Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Báo cáo kiến tập quản trị nhân lực: Thực trạng công tác tuyển dụng viên chức tại UBND thành phố uông bí năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.52 KB, 41 trang )

Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
-

QTNL: Quản trị nhân lực
QLĐT: Quản lí đô thị
QLDT: Quản lí di tích
THCS: Trung học cơ sở
TB & XH: Thương binh và xã hội
UBND & HĐND: Uỷ ban nhân dân và Hội đồng nhân dân
VHTT: Văn hóa thông tin

Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Trang

1

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU

Bước sang thế kỷ XXI xã hội ngày càng đi lên và phát triển, kéo theo đó là sự
phát triển không ngừng nghỉ của Khoa Học – Công Nghệ - Thông Tin. Nắm bắt
được thời cơ này. Đất nước ta đã bắt đầu có những bước chuyển mình đáng nể
trong công cuộc xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh, hiện đại và hơn cả là


việc phấn đấu cho mục tiêu “Đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một
nước công nghiệp hóa – hiện đại hóa” Để phấn đấu cho được mục tiêu này Đảng
bộ và nhân dân Việt Nam phải phấn đấu không ngừng nghỉ cho sự nghiệp xây
dựng đất nước.
Để thực hiện được mục tiêu nói trên đất nước ta phải có được nguồn nhân
lực dồi dào, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao.Vì vậy tổ chức hoạt động của
nhà QTNL có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong công cuộc đổi mới của đất nước
nói chung và trong mỗi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nói riêng. Nhằm đáp ứng
nhu cầu, mục tiêu phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta từ trung ương đến
địa phương cơ sở phải thực hiện tốt công tác QTNL có hiệu quả nhất là trong
công tác “Tuyển dụng”.Từ nhu cầu thực tế trên, trong quá trình học tập và tiếp
cận với phương pháp làm việc của nhà QTNL đồng thời vận dụng những kỹ
năng, nghiệp vụ vào thực tiễn, đặc biệt là khi đất nước đang trong thời kỳ Công
nghiệp hóa- Hiện đại hóa đất nước. Em thấy công tác tuyển dụng là vô cùng
quan trọng
Trong quá trình thực tập tại Phòng Nội Vụ - Ủy ban Nhân dân thành phố
Uông Bí, em đã có dịp tiếp cận và quan sát, vận dụng những kiến thức đã được
giảng dạy ở trường vào thực tế công việc, đồng thời với sự giúp đỡ của các anh,
chị Phòng Nội Vụ em đã hoàn thành báo cáo kiến tập với đề tài: “Thực trạng
công tác tuyển dụng viên chức tại UBND Thành phố Uông Bí năm 2013”.
Nội dung của báo cáo hoàn thiện dựa trên cơ sở tìm hiểu thực tiễn và thu thập
một số tài liệu liên quan đến các hoạt động của thành phố Uông Bí nói chung
cũng như công tác tuyển dụng nhân sự của Phòng Nội Vụ nói riêng. Mục đích
của báo cáo kiến tập là từ nghiên cứu thực tế, thông qua lí thuyết đã học để đưa

Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Trang

2

Lớp: 1205.QTNB



Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

ra thực trạng, đánh giá, kết luận và theo đó là những đề xuất đối với công tác
tuyển dụng nhân sự tại đơn vị kiến tập.
Để có được báo cáo kiến tập này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
anh Đặng Nhật Hải – Phó phòng Nội vụ và tập thể cán bộ, nhân viên Phòng Nội
Vụ - UBND thành phố Uông Bí đã nhiệt tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá
trình kiến tập.
Trong quá trình kiến tập do thời gian không nhiều, nghiên cứu tài liệu
cũng chưa được đầy đủ kỹ càng, khả năng nhận thức về chuyên môn nghiệp vụ
thực tế còn hạn hẹp nên bài báo cáo của em không tránh khỏi thiếu xót và hạn
chế đối với yêu cầu đặt ra. Vì vậy em rất mong được sự góp ý, lời khuyên chân
thành từ các lãnh đạo, cán bộ công chức trong Phòng Nội Vụ thuộc UBND
Thành phố Uông Bí và đặc biệt là các các thầy cô trong khoa Tổ chức và Quản
lý nhân lực để bài viết của em được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Trang

3

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.
Một nguồn lực mạnh được biểu hiện đầy đủ ở tất cả các mặt: trình độ
chuyện môn, các kĩ năng phục vụ cho quá trình làm việc và cả đạo đức nghề
nghiệp của mỗi cá nhân. Các tổ chức luôn luôn tìm kiếm những nhân lực có đủ
năng lực và đáp ứng yêu cầu tổ chức thì tổ chức ấy mói lớn mạnh được. vì thế
công tác tuyển dụng,sử dụng và quản lí nguồn nhân lực luôn được các tổ chức
quan tâm, không chỉ nhà nước mà các tổ chức tư nhân cũng luôn muốn có được
đội ngũ nhân lực chất lượng. Việc biết cách tuyển dụng nguồn nhân lực chất
lượng nó mang lại cho chúng ta rất nhiều lợi ích, đồng thời nó sẽ đem lại hiệu
quả công việc cao.
Để tuyển dụng được người phù hợp với yêu cầu công việc và các mục tiêu
lâu dài của tổ chức cần có chính sách tuyển dụng rõ ràng với một quy trình hợp
lý. Tùy thuộc vào điều kiện, yêu cầu công việc cũng như về mỗi vị trí làm việc
khác nhau mà mỗi tổ chức cần những chiến lược tuyển dụng phù hợp. tuy nhiên,
quá trình tuyển dụng cũng dựa trên một số nội dung căn bản. Tìm hiểu về quá
trình tuyển dụng nhân lực trong tổ chức không chỉ giúp các nhà tuyển dụng đưa
ra chính sách tuyển dụng hợp lí, hiệu quả mà còn giúp những người có nhu cầu
tìm kiếm việc làm lựa chọn được những công việc phù hợp.
Với cơ quan nhà nước thì việc tuyển dụng ở các khối khác nhau, hình
thức tuyển dụng có thể là thi tuyển, xét tuyển và cũng có thể là kết hợp cả thi
tuyển và xét tuyển.để hiểu rõ hợn trong các khối hành chính nhà nước tuyển
dụng như thế nào, em xin đi sâu vào đề tài “thực trạng công tác tuyển dụng công
chức viên chức tại UBND Thành phố Uông Bí năm 2013”.
2. Lịch sử nghiên cứu.
Công tác tuyển dụng tại UBND thành phố Uông Bí là một đề tài mới mẻ,
và chưa có ai ngiên cứu hay tìm hiểu về đề tài này nên em xin thực hiện đề tài
này để làm rõ hơn nữa về công tác tuyển dụng tại UBND thành phố Uông Bí.


Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Trang

4

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

3. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: Từ nghiên cứu thực tế, thông qua lí thuyết đã học để
tìm ra những mặt tích cực và những hạn chế còn tồn đọng, những gì chưa đạt
được so với những mục tiêu đề ra. Từ đó đánh giá, kết luận và đưa ra những
kiến nghị đề xuất đối với công tác tuyển dụng tại đơn vị kiến tập.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu :
Vận dụng kiến thức đã học vào công tác tuyển dụng nguồn nhân lực, xây
dựng kế hoạch tuyển dụng và phát triển dựa theo nhu cầu về nhân lực của
UBND Thành phố Uông Bí.
5. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: nghiên cứu công tác tuyển dụng tại các đơn vị sự
nghiệp.
Thời gian nghiên cứu: năm 2013
Nội dung nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu công tác tuyển dụng nguồn
nhân lực tại UBND Thành phố.
6. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát: Trong thời gian nghiên cứu em chủ động quan
sát, ghi chép những gì liên quan tới đề tài nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu là

cơ sở vật chất, quá trình thực hiện công việc của cán bộ công chức trong UBND
Thành phố Uông bí.
- Phương pháp đánh giá: Đánh giá công tác tuyển dụng tại UBND Tp.
Uông Bí cả về số lượng và chất lượng.
- Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập thông tin có liên quan đến
đề tài trong quá trình kiến tập tại cơ quan. Thu thập từ nhiều các nguồn tin khác
nhau, qua đó chắt lọc thông tin xác thực và quan trọng nhất đưa vào báo cáo.
- Phương pháp xử lý thông tin: Phương pháp này giúp em có sự phân
tích, phân chia các nguồn tin, tìm kiếm thông tin cần thiết.
- Phương pháp thống kê: Thống kê các nguồn tin đã thu nhập được.

Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Trang

5

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập
-

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Phương pháp nghiên cứu đề tài liệu:Phương pháp này giúp em biết

thu nhập những thông tin cần thiết, cách nghiên cứu như thế nào để lấy được
nguồn thông tin cần thiết.
7. Ý nghĩa đề tài.
Ý nghĩa về mặt lý luận: Thông qua đề tài này nó không chỉ có ý nghĩa đối
với UBND thành phố Uông bí nói riêng mà nó có ý nghĩa đối với tất cả các cơ

quan nói chung. Nó chỉ ra được những điểm mạnh, điểm hạn chế trong công tác
tuyển dụng viên chức. Đồng thời còn đưa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng tại cơ quan.
Ý nghĩ về mặt thực tiễn: Đề tài nghiên cứu giúp em tìm hiểu thêm về công
tác tuyển dụng nguồn nhân lực tại cơ quan, mà cụ thể là tại UBND thành phố
Uông Bí . Đề tài nghiên cứu không chỉ là tài liệu tham khảo bổ ích cho bản thân,
mà còn là tài liệu tham khảo hữu ích cho độc giả quan tâm tới vấn đề này.Đồng
thời cũng là một tư liệu đóng góp 1 phần không nhỏ giúp nâng cao hiệu quả
công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại UBND thành phố Uông Bí.
8. Kết cấu đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về UBND Thành phố Uông Bí
Chương 2. Thực trạng công tác tuyển dụng viên chức tại UBND Thành
phố Uông Bí
Chương 3. Một số giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao công tác tuyển
dụng viên chức tại UBND thành phố Uông Bí.

Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Trang

6

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Chương 1

TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ UÔNG BÍ

1.1. Tổng quan về thành phố Uông bí
Uông Bí là một thành phố nằm cách Hà Nội 130km, cách thành phố Hải
Dương 60km, cách trung tâm thành phố Hải Phòng 30km, nằm trong vùng tam
giác động lực phát triển kinh tế miền Bắc là Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh,
do đó thuận tiện cho việc thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
- Về vị trí địa lí:
Phía Bắc giáp huyện Lục Ngạn (tỉnh Bắc Giang)
Phía Nam giáp huyện Thủy Nguyên (thành phố Hải Phòng)
Phía Đông giáp huyện Hoành Bồ và thị xã Quảng Yên (tỉnh Quảng Ninh)
Phía Tây giáp huyện Đông Triều (tỉnh Quảng Ninh)
- Về diện tích tự nhiên: tổng diện tích đất tự nhiên là 25.630,77 ha, trong
đó đất nội thành là 17.623,5 ha, đất ngoại thành là 8.007,27 ha.
- Dân số: Dân số của thành phố Uông Bí theo thống kê đến ngày
31/12/2012 là 174.678 người (bao gồm cả dân số thường trú và dân số quy đổi).
Trong đó dân số nội thành là 167.049 người, chiếm 95,6% tổng dân số toàn
thành phố; dân số ngoại thành là 7.629 người, chiếm 4,4%.
-Về đơn vị hành chính: hiện nay thành phố Uông Bí có 9 phường và 2
xã.
1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của UBND Thành phố Uông Bí
1.1.1.1. Cơ cấu tổ chức của UBND Thành phố Uông Bí
- UBND thành phố Uông Bí gồm có 12 phòng chuyên môn và đơn vị sự nghiệp
công lập được thể hiện rõ qua sơ đồ sau:

Ủy ban nhân dân thành phố Uông Bí

Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Trang

7

Lớp: 1205.QTNB



Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Đơn vị sự nghiệp công lập

Cơ quan hành chính nhà nước
Văn phòng HĐND &
UBND

Ban Quản lí dự án công trình

Phòng Nội Vụ

Trung tâm phát triển quỹ đất

Phòng Văn hóa – Thông tin

Trung tâm TVTK và Kiến trúc

Phòng Kinh tế

Văn phòng đăng kí quyền sử
dụng đất

Phòng Tài nguyên môi
trường


Ban QLDT và Rừng quốc gia
Yên Tử

Phòng Lao động-TB & XH
Đài truyền thanh truyền hình
thành phố

Thanh tra thành phố

Đội Thanh tra xây dựng và
QLĐT

Phòng Tư pháp
Phòng Giáo dục đào tạo
Phòng Y tế
Phòng Tài chính-Kế hoạch
Phòng quản lí đô thị

1.1.1.2. Mối quan hệ về nhiệm vụ, quyền hạn giữa phòng Nội Vụ với UBND
Thành phố và các phòng, ban. Đơn vị thuộc UBND Thành phố
1.1.1.2.1. Đối với UBND thành phố

Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Trang

8

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Phòng Nội Vụ chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
UBND thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ của Sở Nội Vụ.
- Trình UBND thành phố các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ trên địa bàn
và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
- Trình UBND thành phố ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài
hạn, năm năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau
khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
- Tham mưu, giúp UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
các lĩnh vực: tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải
cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức xã, phường; hội, tổ chức phi chính
phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua khen thưởng.
- Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch UBND thành phố và
Giám đốc Sở Nội Vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác nội vụ trên địa
bàn.
- Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chính sách đãi ngộ,
khen thưởng, kỉ luật, đào tạo và bồi dưỡng vê chuyên môn, nghiệp vụ đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của phòng theo quy định
của pháp luật và theo phân cấp của UBND thành phố.
- Giúp UBND thành phố quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
UBND các xã, phường về công tác nội vụ và các lĩnh vực công tác khác được
giao trên cơ sở quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Nội Vụ.
1.1.1.2.2. Đối với các phòng, ban, đơn vị thuộc UBND thành phố

- Mối quan hệ công tác giữa Phòng Nội Vụ với các phòng, ban, ngành, đoàn
thể, UBND các xã, phường là mối quan hệ phối hợp để giải quyết những nhiệm
vụ liên quan chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chịu sự chỉ đạo, điều
hành hoạt động của UBND thành phố cà cơ quan ngành dọc cấp trên.

Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Trang

9

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.2. Đánh giá chung về tình hình hoạt động của UBND Thành phố Uông Bí
1.2.1. Những ưu điểm
- Trong quá trình phấn đấu, phát triển tổ chức và hoạt động, cơ quan UBND từ
cán bộ lãnh đạo đến công chức, viên chức từng bước trưởng thành, luôn thể hiện
bản lĩnh vững vàng, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tận tụy sáng tạo và nhiệt
tình trong công tác.
- Cơ quan thường xuyên tuyển chọn, đào tạo sử dụng và bồi dưỡng lực lượng
công chức kề cận, biểu hiện ở trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng nhu
cầu công việc, từ đó năng lực xử lý công việc lãnh đạo, cán bộ, công chức của
cơ quan được nâng cao, tạo động lực cho việc hoàn thành các công việc được
giao. Nhờ vậy mà hoạt động của cơ quan đã từng bước được cải tiến và nâng
cao hiệu quả.
- Chi phí tuyển dụng hằng năm dành cho tuyển dụng thường theo quy định của
nhà nước và quỹ của tổ chức.

- Người lao động được tuyển vào cơ quan có động lực, hào hứng, tích cực làm
việc có tinh thần trách nhiệm trong công việc. Được sự đánh giá tốt của cấp trên
cũng như cấp dưới.
- Chế độ đãi ngộ tăng lên, đó cũng là sự thể hiện được sự quan tâm của lãnh đạo
đối với người lao động.
- Tiền thưởng, phụ cấp chiếm tỷ trọng lớn trong tông thu nhập do điều kiện tài
chính của UBND thành phố nhưng cũng đã phần nào tạo động lực cho người lao
động. UBND thành phố đã áp dụng một số biện pháp tạo động lực như cung cấp
trang thiết bị để người lao động làm việc, tổ chức các chuyến đi tham quan du
lịch, hàng năm cơ quan tổ chức xét danh hiệu thi đua cho cá nhân và các phòng
ban.
1.2.2. Những hạn chế
- Tâm lý người lao động muốn làm việc ở những nơi có tính cạnh tranh cao để `
thể hiện năng lực của mình và tại đấy họ được trả mức lương cao hơn.
- Khó cân đối giữa việc tuyển dụng bên trong hay bên ngòai tổ chức.
- Phần đánh giá thực hiện công việc chưa được quan tâm đúng mức cả về
phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá.
1.3. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Trang

10

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.3.1. Khái niệm quản trị nhân lực

Quản trị là nghệ thuật lựa chọn nhân viên mới và sử dụng nhân viên củ
sao cho năng suất và chất lượng công việc của mọi.
Nhân lực được hiểu là tất cả nhưng con ngươi trong xã hội bào gồm thể
lực và trí lực.
- Theo PGS.TS Trần Kim Dung: “Quản trị nhân lực là hệ thống các các
triết lý, chính sách và hoạt động chức năng về thu hút, đào tạo, phát triển và duy
trì con người của một tổ chức lẫn nhân viên”
1.3.2. Khái niệm, vai trò của tuyển dụng
1.3.2.1. khái niệm
Tuyển dụng lao động là một qúa trình thu hút, nghiên cứu, lựa chọn và quyết
định tiếp nhận một cá nhân vào một vị trí của tổ chức. Mục đích của một cuộc
tuyển dụng là rất rõ ràng: trong số những người tham gia dự tuyển, doanh
nghiệp sẽ tìm chọn một hoặc một số người phù hợp nhất với các tiêu chuẩn và
yêu cầu của các vị trí cần tuyển.
1.3.2.2. vai trò
* Đối với tổ chức:
Hoạt động tuyển dụng tốt thì tổ chức sẽ có một đội ngũ nhân viên có trình độ,
kinh nghiệm để giúp tổ chức tồn tại và phát triển tốt, có tính cạnh tranh cao.
Ngược lại có thể dẫn đến suy yếu nguồn nhân lực dẫn tới hoạt động kinh doanh
kém hiệu quả, lãng phí nguồn lực, kinh phí, hao hụt nguyên liệu và đẩy tổ chức
tới bò vực phá sản phá sản.
*Đối với xã hội:
Hoạt động tuyển dụng tốt thì sẽ giúp xã hội sử dụng hợp lý tối đa nguồn lực. Là
đầu ra của đào tạo nguồn nhân lực. Nó có thể giải quyết vấn đề việc làm xã hội.
Giải quyết nạn thất nghiệp, cải tổ được chính sách xã hội, nâng cao đời sống
sinh hoạt, tăng thu nhập cho người dân cho người dân, giảm bơt tai tệ nạn xã
hội, góp phần làm cho xã hội ngày càng văn minh, đất nước ngày một phát triển
cường thịnh.
*Đối với người lao động:


Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Trang

11

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Tuyển dụng có vai trò tạo cơ hội việc làm cho người lao động, tăng thêm thu
nhập cho người lao động giúp họ nâng cao đời sống sinh hoạt cũng như văn hóa
để họ có thể nuôi sống bản thân, gia đình và xã hội.
- Tuyển dung nhân sự đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của tổ chức,
vì vậy trách nhiệm đặt lên vai của những nhà QTNL là phải tìm ra các ứng viên
sáng giá phù hợp với vị trí công việc còn trống. Đây là một nhiệm vụ đòi hỏi
nhà QTNL phải có tầm nhìn rộng, năng động và linh hoạt để tìm kiếm nguồn
nhân lực về phục vụ cho tổ chức.
Chương 2.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC TẠI
UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ
2.1. Cơ sở lí luận về công tác tuyển dụng trong hoạt động quản lý
Tuyển dụng đóng vai trò quan trọng không thể thiếu trong mỗi cơ quan, tổ
chức. Nó ghóp phần tạo nên thành công và sự phát triển bền vững của tổ chức.
Đồng thời còn có ý nghĩa đối với cá nhân người lao động và cả xã hội.
- Tuyển dụng gồm tuyển mộ và tuyển chọn.
2.1.1. Tuyển mộ
2.1.1.1. khái niệm
- Quá trình tuyển mộ là quá trình thu hút người lao động có việc làm
hoặc chưa có việc làm từ lực lượng lao động xã hội vào bên trong tổ chức. Mọi

tổ chức phải có đầy đủ khả năng để thu hút đủ số lượng và chất lượng lao động
đế nhằm đạt được các mục tiêu của mình. Quá trình tuyển mộ sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả của quá trình tuyển chọn.
2.1.1.2. quá trình tuyển mộ
-

Lập kế hoạch tuyển mộ

+ Trong hoạt động tuyển mộ tổ chức cần xác định nhu cầu tuyển mộ gồm
bao nhiêu người cho vị trí cần tuyển. Qua đó giúp sàng lọc hồ sơ dự tuyển và
quyết định tuyển dụng nguồn nhân lực vào làm việc cho vị trí chức danh cần
tuyển mộ
- Xác định nguồn và phương pháp tuyển mộ
Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Trang

12

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

+ tuyển mộ được đủ số lượng người và chất lượng vào các vị trí chức
danh còn thiếu người thì tổ chức cần phải cân nhắc lựa chọn xem ở vị trí nào
công việc nào cần lấy người bên ngoài tổ chức cũng như lấy người bên trong tổ
chức sao cho phù hợp với trình độ và công việc được giao khi đảm nhiệm chức
danh đó.
-


Xác định nơi tuyển mộ và thời gian tuyển mộ
+ Tổ chức cần phải lựa chọn vùng để tuyển mộ vì đây là những yếu tố

quyết định sự thành công của quá trình tuyển mộ
+ Đối với lao động cần chất lượng cao thì chúng ta tập trung vào các địa
chỉ sau:
*

Các trường Đại học, Cao đẳng.

* Các trung tâm công nghiệp, dịch vụ, các khu chế xuất và có vốn đầu
tư nước ngoài.
* Thị trường lao động đô thị nơi tập trung hầu hết các loại lao động có
chất lượng cao của tất cả các nghành nghề như kỹ thuật, kinh tế quản lý và nhất
là các nghề đòi hỏi trình độ cao.
Tìm kiếm người xin việc
Khi đã xây dựng xong chiến lược tuyển mộ và đã lập kế hoạch tuyển mộ
thì các hoạt động tuyển mộ được tiến hành. Quá trình tìm kiếm người xin việc
có vị trí quan trọng, nó được quyết định bởi các phương pháp thu hút người tìm
việc.

2.1.1.3. Đánh giá quá trình tuyển mộ
- Sau một quá trình tuyển mộ thì các tổ chức cần phải đánh giá các quá trình
tuyển mộ của mình để hoàn thiện công tác này ngày càng tốt hơn. Trong quá

Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Trang

13


Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

trình đánh giá thì cần chú ý tới nội dung và chi phí tuyển mộ. Để đảm bảo nội
dung này ta cần chú ý tới các vấn đề sau đây:
+ Tỷ lệ sàng lọc có hợp lý không, đây là vấn đề có ý nghĩa lớn đến chi phí tài
chính, chúng ta có thể giảm tỷ lệ này xuống 1 mức cho phép, song không ảnh
hưởng đến chất lượng người được chấp nhận.
+ Đánh giá hiệu quả của các quảng cáo tuyển mộ, đánh giá hiệu quả của tuyển
mộ với mục tiêu của tổ chức.
+ Sự đảm bảo công bằng của tất cả các cơ hội xin việc
+ Các thông tin thu thập được đã đảm bảo đủ mức tin cậy cho việc xét tuyển
chưa
+ Các tiêu chuẩn dung để loại bỏ những người xin việc đã hợp lý chưa đã bao
quát hết được các trường hợp phải loại bỏ chưa.
+ Chi phí tài chính cho quá trình tuyên mộ

2.1.1.4.các yếu tố ảnh hưởng tới công tác tuyển mộ
- Công tác tuyển mộ có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng nguồn nhân
lực. Đặc biệt là trong công tác tuyển chọn. Tuyển mộ không chỉ ảnh hưởng tới
việc tuyển chọn mà còn ảnh hưởng tới các chức năng khác của quản trị nguồn
nhân lực như: Đánh giá tình hình công việc, thù lao lao động, đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực, các mối quan hệ lao động… Sự tác động của tuyển mộ đối
với các chức năng khác.
- Trong quá trình tuyển mộ các tổ chức sẽ gặp khó khăn khi thu hút
những người lao động có trình độ cao trong những thị trường cạnh tranh gay gắt.

Trong các điều kiện như thế thì các tổ chức phải đưa ra các hình thức kích thích
hấp dẫn để tuyển mộ được những người phù hợp với yêu cầu của công việc với

Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Trang

14

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

mục tiêu là tuyển mộ được người tài và đảm bảo họ sẽ làm việc lâu dài cho tổ
chức.
- Các nguồn lao động được tuyển mộ từ bên trong tổ chức sẽ không đảm
bảo cho yêu cầu công việc, nhiều nguồn nhân lực được tuyển mộ từ bên trong có
chất lượng không tốt, kiến thức và chuyên môn nghiệp vụ chưa đảm bảo để có
thể hoàn thành công việc một cách tốt nhất
- Công tác tuyển mộ nguồn nhân lực xã hội từ bên ngoài đòi hỏi nhiều
thời gian, tốn kém chi phí cho các phương pháp tuyển mộ, đồng thời đòi hỏi
nguồn nhân lực phải thích nghi với môi trường làm việc

2.1.1.5. các nguồn và phương pháp thu hút tuyển mộ
* Nguồn tuyển mộ
Khi có nhu cầu tuyển người,các tổ chức có thể tuyển mộ từ lực lượng từ bên
trong tổ chức cũng như từ thị trường lao động ở bên ngoài. Nguồn bên trong
được ưu tiên hơn. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp tuyển mộ nguồn bên ngoài
có ý nghĩa hơn.

- Nguồn tuyển mộ bên trong: Là người lao động ứng viên có liên quan trực tiếp
hoặc gián tiếp đến vị trí chúng ta cần tuyển dụng.
- Nguồn bên ngoài: Là nguồn lao động tồn tại bên ngoài lực lượng lao động xã
hội khi cần họ sẽ đến tham gia dự tuyển.
*Các phương phápthu hút tuyên mộ:
- Phương pháp thu hút thông qua văn bản thông báo tuyển mô
- Phương pháp thu hút thông qua sự giới thiệu của cán bộ, công nhân viên chức
trong tổ chức.
- Phương pháp thu hút căn cứ vào thông tin trong “Danh mục kỹ năng” mà các
tổ chức thường lập về từng cá nhân trong tổ chức.
- Phương pháp thu hút các ứng viên qua các trung tâm môi giới và giới thiệu
việc làm.

Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Trang

15

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Phương pháp thu hút các ứng viên qua Hội chợ việc làm.
- Phương pháp thu hút ứng viên thông qua việc cử cán bộ của phòng nhân sự tới
tuyển mộ trực tiếp tại các trường đại học, cao đẳng…vv

2.1.2. Tuyển chọn
2.1.2.1. khái niệm

Quá trình tuyển chọn nhân lực là quá trình đánh giá các ứng viên theo
nhiều khía cạnh khác nhau dựa vào các yêu cầu của công việc, để tìm được
những người phù hợp với các yêu cầu đặt ra trong số những người đã thu hút
được trong quá trình tuyển mộ. Cơ sở của tuyển chọn là các yêu cầu của công
việc đã được đề ra theo bản mô tả công việc và bản yêu cầu đối với người thực
hiện công việc.

2.1.2.2. Vai trò và ý nghĩa của hoạt động tuyển chọn
Quá trình tuyển chọn là khâu quan trọng giúp nhà quản lí đưa ra được
quyết dịnh tuyển dụng đúng đắn nhất, quyết định tuyển chọn có ý nghĩa rất quan
trọng đối với mục tiêu của tổ chức bởi nếu tuyển chọn được những người phù
hợp thì tổ chức sẽ có được những người tốt nhất phục vụ cho công việc hiện tại
và chiến lược phát triển lâu dài của tổ chức.

2.1.3.Khái niệm công chức, viên chức
Theo luật cán bộ công chức:
Công chức là công nhân Việt Nam, được tuyển dụng bổ nhiệm vào ngạch, chức
vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, nhà nước, tổ chứ
chính trị xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyên trong cơ quan, đơn vị thuộc
quân đội nhân dân mà không phải là sỹ quan, đơn vị thuộc cơ quan Công an
nhân dân mà không phải là sỹ quan, hạ sỹ quan, chuyên nghiệp trong bộ máy
lãnh đạo, quản lí đơn vị sự nghiệp công lập, trong biên chế và hương lương từ
Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Trang

16

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lí đơn vị sự
nghiệp thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật.
Theo luật viên chức: Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng
theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng
làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật.
2.2. Căn cứ pháp lý cho công tác tuyển dụng viên chức các đơn vị sự
nghiệp thuộc UBND thành phố Uông Bí năm 2013
- Luật Viên chức ngày 15/11/2010.
- Nghị định số 29/2012/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12/4/2012 quy định
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
- Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội Vụ hướng
dẫn về tuyển dụng, kí kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi
dưỡng đối với viên chức.
- Thông tư số 16/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội Vụ ban
hành Quy chế thi tuyển, xét tuyển viên chức; Quy chế thi thăng hạng chức danh
nghề nghiệp đối với viên chức và nội quy kì thi tuyển, thi thăng hạng chức danh
nghề nghiệp đối với viên chức.
- Thông tư liên tịch số 160/2010/TTLT-BTC-BNV ngày 20/10/2010 của
Bộ Tài Chính, Bộ Nội Vụ hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lí và sử
dụng phí dự tuyển và phí dự thi nâng ngạch công chức, viên chức.
- Quyết định số 2618/2007/QĐ-UBND ngày 27/7/2007 của Ủy ban Nhân
dân tỉnh Quảng Ninh về việc ban hành quy định phân cấp tuyển dụng viên chức
vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc tỉnh.
- Quyết định số 858/2014/QĐ-UBND ngày 06/5/2014 của Ủy ban Nhân
dân tỉnh Quảng Ninh về việc ban hành quy định phân cấp quản lí tổ chức bộ

máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc UBND tỉnh
Quảng Ninh (thay thế Quyết định số 3075/2004/QĐ - UB ngày 03/9/2004 của
Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh).

Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Trang

17

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

2.3. Thực tế công tác tuyển dụng viên chức các đơn vị sự nghiệp thuộc
UBND thành phố Uông Bí năm 2013
2.3.1. Căn cứ lập kế hoạch tuyển dụng viên chức
2.3.1.1. Căn cứ về pháp lí:
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010, Nghị định số 29/2012/NĐ-CP
ngày12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức,
Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về
tuyển dụng, kí kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối
với viên chức, Quyết định số 2618/2007/QĐ-UBND ngày 27/7/2007 của UBND
tỉnh Quảng Ninh về việc ban hành quy định phân cấp tuyển dụng viên chức vào
làm việc tại các đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc tỉnh, Quyết định 4784/QĐCTUBND ngày 04/11/2013 về việc tạm giao chỉ tiêu biên chế cho các phòng,
đơn vị trực thuộc UBND thành phố năm 2013, Hướng dẫn số 1359/HDQLCC,VC ngày 10/8/2007 của Sở Nội Vụ tỉnh Quảng Ninh về thực hiện công
tác tuyển dụng viên chức vào làm việc trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước
thuộc tỉnh, Công văn số 1440/SNV-QLCC,VC ngày 05/8/2008 của Sở Nội Vụ

tỉnh Quảng Ninh hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung văn bản số
1359/HD-QLCC, VC ngày 10/8/2007 của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh về thực
hiện công tác tuyển dụng viên chức vào làm việc trong các đơn vị sự nghiệp nhà
nước thuộc tỉnh.
Căn cứ biên chế được Sở Nội vụ giao năm 2013 cho các đơn vị được phê
duyệt biên chế. Trên cơ sở số biên chế hiện có, số biên chế còn thiếu so với biên
chế được giao, Phòng Nội Vụ thành phố đã có công văn gửi các đơn vị để tổng
hợp nhu cầu đăng kí tuyển dụng gửi về Phòng Nội Vụ tổng hợp báo cáo UBND
thành phố.
Trên cơ sở nhu cầu đăng kí của các đơn vị, Phòng Nội Vụ tham mưu cho
UBND thành phố xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức sự nghiệp thành phố,
báo cáo, đề nghị Sở Nội Vụ tỉnh Quảng Ninh phê duyệt kế hoạch tuyển dụng
viên chức năm 2013.
2.3.1.2.Căn cứ về chỉ tiêu biên chế
Tỉnh Quảng Ninh giao cho UBND thành phố Uông Bí chỉ tiêu biên chế
năm 2013, số hiện có và nhu cầu tuyển dụng, được thể hiện thông qua bảng sau:

Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Trang

18

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Chỉ tiêu
biên chế
giao năm

2013

Đơn vị

1. Sự nghiệp giáo dục đào tạo:

Số đã
vào
biên
chế

Số
biên
chế
còn
thiếu
72

Số biên
chế cần
tuyển

1185

1113

- Phòng Giáo dục và đào tạo

14


14

0

0

- Khối THCS

418

398

20

20

- Khối tiểu học

506

475

31

31

- Khối mầm non

261


240

21

21

2. Sự nghiệp VHTT:

28

27

1

1

- Đài truyền thanh truyền hình

13

13

0

0

- Trung tâm văn hóa thể thao thông tin

16


15

1

1

3. Sự nghiệp có thu, sự nghiệp tự trang
trải

95

84

11

11

- Trung tâm tư vấn thiết kế kiến trúc

11

11

0

0

- Ban quản lý dự án công trình

20


14

6

6

- Trung tâm phát triển quỹ đất

16

13

3

3

- Đội thanh tra xây dựng và quản lý đô
thị

13

13

0

0

- Ban quản lý Di tích và Rừng quốc gia
Yên Tử


35

33

2

2

2.3.2. Điều kiện, tiêu chuẩn đăng kí dự tuyển công chức, viên chức
1. Có Quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam.
2. Từ đủ 18 tuổi trở lên.
3. Có đơn xin dự tuyển.
Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Trang

19

Lớp: 1205.QTNB

72


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

4. Có lý lịch rõ ràng.
5. Có các văn bằng, chứng chỉ đào tạo theo chỉ tiêu viên chức cần tuyển
dụng.
a) Có trình độ đào tạo, ngành, chuyên ngành phù hợp với yêu cầu của

chức danh công chức:
-Viên chức sự nghiệp giáo dục và đào tạo: cần tuyển 72 chỉ tiêu, trong đó:
+Khối mầm non: 21 chỉ tiêu. Tuyển 20 giáo viên yêu cầu trình độ chuyên
môn Trung cấp sư phạm mẫu giáo, Trung cấp sư phạm mầm non trở lên (ngạch
lương: B-14.115 hoặc A0-15a.206 hoặc A1-15a.205). Tuyển 01 nhân viên y tế
yêu cầu trình độ chuyên môn Trung cấp y (chuyên ngành Điều dưỡng; Điều
dưỡng đa khoa; y sĩ chuyên ngành Đa khoa) trở lên (ngạch lương: B-16b.201
hoặc B-16a.200 hoặc B-16b.120 hoặc B-16.119 hoặc B-16.121).
+Khối tiểu học: 31 chỉ tiêu. Trong đó tuyển 26 giáo viên tiểu học yêu cầu
trình độ chuyên môn Cao đẳng sư phạm giáo dục tiểu học trở lên (ngạch lương:
A0-15a.204 hoặc A1-15a.203). Tuyển 04 giáo viên môn Thể dục yêu cầu trình
độ chuyên môn từ Cao đẳng sư phạm trở lên trong bằng có đào tạo môn Thể dục
(ngạch lương: A0-15a.205 hoặc A1-15a.204). Tuyển 01 nhân viên kế toán yêu
cầu trình độ chuyên môn từ Trung cấp kế toán trở lên (ngạch lương: B-06.032
hoặc A0-01a.003 hoặc A1-01.003).
+Khối THCS: 20 chỉ tiêu. Trong đó tuyển 04 giáo viên môn Toán, 01 giáo
viên vật lí. 02 giáo viên môn Sinh học, 02 giáo viên môn Địa lí, 02 giáo viên
môn Giáo dục công dân, 03 giáo viên môn Lịch sử, 05 giáo viên kiêm nhiệm
công tác thiết bị-thí nghiệm. Yêu cầu trình độ chuyên môn từ Cao đẳng sư phạm
trở lên, trong bằng có đào tạo các môn tương ứng (ngạch lương: A0-15a.202
hoặc A1-15a.201). Tuyển 01 nhân viên y tế yêu cầu trình độ chuyên môn từ
Trung cấp y (chuyên ngành Điều dưỡng, Điều dưỡng đa khoa, y sĩ chuyên
ngành Đa khoa) trở lên.

-Sự nghiệp Văn hóa – Thông tin: Trung tâm văn hóa thông tin thể thao
(thuộc phòng văn hóa và Thông tin): Cần tuyển 01 chỉ tiêu vào làm công tác
tổng hợp yêu cầu trình độ chuyên môn Cử nhân ngành quản trị kinh doanh
(ngạch lương: A1-01.003).
-Sự nghiệp được phê duyệt:
Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Trang


20

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

+Ban quản lý dự án công trình: cần tuyển 06 chỉ tiêu bao gồm 01 viên
chức kế toán, yêu cầu trình độ chuyên môn Đại học ngành kế toán-kiểm toán trở
lên (ngạch lương A1-06.031). 01 viên chức làm công tác kế hoạch, yêu cầu trình
độ chuyên môn Cử nhân kinh tế trở lên (ngạch lương: A1-06.031). 04 viên chức
kĩ thuật giám sát thi công, yêu cầu trình độ chuyên môn Kĩ sư một trong các
ngành xây dựng dân dụng công nghiệp, xây dựng cầu đường, xây dựng thủy lợi,
địa chất công trình trở lên, có chứng chỉ giám sát thi công (ngạch lương A113.095).
+Trung tâm phát triển quỹ đất: cần tuyển 03 viên chức làm nhiệm vụ kiểm
đếm giải phóng mặt bằng, yêu cầu trình độ chuyên môn: 01 Cử nhân cao đẳng
ngành kĩ thuật trắc địa trở lên (ngạch lương A0-13a.095), 01 Kĩ sư xây dựng trở
lên (ngạch lương: A1-13.095), 01 Cử nhân quản trị doanh nghiệp trở lên (ngạch
lương A1-13.095).
+Ban quản lý Di tích và Rừng quốc gia yên Tử: cần tuyển 02 chỉ tiêu vào
làm việc tại Phòng Quản lý bảo vệ Rừng quốc gia Yên Tử, yêu cầu trình độ
chuyên môn: 01 Kĩ sư lâm nghiệp trở lên (ngạch lương A1-09.060), 01 Trung
cấp quản lí bảo vệ tài nguyên rừng trở lên (ngạch lương B-09.061 hoặc A009a.060 hoặc A1-09.060).
b) Các yêu cầu văn bằng, chứng chỉ khác:
+ Đối với người dự tuyển tốt nghiệp trình độ chuyên môn trung cấp yêu
cầu phải có chứng chỉ Tin học văn phòng trình độ A trở lên.
+ Đối với người dự tuyển tốt nghiệp trình độ chuyên môn Cao đẳng trở

lên yêu cầu phải có chứng chỉ Tin học văn phòng trình độ B, chứng chỉ Ngoại
ngữ trình độ B trở lên.
+ Đối với các thí sinh thi tuyển vào làm giáo viên: nếu có bằng đúng
chuyên ngành cần tuyển nhưng không thuộc ngành sư phạm thì phải có thêm
chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm.
6. Có đủ sức khỏe để đảm nhận nhiệm vụ.

7. Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành bản
án, quyết định về hình sự của Tòa án, đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng. Không bị
mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
2.3.3. Hồ sơ đăng kí dự tuyển
Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Trang

21

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Thực hiện theo quy định tại Điều 2, Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày
25/12/2012 của Bộ Nội Vụ. Cụ thể như sau:
+Đơn xin đăng kí dự thi tuyển viên chức sự nghiệp theo mẫu quy định tại
Thông tư số 15/2012/TT-BNV của Bộ Nội Vụ.
+Bản khai sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 6
tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
+Bản sao giấy khai sinh.

+Bản sao hoặc bản công chứng văn bằng tốt nghiệp, bảng điểm hoặc kết quả
học tập của chuyên môn được đào tạo phù hợp ngạch dự tuyển viên chức; các
chứng chỉ Tin học, Ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu của ngạch dự tuyển theo
quy định. Trường hợp có văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải
được công chứng dịch thuật sang tiếng việt.
+Giấy chứng nhận sức khỏe có giá trị sử dụng do cơ quan y tế đủ điều kiện
được khám sức khoẻ chứng nhận theo quy định tại Thông tư số 13/2007/TTBYT ngày 21/11/2007 của Bộ Y tế.
+Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng (nếu có).
+02 ảnh 4x6 và 04 phong bì có dán tem ghi rõ tên người nhận và địa chỉ liên hệ
2.3.4. Hình thức tuyển dụng
Hội đồng tuyển dụng viên chức sự nghiệp thành phố tổ chức thi tuyển.
Xét tuyển các vị trí đối với những thí sinh dự tuyển có trình độ Thạc sỹ đúng
chuyên ngành cần tuyển. Hội đồng tuyển dụng sẽ tổ chức sơ tuyển những
chuyên ngành có số lượng hồ sơ thí sinh đăng ký dự thi nhiều gấp 3 lần trở lên
chỉ tiêu cần tuyển.
2.3.5. Địa điểm và thời gian nhận hồ sơ
Thí sinh dự tuyển vào các trường học thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo
thành phố thì nộp hồ sơ dự tuyển tại Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố. Thí
sinh dự

tuyển vào các đơn vị sự nghiệp còn lại nộp hồ sơ về Phòng Nội Vụ thành
phố. Nộp hồ sơ vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần
2.3.6. Môn thi và thời gian thi
Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Trang

22

Lớp: 1205.QTNB



Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Môn kiến thức chung: Thi viết về pháp luật viên chức; chủ trương,
đường lối chính sách phát triển giáo dục và những định hướng của Đảng và Nhà
nước về giáo dục. Những hiểu biết cơ bản về ngành hoặc lĩnh vực tuyển dụng
(thời gian thi 120 phút).
- Môn thi nghiệp vụ chuyên ngành: gồm 02 phần thi:
+ Phần thi viết (thời gian 180 phút)
+ Phần thi thực hành: Thi thực hành công việc liên quan đến đơn vị đăng ký
tham gia tuyển dụng (Thời gian thi theo tính chất, đặc điểm riêng của từng
đơn vị tuyển dụng được quy định trong đề thi).
- Môn Tin học văn phòng: Thi trắc nghiệm (thời gian thi30 phút).
Miễn thi môn Tin học văn phòng trong trường hợp có bằng tốt nghiệp từ
Trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên.
*Đối với thí sinh thi tuyển vào làm giáo viên các trường:
+Phần thi nghiệp vụ chuyên ngành thi viết: Soạn giáo án theo chương trình
giáo dục theo cấp học, thời gian soạn 180 phút. Giáo viên Mầm non soạn một
bài giáo án lên lớp (01 tiết) trong chương trình theo quy định đối với lớp mẫu
giáo 5 tuổi; Giáo viên Tiểu học soạn một bài giáo án lên lớp (01 tiết) trong
chương trình theo quy định đối với lớp 5; Giáo viên Trung học cơ sở soạn
một bài giáo án lên lớp (01 tiết) ở bộ môn dự tuyển thuộc lớp đầu của bộ
môn học.
+Phần thi nghiệp vụ chuyên ngành thực hành: Thực hành giảng dạy 1 tiết trên
lớp, thời gian thực hiện theo quy định đối với từng cấp học.
Đối với thí sinh thi tuyển viên chức vào làm giáo viên kiêm nhiệm công tác Thiết
bị - Thí nghiệm trường học sẽ phải tham gia sơ tuyển thông qua hình thức: Thực
hành chuẩn bị đồ dùng thí nghiệm một tiết trên lớp. Chọn một trong những tiết
thực hành sau:

+01 tiết dạy thực hành môn Hóa học lớp 8.
+01 tiết dạy thực hành môn Vật lý lớp 6.
+01 tiết dạy thực hành môn Sinh học lớp 6.
2.3.7. Cách tính điểm và xác định người trúng tuyển
1. Bài thi được tính theo thang điểm 100.
2.Điểm các bài thi được tính như sau:
- Thi kiến thức chung: Tính hệ số 1
Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Trang

23

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Phần thi thực hành:
+ Phần thi viết tính hệ số 1
+ Phần thi thực hành dạy tính hệ số 2
Kết quả thi là tổng số điểm của bài thi kiến thức chung và các bài thi chuyên
môn, nghiệp vụ chuyên ngành.
Môn thi Tin học là điểm thi điều kiện và không tính vào tổng số điểm thi, trừ
trường hợp công nghệ thông tin là phần thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên
ngành.
Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển là người phải thi đủ các môn thi, có số
điểm của mỗi phần thi đạt từ 50 điểm trở lên và tính từ người có tổng số
điểm cao nhất cho đến hết chỉ tiêu cần tuyển của từng vị trí việc làm.
Trường hợp nhiều người thí sinh có tổng điểm bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng

được tuyển của ngạch cần tuyển thì người có tổng số điểm các bài thi chuyên
môn, nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu tổng số điểm
các bài thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành bằng nhau thì người đứng đầu
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển theo
thứ tự ưu tiên như sau:
- Anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động;
- Thương binh;
- Người hưởng chính sách như thương binh;
- Con liệt sỹ;
- Con thương binh;
- Con của người hưởng chính sách như thương binh;
- Người dân tộc ít người;
- Đội viên thanh niên xung phong;
- Đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi
từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ;
- Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự;
- Người dự tuyển là nữ.

Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Trang

24

Lớp: 1205.QTNB


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Trường hợp vẫn không xác định được người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên trên

thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức trực tiếp phỏng
vấn và quyết định người trúng tuyển.
Không thực hiện việc bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.
Như vậy tuyển dụng viên chức của đơn vị gửi về Sở Nội Vụ để thẩm định.
2.4. Việc triển khai tuyển dụng viên chức sự nghiệp thành phố
2.4.1. Thông báo nhu cầu tuyển dụng
Sau khi kế hoạch tuyển dụng viên chức sự nghiệp thành phố được phê
duyệt, UBND thành phố thông báo nhu cầu tuyển dụng trên các phương tiện
thông tin đại chúng như Đài truyền thanh truyền hình, Cổng thông tin điện tử
của thành phố, niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ Ủy ban với các nội
dung sau: tiêu chuẩn, điều kiện đăng kí dự tuyển; số lượng viên chức cần tuyển
theo từng vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp tương ứng; nội dung hồ sơ
đăng kí dự tuyển, thời hạn và địa điểm nộp hồ sơ dự tuyển, số điện thoại liên hệ;
hình thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển; thời gian và địa điểm thi tuyển
hoặc xét tuyển; lệ phí thi tuyển theo quy định của pháp luật.
2.4.2. Tổ chức tiếp nhận hồ sơ dự tuyển công chức viên chức
UBND thành phố tổ chức tiếp nhận hồ sơ theo đúng quy định. Thời hạn
nhận hồ sơ của người đăng kí dự tuyển ít nhất 20 ngày làm việc, kể từ ngày
thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
Bảng thống kê số lượng hồ sơ đăng kí:
Đơn vị
1.Sự nghiệp Giáo dục và Đào
tạo
2.Sự nghiệp Văn hóa-Thông tin
3.Sự nghiệp được phê duyệt
Tổng

Số biên
chế cần
tuyển


Tổng số
hồ sơ
đăng kí

Số hồ sơ
được xét
tuyển

Số hồ sơ
thi tuyển

72

100

20

80

01
11
84

10
30
140

01
06

27

0
24
104

2.4.3. Thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức
Trên cơ sở các hồ sơ đăng kí tham gia dự tuyển, Chủ tịch UBND thành
phố ban hành quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức sự nghiệp
thành phố để thực hiện các quy trình liên quan đến tuyển dụng viên chức sự
Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Trang

25

Lớp: 1205.QTNB


×