “xây dựng nông thôn mới”.
 Truyền thanh
Tiếp tục tuyên truyền những sự kiện quan trọng trong các lĩnh vực kinh tế,

văn hóa xã hội như: chăm sóc lúa vụ xuân hạ, phòng trừ dịch hại, đặc biệt là ở
02 cánh đồng mẫu; tuyên truyền phòng chống lụt bão, công tác chuẩn bị năm
học mới, …
 Lao động - Thương binh và Xã hội
Tổ chức bàn giao nhà tình nghĩa và nhà Đại đoàn kết cho nhân dân; triển
khai sửa chữa 10 căn nhà tình nghĩa ở các xã, thị trấn. Khai giảng 04 lớp sơ cấp
nghề đợt I năm 2015. Lập thủ tục chi tiền miễn giảm học phí cho 870 hồ sơ học
sinh, sinh viên với tổng số tiền 407.000 triệu đồng. Lập danh sách cán sự phụ
trách công tác phòng chống tệ nạn xã hội các xã, thị trấn gửi Chi cục Phòng
chống tệ nạn xã hội Thành phố Hòa Bình dự tập huấn.
 Nội vụ
Tổng hợp đăng ký nhu cầu tuyển dụng công chức; và báo cáo tiến độ thực
hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức năm 2015. Rà soát, thống kê
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Tôn giáo: Tiếp tục hướng dẫn các tôn giáo hoạt động đúng theo quy định
của pháp luật.
 Dân tộc
Phối hợp Ban Dân tộc Thành phố Hòa Bình khảo sát việc sử dụng, bảo
quản các lò hỏa táng đã được hỗ trợ xây dựng; tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt
công tác dân tộc; thường xuyên chỉ đạo nắm bắt thông tin về đời sống, tinh thần,
cũng như những bức xúc trong đồng bào dân tộc thiểu số để đề ra chính sách,
biện pháp giải quyết phù hợp.
Sinh viên: Bùi Thị Hồng

12
Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.1.5.3. Nội chính
 Cải cách hành chính
Tiếp tục tổ chức kiểm tra công tác CCHC tại các điểm trường theo kế
hoạch.
 Thanh tra
Tiếp tục thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết các khiếu nại, tố cáo,
không để phát sinh điểm nóng và chỉ đạo thực hiện tốt chương trình công tác
thanh tra; triển khai kịp thời các quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật.
 Tư pháp
Chỉ đạo UBND các xã, thị trấn quan tâm nâng cao tỷ lệ hòa giải thành; tổ
chức hội thi tìm hiểu “văn hóa giao thông”; Tiếp tục đẩy mạnh hiệu quả công
tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, đặc biệt là thực hiện “Ngày pháp
luật” và tiếp tục mở lớp tập huấn kỹ năng hòa giải cơ sở cho các đơn vị xã, thị
trấn; tổ chức trợ giúp pháp lý lưu động tại xã Ân Nghĩa.
1.1.5.4.Quốc phòng – an ninh
 Quốc phòng
Rà soát, nắm lại lực lượng tự vệ của Huyện ủy, UBND huyện và Viện lúa
đồng bằng sông Cửu Long, chuẩn bị quân số đảm bảo tham gia huấn luyện; tiến
hành các bước chuẩn bị chu đáo cho công tác tuyển quân; luyện tập và tham gia
hội thi bắn súng quân dụng nâng cao năm 2015 do Bộ Chỉ huy Quân sự thành
phố tổ chức; tổ chức giáo dục kiến thức Quố phòng an ninh cho các đối tượng.
 An ninh
Chủ động nắm tình hình, ngăn chặn kịp thời các đối tượng lợi dụng chính
sách tôn giáo hoạt động trái pháp luật; tiếp tục chỉ đạo ngành Công an thực hiện
tốt kế hoạch xây dựng xã, thị trấn an toàn về an ninh trật tự và hướng dẫn Công
an cấp xã tổ chức diễn đàn “Công an xã, thị trấn lắng nghe ý kiến nhân dân”;
tăng cường tuần tra đảm bảo an toàn giao thông và trật tự an toàn xã hội.
1.1.6. Khái quát hoạt động quản trị nhân lực của đơn vị kiến tập
1. Công tác hoạch định nhân lực: hằng năm Phòng Nội Vụ căn cứ vào
nhu cầu và yêu cầu công việc của mỗi phòng ban chuyên môn để hoạch định

nhân lực.
2. Công tác phân tích công việc
- Phòng Nội vụ hoat động dựa trên vị trí việc làm và nhiệm vụ phòng ban
3. Tuyển dụng nhân lực
- Tuyển dụng viên chức:
Sinh viên: Bùi Thị Hồng

13
Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
+ Căn cứ Luật Viên chức số 58/2010/QH12 do Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2010
+ Căn cứ Thông tư 16/2012/TT – BNV ban hành quy chế thi, xét tuyển viên chức
- Tuyển dụng công chức:
+ Căn cứ Luật công chức: Luật số 22/2008/QH12 của Quốc hội :Luật cán
bộ, công chức
+ Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ
quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lí cán bộ, công chức.
+ Căn cứ Nghị định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách
đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã
- Tuyển dụng công chức xã:
+ Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị
trấn
+ Căn cứ Thông tư 06/2012/TT – BNV hướng dẫn về chức trách, tiêu
chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn do Bộ
trưởng Nội vụ ban hành

+ Căn cứ Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 04 năm 2013 về
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng
10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách
đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
4. Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực cho các vị trí: Căn cứ:
-

Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định

về tuyển dụng, sử dụng và quản lí cán bộ, công chức
-

Luật công chức, luật viên chức

-

Căn cứ vào vị trí việc làm được tuyển dụng của cán bộ, công chức,

viên chức và căn cứ vào trình độ chuyên môn, kết quả hoàn thành công việc
hằng năm của cán bộ, công chức của Phòng Nội vụ để sắp xếp, bố trí, điều động
CBCC viên chức phù hợp với năng lực chuyên môn của công việc
Sinh viên: Bùi Thị Hồng

14
Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
5. Công tác đào tạo và phát triển nhân lực

-

Căn cứ Nghị định số 18/2010/ NĐ – CP về đào tạo bồi dưỡng cán bộ

công chức
-

Căn cứ vào kế hoạch, nhu cầu hằng năm của đơn vị

6. Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc
-

Căn cứ kế hoạch làm việc hằng năm của Phòng Nội vụ và kế hoạch công việc

hàng tháng của từng bộ phận chuyên môn. Phòng Nội vụ hàng tháng, quý, cuối năm đánh
giá kết quả công việc đạt được theo nhiệm vụ công việc được giao và có chấm điểm đánh
giá của của cán bộ, công chức để khen thưởng hoặc kỉ luật.
7. Quan điểm trả lương cho người lao động
-

Căn cứ vào nghị định 204/2004/NĐ – CP của Chính phủ về chế độ tiền lương

với cán bộ, công chức và lực lượng vũ trang
8. Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản
-

Phòng Nội vụ có các chương trình, chính sách cho cán bộ, công chức đau ốm,

gặp khó khăn…
9. Công tác giải quyết các quan hệ lao động

-

Khi có sự tranh chấp, xung đột trong cơ quan thì cơ quan sẽ họp hội đồng để

tìm ra biện pháp đưa ra hướng giải quyết tốt nhất cho 2 bên.
1.

Cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức

2.

Khái niệm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức

- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
- Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
Sinh viên: Bùi Thị Hồng

15
Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công
lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo
đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
- Khái niệm cán bộ cấp xã được quy định tại khoản 3, Điều 4 của Luật
CBCC như sau: “Cán bộ cấp xã là công dân Việt Nam được bầu cử giữ chức vụ
theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư,
Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
- Khái niệm công chức cũng được quy định tại Khoản 3, Điều 4 của Luật
CBCC năm 2008 như sau: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển
dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
-Đào tạo được hiểu là một quá trình hoạt động có mục địch, có tổ chức,
nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ xảo, kỹ năng, thái
độ… để hoàn thành nhân cách cho một cá nhân, tạo điều kiện cho họ có thể vào
đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả. Hay nói một cách chung nhất,
đào tạo được xem như là một quá trình làm cho người ta trở thành người có
năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định.
- Bồi dưỡng là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc
hậu, bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp
theo các chuyên đề, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo
các chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người lao động có cơ
hội để củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng
chuyên môn, nghề nghiệp sẵn có để lao động có hiệu quả hơn.
Sinh viên: Bùi Thị Hồng


16
Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
1.2.2. Tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã
tại huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình trong giai đoạn hiện nay
CBCC đóng vai trò quyết định đến hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
Trong những năm qua với việc thực hiện CCHC, vấn đề đổi mới và nâng cao
chất lượng đội ngũ CBCC nhà nước được đặc biệt chú trọng, vì thế chất lượng
đội ngũ CBCC đã không ngừng tăng lên đáp ứng nhu cầu phát triển của đời sống
xã hội.
Vậy nên, việc đào tạo, bồi dưỡng CBCC có vai trò hết sức quan trọng:
Thứ nhất, trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp cho việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ của CBCC.
Thứ hai, góp phần xây dựng đội ngũ CBCC chuyên nghiệp có đủ năng lực
để xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại.
Thứ ba, hoạt động ĐTBD nguồn nhân lực trong các cơ quan quản lý hành
chính nhà nước là một công cụ của phát triển chức nghiệp.Với những vai trò chủ
yếu sau:
- Hoàn thiện chất lượng dịch vụ cung cấp cho công dân;
- Tăng số lượng dịch vụ được cung cấp;
- Giảm chi phí hoạt động;
- Giảm nhưng sai phạm không đáng có;
- Tăng sự hài lòng của công dân với tổ chức nhà nước;
- Tạo cho cán bộ, công chức cấp sơ sở tại địa phương cập nhật kiến thức
của bản thân; bồi dưỡng để công chức thực thi tốt các văn bản pháp luật mới;
cung cấp những kiến thức về công nghệ mới; học tiếng nước ngoài (tiếng Anh,

pháp); tạo ra đội ngũ công chức có chuyên môn, kỹ năng để thực thi công vụ tốt
hơn, nhằm thực hiện cải cách nền hành chính nhà nước; phát triển năng lực để
hoạch định và thực thi chính sách công; trung thành với chính phủ trong việc
thực thi chính sách; thực hiện dịch vụ định hướng khách hàng theo hệ thống tiêu
chuẩn; áp dụng kỹ năng quản lý mới; hoàn thiện đạo đức công chức nhằm chống
tham nhũng;
- Tạo cơ hội để cơ cấu lại tổ chức bộ máy nhà nước nói chung và nền
hành chính nói riêng.
Sinh viên: Bùi Thị Hồng

17
Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
BỒI DƯỠNG CBCC CẤP XÃ TẠI HUYỆN LẠC SƠN, TỈNH HÒA BÌNH
2.1. Một số kết quả đạt được
“Sản phẩm” của đào tạo, bồi dưỡng CBCC là sự bù đắp đầy đủ hơn về
phẩm chất chính trị, đạo đức công vụ và kiến thức được bổ sung, kỹ năng được
huấn luyện để công chức Nhà nước gắn bó trọn vẹn với chức nghiệp hay việc
làm trong nền công vụ và hiệu quả hoạt động của họ ảnh hưởng trực tiếp đến
nền công vụ quốc gia. Chính vì vậy, nói đến chất lượng đào tạo công chức là nói
đến kết quả và hiệu quả làm việc của họ thu được cao hơn sau đào tạo. Tức là
sau mỗi khóa học, người học phải có được phẩm chất, năng lực gì giúp ích cho
họ trong thực thi công vụ.
Thực hiện các Quyết định của Đảng và Chính phủ, hàng năm huyện tiến
hành điều tra, phân loai đội ngũ cán bộ trên toàn huyện.Trên cơ sở đó, xây dựng
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng gửi Sở Nội Vụ. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ

CBCC cấp xã.
Các hình thức ĐTBD chủ yếu tại huyện là:
Năm 2013: Tổng số CBCC cấp xã là 2436 đ/c
Huyện dự kiến ĐTBD về trình độ chuyên môn các bậc Đại học, Cao đẳng,
Trung cấp: là 882 đ/c ( chiếm 36,2% trong tổng số 2436 đ/c CBCC cấp xã).
Trong đó:
Trình độ ĐH: 34 đ/c – chiếm 3,8% trong tổng số 882 CBCC được dự kiến
ĐTBD
Trình độ CĐ: 124 đ/c – chiếm 14,1%trong tổng số 882 CBCC được dự
kiến ĐTBD
Trình độ TC: 540 đ/c – chiếm 61,2%trong tổng số 882 CBCC được dự
kiến ĐTBD
Còn lại, 184 đ/c chưa được tham gia ĐTBD (20,9% trong tổng số 882
CBCC được dự kiến ĐTBD).
Sinh viên: Bùi Thị Hồng

18
Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Về lý luận chính trị (Trung cấp), huyện đã đào tạo được 454 đ/c, chiếm
18,6% trong trong tổng số 2436 CBCC cấp xã.
Đến năm 2014, số lượng CBCC cấp xã tại địa phương đã có sự thay đổi
tăng từ 2436 đ/c lên 2444 đ/c.
Hình thức ĐTBD cũng được bổ sung, ngoài hình thức đào tạo về trình độ
chuyên môn, về lý luận chính trị, còn có thêm ĐTBD về kiến thức, kỹ năng
QLNN và Tin học. Cụ thể:
Về trình độ chuyên môn các bậc Đại học, Cao đẳng, Trung cấp là: 588 đ/c

(chiếm 24,1%) trong tổng số 2444 đ/c CBCC cấp xã.Trong đó:
Trình độ ĐH: 35 đ/c – chiếm 5,9% trong tổng số 588 đ/c được dự kiến
tham gia đào tạo, tăng 2,1% so với năm 2013.
Trình độ CĐ: 74 đ/c – chiếm 12,6% trong tổng số 588 đ/c được dự kiến
tham gia đào tạo, giảm 1,5% so với năm 2013.
Trình độ TC: 370 đ/c – chiếm 62,9% trong tổng số 588 đ/c được dự kiến
tham gia đào tạo, tăng 1,7% so với năm 2013.
Còn lại 109 đ/c chưa được tham gia ĐTBD (18,5% trong tổng số 588 đ/c
được dự kiến tham gia đào tạo), giảm 2,4% so với năm 2013.
Về lý luận chính trị: đào tạo được 242 đ/c – chiếm 9,9% trong tổng số
244 4đ/c CBCC cấp xã, giảm 8,7% so với năm 2013.
Về ĐTBD kiến thức kỹ năng QLNN ngạch chuyên viên, đào tạo được 149
đ/c – chiếm 6,1% trong tổng số 2444 đ/c CBCC cấp xã.
Về Tin học, ĐTBD được 41 đ/c – chiếm 1,8 % trong tổng số 2444 đ/c
CBCC cấp xã.
Qua số liệu trên cho thấy: Về trình độ văn hóa nói chung là đạt yêu cầu,
nhưng trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị, trình độ quản
lý Nhà nước còn thấp. CBCC cấp xã còn tới 20,9% (năm 2013) và 18,5% (năm
2014) chưa được đào tạo từ trình độ TC về chuyên môn. ĐTBD về kiến thức kỹ
năng QLNN và Tin học có sự bổ sung bắt đầu từ năm 2014 nhưng vẫn còn ít,
chỉ đạt 6,1% ( QLNN) và 1,8% ( về Tin học). Với số lượng, chất lượng CBCC
Sinh viên: Bùi Thị Hồng

19
Lớp: 1205.QTNC


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
như vậy về cơ bản chưa thể đáp ứng được nhu cầu công việc QLNN tại địa

phương trong giai đoạn cả nước chung tay phát triển kinh tế, tiến tới CNH –
HĐN đất nước và xây dựng nông thôn mới, vì vậy, trong thời gian tới, cần xác
định nhu cầu quản lý để đề ra kế hoạch ĐTBD cho tiết cho năm 2015, đáp ứng
yêu cầu quản lý hành chính nhà nước.
2.2. Nội dung chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã tại huyện
Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình trong giai đoạn hiện nay
2.

Các văn bản pháp lý liên quan

- Luật CBCC năm 2008 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008 và có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm. Trong đó, mục 4, chương IV đào tạo,
bồi dưỡng công chức, từ điều 47 đến điều 49.
-

Nghị định số 18/2010/NĐ- CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào

tạo, bồi dưỡng công chức (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2010 và bãi bỏ
Chương III Nghị định số 54/2005/NĐ - CP ngày 19/4/2005);
-

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 được thông

qua tại Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Xây dựng
đội ngũ CBCC, viên chức có phẩm chất tốt, tận tuỵ phục vụ nhân dân, có tính
chuyên nghiệp cao” là một giải pháp quan trọng nhằm hoàn thiện bộ máy nhà
nước, tạo bước chuyển biến mạnh về CCHC.
Nhìn chung pháp luật nước ta đã có sự quy định khá rõ ràng, cụ thể trong
vấn đề bồi dưỡng CBCC tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động diễn ra trong khuôn

khổ quản lý của nhà nước, góp phần quan trọng trong công tác công vụ công
chức. Nhà nước cần hoàn thiện hơn nữa cơ chế pháp lý này theo hướng đồng bộ,
toàn diện và cụ thể quy chế, chế tài quản lý hoạt động bồi dưỡng CBCC.
3.

Nội dung đào tạo, bồi dưỡng

Hiện nay, hầu hết các cơ quan hành chính nhà nước cấp cơ sở đều tập
trung vào ĐTBD CBCC ở các mảng sau:

Sinh viên: Bùi Thị Hồng

20
Lớp: 1205.QTNC


×