Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Công tác tổ chức hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần tư vấn thương mại –dịch vụ TDT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.13 KB, 57 trang )

Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

1

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Hà Nội, ngày .........tháng .......năm 2011
Giáo viên hướng dẫn

Báo Cáo Thực Tập


Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

2



Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Mục lục
*Lời nói đầu*..........................................................................................................2
Phần I......................................................................................................................4
TỔNG QUAN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP..................................................4
1. Quá trình hình thành phát triển:..............................................................................4
2. Đặc điểm chung về công ty:......................................................................................4
2.1. Cơ câu bô máy quan ly cua đơn vi.....................................................................5
2.2. Đặc điểm tổ chức hoạt đông kinh doanh............................................................9
2.3. Môt sô chi tiêu kinh tê trong mây năm gân đây...............................................10
2.4. Nghiệp vụ quan ly ở các phòng ban phân xưởng:............................................10

PHẦN II................................................................................................................10
HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN Ở DOANH NGHIỆP .......................10
2.1. Các chê đô kê toán vận dụng chung tại Công ty:................................................11
2.2.Tổ Chức Bô Máy Kê Toán Trong Đơn Vi:.........................................................15
2. Các phân hạch toán kê toán doanh nghiệp.............................................................26
2.3. Kê toán quan tri...............................................................................................26
2.4. Kê Toán Tài Chính..........................................................................................27
2.4.1 Hạch toán kê toán tài san cô đinh..............................................................27
2.4.1.1. Tình hình tài san cô đinh cua doanh nghiệp......................................27
2.4.1.2. Khâu hao TSCĐ..................................................................................29
2.4.1.3. Phương pháp kiểm kê đánh giá lại TSCĐ...........................................30
2.4.2 . Hoạt đông thu chi và thanh toán :............................................................31
2.4.3. Kê toán hàng hoá, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ...............................32
2.4.3.1 Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:......................................32
2.4.3.2 Kê toán chi tiêt vật liệu, CCDC:.........................................................33
2.4.4. Hạch toán kê toán nợ phai tra, nguồn vôn chu sở hữu..............................34

2.4.5. Hoạt đông quan ly lao đông, tiền lương....................................................36
2.4.6 Hạch toán kê toán vôn bằng tiền................................................................43
2.4.7. Hạch toán kêt qua tiêu thụ........................................................................44
2.4.8 Báo cáo tài chính.......................................................................................53

Kết Luận...............................................................................................................56

*Lời nói đầu*
Trong những năm qua, cơ chế quản lý quản kinh tế của nước ta đã có những
đổi mới sâu sắc và toàn diện, tạo ra những chuyển biến tích cực cho sự tăng
trưởng của nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá
tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN là xu hướng tất yếu.
Nó bao gồm việc mở rộng quan hệ hàng hoá - tiền tệ và quan hệ thị trường với
các quy luật khắt khe vốn có của nó ngày càng chi phối mạnh mẽ hoạt động của
các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng.
Tham gia hoạt động trong lĩnh vực thương mại là cầu nối giữa sản xuất và
tiêu dùng gồm các doanh nghiệp thương mại với chức năng chủ yếu là tổ chức và
Báo Cáo Thực Tập


Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

3

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

lưu thông hàng hoá. Đặc biệt quá trình tiêu thụ là mấu chốt trong kinh doanh
thương mại, chính vì vậy hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hết sức cần thiết. Để trang
trải mọi chi phí, đảm bảo đạt được lợi nhuận cao nhất, các doanh nghiệp thương

mại phải tìm nguồn hàng ổn định với giá mua thấp và đẩy mạnh việc bán ra với
giá cao nhất. Trong đó việc tổ chức tốt khâu bán háng và kế toán bán hàng là
nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp, quyết định tới hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp.
Với những nhận thức về tầm quan trọng của công tác tổ chức hạch toán tiêu
thụ và kết quả tiêu thụ qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần tư vấn
thương mại –dịch vụ TDT e đã hoàn thành báo cáo thực tập của mình. Báo cáo
ngoài lời mở đầu và kết luận gồm các phần sau :
Phần I: Tổng quan chung về doanh nghiệp.
Phần II: Hạch toán nghiệp vụ kế toán tại công ty cổ phần tư vấn thương mại –
dịch vụ TDT.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần tư vấn thương mại – dịch vụ TDT
e đã nhận dc sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị cô chú trong công ty cũng
như sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của Thạc Sĩ: Nguyễn Thị Thanh Loan. Tuy
nhiên do thời gian có hạn, kinh nghiệm và thực tế chưa nhiều nên không thế tránh
được những thiếu sót. Vì vậy e rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô để
bào báo cáo được hoàn thiện hơn nhiều .
Em xin chân thành cảm ơn

Báo Cáo Thực Tập


Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

4

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Phần I
TỔNG QUAN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP

1. Quá trình hình thành phát triển:
** Tên công ty: Công ty cổ phần tư vấn thương mại –dịch vụ TDT.
**Địa chỉ trụ sở chính: 125/C4-khu tập thể Quỳnh Mai
đường Quỳnh mai –Hà Nội.
Địa chỉ chi nhánh cửa hàng: sô 103/E5 khu tập thể Quỳnh Mai-đường
Quỳnh Mai-Hà Nội.
ĐT / FAX: (04)36360822.
Email:
** Nghành nghề kinh doanh chính:
-Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng.
-Buôn bán máy móc, thiết bị vật tư, phụ tùng ô tô, xe máy.
-Dịch vụ sửa chữa ô tô.
-Lữ hành nội địa.
-Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá, ký gửi các sản phẩm dầu mỏ.
-Đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề sửa chữa cơ khí, sửa chữa ô tô.
-Đại lý bảo hiểm.
** Vốn điều lệ:
Vốn ban đầu: 500,000,000.
Vốn đăng ký lần 4: 500,000,000.
2. Đặc điểm chung về công ty:
Đăng ký kinh doanh số: 0102002300 ngày 04/04/2001 do sở kế hoạch & đầu
tư TP. Hà Nội, phòng đăng ký kinh doanh cấp.
-

Công ty kinh doanh phụ tùng ô tô và sửa chữa ô tô là chủ yếu. Các mặt hàng

chủ yếu của công ty :tất cả các thiết bị của các hệ thống như hệ thống phanh, hệ
thống gầm máy, hệ thống lái, các loại pin lọc , hệ thống điều hòa, hệ thống truyền
lực, các loại gioăng phớt , hệ thống khung vỏ ,hệ thống treo, hệ thống điên-chiếu


Báo Cáo Thực Tập


Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

5

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

sang -tín hiệu, hệ thống khác .Tất cả các thiết bị phụ tùng trên của nhiều hãng nổi
tiếng trên thế giới như: HUYNDAI, KIA, GM/DAEWOO, SAMSUNG, HONDA,
BMW, MERCEDES-BENZ, NISAN, FORD, SSANGYOUNG.
-

Một số sản phẩm cụ thể :bơm cao áp Bong03,tubor santafe 2008,ca lang c200

AVG, bậc lên xuống GLK, thanh kim phun , trục cam Bong03, ca lăng
MORLO,quạt giả nhiệt ,kim phun ,má phanh tay, má phanh trước , cẩm biến trục
cơ, càng nhôm , giương chiếu hậu, đèn pha, lọc gió điều hòa, moobin, cảm biến
lưu lượng giờ , xi lanh phanh sau , bơm xe ô tô, bơm điện ô tô, đồng hồ đo áp
suất lốp , vồng bi ô tô máy lạnh …v v.
2.1. Cơ cấu bộ máy quản lý của đơn vị.
Sơ đồ bộ máy quản lý
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC
QUẢN ĐỐC

Văn phòng


P. kế toán

KT trưởng

Xưởng sửa chữa

Cửa hàng

CBV
T

KT tổng hợp

KT quỹ

Tổ máy1

KT bán hàng

Tổ máy2

KT DV

Tổ gầm 1

Tổ gầm 2

Tổ
điện


Tổ sơn

KT công nợ(BH)

Báo Cáo Thực Tập


Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

6

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Nhân sự của công ty đươc bố trí phù hợp với từng bộ phận, từng phòng ban.
Mỗi phòng ban của công ty đều có chức năg nhiệm vụ riêng, phục vụ cho yêu
cầu kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giám đốc: Là người đứng đầu công ty,Giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo điều
hành mọi hoạt động của công ty theo chế độ một thủ trưởng, là người chịu trách
nhiệm cao nhất cho mọi nghĩa vụ và quyền lợi của công ty trước pháp luật và cấp
trên về hoạt động của công ty.
- Phó giám đốc: Phó giám đốc công ty là những người giúp việc cho giám đốc
công ty, được giám đốc công ty phân công phụ trách một hoặc một số bộ phận
hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các lĩnh hoạt động
được giao.
- Quản đốc phân xưởng : Xây dựng kế hoạch ,điều hành hoạt động của đơn vị cụ
thể cho từng thời kì ,từng giai đoạn . Quản lý, bố trí và sử dụng nguồn nhân lực
hợp lý nhất, khai thác các trang thiết bị, phương tiện sản xuất một cách hiệu quả
nhất;
Quản lý, khai thác các trang thiết bị, phương tiện sản xuất đạt hiệu quả cao nhất.
Kiểm soát việc bảo trì bảo dưỡng các trang thiết bị, phương tiện sản xuất tại đơn

vị. Đảm bảo thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường và an toàn trong lao động.
Kiểm tra, thực thi việc chấp hành nội qui, qui chế của toàn thể CBCNV trong đơn
vị. Chủ động lập kế hoạch, đề xuất, thực hiện các phương án huấn luyện, đo tạo
nghiệp vụ cho CBCNV trong đơn vị. Quản lý trực tiếp các phòng/tổ nghiệp vụ.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trực tiếp trước Ban Tổng Giám Đốc về mọi
hoạt động của đơn vị
- Cán bộ vật tư: Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo phòng về kế hoạch khối lượng
và chất lượng hàng hoá mua vào (gồm hàng kinh doanh và thiết bị phục vụ
chung); kê hàng , giá mua hàng, theo dõi và phối kết hợp với kế toán bán hàng để
đề xuất phương án mua hàng đáp ứng nhu cầu về hàng hoá, đảm bảo dự trữ hàng
tồn kho hợp lý.

Báo Cáo Thực Tập


Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

7

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

- Phòng kế toán: Có chức năng chỉ đạo hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác
tài chính trong toàn bộ công ty theo đúng pháp luật quy định của nhà nước, và quy
định của công ty. Phòng kế toán tài chính có nhiệm vụ tổ chức hạch toán thống kê
các phần hành để cung cấp thông tin kinh tế chính xác, kịp thời và đầy đủ cho ban
quản lý và tham mưu cho ban giám đốc đề ra những quyết định có hiệu quả.
- Phòng kế toán công ty thực hiên công tác kế toán phát sinh tại văn phòng công
ty bao gồm cả việc theo dõi hạch toán các nghiệp vụ phát sinh ở kho và hệ thống
cửa hàng bán lẻ tại Hà Nội. Đồng thời phòng kế toán công ty có nhiệm vụ kiểm
tra báo cáo kế toán của các chi nhánh, xí nghiệp. Báo cáo tổng hợp toàn công ty

và tính ra lợi nhuận ròng, tiến hành phân chia lợi nhuận cho các Chi nhánh, Xí
nghiệp để trích lập các quỹ. Hiện nay phòng kế toán của công được chia thành
những phần hành kế toán cụ thể là như sau:
+

Kế toán trưởng:
Chịu trách nhiệm chung trước ban giám đốc về công tác tài chính kế toán toàn

Công ty, chịu trách nhiệm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty theo chế độ hiện
hành. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, thực hiện giao kế hoạch tài
chính cho các đơn vị trực thuộc. Phối hợp tham gia ký kết hợp đồng kinh tế của
công ty. Tham gia xây dựng đơn giá hàng hoá, vật tư, các định mức vật tư, các
định mức phí thuộc thẩm quyền của công ty. Phụ trách công tác thi đua khen
thưởng. Tổ chức kiểm tra, xét duyệt các báo cáo kế toán thống kê, báo cáo quyết
toán của đơn vị trực thuộc.
+

Kế toán tổng hợp:
Tổng hợp quyết toán kế hoạch khối văn phòng công ty, tổng hợp kiểm kê toàn

công ty; Tổng hợp các nhật ký chứng từ, sổ cái. Tiến hành xác định kết quả kinh
doanh, lập bảng tổng kết tài sản của Văn phòng Công ty và toàn Công ty; Trực
tiếp giải quyết thủ tục thanh lý, nhượng bán TSCĐ, hàng hoá kém phẩm chất, ứ
đọng, chậm luân chuyển trong toàn công ty.
+

Kế toán quỹ:
Quản lý và bảo quản tiền mặt tại quỹ. Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, chi và

các chứng từ gốc hợp lệ để nhập hoặc xuất quỹ tiền mặt.


Báo Cáo Thực Tập


Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

8

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

+

Kế toán bán hàng:

-

Có trách nhiệm ghi chép sổ sách bán hàng, nhập hàng, thẻ kho trong ngày

đầy đủ, chính xác. Theo dõi quản lý công nợ phải thu, nợ phải trả của cửa hàng.
Cuối ngày lập bảng kê thu chi, bảng kê bán hàng, bảng kê xuất nhập trong ngày
chuyển lên phòng kế toán để kế toán tổng hợp hạch toán.
-

Có trách nhiệm nẵm vững hàng hóa trong kho, giá bán. Cuối ngày quyết toán

thu tiền hàng trong ngày với thu quỹ. Cuối tháng vào ngày 30 hoặc 31 kiểm tra
đối chiếu lên bảng kê bán hàng trong tháng gửi đến từng khách hàng( đối với nợ
phải thu), kiểm tra đối chiếu tiền hàng rồi lập bảng kê thanh toán tiền chuyển lên
VP để KTT & KT công nợ lập kế hoạch trả tiền vào ngày 30 hoặc 31(đối với
công nợ phải trả).

+

Kế toán công nợ ( bảo hiểm ):
Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo phòng về công nợ bán hàng đối với khách

hàng ngoài ngành, nợ khối trực tiếp trong văn phòng công ty,công nợ bán hàng
của các loại hàng; Tập hợp quyết toán giá thành sản xuất phụ, trực tiếp quyết toán
chi phí đối với cửa hàng, xây dựng các quy chế quản lý cửa hàng phù hợp với
thực tế; Đôn đốc đối chiếu công nợ nội bộ trong đó gồm nội bộ công ty, công nợ
cửa hàng; theo dõi tiến độ nộp và kiểm tra thuế GTGT, thuế nhập khẩu; Hoàn
thành NKCT trước ngày 5 hàng tháng. Phòng tổ chức theo dõi và quyết toán chi
phí tiền lương theo quy định. Phòng kế toán nhận quyết toán từ phòng tổ chưc
tiến hành tính lương , BHXH, BHYT, CĐ. Hoàn thành NKCT trước ngày5 hàng
tháng.
+

Kế toán dịch vụ 1:
Phụ trách việc vào sổ làm xe, vào sổ nhập hàng, viết hoá đơn sửa chữa xe, làm

hợp đồng nhà nước, báo giá, hoá đơn, có trách nhiệm lưu giữ quản lý hồ sơ. Có
trách nhiệm kết hợp cùng kế toán công nợ tập hợp, phân loại công nợ khó đòi
quản lý riêng, thu hồi công nợ của toàn xưởng. Có trách nhiệm kiểm tra giám sát,
đôn đốc KTDV 2 & thủ kho làm tốt công việc của mình. Hàng tháng vào ngày
11,21 & cuối tháng phải quyết toán thu chu xưởng với thủ quỹ. Có quyền phân
Báo Cáo Thực Tập


Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

9


Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

công từng vị trí công tác tại bộ phận kế toán xưởng sao cho hợp lý với điều kiện
công việc.
+

Kế toán dịch vụ 2:
Có trách nhiệm làm, quản lý, theo dõi, hợp đồng cá nhân, viết phiếu điều việc,

yêu cầu vật tư. Hàng ngày có trách nhiệm ghi chép sổ thu chi đầy đủ, chính xác
cuối ngày quyết toán với KTDV 1 và lập bảng thu chi trình KTDV1 kiểm tra ký
xác nhận . Xé rời liên xanh hoá đơn kèm theo phiếu thu và báo giá, bảng quyết
toán hay hợp đồng có đóng dấu(đối với những hoá đơn viết bảng kê), tập hợp hoá
đơn đầu vào, ba ngày chuyển lên văn phòng 1 lần. Kết hợp với KTDV1 & KT
công nợ thu hồi nợ cá nhân. Chịu sự phân công công việc của KTDV1 khi cần
thiết.
Để tiếp cận thị trường, Công ty tổ chức chi nhánh cửa hàng chuyên doanh:
Cửa hàng kinh doanh phụ tùng ô tô - Địa chỉ: sô 103/E5 khu tập thể Quỳnh Maiđường Quỳnh Mai-Hà Nội.
2.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
Công ty phải đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ:
-

Quản lý và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành:
Nắm bắt khả năng kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thị trường để đưa ra các

biện pháp kinh doanh có hiệu quả cao nhất, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách
hàng nhằm thu lợi nhuận tối đa.
-


Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về

hoạt động sản xuất kinh doanh. Đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động.
Là đơn vị kinh doanh thương mại và dịch vụ nên hoạt động chủ yếu của công
ty là luôn tìm hiểu đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng trên thị trường về phụ tùng
ô tô và cung cấp dịch vụ sửa chữa, bảo hành, cung cấp các mặt hàng đến khách
hàng.
Việc kinh doanh trong công ty do cửa hàng chịu trách nhiệm chính như: cung
cấp dịch vụ tới khách hàng, nhận đơn đặt hàng, xác định nguồn hàng được nhập,
làm báo giá gửi cho khách hàng rồi chuyển yêu cầu mua hàng được khách hàng
chấp nhận do bộ phận vật tư chuẩn bị hàng để bán cho khách hàng…

Báo Cáo Thực Tập


Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

10

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

2.3. Một số chi tiêu kinh tế trong mấy năm gần đây.
-

Ngay từ năm đầu mới đi vào hoạt động DN đã có kêt quả kinh doanh khá tốt,

lợi nhuận DN thu được là : 58,625,375 đồng, có thể thấy rõ hơn quá trình KD của
doanh nghiệp trong 2 năm 2008 - 2009 qua bảng sau:
ĐV: đồng
Chỉ tiêu

1.Doanh thu thuần
2.Giá vốn hàng bán
3.Chi phí tài chính
4.CPBH & CPQLDN
5.Thu nhập khác
6.Chi phí khác
7.Tổng LNTT
8.Thuế TNDN PN
9.Lợi nhuận sau thuế

Năm 2008
8,288,826,645
5,873,623,535
150,162,881
422,359,855
15,349,326
8,029,752
1,849,999,948
517,999,985
1,331,999,963

Năm 2009
9,647,211,318
6,235,022,507
170,583,987
518,418,902
13,957,011
9,142,835
2,728,020,098
763,845,627

1,964,174,471

2.4. Nghiệp vụ quản lý ở các phòng ban phân xưởng:
- Phòng tổ chức, lao động tiền lương nghiên cứu về :quản lý nhân sự ,kế hoạch
quỹ lương ,hình thức trả lương , phương pháp tính lương định mức tiền lương
sao cho hợp lý với bản than người lao động cũng như tình hình thực tế của công
ty theo đúng quy định của pháp luật .
-Phòng kinh doanh ; nghiên cứu các kế hoạch ,dự án mới tìm ra những phương
án khả thi, tốt nhất cho công ty để phát triển công ty ngày một lớn mạnh .
- Ở các phân xưởng đội ngành tổ đội nghiên cứu đưa các phương thức sản xuất
mới phù hợp hơn ,tiến bộ hơn để năng suất của các tổ là cao nhất và chất lượng
nhất.
- Ở tổ đội thống kê thì thống kê số liệu lượng hàng mua vào cũng như bán ra ở
từng bộ phận , thống kế một cách chính xác nhất từ đó lập các báo cáo nhanh, báo
cáo định kì từ đó để cấp trên có thể dựa vào số liệu biết một cách chính xác nhất
tình hình tài chính cũng như hoạt động hiện tại của công ty và đưa ra các phương
án , chiến lược phù hợp để phát triển công ty.

PHẦN II
HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN Ở DOANH NGHIỆP .

Báo Cáo Thực Tập


Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

11

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán


2.1. Các chế độ kế toán vận dụng chung tại Công ty:
-Doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định sô 15/2006/QDBTC ngày 20/03/2006, sửa đổi bổ sung theo Thông tư sô 161/2007/TT- BTC ngày
31/12/2007 của Bộ Tài chính. Theo đó :
- Niên độ kế toán : bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam.
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Thương Mai – Dịch Vụ TDT chủ yếu kinh
doanh về phụ tùng ô tô, cung cấp dịch vụ bán lẻ và xưởng sửa chữa. Chính vì vậy
Công ty chọn hình thức kế toán: chứng từ - ghi sổ
Áp dụng hệ thống TK và các mẫu biểu theo đúng quy định của Bộ
Tài chính và Công ty.
Hệ thống sổ sách kế toán của hình thức chứng từ ghi sổ được xây dựng có
cải biên cho phù hợp với việc áp dụng kế toán máy.Thực hiện nghiệp vụ kế toán
trên phần mềm máy tính do Công ty cài đặt. áp dụng hình thức kế toán
“Chứng từ - ghi sổ”
Tại phòng kế toán các chi nhánh, Xí nghiệp thực hiện các nghiệp vụ kế toán
phát sinh, hàng tháng lập và gửi báo cáo tình hình tiêu thụ về phòng kinh doanh
Công ty trước ngày 05 tháng sau.
Hàng quý tiến hành lập và gửi báo cáo quyết toán của đơn vị về phòng kế
toán Công ty để tổng hợp.
- Gửi Báo cáo định kỳ cho Công ty theo đúng mẫu biểu của Bộ Tài
chính và Báo cáo khác do Công ty yêu cầu như: Phân tích tình hình KD theo
mẫu hàng tháng của phòng kế toán Côn g ty; Báo cáo trả nợ Ngân
hàng……….
- Tổ chức bảo quản hồ sơ, lưu trữ chứng từ sổ sách kế toán, Báo cáo
tài chính theo đúng các quy định của Công ty và pháp luật.
**

Trình tự ghi sổ
Căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ, số liệu được nhập vào máy tính, sau đó


máy sẽ tự động định khoản và vào các sổ chứng từ kế toán, vào các sổ chi tiết
Báo Cáo Thực Tập


Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

12

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

phù hợp với nghiệp vụ phát sinh, vào sổ tổng hợp, bảng kê có liên quan kế toán
chỉ có nhiệm vụ kiểm tra các bút toán do máy hạch toán xem có chính xác không
trên cơ sở điều chỉnh sự khớp đúng giũa các chứng từ gốc.
Cuối kỳ kế toán tiến hành kiểm tra sự khớp đúng số liệu tổng hợp giữa các sổ
chi tiết, sổ tổng hợp, bảng kê do máy đưa ra và tiến hành bút toán điều chỉnh, các
bút toán kết chuyển vào sổ để tiến hành xác định kết quả kinh doanh.
Số liệu trên sổ sẽ được kế toán tổng hợp dùng bút toán kết chuyển vào sổ cái.
Số liệu của sổ cái các tài khoản do máy đưa ra sẽ được dùng để lập báo cáo kế
toán.

Báo Cáo Thực Tập


Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

13

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ


CHỨNG TỪ GỐC

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc

Sổ quỹ

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Sổ chi tiết TK
511, 632, 131

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái TK 511, 632,
641, 642, 911

Bảng
tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh

Ghi chú

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi hàng ngày

Ghi cuối kỳ
Đối chiếu, kiểm tra

Báo Cáo Thực Tập


Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

14

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Niên độ kế toán được áp dụng từ 01/01/N đến 31/12/N theo năm dương lịch
- Đơn vị tiền tệ sử dung trong ghi chép và tính toán đổi ra VNĐ theo tỷ giá thực
tế do ngân hàng công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ đó.
- Phương pháp tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
*a. Hệ thống Báo cáo tài chính
Hệ thống Báo cáo tài chính của Công ty gồm bốn báo cáo sau:
- Bảng cân đối kế toán được lập vào cuối niên độ kế toán do kế toán trưởng
lập và gửi đến Ban giám đốc, cơ quan Thuế, các ngân hàng.
- Báo cáo kết quả kinh doanh được lập vào cuối niên độ kế toán do kế toán
trưởng lập và gửi đến Ban giám đốc, cơ quan Thuế, các Ngân hàng và các
nhà đầu tư.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập vào cuối niên độ kế toán do kế toán
trưởng lập và gửi đến Ban giám đốc và cơ quan Thuế.
- Thuyết minh báo cáo tài chính được lập vào cuối niên độ kế toán do kế
toán trưởng lập và gửi đến Ban giám đốc, cơ quan Thuế, các ngân hàng và các
nhà đầu tư
* b. Hệ thống báo cáo kế toán quản trị
Công ty sử dụng duy nhất một loại báo cáo kế toán quản trị là Báo cáo

kết quả kinh doanh do Kế toán trưởng lập vào cuối mỗi quý để gửi lên Ban
giám đốc Công ty.
* c. Quan hệ của phòng kế toán với các phòng ban khác
Quan hệ bình đẳng và ngang cấp với các phòng ban ,các cửa hàng,các chi
nhánh của công ty cung cấp thông tin ,phối hợp và tham gia thự hiện các nhiệm
vụ của Giám đốc đã giao .
*d. Tài khoản sử dụng
Hầu hết Tk kế toán theo quyết định số 15\2006\ĐQ-btc ban hành ngày
26\03\2006.Tuy nhiên để vận dụng tốt hơn và phù hợp với phần mềm kế toán của
công ty ,công ty đã taoh thêm một số tài khoản cấp 2,cấp 3.

Báo Cáo Thực Tập


Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

15

Bộ phận kế toán công ty hiện sử dụng 2 phương pháp mã hóa cơ bản để phân
cấp tài khoản trong kế toán máy là tài khoản phân cấp (sử dụng dãy số kéo dài
về phía phải để chi tiết cho đối tượng)và mã hóa tổng hợp ,loại mã hoá kết hợp
của mã hóa phân cấp gợi nhớ .Phân cấp theo phương pháp mã hóa phân cấp
thường được lế toán coongty áp dụng cho các tài khoản trên bảng cân đối kế
toán ,bao gồm :tiền mặt,hàng tồn kho,nợ ngắn hạn ,dà hạn,vốn chủ sở hữu.
2.2.Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán Trong Đơn Vị:
Để đáp ứng yêu cầu tổ chức quản lý kinh tế tài chính của công ty, do đặc
điểm tính chất hoạt động kinh doanh của công ty. Vì vậy phòng kế toán tài chính
của công ty được xây dựng trên nguyên tắc chung, kết hợp với yêu cầu thực tế

của công ty. Công ty đã chọn tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung.
Các kho, các cửa hàng trực thuộc văn phòng công ty hoặc các chi nhánh thực
hiện hạch toán báo sổ, là nơi tập trung các chứng từ gốc lập bảng kê định kỳ gửi
về phòng kế toán của văn phòng công ty hoặc các chi nhánh, xí nghiệp để kiểm
tra, hạch toán.
Dưới đây là sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ Phần Tư Vấn
Thương Mai- Dịch Vụ TDT:
Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán trưởng

KT tổng hợp

KT quỹ

(KT

công nợ bảohiểm)

KT bán hàng

KT dịch vụ1

KT dịch vụ2

Báo Cáo Thực Tập


Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

16


Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

** Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Phòng kế toán công ty thực hiên công tác kế toán phát sinh tại văn phòng
công ty bao gồm cả việc theo dõi hạch toán các nghiệp vụ phát sinh ở kho và hệ
thống cửa hàng bán lẻ tại Hà Nội. Đồng thời phòng kế toán công ty có nhiệm vụ
kiểm tra báo cáo kế toán của các chi nhánh, xí nghiệp. Báo cáo tổng hợp toàn
công ty và tính ra lợi nhuận ròng, tiến hành phân chia lợi nhuận cho các Chi
nhánh, Xí nghiệp để trích lập các quỹ. Hiện nay phòng kế toán của công ty có
những phần hành kế toán cụ thể sau:
+

Kế toán trưởng:
Chịu trách nhiệm chung trước ban giám đốc về công tác tài chính kế toán toàn

Công ty, chịu trách nhiệm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty theo chế độ hiện
hành. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, thực hiện giao kế hoạch tài
chính cho các đơn vị trực thuộc. Phối hợp tham gia ký kết hợp đồng kinh tế của
công ty. Tham gia xây dựng đơn giá hàng hoá, vật tư, các định mức vật tư, các
định mức phí thuộc thẩm quyền của công ty. Phụ trách công tác thi đua khen
thưởng. Tổ chức kiểm tra, xét duyệt các báo cáo kế toán thống kê, báo cáo quyết
toán của đơn vị trực thuộc.
+

Kế toán tổng hợp:
Tổng hợp quyết toán kế hoạch khối văn phòng công ty, tổng hợp kiểm kê toàn

công ty; Tổng hợp các nhật ký chứng từ, sổ cái. Tiến hành xác định kết quả kinh
doanh, lập bảng tổng kết tài sản của Văn phòng Công ty và toàn Công ty; Trực

tiếp giải quyết thủ tục thanh lý, nhượng bán TSCĐ, hàng hoá kém phẩm chất, ứ
đọng, chậm luân chuyển trong toàn công ty.
+

Kế toán quỹ:
Quản lý và bảo quản tiền mặt tại quỹ. Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, chi và

các chứng từ gốc hợp lệ để nhập hoặc xuất quỹ tiền mặt.
+

Kế toán bán hàng:

-

Có trách nhiệm ghi chép sổ sách bán hàng, nhập hàng, thẻ kho trong ngày

đầy đủ, chính xác. Theo dõi quản lý công nợ phải thu, nợ phải trả của cửa hàng.
Báo Cáo Thực Tập


Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

17

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Cuối ngày lập bảng kê thu chi, bảng kê bán hàng, bảng kê xuất nhập trong ngày
chuyển lên phòng kế toán để kế toán tổng hợp hạch toán.
-


Có trách nhiệm nẵm vững hàng hóa trong kho, giá bán. Cuối ngày quyết toán

thu tiền hàng trong ngày với thu quỹ. Cuối tháng vào ngày 30 hoặc 31 kiểm tra
đối chiếu lên bảng kê bán hàng trong tháng gửi đến từng khách hàng( đối với nợ
phải thu), kiểm tra đối chiếu tiền hàng rồi lập bảng kê thanh toán tiền chuyển lên
VP để KTT & KT công nợ lập kế hoạch trả tiền vào ngày 30 hoặc 31(đối với
công nợ phải trả).
+

Kế toán công nợ ( bảo hiểm ):
Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo phòng về công nợ bán hàng đối với khách

hàng ngoài ngành, nợ khối trực tiếp trong văn phòng công ty,công nợ bán hàng
của các loại hàng; Tập hợp quyết toán giá thành sản xuất phụ, trực tiếp quyết toán
chi phí đối với cửa hàng, xây dựng các quy chế quản lý cửa hàng phù hợp với
thực tế; Đôn đốc đối chiếu công nợ nội bộ trong đó gồm nội bộ công ty, công nợ
cửa hàng; theo dõi tiến độ nộp và kiểm tra thuế GTGT, thuế nhập khẩu; Hoàn
thành NKCT trước ngày 5 hàng tháng. Phòng tổ chức theo dõi và quyết toán chi
phí tiền lương theo quy định. Phòng kế toán nhận quyết toán từ phòng tổ chưc
tiến hành tính lương , BHXH, BHYT, CĐ. Hoàn thành NKCT trước ngày5 hàng
tháng.
+

Kế toán dịch vụ 1:
Phụ trách việc vào sổ làm xe, vào sổ nhập hàng, viết hoá đơn sửa chữa xe, làm

hợp đồng nhà nước, báo giá, hoá đơn, có trách nhiệm lưu giữ quản lý hồ sơ. Có
trách nhiệm kết hợp cùng kế toán công nợ tập hợp, phân loại công nợ khó đòi
quản lý riêng, thu hồi công nợ của toàn xưởng. Có trách nhiệm kiểm tra giám sát,
đôn đốc KTDV 2 & thủ kho làm tốt công việc của mình. Hàng tháng vào ngày

11,21 & cuối tháng phải quyết toán thu chu xưởng với thủ quỹ. Có quyền phân
công từng vị trí công tác tại bộ phận kế toán xưởng sao cho hợp lý với điều kiện
công việc.

Báo Cáo Thực Tập


Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

+

18

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Kế toán dịch vụ 2:
Có trách nhiệm làm, quản lý, theo dõi, hợp đồng cá nhân, viết phiếu điều việc,

yêu cầu vật tư. Hàng ngày có trách nhiệm ghi chép sổ thu chi đầy đủ, chính xác
cuối ngày quyết toán với KTDV 1 và lập bảng thu chi trình KTDV1 kiểm tra ký
xác nhận . Xé rời liên xanh hoá đơn kèm theo phiếu thu và báo giá, bảng quyết
toán hay hợp đồng có đóng dấu(đối với những hoá đơn viết bảng kê), tập hợp hoá
đơn đầu vào, ba ngày chuyển lên văn phòng 1 lần. Kết hợp với KTDV1 & KT
công nợ thu hồi nợ cá nhân. Chịu sự phân công công việc của KTDV1 khi cần
thiết.
**

Chế độ kế toán

- Công ty tiến hành quyết toán theo quý ( 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng)

hàng tháng chỉ lập báo cáo nhanh phục vụ công tác quản lý: Báo cáo nhanh hàng
hoá tồn kho, báo cáo nhanh số lượng bán ra, báo cáo nhanh các chỉ tiêu tài chính
- Do giá vốn hàng nhập luôn thay đổi phụ thuộc vào giá mua bằng ngaọi tệ, bảo
hiểm, thuế nhập khẩu, tỷ giá giữa đồng ngoại tệ và đồng Viết Nam của từng lô
hàng và giá cả hàng hoá thay đổi trên thị trường nên Công ty áp dụng giá hạch
toán thống nhất trong toàn công ty để hạch toán hàng tồn kho.
-

Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.

-

Công ty hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

*** Nội dung và kết cấu các chứng từ sử dụng của công ty trong quá trình bán
hàng:
- Hệ thống chứng từ bao gồm: Hoá đơn GTGT, phiếu thu,phiếu xuất kho.
- Hệ thống sổ sách chi tiết bao gồm: Sổ chi tiết doanh thu bán hàng
- Sổ cái,chứng từ ghi sổ.
1.Hóa đơn GTGT:
Tác dụng: Hoá đơn GTGT phản ánh quan hệ mua bán giữa người mua và
người bán, là căn cứ để thanh toán với người mua; đồng thời hoá đơn GTGT còn
là căn cứ để lập phiếu nhập kho (nếu là hoá đơn mua hàng), để lập phiếu xuất kho

Báo Cáo Thực Tập


Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

19


Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

(nếu là hoá đơn bán hàng), để lập sổ chi tiết công nợ, sổ chi tiết doanh thu bán
hàng (nếu là hoá đơn bán hàng)
• Căn cứ lập: Căn cứ vào hợp đồng mua bán giữa doanh nghiệp với khách
hàng.
• Kết cấu :
Phần 1: ghi các thông tin cần thiết về người mua hàng và người bán như: tên
người mua hàng, tên đơn vị, địa chỉ, số tài khoản, mã số thuế, số hoá đơn, ngày
tháng năm lập hoá đơn
Phần 2: là một bảng gồm các cột ghi số thứ tự, tên hàng hoá, đơn vị tính, số
lượng, đơn giá, giá trị của hàng hoá.
Phần 3: ghi tên, chữ ký của người mua, người bán, thủ trưởng đơn vị.


Phương pháp ghi: Hoá đơn GTGT được lập khi có nghiệp vụ kinh tế

phát sinh, do người bán lập giao cho người mua. Khi lập hoá đơn GTGT phải ghi
rõ: số hoá đơn,


ngày tháng năm lập hoá đơn, đơn vị bán hàng, đơn vị mua hàng, các

thông tin về bán hàng hoá như: tên, chủng loại, đơn vị tính, số lượng, đơn giá,
thành tiền...

Báo Cáo Thực Tập



Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

20

Ví dụ mẫu hóa đơn sau :
Mẫu số:
01 GTKT -32L
Ký hiệu: DM/2008B
Số:003315

Hoá đơn GTGT
Liên 1: Lưu
Ngày 02 tháng 05 năm 2009
Đơn vị bán hàng : Công ty cổ phần tư vấn thương mai- dịch vụ TDT
Địa chỉ : 125/C4- khu tập thể quỳnh Mai- đường Quỳnh Mai- Hà Nội .
Số Tài khoản:
Điện thoại :
MST: 01001124266
Họ tên người mua hàng: Công ty CP TM & DV Trường Phát
Địa chỉ : Số 11 ngõ 538 - Đường Láng - HN
Số Tài khoản:
Hình thức thanh toán : tiền mặt.
MST :0101489429
STT
A
1
2
3

4

Đv
tính
b
c
Đèn hậu
Cái
Rơ le
Cái
Đèn pha
Cái
Đèn xi nhan
Cái
Cộng tiền hàng hoá , dịch vụ:

Tên hàng hoá, dịch vụ

Thuế suất GTGT: 10%

Số
lượng
1
11
15
20
40

Đơn giá


Thành tiền

2
520,000
100,000
900,000
670,000

3=1x2
5,720,000
1,500,000
18,000,000
26,800,000
52,020,000

Tiền thuế GTGT:

Tổng cộng tiền thanh toán :

5,202,000
57,222,000

Số tiền viết bằng chữ : Năm mươi bảy triệu hai trăm hai mươi hai nghìn đồng
chẵn.
Người mua hàng

Người bán hàng

(ký, ghi rõ họ tên)


( ký, ghi rõ họ tên )

Thủ trưởng đơn vị
( ký, họ tên, đóng dấu)

2.Phiếu xuất kho:
Báo Cáo Thực Tập


Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

21

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

*Tác dụng: Phiếu xuất kho dùng để theo dõi chặt chẽ số lượng, giá trị vật tư,
hàng hoá xuất kho; làm căn cứ để hạch toán chi phí giá vốn hàng bán (ghi vào sổ
chi tiết giá vốn hàng bán),giá thành sản phẩm ; làm căn cứ để xác định trách
nhiệm những người có liên quan (thủ kho, người giao hàng, người nhận hàng)
*Căn cứ ghi phiếu xuất kho: Căn cứ vào hoá đơn GTGT, lệnh xuất kho của cấp
trên, hoặc biên bản kiểm kê vật tư hàng hoá.
*Kết cấu: phiếu xuất kho chia làm 3 phần:
Phần 1: Ghi các thông tin như: số phiếu xuất kho, ngày tháng năm lập phiếu
xuất kho, họ tên người nhận hàng, đơn vị mua hàng, địa chỉ, số hoá đơn
GTGT, lý do xuất, tài khoản đối ứng
Phần 2: Là một bảng gồm các cột ghi các thông tin về hàng hoá như: mã
kho, tên hàng hoá vật tư, số hiệu tài khoản, đơn vị tính, số lượng xuất và giá trị
của hàng hoá vật tư xuất kho.
Phần 3: Ghi họ tên, chứ ký những người có liên quan: người giao hàng,
người nhận hàng, thủ kho để sau làm căn cứ xác định trách nhiệm của mỗi

người
*Phương pháp ghi: Phiếu xuất kho được lập trong trường hợp xuất kho vật tư,
hàng hoá để bán hoặc khi kiểm kê phát hiện thiếu, hoặc khi đem hàng đi góp
vốn…ví dụ phiếu xuất kho sau:

Báo Cáo Thực Tập


Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

22

Công ty cổ phần tư vấn thương mại- dịch vụ TDT

Phiếu xuất kho

Số 16/1561

Ngày 02 tháng 05 năm 2009
Tên người nhận hàng: Anh Thành
Đơn vị: Công CP TM & DV Trường Phát
Lý do xuất : Bán hàng
Xuất tại kho: Công ty
Số lượng
Theo Thực
chứng xuất
từ


STT

Tên, nhón hiệu,
quy cách phẩm
chất vật tư ( Sản
phẩm, hàng hoá)


số

Đơn
vị
tính

A

b

c

d

1

2

1

Đèn hậu


Cái

Cái

11

11

2

Rơ le

Cái

Cái

15

15

3

Đèn pha

Cái

Cái

20


20

4

Đèn xi nhan

Cái

Cái

40

40

Đơn
giá

Thành tiền

3
450,00
0
70,000
750,00
0
520,00
0

4
4,950,000

1,050,000
15,000,000
20,800,000
41,800,000

Cộng
Số tiền viết bằng chữ : Bốn mươi mốt triệu tám trăm nghìn đồng.
Phụ trách bộ phận sử dụng
(Ký, họ tên)

Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên )

Người nhận
( Ký, họ tên )

Thủ kho
(Ký,họ tên)

Báo Cáo Thực Tập


Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

23

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

3.Phiếu thu:
*Tác dụng: nhằm xác định số tiền mặt,ngoại tệ ….thực tế nhập quỹ và làm căn

cứ để thủ quỹ thu tiền ,ghi sổ quỹ, kế toán ghi sổ các khoản thu có liên quan.
*Phương pháp ghi:
-Góc trái ghi rõ họ tên đơn vị và địa chỉ đơn vị.
-Ghi rõ họ tên địa chỉ người nộp tiền .
-Phiếu thu phải đóng thành quyển và ghi số từng quyển dung trong 1 năm Số
phiếu thu phải đánh liên tục trong một kì kế toán .Từng phiếu thu phải ghi rõ
ngày, tháng,năm lập phiếu thu.
-Dòng “lý do nộp” ghi roc nội dung nộp tiền .
-Dòng số tiền ghi bằng số và chữ,ghi rõ đơn vị tính.
-Dòng tiếp theo ghi số lượngchứng từ gốc đi kèm phiếu thu.
-Phiếu thu do kế toán lập thành 3 liên ,ghi đầy đủ các nội dung trên phiếu và kí
vào phiếu thu, sau đó chuyển cho kế toán trưởng và xét duyệt và giám đốc kí
duyệt ,chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ.Sau khi nhận đủ số tiền thủ quỹ
ghi số tiền thực tế nhập quỹ (bắng chữ) vào phiếu thu trước khi kí và ghi rõ họ tên.
-Thủ quỹ giữ lại 1 liên đẻ ghi sổ quỹ,1 liên giao cho người nộp tiền,1 liên lưu
nơi lập phiếu .Cuối ngày toàn bộ số phiếu thu kèm theo chứng từ gốc chuyển cho
kế toán để ghi sổ kế toán
4.Sổ cái :
*Tác dụng: là sổ kế toán tổng hợp dung để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát si theo
tài khoản kế toán được quy định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng hco doanh
nghiệp.
Số liệu ghi trên sổ cái dùng để kiểm tra , đối chiếu với số liệu ghi trên bảng
toonrg hợp chi tiết và các sổ( thẻ) kế toán chi tiết và dùng để lập bảng cân đối số
phát sinh và Báo Cáo Tài Chính.
*Kết cấu: Sổ cái của chứng từ ghi sổ được mở riêng cho từng loại tài khoản:
Cột 1: ghi ngày tháng ghi sổ
Cột 2,3: ghi số hiệu ngày tháng của chúng từ ghi sổ.

Báo Cáo Thực Tập



Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

24

Cột 4: tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Cột 5: ghi số hiệu bảng tài khoản đối ứng.
Cột 6,7: ghi số Nợ ,ghi Có của tài khoản này.
*Phương pháp ghi:
Căn cứ ghi: hằng ngày căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái.
Cuối mỗi trang phải cộng tổng số tiền theo từng cột và chuyển sang đầu trang
sau.
Cuối tháng (quý,năm) kế toán phải khóa sổ,cộng số phát sinh Nợ .số phát sinh
Có ,tính ra số Dư và cộng số lũy kế phát sinh từ đầu quý ,đầu năm cảu từng tài
khoản để làm căn cứ lập bảng cân đối số phát sinh và Báo cáo tài chính.
Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán tiến hành vào chứng từ ghi sổ cho từng tài
khoản.
*Ví dụ về một số chứng từ ghi sổ và sổ cái của công ty với công ty Cổ Phần
Thương Mại và dịch Vụ TRường Phát.

Chứng từ ghi sổ
Số: 118
Ngày 02 tháng 05 năm 2009
Trích yếu
Bán hàng cho Cty CP TM & DV
Trường Phát
Cộng
Kèm theo 01 chứng từ gốc

Kế toán trưởng
( Kí, họ tên )

Số hiệu tài
khoản
Nợ

111

Số tiền
Nợ



52,020,000
511

52,020,000
Người lập chứng từ ghi sổ
( Kí, họ tên )

Báo Cáo Thực Tập


Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

25


Sổ cái tài khoản 511
Tháng 05/2009
Số dư đầu năm:
Dư Nợ:
Chứng từ
Số

Ngày

118

2/5

Diễn giải

Dư Có:
Tài
khoản
đối ứng

Bán hàng cho Cty CP TM&DV
Trường Phát

111

Số tiền
Nợ


52,020,000


Cộng số phát sinh
Số dư cuối kì
- Việc áp dụng tin học vào công tác kế toán.
Hiện nay, công ty mới chỉ sử dụng phần kiểm kê hàng hoá đưa lên mạng nối
với bộ và các ban lãnh đạo, để trực tiếp kiểm tra việc hạch toán, cũng như tình
trạng nhập - xuất - tồn của hàng hoá. Đây cũng là một bước tiến của công ty, song
để thuận lợi cho công tác kế toán, em nghĩ công ty nên nhanh chóng áp dụng kế
toán trên máy vi tính. Việc sử dụng kế toán trên máy tạo điều kiện làm việc của
nhân viên kế toán được tốt hơn, công việc sẽ không dồn nhiều vào cuối tháng,
đồng thời chất lượng quản lý và cung cấp thông tin kế toán cho công tác quản lý
sẽ tăng nhiều hơn. Ngoài ra, việc sử dụng công nghệ này thì công ty nên bồi
dưỡng thêm trình độ kỹ thuật máy cho đội ngũ kế toán, nhằm thích ứng kịp thời,
không dời rạc.
**Các loại báo cáo doanh nghiệp áp dụng:
Tuân thủ theo quy định tại chế độ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành Công
ty đã lập và trình bày đủ các loại báo cáo tài chính sau:
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B 01- DN)
Báo Cáo Thực Tập


×