Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.72 KB, 45 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KẾ TOÁN & QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------------------

PHẠM HUYỀN TRANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
“PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG GIA LỘC”


Hà Nội - 2015

2


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KẾ TOÁN & QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
“PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU VIỆT THÁI”

NGƯỜI THỰC HIỆN

: NGUYỄN THỊ THƯƠNG

LỚP



: K57-KEB

NGÀNH HỌC

: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. NGUYỄN ĐĂNG TÙNG
BỘ MÔN
: TÀI CHÍNH


Hà Nội - 2016

4


LỜI CẢM ƠN
Được phân công của bộ môn Tài chính thuộc Khoa Kế toán & Quản trị
kinh doanh,và sự đồng ý của giảng viên hướng dẫn TS.NGUYỄN ĐĂNG
TÙNG, tôi đã hoàn thành đợt thực tập giáo trình với đề tài: “Phân tích hiệu
quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái”
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo trong Khoa
Kế toán & Quản trị kinh doanh – Học Viện Nông nghiệp Việt Nam – người
đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
quá trình thực hiện khóa luận này.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ts.Nguyễn Đăng Tùng đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu,những góp ý quan trọng và sự chỉ
đạo ,hướng dẫn tận tình. Bên cạnh đó tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
toàn thể các công - nhân viên công ty cổ phần xuất khẩu Việt Thái đã tạo

điều kiện và giúp đỡ cho tôi hoàn thành đề tại thực tập.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân đã động
viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành đề tài.
Tuy nhiên, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy rất
mong được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo và các bạn để khóa luận tốt
nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Thương

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................................i
MỤC LỤC...........................................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ............................................................................................................vii
DANH MỤC KÝ HIỆU, KÝ TỰ VIẾT TẮT.............................................................................................viii
PHẦN I
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề..............................................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................................2

1.2.1 Mục tiêu chung.................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................................2

1. 3.1 Đối tượng nghiên cứu......................................................................2

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu.........................................................................3
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................4
2.1 Tổng quan tài liệu....................................................................................................................4

2.1.1 Cơ sở lý luận....................................................................................4
2.1.2 Cơ sở thực tiễn...............................................................................18
2.2. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................................22

2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu.........................................................22
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................23

ii


2.2.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu.........................................23
2.3 Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp...............................24

2.3.1 Chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính của công ty:.........................24
2.3.2 Các chỉ tiêu sinh lợi........................................................................26
.......................................................................................................................................................30
PHẦN III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...........................................................................................31
3.1 Đặc điểm nghiên cứu.............................................................................................................31

3.1.1 Giới thiệu chung.............................................................................31
3.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần may xuất
khẩu Việt Thái.............................................................................31
Ngày 9 tháng 12 năm 1997 Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái
chính thức được thành lập, trực thuộc Công ty XNK Thái Bình

(UNIMEX)..................................................................................31
Công ty may xuất khẩu Việt Thái chuyển đổi theo quyết định số
1559/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân Tỉnh Thái Bình và giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0803000227 của Sở Kế hoạch
đầu tư Tỉnh Thái Bình.................................................................31
Tên giao dịch: Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái......................31
Tên tiếng anh: Viet Thai EXPORT GARMEMT JOINT STOCK
COMPANY.................................................................................31
Tên viết tắt :VITEXCO...........................................................................31
Trụ sở giao dịch: số 100-Phố Quang Trung-Phường Quang TrungTP.Thái Bình...............................................................................31
SĐT:036.831.686....................................................................................31
Fax : 036.831.548....................................................................................31
Mã số thuế: 1000360205.........................................................................31

iii


Tài khoản:102010358060(VNĐ)............................................................31
102020000040885(USD)...............................................................31
Tại: Ngân hàng công thương tỉnh thái bình.............................................31
E-mail:
Từ khi chuyển sang hoạt đọng theo mô hình cổ phần,công ty cổ phần
may xuất khẩu Việt Thái, luôn luôn chú trọng đến việc đầu tư đổi
mới các trang thiết bị sản xuất và nâng cao trình đọ tay nghề cho
cán bộ công nhân viên trong công ty.Cụ thể ,như đầu tư hàng loạt
các phần mềm cho công việc hỗ trợ cho công tác kế toán,lao
động tiền lương,...và mở các lớp đào tạo lại cho các người lao
động trong công ty. ....................................................................31
Hiện nay công ty có phân xưởng chính với dây chuyền công nghệ hiện
đại và đội ngũ công nhân lành nghề để sản xuất sản phẩm đáp

ứng nhu cầu thị trường................................................................32
Tổng số người lao động : 2334 người vào năm 2014( Nữ Chiếm 64.7%).
.....................................................................................................32
Trong các năm qua:.................................................................................32
- Công ty tạo được mối quan hệ tốt với khách hàng trên cơ sở duy trì ổn
định chất lượng sản phẩm. Giữ được uy tín, từ đó khách hàng
ủng hộ và tạo điều kiện cho công ty............................................32
- Bố trí và tổ chức lại lao động, sản xuất các dây chuyền hợp lý tạo ra sự
phân công lao động trong tổ chức hợp lý hơn, đáp ứng được việc
giải truyền mặt hàng truyền thống mà công ty đang sản xuất. Do
đó năng suất lao động cũng được cải thiện rõ rệt........................32
- Công ty đầu tư nhiều máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, tạo điều kiện
cho việc sử dụng thời gian của cán bộ công nhân làm việc có
hiệu quả hơn................................................................................32
Ngành nghề sản xuất kinh doanh:...........................................................32

iv


- Sản xuất,kinh doanh xuất nhập khẩu hàng may mặc............................32
- Mua bán máy móc thiết bị và nguyên phụ liệu ngành may..................32
- Dạy nghề ngắn hạn(công nhân may,công nhân kĩ thuật phục vụ cho sản
xuất lao động)..............................................................................32
-Dịch vụ tuyển dụng việc làm,môi giới lao động cho doanh nghiệp xuất
khẩu lao động..............................................................................32
- Mua bán thiết bị văn phòng..................................................................32
- Mua bán hàng thủ công mỹ nghệ, nông sản thực phẩm,hàn hóa tiêu
dùng.............................................................................................32
3.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh.......................................................32
Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty là một quy trình sản xuất liên

tục khép kín. Sản phẩm sản xuất qua nhiều giai đoạn nhưng chu
kì ngắn thể hiện qua sơ đồ sau:...................................................33

v


DANH MỤC BẢNG

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

vii


DANH MỤC KÝ HIỆU, KÝ TỰ VIẾT TẮT

SXKD

: Sản xuất kinh doanh.

CSH

: Chủ sở hữu

TSCĐ

: Tài sản cố định.


TSLĐ

: Tài sản lưu động.

NVL

: Nguyên vật liệu

Tr.đ

: Triệu đồng.

viii


PHẦN I

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Sự hội nhập nền kinh tế thế giới và khu vực, sự đổi mới trong lĩnh
vực quản lý kinh tế nói chung và lĩnh vực kế toán nói riêng, các doanh
nghiệp phải tự khẳng định vị trí và chỗ đứng của mình trên thị trường.
Muốn tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế thị
trường các doanh nghiệp cần phải liên doanh liên kết với nước ngoài. Bên
cạnh đó các doanh nghiệp phải tối thiểu hóa chi phí, nâng cao chất lượng
sản phẩm, mở rộng và phát triển kênh phân phối...và chi phí thấp luôn là
lợi thế cao nhất khi gia nhập vào các tổ chức tự do hóa thương mại. Một
trong những tiêu chuẩn hàng đầu để đánh giá khả năng cạnh tranh cũng như
quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp là hiệu quả của hoạt động sản xuất

kinh doanh.
Để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cần tăng hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Chính là chúng là cần phải làm sao cân đối thu chi và tạo
ra lợi nhuận mong muốn. Để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh thì doanh
nghiệp cần sử dụng hiệu quả nguồn lực về con người, vốn… Hiệu quả sản
xuất kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp, có vai trò quan trọng vì vậy việc nghiên
cứu và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất là một đòi hỏi tất
yếu của mỗi doanh nghiệp hiện nay và các doanh nghiệp cần phải được chú
trọng.
Trong thời kỳ hội nhập các doanh nghiệp có nhiều thuận lợi nhưng cũng
gặp không ít khó khăn. Các doanh nghiệp càng phải nỗ lực hơn nữa, đổi mới
về nhiều mặt để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Công ty Cổ phần may xuất khẩu Việt Thái là một công ty chuyên sản
xuất các loại mặt hàng ngành may mặc như các loại trang phục, gia công
quần áo may mặc với nước ngoài. Trong suốt quá trình hoạt động công ty đã

1


dần khẳng định được vị trí của mình trong ngành may mặc, tuy nhiên trong
quá trình phát triển của thị trường hiện nay đặt ra nhiều cơ hội và thách thức,
áp lực cạnh tranh đối với công ty nên vấn đề đặt ra là làm sao để đem lại lợi
nhuận cho công ty. Nhận thức được tầm quan trọng của hiệu quả sản xuất
kinh doanh đối với doanh nghiệp. Với mong muốn được tìm hiểu về thực
trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cũng như đưa ra một số giải
pháp giúp công ty nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tôi đã chọn đề tài:
“Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ Phần may xuất
khẩu Việt Thái”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung

Mục tiêu chung của đề tài là tìm hiểu tình hình thực hiện sản xuất kinh
doanh của công ty Cổ phần may xuất khẩu Việt Thái qua ba năm 2013, 2014,
2015. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
-Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả SXKD
của doanh nghiệp.
- Tìm hiểu thực trạng hiệu quả SXKD của công ty Cổ Phần may xuất
khẩu Việt Thái qua ba năm 2013-2015 , tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
-Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái.

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1. 3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty

2


cổ phần may xuất khẩu Việt Thái trong ba năm 2013-2015, và các giải pháp
giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tiếp
theo.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
• Về nội dung: Đề tài giới hạn trong phạm vi thực trạng hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái qua
các số liệu thống kê trong các bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền
tệ,…
• Về không gian: Đề tài được thực hiện tại công ty cổ phần may xuất
khẩu Việt Thái.

• Về thời gian:
Số liệu được nghiên cứu trong đề tài là số liệu qua ba năm 2013-2015.
Đề tài được thực hiện từ ngày 28/01/2016 đến ngày 30/05/2016.

3


PHẦN II

TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Tổng quan tài liệu
2.1.1 Cơ sở lý luận
2.1.1.1 Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
a. Khái niệm về hoạt động sản xuất
Hoạt động sản xuất là quá trình con người sáng tạo ra tư liệu vật chất
(vật phẩm, năng lượng, dịch vụ) nhằm đáp ứng nhu cầu của con người và xã
hội, là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Quá trình sản xuất là
quá trình kết hợp người lao động và tư liệu sản xuất, trải qua những công
đoạn khác nhau, đi từ nguyên, vật liệu tự nhiên hay bán thành phẩm đến sản
phẩm cuối cùng (Dương Văn Hiểu, 2010).
Theo kinh tế chính trị học Karl Marx, sản xuất được coi là sự thống nhất
giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, tạo thành phương thức sản xuất.
Theo nghĩa rộng, sản xuất là một quá trình tái sản xuất, bao gồm 4 khâu
chính: sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng, trong đó sản xuất đóng vai
trò quyết định.
b.Khái niệm về hoạt động kinh doanh
Trong thời đại ngày nay, hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất và
dịch vụ luôn gắn liền với cuộc sống của con người. Công việc sản xuất thuận
lợi khi các sản phẩm tạo ra được thị trường chấp nhận tức là đồng ý sử dụng


4


sản phẩm đó. Còn hoạt động kinh tế là những hoạt động có ý thức nhằm tạo ra
sản phẩm, dịch vụ đem lại lợi ích kinh tế nhất định.
Hoạt động kinh doanh có đặc điểm:
+ Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh
doanh có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp
+ Kinh doanh phải gắn với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối
quan hệ với các bạn hang, với chủ thể cung cấp đầu vào, với khách hang, với
đối thủ cạnh tranh, với nhà nước.
+ Kinh doanh phải có sự vận động của vốn: Vốn là yếu tố quyết định
cho công việc kinh donah, không có vốn thì không thể có hoạt động kinh
doanh. Chủ thể kinh doanh sủ dụng vốn mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất,
thuê lao động…
+ Mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận.
c.Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong cơ chế thị trường hiện nay ở nước ta, mục tiêu lâu dài bao trùm
các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chính là vấn đề hiệu quả sản xuất và
tối đa hóa lợi nhuận. Sản xuất kinh doanh có hiệu quả sẽ giúp cho doanh
nghiệp tồn tại và phát triển. Để đạt được mục tiêu này mọi doanh nghiệp phải
xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp
thích ứng với các biến động của thị trường, phải thực hiện việc xây dựng các
kế hoạch kinh doanh, phương án kinh doanh, kế hoạch hóa các hoạt động của
doanh nghiệp và đồng thời tổ chức thực hiện một cách hiệu quả (Lê Thanh
Tùng, 2013).
Có rất nhiều quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh. Sau đây là
một số quan điểm hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Theo Lê Thanh Tùng (2013): “Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm
trù kinh tế, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị,

tiền vốn và các nhân tố khác) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra”.

5


Theo quan điểm của Adam Smith (1776): “Hiệu quả kinh tế là kết quả
đạt được trong hoạt động kinh tế, doanh thu tiêu thụ hàng hóa”. Theo quan
điểm này Adam Smith đã hiệu quả đồng nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh vì cho rằng doanh thu có thể tang do chi phí,
mở rộng sử dụng các nguồn sản xuất nếu có kết quả, có hai mức chi phí khác
nhau thì theo quan điểm này cũng có hiệu quả.( Mai Ngọc Cường, 1999)
Quan điểm thứ hai cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỉ lệ giữa
phần tăng thêm của phần kết quả và phần tăng thêm của chi phí” (Adam
Smith, 1776). Theo quan điểm này Adam Smith đã đồng nhất hiệu quả với chỉ
tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh.
Quan điểm thứ ba cho rằng: “ Hiệu quả kinh doanh được đo bằng hiệu
số giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó” (Adam Smith, 1776).
Nó phản ánh được mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế. Nó gắn được
kết quả với toàn bộ chi phí, coi hiệu quả là sự phản ánh trình độ sử dụng các
yếu tố sản xuất kinh doanh.
Quan điểm thứ tư cho rằng: “ Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế xã hội tổng hợp để lựa chọn các phương án hoặc các quyết định trong quá
trình hoạt động thực tiễn ở mọi lĩnh vữc kinh doanh và tại mọi thời điểm. Bất
kỳ các quyết đinh cần đạt được phương án tốt nhất trong điều kiện cho phép,
giải pháp thực hiện có cân nhắc, tính toán chính xác phù hợp với sự tất yếu
của quy luật khách quan trong từng điều kiện cụ thể (Đỗ Hoàng Toàn, 1994).
Từ những quan điểm khác nhau về hiệu quả sản xuất kinh doanh của
các nhà kinh tế ta có thể đưa ra được một khái niệm chung thống nhất về hiệu
quả sản xuất kinh doanh như sau:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đăt ra và còn là chỉ tiêu tổng

hợp đánh giá sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh sự khai thác các
nguồn lực một cách tốt nhất phục vụ cho mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp
và mục tiêu xã hội của doanh nghiệp đối với nhà nước. Nó biểu hiện mối

6


tương quan giữa kết quả thu được và những chi phí bỏ ra để có được kết quả
đó, độ chệnh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Nó
là thước độ ngày càng trở nên quan trọng của tăng trưởng kinh tế và là chỗ
dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ.

7


2.1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Thực chất hiệu quả sản xuất kinh doanh là biểu hiện mặt chất lượng của
các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt
được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động SXKD của doanh nghiệp là mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên để hiểu rõ và ứng dụng được phạm trù
hiệu quả sản xuất kinh doanh vào việc lập các chỉ tiêu, các công thức cụ thể
để đánh giá tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh chúng ta cần:
(1) Hiểu được mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra
để sử dụng các yếu tố đầu vào và có tính đến các mục tiêu của doanh nghiệp.
Mối quan hệ ở đây có thể là so sánh tuyệt đối hoặc là so sánh tương đối.
Về mặt so sánh tuyệt đối thì hiệu quả sản xuất kinh doanh là :
H=K-C
Trong đó H: Là hiệu quả sản xuất kinh doanh
K: Là kết quả đạt được

C: Là chi phí bỏ ra để sử dụng các nguồn lực đầu vào
Còn về so sánh tương đối thì:
H = K\C
Do đó để tính được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ta
phải tính kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Nếu xét mối quan hệ giữa kết quả
và hiệu quả thì kết quả nó là cơ sở và tính hiệu quả sản xuất kinh doanh, kết
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể là những đại lượng có khả
năng cân, đo, đong, đếm được như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu
bán hàng, lợi nhuận, thị phần... Như vậy kết quả sản xuất kinh doanh thường
là mục tiêu của doanh nghiệp.
(2) Phân biệt hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế xã hội với hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm đạt được
các mục tiêu về xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường là giải quyết

8


công ăn việc làm cho người lao động trong phạm vi toàn xã hội hay phạm vi
từng khu vực, nâng cao trình độ văn hoá, nâng cao mức sống, đảm bảo vệ
sinh môi trường.... Còn hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu cả về kinh tế xã hội trên phạm vi toàn
bộ nền kinh tế quốc dân cũng như trên phạm vi từng vùng, từng khu vực của
nền kinh tế.
(3) Hiệu quả trước mắt với hiệu quả lâu dài
Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc
rất lớn vào các mục tiêu của doanh nghiệp do đó mà tính chất hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh ở các giai đoạn khác nhau là khác nhau. Xét về tính
lâu dài thì các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của toàn bộ các hoạt động sản xuất
kinh doanh trong suốt qúa trình hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận và

các chỉ tiêu về doanh lợi. Xét về tính hiệu quả trước mắt (hiện tại) thì nó phụ
thuộc vào các mục tiêu hiện tại mà doanh nghiệp đang theo đuổi. Trên thực tế
để thực hiện mục tiêu bao trùm lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi
nhuận có rất nhiều doanh nghiệp hiện tại lại không đạt mục tiêu là lợi nhuận
mà lại thực hiện các mục tiêu nâng cao năng suất và chất lượng của sản phẩm,
nâng cao uy tín danh tiếng của doanh nghiệp, mở rộng thị trường cả về chiều
sâu lẫn chiều rộng... Do đó mà các chỉ tiêu hiệu quả ở đây về lợi nhuận là
không cao nhưng các chỉ tiêu có liên quan đến các mục tiêu đã đề ra của
doanh nghiệp là cao thì chúng ta không thể kết luận là doanh nghiệp đang
hoạt động không có hiệu quả, mà phải kết luận là doanh nghiệp đang hoạt
động có hiệu quả. Như vậy các chỉ tiêu hiệu quả và tính hiệu quả trước mắt có
thể là trái với các chỉ tiêu hiệu quả lâu dài, nhưng mục đích của nó lại là nhằm
thực hiện chỉ tiêu hiệu quả lâu dài.
2.1.1.3. Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Để tiến hành bất kỳ hoạt động SXKD nào con người cũng cần phải kết
hợp yếu tố con người và yếu tố vật chất nhằm thực hiện công việc phù hợp

9


với ý đồ trong chiến lược và kế hoạch SXKD của mình trên cơ sở nguồn lực
sẵn có. Để thực hiện điều đó bộ phận quản trị doanh nghiệp sử dụng rất nhiều
công cụ trong đó có công cụ hiệu quả hoạt động SXKD. Việc xem xét và tính
toán hiệu quả hoạt động SXKD không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt
được ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị tìm ra các nhân tố để
đưa ra những các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và
giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả.
Bản chất của hiệu quả hoạt động SXKD là phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực đầu vào, do đó xét trên phương diện lý luận và thực tiễn, phạm
trù hiệu hoạt động SXKD quả đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá,

so sánh, phân tích kinh tế nhằm tìm ra một giải pháp tối ưu nhất để đạt được
mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Với vai trò là phương tiện đánh giá và phân
tích kinh tế, hiệu quả hoạt động SXKD không chỉ được sử dụng ở mức độ
tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng đầu vào ở toàn bộ doanh nghiệp
mà còn đánh giá được trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn
doanh nghiệp cũng như đánh giá được từng bộ phận của doanh nghiệp
(GS.TS. Ngô Đình Giao, 1997)
2.1.1.4. Nội dung phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là quá trình nghiên
cứu để đánh giá toàn bộ quá trình và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
tại doanh nghiệp nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn
tiềm năng cần khai thác từ đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là công cụ nhận thức để cải
thiện các hoạt động trong kinh doanh một cách tự giác và có ý thức phù hợp
với điều kiện cụ thể và yêu cầu của các quy luật khách quan, đem lại hiệu quả
kinh doanh cao hơn.Đây là một vấn đề phức tạp và có liên quan đến nhiều yếu
tố, nhiều mặt của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

10


như: lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động…vv
Bởi vậy khi phân tích phải kết hợp nhiều chỉ tiêu như: kết quả sản xuất
kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, khả năng sinh lợi của vốn,…
• Chỉ tiêu doanh thu
-Khái niệm: Doanh thu là phần giá trị mà doanh nghiệp thu được trong
kỳ kinh doanh từ việc bán sản phẩm, cung ứng hang hóa-dịch vụ, từ hoạt
động tài chính, hoạt động bất thường…Doanh thu là một trong những chỉ tiêu
quan trọng phản ánh kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh, thông qua nó

chúng ta có thể đánh giá được hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
-Cơ cấu doanh thu: Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận
sau:
• Doanh thu thuần cung cấp dịch vụ
• Doanh thu từ hoạt động tài chính
b) Chỉ tiêu chi phí
Chi phí là một phạm trù kinh tế gắn liền với quá trình sản xuất và lưu thông
hang hóa, nó là những hao phí được biểu hiện bằng tiền trong quá trình hoạt
động kinh doanh với mong muốn tạo ra sản phẩm , dịch vụ hoặc một kết quả
kinh doanh nhất định. Phân tích chi phí là một phần quan trọng trong phân
tích hiệu quả hoạt động kinh doanh vì chi phí là chỉ tiêu ảnh hưởng trực tiếp
đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong điều kiện kinh tế thị trường lấy thu bù chi, cạnh tranh trong kinh
doanh ngày càng tăng, các doanh nghiệp phải chịu sức ép từ nhiều phía. Đặc
biệt với doanh nghiệp nước ta khi bước vào cơ chế thị trường gặp không ít
khó khăn, sản xuất kinh doanh bị đình trệ, hoạt động kém hiệu quả là do chịu
tác động của nhiều yếu tố. Nhìn chung có hai nhân tố chính tác động đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó là: các nhân tố ảnh hưởng bên
trong và bên ngoài (Chu Thị Chà, 2013).

11


a) Các nhân tố ảnh hưởng bên trong
Mỗi biến động của một nhân tố thuộc về nội tại của doanh nghiệp đều
có thể ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh. Có bốn nhân tố cơ bản ảnh
hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh:
- Nhân tố quản trị doanh nghiệp về cơ cấu tổ chức

Mọi hoạt động của doanh nghiệp được chỉ đạo với bộ máy quản trị của
doanh nghiệp. Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp từ quyết định mặt hàng
kinh doanh, kế hoạch sản xuất, quá trình sản xuất, huy động nhân sự, kế
hoạch chiến lược tiêu thụ sản phẩm…Vì vậy sự thành công hay thất bại trong
sản xuất kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào vai trò
điều hành của bộ máy quản trị.
Bộ máy quản trị hợp lý, xây dựng một kế hoạch sản xuất kinh doanh
phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, có sự phân công phân nhiệm
cụ thể giữa các thành viên trong bộ máy quản trị, năng động nhanh nhạy nắm
bắt thị trường tiếp cận thị trường bằng những chiến lược hợp lý, kịp thời nắm
bắt thời cơ, yếu tố quan trọng là bộ máy quản trị bao gồm những con người
tâm huyết với hoạt động của công ty sẽ đảm bảo cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
Doanh nghiệp là một tổng thể, hoạt động như một xã hội thu nhỏ trong
đó có đầy đủ các yếu tố kinh tế, xã hội văn hóa và cũng có cơ cấu tổ chức
nhất định. Cơ cấu tổ chức có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các phòng ban, các chức vụ trong doanh
nghiệp, sự sắp xếp này nếu hợp lý thì hiệu quả công việc lớn nhất. Không
phải bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng có cơ cấu tổ chức hợp lý và phát huy
hiệu quả ngay, việc này cần đến một bộ máy quản trị có trình độ và khả năng
kinh doanh. Thành công trong cơ cấu tổ chức là thành công bước đầu trong kế
hoạch kinh doanh.

12


Ngược lại, nếu cơ cấu tổ chức có doanh nghiệp bất hợp lý, có sự chồng
chéo về chức năng, nhiệm vụ không rõ ràng, các bộ phận hoạt động kém hiệu
quả, không khí làm việc căng thẳng cạnh tranh không lành mạnh, tinh thần

trách nhiệm và ý thức xây dựng tổ chức bị hạn chế thì kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh sẽ không cao.
- Nhân tố lao động
Lao động là một trong những nguồn lực quan trọng cho quá trình sản
xuất kinh doanh. Nó là tổng hợp các kỹ năng, mức độ đào tạo, trình độ giáo
dục có sẵn cho một cá nhân có khả năng làm việc và đảm bảo năng suất lao
động. Nguồn nhân lực không phải là cái sẽ có mà là cái đã có sẵn tại doanh
nghiệp, phục thuộc vào sự quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Do đó, để
đảm bảo hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải hết
sức quan tâm đến nhân tố này vì nó là chất xám, là yếu tố trực tiếp tác động
đến đối tượng lao động, tạo ra sản phẩm và kết quả sản xuất kinh doanh, có
ảnh hưởng mang tính quyết định đối với sự tồn tại, hưng thịnh của doanh
nghiệp. Có thể nói chất lượng lao động là điều kiện cần để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh và công tác tổ chức lao động hợp lý là điều kiện đủ
để doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao.
Lực lượng lao động là nhân tố quan trọng liên quan trực tiếp đến năng
suất lao động, chất lượng sản phẩm dịch vụ do đó với trình độ tay nghề của
người lao động và ý thức trách nhiệm trong công việc sẽ nâng cao được năng
suất lao động, đồng thời tiết kiệm và giảm được định mức tiêu hao nguyên vật
liệu, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh.
Trình độ tổ chức quản lý của cán bộ lãnh đạo, nghiệp vụ, tại đây yêu
cầu mỗi cán bộ lãnh đạo, nghiệp vụ phải có kiến thức, có năng lực và năng
động trong cơ chế thị trường. Cần tổ chức phân công lao động hợp lý giữa các
bộ phận, cá nhân trong doanh nghiệp, sử dụng đúng người đúng lúc.

13


×