Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Báo cáo kiến tập quản trị nhân lực: THỰC TRẠNG CÔNG tác bố TRÍ, sắp xếp NHÂN lực tại ủy BAN NHÂN dân xã NGHĨA THÁI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 37 trang )

Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC

BÁO CÁO KIẾN TẬP
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỐ TRÍ, SẮP XẾP NHÂN LỰC TẠI
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ NGHĨA THÁI

ĐỊA ĐIỂM KIẾN TẬP: PHÒNG VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ NGHĨA THÁI, HUYỆN NGHĨA HƯNG,
TỈNH NAM ĐỊNH

Người hướng dẫn

: Nguyễn Thanh Thảng

Sinh viên thực hiện

: Lê Thị Lụa

Ngành đào tạo

: Quản trị Nhân lực

Lớp

: Cao đẳng Quản trị Nhân lực 13A

Khóa


: 2013 - 2016
Hà Nội - 2015

Sinh viên: Lê Thị Lụa
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực 13A


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHUYÊN ĐỀ BÁO CÁO KIẾN TẬP...............................................................3
ĐỀ TÀI THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỐ TRÍ, SẮP XẾP NHÂN LỰC.......3
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ NGHĨA THÁI.................................................3
PHẦN I: MỞ ĐẦU..............................................................................................3
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................3
2.Lịch sử nghiên cứu.....................................................................................4
3.Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................4
4.Phạm vi nghiên cứu....................................................................................4
5. Vấn đề nghiên cứu.....................................................................................4
6.Phương pháp nghiên cứu............................................................................4
7. Ý nghĩa đề tài.............................................................................................4
8. Kết cấu đề bài............................................................................................5
PHẦN II: NỘI DUNG.........................................................................................6
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VĂN PHÒNG THỐNG KÊ - ỦY BAN
NHÂN DÂN XÃ NGHĨA THÁI.........................................................................6
1. Khái quát chung về Ủy ban nhân dân xã Nghĩa Thái................................6

2. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng – Thống kê..............................................7
3. Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng – thống kê của UBND xã Nghĩa
Thái................................................................................................................7
3.1. Chức năng của Văn phong – thống kê của UBND xã Nghĩa Thái.........7
3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng – thống kê UBND xã Nghĩa Thái
.......................................................................................................................8
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỐ TRÍ, SẮP XẾP NHÂN
LỰC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ NGHĨA THÁI.....................................11
1. Những lý luận chung về bố trí, sắp xếp nhân lực....................................11
Sinh viên: Lê Thị Lụa
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực 13A


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
1.1. Khái niệm quản trị nhân lực.................................................................11
1.2. Khái niệm bố trí, sắp xếp nhân lực.......................................................11
1.2.1. Khái niệm công tác bố trí nhân lực...................................................12
1.2.2. Khái niệm công tác sắp xếp nhân lực................................................13
1.3. Công tác tuyển dụng nhân lực..............................................................13
1.4. Các hình thức bố trí, sắp xếp nhân lực.................................................16
1.4.1. Hòa nhập............................................................................................16
1.4.2. Quá trình biên chế nội bộ..................................................................17
1.4.2.1. Thuyên chuyển...............................................................................18
1.4.2.2. Luân chuyển...................................................................................18
1.4.2.3. Đề bạt..............................................................................................19
1.4.2.4. Xuống chức....................................................................................20
1.4.3.Thôi việc.............................................................................................20
1.4.3.1. Giãn thợ..........................................................................................20
1.4.3.2. Sa thải.............................................................................................21

1.4.3.3. Tự thôi việc.....................................................................................21
1.4.3.4. Hưu trí............................................................................................21
1.5. Vai trò của bố trí và sắp xếp nhân lực..................................................21
2. Thưc trạng công tác bố trí sắp xếp nhân lực tại UBND xã Nghĩa Thái. .22
2.1. Thực trạng nguồn nhân lực tại UBND xã Nghĩa Thái.........................22
2.1.1. Về số lượng.......................................................................................22
2.1.2. Về cơ cấu giới tính và độ tuổi của cán bộ, công chức, viên chức của
UBND xã Nghĩa Thái..................................................................................23
2.1.3. Chất lượng nguồn nhân lực tại UBND xã Nghĩa Thái......................24
2.2. Công tác bố tri, sắp xếp nhân lực tại UBND xã Nghĩa Thái................24
2.2.1. Những hạn chế trong công tác bố trí sắp xếp nhân lực tại UBND xã
Nghĩa Thái...................................................................................................26
2.2.1.1. Nguyên nhân...................................................................................27

Sinh viên: Lê Thị Lụa
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực 13A


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC BỐ TRÍ, SẮP XẾP NHÂN LỰC TẠI UBND
XÃ NGHĨA THÁI.............................................................................................28
1. Một số giải pháp......................................................................................28
1.1. Một số giải pháp chung........................................................................28
1.2. Giải pháp cụ thể....................................................................................29
2. Một số khuyến nghị.................................................................................30
KẾT LUẬN........................................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................33


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

UBND

Uỷ ban nhân dân

CB, CC, VC

Cán bộ, công chức, viên chức

HĐND

Hội đồng nhân dân

QTNL

Quản trị nhân lực

QLNL

Quản lý nhân lực

UBMTTQ & các ĐT

Uỷ ban mặt trận tổ quốc và các đoàn thể


Sinh viên: Lê Thị Lụa
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực 13A


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nước ta đang trong bối cảnh hòa mình vào nền công nghiệp mới,
kinh tế mới đi theo định hướng xã hội chủ nghĩa và công cuộc đổi mới đất nước
thời kỳ công nghiệp hóa- hiện đại hóa. Đi theo con đường mới mẻ đó chúng ta
gặp bao gian nan thử thách cũng như cơ hội để đưa nước ta lên một tầm cao mới
một vị trí mới so với thế giới bao la rộng lớn ở ngoài kia. Đảng và nhà nước ta
đã nêu cao khẩu hiệu “Nhà nước là của dân, do dân và vì dân” đó chính là lấy
dân làm chủ, lấy dân làm gốc mà đi lên. Mặt khác Đảng và nhà nước lãnh đạo để
dân tin và làm theo lại là một vấn đề khác, chính những người cầm cân nảy mực
và theo ý dân này phải là những con người sắc bén nhanh nhạy biết đâu là đúng
đâu là sai, đâu là cần thiết và đâu là không cần thiết. Một tổ chức có duy trì bền
vững được hay không, có đi lên hay không thì phụ thuộc vào vào hoạt động
quản trị con người.Khi phân công, bố trí cần đúng người đúng việc đúng năng
lực của cá nhân thì mới tạo ra được một kết quả xứng đáng.
Thời gian vừa qua trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã tổ chức cho sinh viên đi
kiến tập thực tế tại các cơ quan, tổ chức. Vận dụng những kiến thức đã học để áp
dụng vào thực tế khi làm việc cũng như nắm bắt chuyên sâu hơn các vấn đề, các
ngành đang học từ đó có cái nhìn cụ thể và thực tế hơn về những nghiệp vụ
chuyên môn của mình
Thời gian học tập một khóa là 3 năm thì đến nay đã đi được một nửa chặng
đường vì vậy bản than cần phải tìm hiểu sâu hợn thực tế hơn tránh mơ hồ chỉ
học trên lý thuyết mà không áp dụng được vào thực tế.Tuy thời gian thực tập có
chút ngắn nhưng đã giúp tôi hiểu được những gì mà bản thần cần có để phục vụ
cho công việc trong tuông lai.

Thời gian kiến tập tại xã Nghĩa Thái được bắt đầu từ ngày 255/2015 đến
ngày 25/6/2015 được sự giúp đỡ tận tình của lãnh đạo cũng như cán bộ chuyên
môn đã giúp tôi hoàn thành đợt kiến tập.trong thời gian kiến tập, từ những kiến
thức mà bản than được học tại trường kết hợp vói thực tế thì tôi thấy công tác bố
trí sắp xếp nhân lực cần được giải quyết rõ rang và triệt để hơn nhằm hạn chế
những bất cập và không hợp lý đối với vấn đề này.
Báo cáo gồm có 3 chương cùng với hai phần mở đầu và kết luận:
Chương I: Tổng quan về văn phòng thống kê- UBND xã Nghĩa Thái.
Sinh viên: Lê Thị Lụa

1
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực 13A


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Chương II: Thực trạng công tác bố trí sắp xếp nhân lực tại UBND xã Nghĩa
Thái.
Chương III: Một số giải pháp khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác
bố trí, sắp xếp nhân lực ở UBND xã Nghĩa Thái.
Trong quá trình kiến tập vũng như hoàn thành báo cáo tôi xin chân thành
cảm ơn chú Nguyễn Thanh Thảng nhân viên Văn phòng-Thống kê lfm công tác
văn phòng HĐND-UBND và công tác Nội vụ đã giúp tôi hoàn thành báo cáo
này. Tuy nhiên thời gian kiến tập ngắn cũng như bản than còn nhiều hạn chế nên
bản báo cáo vẫn còn nhiều thiết sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của thầy cô giáo để bản báo cáo được hoàn thiện hơn
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Lê Thị Lụa


2
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực 13A


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
CHUYÊN ĐỀ BÁO CÁO KIẾN TẬP
ĐỀ TÀI THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỐ TRÍ, SẮP XẾP NHÂN LỰC
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ NGHĨA THÁI
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta trải qua bao năm đấu tranh gian khổ chống lại giặc ngoại xâm
thoát khỏi ách nô lệ, rồi lại trải qua bao nhiêu năm không ngừng phấn đấu đi lên
để đưa đất nước thoát cái nghèo cái đói tiến gần đến những điều văn minh hơn
của nhân loại, đưa đất nước nhỏ bé hình chữ S đến gần với thế giới bao la rộng
lớn kia. Đó là công sức của biết bao nhiêu người dân của bao thế hệ lãnh đạo
mới có được ngày hôm nay, không chỉ đơn giản là nói một hai hay ba câu là vấn
đề được giải quyết mà cần rất nhiều sự quyết tâm, đồng lòng và sự lãnh đạo sáng
suốt của những người đứng đầu mới có được một kết quả hoàn mỹ như ngày
hôm nay. Nói như thế để chúng ta hiểu được những người lãnh đạo nắm vị trí
quan trọng như thế nào.Ta lấy ví dụ từ một gia đình nhỏ bé, một xóm, một xã
một huyện hay một công ty, một tổ chức nếu không biết phân chia nhiệm vụ
phân chia chức quyền một cách chính xác sẽ xảy ra những kết quả vô cùng tồ tệ.
Chẳng phải Bác Hồ đã từng dạy “Cán bộ là gốc của mội công việc muốn việc
thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” . Qua đó ta có thể thấy được
từ lâu Bác đã đặt tầm quan trọng của con người lên hàng đầu. Chẳng phải thế
hay sao, khi đi từ kinh tế- chính trị, xã hội rồi văn hóa đều phải có những cán bộ
then chốt có sức và có tài để dẫn dắt một tập thể, một tổ chức vững bền mà đi
lên. Mặt khác khi bố trí sắp xếp cán bộ phải làm sao để đúng người đúng việc
đúng năng lực mà làm tránh tình trạng mọi việc dậm chân tại chỗ hay khi có

biến xảy ra thì không biết cách giải quyết khiến mọi thứ rối tung ảnh hưởng đến
mọi người đến tổ chức.
Qua thời gian kiến tập tại UBND xã Nghĩa Thái kết hợp với những lý luận
mà bản thân đã học được tại trường thì tôi đã hiểu được tầm quan trọng của việc
bố trí, sắp xếp nhân lực cũng như nắm rõ hơn về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ
chức, quy trình hoạt động và đặc điểm công việc; đồng thời nhìn ra được những
bất cập và thiếu xót trong việc bố trí sắp xếp nhân lực trong cơ quan và đưa ra
những biện pháp khắc phục hạn chế của việc bố trí, sắp xếp nhân lực tại cơ
Sinh viên: Lê Thị Lụa

3
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực 13A


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
quan. Chính vì thế tôi quyết định chọn đề tài :“Thực trạng công tác bố trí sắp
xếp nhân lực tại Uỷ ban nhân dân xã Nghĩa Thái”.
2.Lịch sử nghiên cứu
Đề tài bố trí, sắp xếp nhân lực ở hiện tại đã có rất nhiều cá nhân cũng như tổ
chức quan tâm và nghiên cứu.Tuy nhiên tất cả đều được nghiên cứu ở các công
ty, doanh nghiệp, các tỉnh cũng như các huyện UBND tại nơi khác.Chưa có đề
tài nào nghiên cứu thực trạng công tác bố trí, sắp xếp nhân lực tại UBND xã
Nghĩa Thái.Chính vì thế đề tài của tôi sẽ đi sâu nghiên cứu tập trung tại UBND
xã Nghĩa Thái.
3.Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu phân tích để làm sang tỏ lý luận về công tác đọng lực
- Phân tích đấnh giá thực trạng công tác bố trí sắp xếp nhân lực tại UBND xã
Nghĩa Thái
- Trên cơ sở tìm ra thực trạng đó đưa ra một số giải pháp, khuyến nghị nhằm

giúp tổ chức hoàn thiện công tác bố trí sắp xếp
4.Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian:
Tại UBND xã Nghĩa Thái.
- Về thời gian:
Trong giai đoạn 2011-2014.
5. Vấn đề nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu một cách cụ thể về công tác bố trí, sắp xếp cán bộ, công
chức tại UBND xã Nghĩa Thái.
6.Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tài liệu.
- Điều tra xã hội học: quan sát, ghi chép.
7. Ý nghĩa đề tài
- Về mặt lý luận: Đề tài nghiên cứu sẽ giúp người quan tâm có hiểu biết sau:
rõ ràng, sáng tỏ về công tác bố trí, sắp xếp nhân lực trong mỗi cơ quan tổ chức;
là tài liệu tham khảo cung cấp thông tin hữu ích cho bạn đọc quan tâm và nghiên
cứu về vấn đề bố trí, sắp xếp nhân lực.
Sinh viên: Lê Thị Lụa

4
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực 13A


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
- Về mặt thực tiễn: Đề tài nêu thực trạng bố trí, sắp xếp nhân lực tại UBND
xã Nghĩa Thái, đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác bố trí, sắp xếp nhân lực tại
xã Nghĩa Thái.
8. Kết cấu đề bài
Đề tài gồm 3 phần: mở đầu, nội dung, kết bài.

Nội dung gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về Văn phòng thống kê – UBND xã Nghĩa Thái.
Chương II: Thực trạng công tác bố trí, sắp xếp nhân lực tại UBND xã Nghĩa
Thái.
Chương III: Một số giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác
bố trí sắp xếp nhân lực tại UBND xã Nghĩa Thái.

Sinh viên: Lê Thị Lụa

5
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực 13A


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VĂN PHÒNG THỐNG KÊ - ỦY BAN
NHÂN DÂN XÃ NGHĨA THÁI
1. Khái quát chung về Ủy ban nhân dân xã Nghĩa Thái.
Đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội của xã Nghĩa Thái
* Đặc điểm tự nhiên:
- Nghĩa Thái nằm ở phía Bắc của huyện Nghĩa Hưng, cách thị trấn Liễu Đề
3km và cạnh đường quốc lộ 55. Xã Nghĩa Thái được thành lập vào ngày 12
tháng 7 năm 1999, là xã trực thuộc huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định. Trụ sở
chính bấy giờ được đặt tại thôn Nhân Hậu, cùng với số lượng cán bộ chỉ có 3-5
người nhà cửa thì tạm bợ với mấy bộ bàn ghế để hoạt động cũng như làm việc
với dân. Hiện tại số lượng cán bộ đã nâng lên 23 nhằm đáp ứng các hoạt động
cũng như hoàn thiện bộ máy lãnh đạo: Đảng ủy – Hội đồng nhân dân – Uỷ ban
nhân dân và các ban ngành chuyên môn như: Văn phòng – thống kê, Tài chính –
Kế toán, Địa chính – Xây dựng, Tư pháp – Hộ tịch, Văn hóa – Xã hội, Công an,

Quân sự các đoàn thể như: Mặt trận tổ quốc, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hộ
nông dân, Hội cựu chiến binh. Trụ sở chính giờ đây đã được xây dựng khang
trang sạch đẹp với đầy đủ trang thiết bị tiện nghi và đầy đủ các phòng ban làm
việc.
- Vị trí địa lý: Xã Nghiã Thái nằm ở phía bắc của huyện Nghĩa Hưng; phía
đông giáp xã Trực Thuận ,huyện Trực Ninh; phía nam giáp xã Nghĩa Trung,
huyện Nghĩa Hưng; phía Tây giáp xã Nghĩa Châu, huyện Nghĩa Hưng; phía bắc
giáp các xã Nghĩa Thịnh, Nghĩa Đồng, huyện Nghĩa Hưng và xã Nam Thái,
huyện Nam Trực. Ở phía đông có quốc lộ 55 chạy qua đây cũng là con đường
giao thông quan trọng của xã, toàn bộ xã có diện tích là 7,71km² . Theo kết quả
tổng điều tra dân số năm 1999: số dân là 9281người và mật độ dân số là 1.204
(1999) người/km².
- Dân sinh kinh tế: Toàn xẫ có 5 thôn và được chia làm 16 đội, toàn xã là dân
tộc Kinh đa số theo đạo Phật còn một phần nhỏ theo đạo Thiên chúa giáo. Là
một xã có dân số đông mà đất thổ cư lại ít, nhà cửa dày đặc san sát nhau.Hiện tại
nguồn sống chính của nhân dân chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó
còn có các nghề phụ khác nhau: thợ xây, thợ mộc, hàng xáo và một phần đi làm
Sinh viên: Lê Thị Lụa

6
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực 13A


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
ăn xa… Kinh tế nhìn chung đang phát triển nhưng việc áp dụng khoa học tiến bộ
vẫn còn nhiều hạn chế.
2. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng – Thống kê
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND xã Nghĩa Thái
Đảng bộ


UBMTTQ

HĐND

& các ĐT

UBND

Văn
phòng


pháp

Tài
chính

Địa
chính

Văn
hóa

Công
an

Quân
sự


Xã hội
Bảng 1 : Cơ cấu cán bộ công nhân viên Văn phòng – thống kê năm 2014
Họ và tên

Nguyễn
Thảng

Chức vụ

Thanh

Nguyễn Thị Hà

Năm Số
Trình Chuyên
sinh lượng độ văn môn
hóa

VP-TK làm công 1958
tác vp HĐND-UBND
và công tác Nội vụ

1

12/12

Trung
cấp

VP-TK làm công 1983

tác thống kê và văn
phòng Đảng ủy

1

12/12

Đại học

3. Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng – thống kê của UBND xã Nghĩa
Thái
3.1. Chức năng của Văn phong – thống kê của UBND xã Nghĩa Thái
Sinh viên: Lê Thị Lụa

7
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực 13A


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Văn phòng – thống kê là cơ quan chuyên môn thuộc UBND xã Nghĩa Thái
có chức năng tham mưu giúp UBND xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về các lĩnh vực: tổ chức biên chế các cơ quan hành chính sự nghiệp nhà nước,
cải cách hành chính, chính quyền địa phương, địa giới hành chính, cán bộ, công
chức xã, tôn giáo, thi đua khen thưởng.
3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng – thống kê UBND xã Nghĩa Thái
Tham mưu trình UBND xã các văn bản hướng dẫn về công tác thống kê tình
hình phát triển trên địa bàn xã và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định của
UBND huyện, tỉnh, sở Nội vụ, Bộ Nội vụ.
Tham mưu trfnh UBND xã ban hành quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch

dài hạn, năm năm và hàng năm: chương trình biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được giao.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật quy hoạch, kế hoạch sau
khi được phê duyệt: thong tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
- Công tác tổ chức bộ máy:
+ Tham mưu giúp UBND ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp xã theo hướng dẫn
của phòng Nội vụ và các cơ quan quản lý ngành.
+ Tham mưu trình UBND xã quyết định hoặc tham mưu UBND xã trình cấp
có thẩm quyền quyết định việcthành lập, sát nhập, giải thể các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND xã.
+ Xây dựng đề án thành lập, sát nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp trình cấp
có thẩm quyền quyết định.
+ Quyết định thành lập, sát nhập, giải thể các tổ chức phối hợp liên ngành
cấp xã theo quy định của pháp luật.
- Công tác quản lý sử dụng biên chế, hành chính, sự nghiệp
+ Tham mưu giúp Chủ tịch UBND xã phân bố chỉ tiêu biên chế hành chính,
sự nghiệp hàng năm.
+ Giúp UBND xã hướng dẫn việc kiểm tra quản lý, sử dụng biên chế hành
chính, sự nghiệp.

Sinh viên: Lê Thị Lụa

8
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực 13A


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

+ Tổng hợp chung việc thực hiện các quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm đối với cơ quan chuyên môn, tổ chức sự nghiệp thuộc thôn, xã và UBND
huyện, thị trấn.
- Công tác xây dựng chính quyền
+ Tổ chức thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND theo
phân công của UBND xã và hướng dẫn của UBND huyện, tỉnh, sở Nội vụ.
+ Thực hiện các thủ tục trình Chủ tịch UBND xã phê duyệt các chức danh
lãnh đạo ban ngành cấp thôn, xã. Gíup UBND xã trình tỉnh phê chuẩn các chức
danh bầu cử theo quy định của pháp luật.
+ Tham mưu giúp lãnh đạo UBND huyện xây dựng đề án thành lập mới:
nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn UBND trình HĐND
cùng cấp thong qua trước khi trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Chịu
trách nhiệm quản lý hồ sơ, mốc chỉ giới hành chính của xã.
+ Giúp UBND xã hướng dẫn việc thành lập, giải thể, sát nhập và kiểm tra.
Tổng hợp báo cáo của các xóm,thôn trên địa bàn xã theo quy định, bồi dưỡng
công tác cho các trưởng, phó xóm.
+ Giúp UBND xã trong việc hướng dẫn kiểm tra, tổng hợp báo cáo việc thực
hiện pháp luật về dân chủ cơ sở đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp,
thôn xóm trên địa bàn xã.
- Về cán bộ công chức viên chức
+ Tham mưu giúp đỡ UBND xã trong việc tuyển dụng, sử dụng, điều động,
bổ nhiệm lại, đánh giá, thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn
nghiệp vụ kiến thức QLNN đối với cán bộ, công chức, viên chức.
+ Thực hiện việc tuyển dụng , sử dụng, điều động, bổ nhiệm lại, đánh giá,
thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ kiến thức
QTNL đối với cán bộ, công chức, viên chức.
+ Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý chức thôn, xã và thực hiện chế đọ
chính sách với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách theo cấp.
- Về cải cách hành chính
+Giúp UBND xã triển khai, đôn đốc kiểm tra các cơ quan chuyên môn cùng

cấp và thôn xóm thực hiện công tác cải cách hành chính ở địa phương.
+ Tham mưu giúp UBND xã về chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách
hành chính ở địa bàn xã.
Sinh viên: Lê Thị Lụa

9
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực 13A


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
+ Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa phương báo cáo UBND xã và
UBND huyện.
+ giúp UBND xã QLNN về tổ chức và hoạt động của hội và tổ chức phi
Chính phủ trên địa bàn xã.
- Về công tác văn thư, lưu trữ
+ Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ về thu thập bảo quản và tổ
chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với cơ quan, đơn vị tren địa bàn và lưu trữ xã.
+ Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn các đơn vị trên địa bàn thôn, xóm chấp
hành chế độ quy định pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ.
- Về công tác tôn giáo
+ giúp UBND xã chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ
trương chính sách, pháp luật của nhà nước về vấn đề tôn giáo trên địa bàn xã.
+ Chủ trì phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện nhiệm
vụ QLNN về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của UBND huyện và theo quy
định của pháp luật.
- Về công tác thi đua khen thưởng
+ Tham mưu đề xuất với UBND xã các phong trào thi đua và thực hiện chính
sách khen thưởng của đảng và Nhà nước trên địa bàn xã làm nhiệm vụ thường
trực hội đồng thi đua , khen thưởng xã.

+ Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua,
khen thưởng theo quy địng của pháp luật.
+ Thanh tra kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về
công tác nội vụ theo thẩm quyền.
+ Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo chủ tịch UBND xã và
trưởng phòng nội vụ huyện về tình hình, kết quả triển khai công tác tình hình
phát triển trên địa bàn xã.
+ Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác QLNN về công tác nội vụ trên địa bàn.
+ Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Văn phong – thống kê
theo quy địng của pháp luật, và theo phân cấp của UBND xã.

Sinh viên: Lê Thị Lụa

10
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực 13A


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
+ Quản lý tài chính, tài sải của văn phòng-thống kê theo quy định của pháp
luật và theo phân cấp của UBND xã.
+ giúp UBND xã quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các
ban ngành, thôn xóm, làng xã về công tác bố trí và sắp xếp nhân lực và các lĩnh
vực khác được giao theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của phòng nội vụ
huyện.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND xã.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỐ TRÍ, SẮP XẾP NHÂN

LỰC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ NGHĨA THÁI
1. Những lý luận chung về bố trí, sắp xếp nhân lực
1.1. Khái niệm quản trị nhân lực
- Quản trị là nghệ thuật lựa chọn nhân viên mới và sử dụng nhân viên cũ sao
cho năng suất và chất lượng công việc được nâng cao.
- Nhân lực được hiểu là tất cả những con người trong xã hội bao gồm thể lực
và trí lực.
- Quản trị nhân lực là tất cả các hoạt động của một tổ chức để thu hút, xây
dựng, phát triển, sử dụng, đánh giá, bảo toàn và gìn giữ một lực lượng lao động
phù hợp với yêu cầu của công việc của tổ chức cả về mặt số lượng và chất
lượng.
- Quản trị nhân lực có vai trò rất quan trọng đối với tổ chức, nó xuất phát từ
vai trò trung tâm của con người trong tổ chức, quyết định đến sự phát triển, hiệu
quả công việc của tổ chức.
1.2. Khái niệm bố trí, sắp xếp nhân lực
- Bố trí sắp xếp nhân lực bao gồm các hoạt động định hướng đối với người
lao động khi bố trí họ vào một vị trí làm việc mới, bố trí lại lao động thông uqa
việc thuyên chuyển, đề bạt và xuống chức hay còn gọi là úa trình biên chế nội
bộ tổ chức. Tổ chức sẽ động viên được sự đóng góp của người lao động ở mức
lớn nhất, nếu quá trình bố trí nhân lực được thực hiện có chủ đích và hợp lý.
- Công tác bố trí, sắp xếp nhân lực là những hoặt động nhằm sử dụng hợp lý
người lao động thông qua việc bố trí đúng người đúng việc. Bố trí sắp xếp giữa
chúng có mối quan hệ bổ sung và hỗ trợ lẫn nhau để cùng hướng tới mục tiêu
chung.
Sinh viên: Lê Thị Lụa

11
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực 13A



Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
1.2.1. Khái niệm công tác bố trí nhân lực
- Bố trí nhân lực tìm kiếm giao việc cho ngườii lao động hoặc sắp xếp người
lao động tương ứng với hệ thống phân công, hiệp tác lao động trong tổ chức.
- Mục đích của việc bố trí nhân lực là nhằm đảm bảo sử dụng đầy đủ,tối đa
thời gian hoạt động của các trang thiết bị cũng như thời gian làm việc của trang
thiết bị cũng như thời gian làm việc của người lao động trên cơ sở đảm bảo chất
lượng của công việc.

Sinh viên: Lê Thị Lụa

12
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực 13A


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
1.2.2. Khái niệm công tác sắp xếp nhân lực
- Sắp xếp lao động là việc phân công bố trí các thành viên vào vị trí thích
hợp. Là việc bố trí các bộ phận, các thành viên theo các chức năng nhiệm vụ cụ
thể để đảm bảo thực hiện mục tiêu của cơ quan, tổ chức đạt hiệu quả cao nhất.
- Mỗi công việc đều có đặc điểm, tính chất và mức độ khác nhau. Do đó việc
sắp xếp phải đảm bảo yêu cầu: đúng người, đúng việc, tận dụng tối đa cơ sở, vật
chất-kỹ thuật và tạo điều kiện cho cán bộ, công chức phát triển toàn diện. Công
tác sắp xếp nhằm sử dụng người lao động một cách hợp lý, đáp ứng được yêu
cầu của công việc.
1.3. Công tác tuyển dụng nhân lực
Đối với công tác tuyển dụng tại UBND xã Nghĩa Thái đã thực hiện theo quy
định của Nhà nước với cách thức tiến hành một cách chặt chẽ như sau:

- Điều kiện đăng ký dự tuyển:
1. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại
Điều 6 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP, trong đó:
a) Điều kiện về văn bằng, chứng chỉ: Không phân biệt hình thức đào tạo và
loại hình đào tạo công lập, ngoài công lập;
b) Các điều kiện khác quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số
112/2011/NĐ-CP theo yêu cầu của chức danh công chức cấp xã cần tuyển
dụng do Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng gắn với ngành đào tạo, các kỹ năng,
kinh nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn cụ thể và nhiệm vụ đối với từng chức danh
công chức cấp xã quy định tại Thông tư này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản báo cáo về các điều kiện
đăng ký dự tuyển công chức cấp xã quy định tại khoản 1 Điều này để Ủy ban
nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
- Hồ sơ dự tuyển và hồ sơ trúng tuyển:
1. Hồ sơ dự tuyển công chức cấp xã bao gồm:
a) Đơn đăng ký dự tuyển công chức cấp xã theo mẫu ban hành kèm theo
Thông tư này;
b) Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong
thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
c) Bản sao giấy khai sinh;
Sinh viên: Lê Thị Lụa

13
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực 13A


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
d) Bản chụp các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của
chức danh công chức dự tuyển; trường hợp đã tốt nghiệp, nhưng cơ sở đào tạo

chưa cấp bằng hoặc chứng chỉ tốt nghiệp thì nộp giấy chứng nhận tốt nghiệp do
cơ quan có thẩm quyền cấp;
đ) Giấy chứng nhận sức khỏe do tổ chức y tế có thẩm quyền cấp trong thời
hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
e) Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng công chức cấp
xã (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền chứng thực.
2. Hồ sơ dự tuyển của người trúng tuyển công chức cấp xã là hồ sơ trúng
tuyển. Hồ sơ dự tuyển không phải trả lại cho người đăng ký dự tuyển và không
sử dụng để thi tuyển, xét tuyển công chức cấp xã lần sau.
- Thông báo tuyển dụng, tiếp nhận hồ sơ dự tuyển và tổ chức tuyển dụng
công chức cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thực hiện việc thông báo tuyển dụng và
tiếp nhận hồ sơ dự tuyển công chức cấp xã theo đúng quy định tại Điều 17 Nghị
định số 112/2011/NĐ-CP; ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 17
Nghị định số 112/2011/NĐ-CP, trong thông báo tuyển dụng phải thông, báo rõ
về hình thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển, địa điểm thi tuyển hoặc xét
tuyển và lệ phí thi tuyển hoặc xét tuyển.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức và thực hiện việc thi tuyển,
xét tuyển đối với công chức cấp xã theo đúng quy định tại Nghị định số
112/2011/NĐ-CP và Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành. Riêng trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công
chức cấp xã quy định tại Điều 21 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP thực hiện theo
hướng dẫn tại Điều 15, Điều 16 và Điều 17 Thông tư này.
- Nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành:
1. Nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành trong kỳ thi tuyển công chức
cấp xã phải căn cứ vào tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn và nhiệm vụ của từng
chức danh công chức cần tuyển dụng. Trường hợp trong cùng một kỳ thi tuyển
nhiều chức danh công chức cấp xã có yêu cầu trình độ chuyên môn khác nhau
thì Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ
chuyên ngành khác nhau, bảo đảm phù hợp với yêu cầu của chức danh công

chức cấp xã cần tuyển dụng.
Sinh viên: Lê Thị Lụa

14
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực 13A


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
2. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện không xây dựng được các đề thi
môn nghiệp vụ chuyên ngành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn
bản đề nghị Sở Nội vụ xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành, bảo
đảm phù hợp với yêu cầu của chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng.
3. Căn cứ vào các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã
quyết định chọn đề thi trong kỳ thi tuyển công chức cấp xã.
- Hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển, quyết định tuyển dụng và nhận việc:
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày người dự tuyển nhận được thông báo
công nhận kết quả trúng tuyển theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định
số 112/2011/NĐ-CP, người trúng tuyển phải đến Phòng Nội vụ của Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi dự tuyển đểhoàn thiện hồ sơ trúng tuyển. Hồ
sơ trúng tuyển phải được bổ sung đề hoàn thiện trước khi ký quyết định tuyển
dụng, bao gồm:
a) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của chức
danh công chức dự tuyển, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
b) Phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp nơi thường trú cấp;
c) Thời điểm cơ quan có thẩm quyền chứng thực văn bằng, chứng chỉ, kết
quả học tập và cấp phiếu lý lịch tư pháp quy định tại điểm a và điểm b Khoản
này được thực hiện trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp người trúng tuyển có lý do chính đáng mà không thể đến hoàn

thiện hồ sơ trúng tuyển thì phải làm đơn đề nghị được gia hạn trước khi kết thúc
thời hạn hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển gửi Phòng Nội vụ. Thời gian gia hạn
không quá 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển quy
định tại khoản 1 Điều này.
3. Sau khi người trúng tuyển hoàn thiện đủ hồ sơ trúng tuyển theo quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trong thời hạn 15 ngày Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện phải ban hành quyết định tuyển dụng đối với người trúng tuyển
theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 20 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP.
Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ trúng tuyển theo quy
định tại Điều này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hủy kết
quả trúng tuyển.
Sinh viên: Lê Thị Lụa

15
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực 13A


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
4. Người được tuyển dụng vào công chức cấp xã phải đến nhận việc trong
thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP.
5. Trường hợp người trúng tuyển bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định
tại khoản 3 Điều này và trường hợp người được tuyển dụng bị hủy bỏ quyết định
tuyển dụng do không đến nhận việc trong thời hạn quy định tại khoản
4 Điều này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tuyển dụng
người có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề của chức danh công chức cần
tuyển dụng đó, nếu người đó bảo đảm có đủ các điều kiện quy định tại điểm a và
điểm b khoản 1 Điều 13 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP (trong trường hợp tổ
chức thi tuyển công chức) hoặc quy định tại điểm a khoản 1 hoặc khoản 3 Điều
16 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP (trong trường hợp tổ chức xét tuyển công

chức).
Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền
kề bằng nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định người trúng
tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP (trong
trường hợp tổ chức thi tuyển công chức) hoặc quy định tại khoản 2, khoản 3
Điều 16 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP (trong trường hợp tổ chức xét tuyển
công chức).
1.4. Các hình thức bố trí, sắp xếp nhân lực
1.4.1. Hòa nhập
- Là chương trình được thiết kế nhằm giúp người lao động mới được tuyển
dụng làm quen với tổ chức và hòa nhập vào công việc, vị trí một cách nhanh
chóng hiệu quả.
- Nếu một chương trình định hướng được thiết kế thực hiện tốt sẽ tạo điều
kiện giúp người lao động mới rút ngắn thời gian làm quen công việc, nhanh
chóng đạt năng suất lao động mới rút ngắn thời gian hòa nhập vào cuộc sống,
môi trường lao động mới, có ảnh hưởng tích cực tới đạo đức và hành vi của
người lao động góp phần lôi cuốn họ thưc hiện mục tiêu của tổ chức. Tạo ra sự
đồng lòng, tự nguyện giữa người lao động với cơ quan tổ chức. Với một chương
trình định hướng có hiệu quả, số người lao động di chuyển giữa tổ chức, doanh
nghiệp sẽ giảm. Như vậy sẽ đảm bảo được số lượng lao động ổn định và
giảm được chi phá có lien quan.
Một chương trình hòa nhập bao gồm những nội dung sau:
Sinh viên: Lê Thị Lụa

16
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực 13A


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Nội ung, quy địng của tổ chức ( chế độ làm việc bình thường hàng ngày,
giờ làm việc, giờ nghỉ…)
- Các công việc hàng ngày phải làm và cách thức thực hiện công việc đó.
- Tiền công tiền, thưởng và các chế độ phúc lợi, dịch vụ và phương thức trả
công.
- Cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
- Mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, các dịch vụ và sản
phẩm của doanh nghiệp, quá trình sản xuất các sản phẩm và dịch vụ đó.
- Lịch sử truyền thống và các thành tích tiêu biểu của tổ chức.
- Các giá trị cơ ản của tổ chức.
Các thông tin đó có thể cung cấp cho người lao động mới một cách liên tục,
kéo dài trong vài giờ hoặc vài tuần đầu tiên. Với nhiều hình thức phổ biến như:
tham quan, xem video, giảng dạy…
Khi thiết kế và thực hiện chương trình cần lưu ý các điểm sau:
Các nội dung định hướng, thời gian và phương pháp thực hiện cần được thiết
kế và lập chương trình, in thành văn bản và gửi tới từng người lao động và
những người lien quan ( lãnh đạo trực tiếp, người đõ đầu, bộ phận quản lý nguồn
nhân lực…) đẻ thực hiện.
Những ấn tượng và kì vọng cần đạt được trong chương trình phải được thiết
kế một cách cẩn thận.
Lượng thông tin được cung cấp trong chương trình định hướng không nên
quá nhiều, cũng không nên quá sơ sài.
Mỗi người lao động cần được giúp đỡ bởi người đõ đầu.
Vai trò quan trọng của người lãnh đạo trực tiếp phải dduojc thực hiện thông
qua sự ủng hộ chương trình địng hướng của tổ chức doanh nghiệp.
1.4.2. Quá trình biên chế nội bộ
Quá trình biên chế nội bộ là quá trình bố trí lại người lao động trong nội bộ,
tổ chức nhằm đưa đúng nguoiwfi đúg việc. Mục tiêu của biên chế nội bộ doanh
nghiệp là để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh và làm cho các nhu cầu
trưởng thành và phát triển các cá nhân phù hợp với các yêu cầu của tổ chức,

doanh nghiệp bao gồm: thuyên chuyển, đề bạt và xuống chức.
Sinh viên: Lê Thị Lụa

17
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực 13A


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
1.4.2.1. Thuyên chuyển
Thuyên chuyển là việc chuyển người lao động từ công việc này sang công
việc khác hoặc địa vị này sang địa vị khác. Thuyên chuyển có thể dược đề xuất
từ phía tổ chức, doanh nghiệp( thuyên chuyển không tự nguyện) cũng có thể
được đề xuất từ người lao động với sự chấp thuận từ phía tổ chức doanh nghiệp
( thuyên chuyển tự nguyện). Từ phía tổ chức, doanh nghiệp thuyên chuyển có
thể được thực hiện do những lý do sau:
- Điều hòa nhân lực giữa các bộ phận hoặc cắt giảm chi phí ở những bộ phận
mà công việc của tổ chức, doanh nghiệp đang suy giảm, tức là tinh giảm lao
động về mặt số lượng nhằm xây dựng cơ cấu lao động giữa các bộ phận hợp lý
từ đó góp phần giảm chi phí của toàn tổ chức.
- Lâp các vị trí còn trống do các lý do như: mở rộng sản xuất, chuyển đi,
chết, chấm dứt hợp đồng.
- Sửa chữa những sai sót trong bố trí lao động, những sai sót này có thể do
quá trình tuyển dụng hay sử dụng nguồn nhân lực chuyên traschchuwa thấy hết
yêu cầu của công việc cũng như năng lực làm việc của người lao động mà bố trí
chưa đúng người, đúng việc. Do đó việc bố trí sắp xếp lại lao động phải hợp lý,
Từ đó có các dạng thuyên chuyển sau:
- Thuyên chuyển sản xuất: do nhu cầu của sản xuất, để điều hòa lao động,
tránh phải giảm thợ.
- Thuyên chuyển thay thế: Để lấp vị trí làm việc còn trống về mặt thời gian,

có 2 dạng thời gian, có 2 dạng thuyên chuyển:
+ Thuyên chuyển tạm thời: thuyên chuyển trong thời gian ngắn để điều hòa
lao động…
+ Thuyên chuyển lâu dài: thuyên chuyển trong một thời gian dài để đáp ứng
nhu cầu sản xuất, để sửa chữa những sai sót trong bố trí lao động, để tận dụng
năng lực lao động cán bộ…
Xét về mặt thời hạn thuyên chuyển:
+ Thuyên chuyển có kỳ hạn.
+ Thuyên chuyển không có kỳ hạn.
1.4.2.2. Luân chuyển
Sinh viên: Lê Thị Lụa

18
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực 13A


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
- Là việc chuyển đổi định kỳ hoặc đột xuất vị trí công tác của người lao động
sang một vị trí tương đương hoặc thấp hơn theo yêu cầu của tổ chức, nhằm thực
hiệc các mục tiêu đặt ra của tổ chức ( thường gắn liền với tổ chức công quyền, tổ
chức hành chính) với mục tiêu là rèn luyện đào tạo cán bộ, đào tạo đội ngũ cán
bộ, phòng chống tham nhũng, tang cường án bộ có trình độ để thúc đẩy sự phát
triển của các cơ sở còn yếu.
Có các dạng luân chuyển:
- Theo tổ chức luân chuyển có 2 dạng:
+ Luân chuyển định kỳ
+Luân chuyển đột suất
- Xét về mặt địa vị xã hội:
+ Luân chuyển cán bộ, lãnh đạo quản lý..

+ Nghị quyết 25/NQ-TW 2002 có:
Luân chuyển từ trung ương đến địa phương nhằm củng cố nhân lực địa
phương còn thiếu và đào tạo cán bộ nguồn.
Từ địa phương đến trung ương nhằm tang cường lực lượng cán bộ cho trung
ương.
Giữa các cơ quan cùng cấp.
1.4.2.3. Đề bạt
Đề bạt là việc đưa người lao động vào một vị trí làm việc có tiền lương cao
hơn, có uy tín hơn, có quyền và trách nhiệm lớn hơn, có các điều kiện làm việc
tốt hơn và cơ hội phát triển nhiều hơn.
Mục đích của đề bạt thăng tiến là biên chế người lao động vào vị trí mới còn
trống mà vị trí đó được tổ chức đánh giá là có giá trị cao hơn vị trí cũ của họ,
nhằm đáp ứng nhu cầu biên chế cán bộ, phát triển của tổ chức, đồng thời để đáp
ứng nhu cầu phát triển của cá nhân người lao động.
Đề bạt có 2 dạng:
+ Đề bạt ngang: chuyển người lao động từ một vị trí làm việc ở bộ phận này
đến vị trí làm việc có cấp bậc cao hơn hoặc tương đương ở một bộ phận khác.
+ Đề bạt thẳng: chuyển người lao động từ một vị trí hiên tại tới một vị trí cao
hơn trong cùng một bộ phận.
Sinh viên: Lê Thị Lụa

19
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực 13A


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Các hoạt động đề bạt nếu được tổ chức và quản lý tốt sẽ đem lại nhiều hoạt
động tích cực đối với người lao động và các tổ chức:
+ Đáp ứng nhu cầu về nhân lực và phát triển của tổ chức, đồng thời sử dụng

được tài năng của người lao động.
+ Khuyến khích được người lao động phục vụ tốt theo khả năng của mình và
phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn.
+ Giúp tổ chức có thể giữ được người lao động giỏi, có tài năng và thu hút
những người lao động giỏi đến tổ chức.
1.4.2.4. Xuống chức
Xuống chức là việc đưa người lao động đến một vị trí làm việc có cương vị
và mức lương thấp hơn, có quyền hạn và trách nhiệm cơ hội ít hơn.
Xuống chức thường là kết quả của giảm biên chế hay kỉ luật hoặc là để sửa
chữa việc bố trí lao động không đúng trước đó, xuống chức được thực hiện trên
cở sở theo dõi và đánh giá chặt chẽ, công khai tình hình thực hiện công việc của
người lao động.
1.4.3.Thôi việc
Thôi việc là một quyết định chấm dứt quan hệ lao động giữa cá nhân người
lao động và tổ chức. Quyết định đến đó có thể do nguyên nhân về kỷ luật, về
kinh tế hay sản xuất kinh doanh do nguyên nhân từ cá nhân.Dù cho nguyên nhân
đó xảy ra vì lý do gì thì vai trò của phòng nhân sự phải tìm ra những biện pháp
thỏa đáng để sự chia tay giữa 2 bên được diễn ra một cách ít tổn hại cho 2 phía.
Trên thực tế có 3 dạng thôi việc đó là:giãn thợ. Sa thải và tự thôi việc.
1.4.3.1. Giãn thợ
Giãn thợ là sự chấm dứt quan hệ lao động giữa người lao động và tổ chức vì
lý do sản xuât kinh doanh, thừa biên chế do sát nhập, tổ chức lại sản xuất… Tổ
chức cần đưa ra quyết định hợp lý: ai bị mất việc? ai được ở lại? quyết định đó
có thể được lựa chọn trên cơ sở thâm niên làm việc hoặc hoàn cảnh của người
lao động. Tổ chức có thể đưa ra những cam kết khi ký kết hợp đồng lao động để
giúp người lao động khỏi bị sốc khi bị mất việc làm. Tổ chức cũng cần có những
biện pháp hỗ trợ theo quy định pháp luật và theo khả năng kinh tế của tổ chức để
giảm bớt những khó khăn cho người lao động như bồi thường, trợ cấp thôi việc,

Sinh viên: Lê Thị Lụa


20
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực 13A


Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
đào tạo học nghề mới, giới thiệu việc làm đến các tổ chức, doanh nghiệp…
Đồng thời cần thông báo cho người lao động theo một cung cách hợp lý.
1.4.3.2. Sa thải
Áp dụng khi người lao động vi phạm kỷ luật ở mức sa thải. Đây là hình thức
cao nhất của kỷ luật lao động, trong trường hợp này phòng nhân sự và người
lãnh đạo trực tiếp của người lao động cần phải thực hiên đầy đủ các bước cuẩ
quá trình xử lý kỷ luật.
Người lao động bi sa thải có thể vì lý do sức khỏe không đảm bảo để thực
hiện công việc, sau khi sức khỏe của họ tốt lại thì họ có thể được trở lại làm
việc.
1.4.3.3. Tự thôi việc
Tự thôi việc là dạng do nguyên nhân từ phía người lao động. Dạng này đơn
giản và ít gây ra các vấn đề phức tạp cho tổ chức nhưng lại các vị trí trống các vị
trí đó cần có người thay thế. Tuy nhiên nếu không cần thiết thì tổ chức có thể
xóa bỏ vị trí đó, đồng thời cần tìm hiểu nguyên nhân thôi việc để có biện pháp
xử lý.
1.4.3.4. Hưu trí
Hưu trí không phải la thôi việc mà là sự chia tay của người lao động theo
pháp luật quy định, hay còn gọi là về hưu. Nó cho phép người lao động cao tuổi
được nghỉ, đồng thời mở ra những vị trí còn trống và cơ hội nghề nghiệp cho
những người khác. Những người lao động về hưu sẽ được trợ cấp hư trí theo
pháp luật, và các phúc lợi theo quy định của tổ chức.
1.5. Vai trò của bố trí và sắp xếp nhân lực

Bố trí, sắp xếp nhân lực là một vấn đề quan trọng trong cơ quan tổ chức. Đối
với cơ quan nhà nước hiện nay thì nó là một trong những vấn đề của tinh giảm
biên chế, bởi công tác bố trí, sắp xếp nhân lực không chỉ là việc mà mỗi cơ
quan, tổ chức làm khi mới thành lập mà nó xảy ra trong suốt quá trình hình
thành và phát triển sao cho cơ cấu nhân lực phát triển hợp lý.
Như chúng ta đều biết vai trò của quản trị nhân lực trong mỗi tổ chức, cơ
quan nó góp phần trong sự phát triển và là yếu tố quyết định đến sự tồn vong
của tổ chức và công tác sắp xếp nhân lực là một trong những hoặt động của quản
trị nhân lực đóng vai trò then chốt. Bởi nếu trong quá trình sắp xếp nhân lực mà
hợp lý và hieju quả, đảm bảo nguyên tắc đúng người đúng việc sé tiết kiệm được
21
Sinh viên: Lê Thị Lụa
Lớp: CĐ Quản trị Nhân lực 13A


×