Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Báo cáo kiến tập quản trị nhân lực: Thực trạng đội ngũ cán bộ công chức phòng lao động thương binh và xã hội huyện phúc thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.71 KB, 45 trang )

Báo cáo kiến tập

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................5
A. PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................1
3.Nhiêm vụ nghiên cứu.................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................2
6. Ý nghĩa đóng góp của đề tài.....................................................................2
7. Kết cấu đề tài.............................................................................................2
B. PHẦN NỘI DUNG..........................................................................................4
Chương 1. tổng quan về phòng lao động thương binh và xã hội....................4
huyện Phúc Thọ và cơ sở lí luận về vấn đề nâng cao chất lượng cán bộ........4
công chức của phòng...........................................................................................4
1.1.Khái quát về đơn vị thực tập...................................................................4
1.1.1. Vị trí, chức năng của phòng LĐ-TB&XH huyện Phúc Thọ................5
1.1.2 Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng lao động Thương binh và Xã hội
huyện Phúc Thọ.............................................................................................5
1.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức...........................................................................6
1.1.4 Nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ phận trong cơ cấu tổ chức............8
1.1.5 phương hướng hoạt động trong thời gian tới của Phòng Lao động
thương binh và Xã hội.................................................................................12
1.2.Cơ sở lí luận về vấn đề nâng cao chất lượng cán bộ công chức của
phòng lao Động thương binh và Xã hội......................................................14
1.2.1 các khái niệm liên quan......................................................................14
1.2.1.1 khái niệm cán bộ, công chức ..........................................................14


1.2.1.2. Khái niệm chất lượng cán bộ công chức .......................................15
1.2.2 tiêu chuẩn để xách định cán bộ, công chức nhà nước.......................15
1 .2.2.1 tiêu chuẩn cơ bản của cán bộ, công chức nhà nước.......................15
SV: Đoàn Văn Nghiệp - Lớp 1205 QTNB


Báo cáo kiến tập

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

1.2.3 Vị trí, vai trò ......................................................................................16
1.2.4 Đặc điểm của cán bộ công chức.........................................................16
1.2.5 Yêu cầu của cán bộ, công chức..........................................................17
1.2.5.1 Năng lực của cán bộ công chức......................................................17
1.2.5.2 Năng lực chuyên môn......................................................................18
1.2.5.3 Năng lực tổ chức..............................................................................19
1.2.5.4 Phẩm chất đạo đức..........................................................................19
1.3 Phân loại và các tiêu chí đánh giá năng lực trình độ công chức............21
1.3.1 phân loại công chức............................................................................21
1.3.2 tiêu chí đánh giá năng lực trình độ công chức....................................21
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CỦA
PHÒNG LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH và XÃ HỘI - HUYỆN PHÚC THỌ
.............................................................................................................................22
2.1. Tình hình chung của huyện Phúc Thọ..................................................22
2.1.1 tình hình phát triển kinh tế xã hội.......................................................22
2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VÀ SỐ LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CỦA PHÒNG LĐTB và XH TRONG THỜI GIAN QUA............24
2.2.1. Thực trạng về số lượng cán bộ, công chức của phòng LĐTB và XH.
.....................................................................................................................24
2.2.2. Thực trạng về cơ cấu cán bộ, công chức tại phòng Lao động thương

binh và Xã hội huyện Phúc Thọ..................................................................24
2.2.2.1. Về cơ cấu trình độ chuyên môn nghiệp vụ.....................................24
2.2.2.2. Về cơ cấu giới tính.........................................................................24
2.2.2.3. Về cơ cấu dân tộc...........................................................................24
2.2.2.4. Về cơ cấu độ tuổi............................................................................24
2.2.3. Thực trạng phát triển về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ,
công chức của phòng LĐTB và XH............................................................25
2.2.4. Thực trạng về kỹ năng của cán bộ, công chức tại phòng LĐTB và
XH huyện Phúc Thọ....................................................................................25
2.2.4.1. Thực trạng về thâm niên công tác..................................................25

SV: Đoàn Văn Nghiệp - Lớp 1205 QTNB


Báo cáo kiến tập

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

2.2.4.2. Thực trạng về trình độ quản lý nhà nước.......................................26
2.2.4.3. Thực trạng về trình độ lý luận chính trị..........................................26
2.2.4.4. Thực trạng về trình độ tin học........................................................26
2.2.4.5. Thực trạng về ngoại ngữ.................................................................26
2.2.5. Thực trạng về làm việc đúng chuyên môn đào tạo. ..........................26
2.3. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH ĐỘI NGŨ CÁN BỘ TẠI
PHÒNG LĐTB và XH HUYỆN PHÚC THỌ............................................27
2.3.1. Kết quả đạt được. ..............................................................................27
2.3.2. Những mặt hạn chế cần khắc phục.. .................................................28
2.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỰC TRẠNG CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC..........................................29
2.4.1. Chế độ cơ chế chính sách của nhà nước ...........................................29

2.4.2. Đối với phòng LĐTB và XH.............................................................29
2.4.2.1. Tuyển dụng bố trí sử dụng và luân chuyển cán bộ chưa hợp lý ....29
2.4.2.2. Công tác quy hoạch bổ nhiệm đề bạt và bổ nhiệm còn bất cập .....30
2.4.2.3. Công tác đào tạo bồi dưỡng chưa thường xuyên ...........................30
2.4.3. Đối với cán bộ, công chức ................................................................30
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHUYẾN NGHỊ VỀ VẤN ĐỀ NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHÒNG LĐTB và XH
HUYỆN PHÚC THỌ........................................................................................33
3.1 MỤC TIÊU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
PHÒNG LĐTB và XH HUYỆN PHÚC THỌ............................................33
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN CHẤT LƯỢNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CỦA PHÒNG LĐTB và XH.............................33
3.2.1 Giải pháp về xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức hợp lý .................33
3.2.2 Giải pháp về công tác đào tạo bồi dưỡng .........................................34
3.2.3 giải pháp công tác tuyển dụng cán bộ, công chức .............................34
3.2.4 Giải pháp về công tác quy hoạch cán bộ, công chức.........................35
3.2.5 giải pháp nâng cao động lực và chế độ đãi ngộ đối với cán bộ, công
chức.............................................................................................................35

SV: Đoàn Văn Nghiệp - Lớp 1205 QTNB


Báo cáo kiến tập

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

3.2.6 Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ cán bộ,
công chức ....................................................................................................36
3.3 Một số khuyến nghị...............................................................................36
3.3.1 Đối với phòng LĐTB và XH huyện Phúc Thọ...................................36

3.3.2 Đối với UBND huyện Phúc thọ .........................................................37
3.3.3 Đối với sở LĐTB và XH....................................................................37
PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................38
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................40

SV: Đoàn Văn Nghiệp - Lớp 1205 QTNB


Báo cáo kiến tập

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Danh mục từ viết tắt
Phòng lao động thương binh và xã hội
Cán bộ công chức
ủy ban nhân dân

SV: Đoàn Văn Nghiệp - Lớp 1205 QTNB

Chữ viết tắt
PLĐTB và XH
CBCC
UBND


Báo cáo kiến tập

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đứng trước thời kì hội nhập kinh tế quốc tế, đặt ra cho nước ta rất nhiều
có hội cũng như những thử thách. Trước tình hình đó đòi hỏi cán bộ công chức
trong cơ quan nhà nước, không chỉ ở cấp trung ương mà cả cấp địa phương phải
có đủ năng lực, giỏi chuyên môn, tốt về phẩm chất chính trị mới có thể đưa nước
ta vượt qua những thách thức và những khó khăn để có thể tiến xa hơn trong quá
trình hội nhập quốc tế.
Hiện nay, vấn đề về đội ngũ cán bộ, công chức đang là một trong những
trọng tâm mà công cuộc cải cách hành chính nước ta đang tiến hành nhằm tiến
tới một nền hành chính trong sạch và hoạt động hiệu quả. Bên cạnh thể chế, bộ
máy và tài chính thì con người là nhân tố quyết định sự vận hành của hệ thống
hành chính. Thế nhưng đó cũng chính là vấn đề phức tạp và nan giải nhất. Cải
cách hành chính ở nước ta đã và đang được tiến hành, bên cạnh những thành
tích đáng ghi nhận thì vẫn còn nhiều hạn chế và vướng mắc.
Phòng lao động thương binh và xã hội là một là một cơ quan trong hệ
thống hành chính của ủy ban nhân dân Huyện Phúc Thọ, là hình ảnh thu nhỏ bộ
máy hành chính của huyện . Do đó, việc nghiên cứu, nắm vững thực trạng chất
lượng cán bộ, công chức của phòng để từ đó có những biện pháp nhằm hoàn
thiện chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức là vô cùng quan trọng. Điều này
giúp nhìn nhận lại thực trạng của đội ngũ cán bộ công chức của phòng, phát huy
lợi thế về con người và khắc phục những thiếu sót.Trong báo cáo kiến tập này,
với thời gian và lượng kiến thức có hạn em xin được trình bày về đề tài: “Thực
trạng đội ngũ cán bộ công chức phòng lao động thương binh và xã hội
huyện phúc thọ “
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu đề tài này là nhận thấy thực trạng chất lượng đội
ngũ cán bộ công chức của phòng và từ đó đề xuất được giải pháp định hướng
nâng cao chất lượng cán bộ để có thể thực hiện tốt vai trò cũng như trách nhiệm
của mình trong công việc, thực hiện một cách tốt nhất được các chủ trương,

SV: Đoàn Văn Nghiệp - Lớp 1205 QTNB

1


Báo cáo kiến tập

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

chính sách cảu đảng và nhà nước đề ra. Để đật được mục đích trên cần làm rõ
những vấn đề sau:
Một là: Nghiên cứu làm rõ nội dung chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
của phòng, hệ thống chỉ tiêu đánh giá và những yếu tố ảnh hưởng:
Hai là : Phân tích mục tiêu nghiên cứu thực trạng chất lượng của đội ngũ
cán bộ công chức so với yêu cầu thực tế hiện nay
Ba là : Xây dựng các giải pháp định hướng
3.Nhiêm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu về vấn đề “ thực trạng chất lượng cán bộ công chức tại “
phòng Lao động Thương binh và xã hội huyện Phúc Thọ”.
Đưa ra những quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ công chức của Phòng Lao động Thương binh và xã hội huyện Phúc Thọ
4. Phạm vi nghiên cứu.
Về không gian: nghiên cứu tại phòng Lao động Thương binh và xã hội
huyện Phúc thọ.
Về thời gian: nghiên cứu chất lượng cán bộ công chức của phòng từ năm
2010 đến năm 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện đề tài này em đã sử dụng các phương pháp sau:
• Phương pháp quan sát.
• Phương pháp thu thập thông tin, tổng hợp thông tin tài liệu thứ cấp.

• Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh..
6. Ý nghĩa đóng góp của đề tài.
Làm rõ nội dung chất lượng cán bộ công chức, những yếu tố ảnh hưởng,
thực trạng chất lượng của cán bộ công chức và xây dựng các giải pháp định
hướng.
7. Kết cấu đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài tiểu luận được trình bày trong 3
chương
• Chương1: tổng quan về phòng lao động thương binh và xã hội huyện

SV: Đoàn Văn Nghiệp - Lớp 1205 QTNB

2


Báo cáo kiến tập

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

phúc thọ và cơ sở lí luận về vấn đề nâng cao chất lượng cán bộ công chức của
phòng.
• Chương 2: thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của phòng
lao động thương binh và xã hội huyên Phúc thọ
• Chương 3: một số giải pháp khuyến nghị về vấn đề cao chất lượng cán
bộ, công chức phòng lao động thương binh và xã hội huyện phúc thọ

SV: Đoàn Văn Nghiệp - Lớp 1205 QTNB

3



Báo cáo kiến tập

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

B. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. tổng quan về phòng lao động thương binh và xã hội
huyện Phúc Thọ và cơ sở lí luận về vấn đề nâng cao chất lượng cán bộ
công chức của phòng.
1.1.Khái quát về đơn vị thực tập.
Phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện Phúc Thọ được thành lập
năm 1960. Trong quá trình hoạt động và phát triển, phòng đã trải qua nhiều lần
thay đổi tên gọi lẫn chức năng cho phù hợp với nhiệm vụ riêng của mình.
Tiền thân của phòng là phòng Tổ chức - Lao động và Xã hội bao gồm:
Ban Tổ chức chính quyền và phòng Thương binh & Xã hội.
Tháng 10/1987 ban Tổ chức chính quyền và phòng Thương binh & Xã
hội sát nhập thành phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
Tháng 4/1991 do sửa đổi cơ chế, phòng lại được đổi tên là phòng Nội vụ Lao động & Xã hội.
Đến tháng 06/2008 phòng được tách riêng ra từ phòng Nội vụ - Lao động
& Xã hội lấy tên là phòng Lao động Thương binh & Xã hội và hoạt động đến
bây giờ.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Phúc Thọ là cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện Phúc Thọ có chức năng giúp UBND huyện
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực lao động, việc làm, dạy nghề,
chính sách đối với người có công, công tác bảo trợ xã hội, phòng chống tệ nạn
xã hội, trẻ em… trên địa bàn huyện. Giúp UBND huyện quản lý, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật lao động, việc làm, cứu trợ xã
hội, thực hiện các chương trình xóa đói giảm nghèo đồng thời thực hiện một số
nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân huyện và theo quy
định của pháp luật.

Phòng chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
UBND huyện, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của
SV: Đoàn Văn Nghiệp - Lớp 1205 QTNB

4


Báo cáo kiến tập

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

Sở Lao động Thương binh và Xã hội Thành phố Hà Nội.
1.1.1. Vị trí, chức năng của phòng LĐ-TB&XH huyện Phúc Thọ
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội;
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân
cấp huyện và theo quy định của pháp luật.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công
tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội.
1.1.2 Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng lao động Thương binh và Xã hội
huyện Phúc Thọ
Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành các quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm;đề án, chương trình trong lĩnh
vực lao động, người có công và xã hội; cải cách hành chính, xã hội hoá thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.

Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo các văn bản về lĩnh
vực lao động, người có công và xã hội thuộc thẩm quyền ban hµnh của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,
đề án, chương trình về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội trên địa bàn
huyện sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được giao.
Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh
tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn kiểm tra hoạt động của các hội và tổ chức
phi Chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc lĩnh vực lao động, người có công và
xã hội theo quyđịnh của pháp luật…
SV: Đoàn Văn Nghiệp - Lớp 1205 QTNB

5


Báo cáo kiến tập

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

1.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Bộ máy của Phòng LĐTB&XH gồm:
Trưởng phòng Lao động Thương Binh và Xã Hội – là người phụ trách
chung. Dưới trưởng phòng có 02 phó trưởng phòng: một người phụ trách mảng
lao động việc làm,tệ nạn xã hội, người có công, xoá đói giảm nghèo; một người
phụ trách mảng bảo trợ xã hội và công tác trẻ em. Phòng có các cán bộ, chuyên
viên phụ trách các mảng chuyên môn: lao động việc làm, bảo trợ xã hội, người
có công, công tác giảm nghèo và dạy nghề, tệ nạn xã hội và trẻ em, kế toán.
Sơ đồ cụ thể như sau:


SV: Đoàn Văn Nghiệp - Lớp 1205 QTNB

6


Báo cáo kiến tập

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY PHÒNG LAO ĐỘNG TB&XH
Trưởng Phòng
LĐ-TB&XH

Chuyên
viên phụ
trách
mảng lao
động,
việc làm

Phó trưởng phòng

Phó trưởng phòng

Đoàn Quốc Trượng

Nguyễn Thị Lan

( phụ trách LĐVL, NCC,
XĐGN)


( phụ trách TNXH, TE )

Chuyên
viên phụ
trách
mảng bảo
trợ xã hội
kiêm thủ
quỹ

Chuyên
viên kế
toán

CV phụ
trách
mảng
NCC &
chế độ
cho
HS,SV

Chuyên
viên
Phòng 1
cửa

Chuyên
viên phụ

trách
mảng
XĐGN &
dạy nghề

Chuyên
viên phụ
trách
mảng
TNXH &
Trẻ em

Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp

SV: Đoàn Văn Nghiệp - Lớp 1205 QTNB

7


Báo cáo kiến tập

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

Cơ cấu tổ chức của phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Phúc
Thọ theo mô hình cơ cấu trực tuyến đây là mô hình tổ chức quản lý, trong đó mỗi
người cấp dướichỉ nhận sự điều hành và chịu trách nhiệm trước một người lãnh đạo
trực tiếp cấp trên.
Ưu điểm: của loại tổ chức này là mối quan hệ giữa các nhân viên trong hệ

thống tổ chức được thể hiện theo hệ thống trực tuyến, tức là quan hệ dọc trực
tiếp từ người lãnh đạo cao nhất đến người cấp dưới thấp nhất, người thực hiện
công việc chỉ nhận nhiệm vụ từ một người phụ trách trực tiếp.
Nhược điểm: Cơ cấu của phòng là mô hình trực tuyến vì vậy, yêu cầu về
người lãnh đạo rất cao, Trưởng phòng là người phải có kiến thức sâu rộng, có
kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về ngành lao động thương binh và biết cách
phân công công việc phù hợp với các nhân viên trong phòng để công việc đạt
được hiệu quả cao nhất. Bên cạnh đó, mô hình cơ cấu này cũng tạo ra một phần
tách biệt công việc giữa các nhân viên trong phòng đôi khi không tạo ra được sự
đoàn kết giữa các nhân viên trong cơ quan.
1.1.4 Nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ phận trong cơ cấu tổ chức
Trưởng phòng
Trực tiếp quản lý các công việc của phòng, tham mưu giúp UBND huyện
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: lao động, việc làm, dạy
nghề, an toàn xã hội, công tác chính sách ưu đãi người có công với cách mạng,
bảo trợ xã hội, bảo vệ chăm sóc trẻ em, phòng chống tệ nạn xã hội và bình đẳng
giới. Đồng thời chịu trách nhiệm trước UBND huyện và Nhà nước.
Phó trưởng phòng
Gồm 02 phó trưởng phòng phụ trách các mảng công việc khác nhau.
Phó trưởng phòng thứ nhất: Giúp trưởng phòng quản lý chung công tác
chính sách xã hội; giải quyết việc làm xuất khẩu lao động và dạy nghề; kế toán
của phòng. Khi có vướng mắc phát sinh ở từng bộ phận sẽ báo cáo trực tiếp với
phó trưởng phòng phụ trách để xin ý kiến và kịp thời giải quyết đồng thời để
phó trưởng phòng tổng hợp báo cáo trưởng phòng. Ngoài ra phó trưởng phòng
còn giúp trưởng phòng giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công
SV: Đoàn Văn Nghiệp - Lớp 1205 QTNB

8



Báo cáo kiến tập

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

dân về lĩnh vực chính sách xã hội và lao động việc làm, dạy nghề theo quy định
của pháp luật. Chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi an toàn vệ
sinh lao động, phòng chống cháy nổ của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện.
Đồng thời chịu trách nhiệm trước trưởng phòng.
Phó trưởng phòng thứ hai: Giúp trưởng phòng quản lý chung công tác
chính sách người có công với cách mạng và công tác trẻ em. Khi có vướng mắc
phát sinh ở hai bộ phận này cũng trực tiếp báo cáo phó trưởng phòng phụ trách
để xin ý kiến và kịp thời giải quyết đồng thời phó trưởng phòng cũng tổng hợp
báo cáo tình hình hai mảng công việc với trưởng phòng. Phó trưởng phòng còn
phụ trách việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân về lĩnh
vực người có công theo quy định của pháp luật. Chủ trì và phối hợp với các cơ
quan liên quan thực hiện công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em theo quy định.
Đồng thời chịu trách nhiệm trước trưởng phòng.
Bộ phận phụ trách lao động - việc làm và dạy nghề:
Tổng hợp, điều tra và nắm bắt tình hình hoạt động của các doanh nghiệp
trên địa bàn huyện. Hướng dẫn và xác nhận thang bảng lương cho các doanh
nghiệp sử dụng dưới 50 lao động đóng trên địa bàn huyện.
Phối hợp với Ngân hàng chính sách xã hội huyện theo dõi việc cho vay
vốn giải quyết việc làm; vay vốn xuất khẩu lao động… cho lao động trên địa
bàn.
Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra định kỳ việc thực hiện pháp
luật lao động, thực hiện an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ tại các
doanh nghiệp trên địa bàn.
Thực hiện điều tra, nắm bắt nhu cầu học nghề của lao động nông thôn trên
địa bàn huyện. Phối hợp với các đơn vị đủ điều kiện dạy nghề theo quy định của
pháp luật thực hiện dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn theo Quyết

định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, đồng thời thường xuyên giám sát,
kiểm tra việc thực hiện dạy nghề của các cơ sở dạy nghề đã ký hợp đồng dạy
nghề với phòng LĐ - TB&XH.
Bộ phận kế toán
SV: Đoàn Văn Nghiệp - Lớp 1205 QTNB

9


Báo cáo kiến tập

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

Tổ chức, theo dõi công tác kế hoạch - tài chính, kế toán nguồn kinh phí Trung
ương.
Lập dự án thu, chi, tổ chức quản lý chấp hành ngân sách.
Theo dõi, thực hiện chế độ ưu đãi giáo dục cho con em các đối tượng chính
sách.
Kiểm tra dự toán, quyết toán, tổng hợp, báo cáo Ngân sách. Thường
xuyên kiểm tra công tác chi trả ở các xã, thị trấn trên địa bàn, đồng thời hướng
dẫn nghiệp vụ, chuyên môn cho đội ngũ cán bộ chi trả, nâng cao nghiệp vụ khi
có chế độ chính sách mới.
Theo dõi, thực hiện, thường xuyên kiểm tra, lưu trữ hồ sơ kế toán.
Bộ phận chính sách xã hội
Điều tra thống kê các đối tượng bảo trợ xã hội như: người tàn tật, người
già neo đơn, trẻ em mồi côi, người tâm thần, nhiễm HIV/AIDS… để đề xuất giải
quyết các chế độ theo Nghị định 13/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết định
1515/QĐ-UBND của Thành phố Hà Nội.
Phối hợp với các cơ quan, ban ngành, các đơn vị, doanh nghiệp thực hiện
các chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó

khăn như: Trao học bổng cho học sinh nghèo vượt khó, tặng quần áo ấm cho
người khó khăn, người già yếu…
Theo dõi, hướng dẫn thực hiện các chương trình xóa đói giảm nghèo.
Điều tra, theo dõi hộ nghèo, cấp, sửa đổi thẻ bảo hiểm y tế hàng năm cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo. Thực hiện các chính sách hỗ trợ hộ nghèo theo quy định
như: Hỗ trợ kinh phí nhà ở xuống cấp hư hỏng nặng cho hộ nghèo; hỗ trợ tiền
điện cho hộ nghèo; thực hiện miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho
học sinh, sinh viên thuộc hộ gia đình nghèo theo Nghị định 49/NĐ-CP của
Chính phủ.
Nghiên cứu đề xuất phương án phòng chống tệ nạn xã hội như: ma túy,
mại dâm, gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn…Trực tiếp theo dõi, quản lý
các đối tượng nghiện ma túy trên địa bàn. Tham mưu cho UBND huyện ra quyết
định quản lý cai nghiện bắt buộc và quản lý sau cai đối với các đối tượng nghiện
SV: Đoàn Văn Nghiệp - Lớp 1205 QTNB

10


Báo cáo kiến tập

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

ma túy…
Bộ phận trẻ em
Điều tra số lượng trẻ em tàn tật, trẻ em mồ côi…Theo dõi, thực hiện công
tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
Tham mưu cho UBND huyện vận động các doanh nghiệp, các tổ chức
chính trị, xã hội và cán bộ công chức, công nhân lao động xây dựng Quỹ “Bảo trợ
trẻ em”.
Tổng hợp việc cấp thẻ khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi báo cáo cơ

quan chức năng.
Tuyên truyền, vận động và nâng cao năng lực quản lý chương trình ngăn
ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang kiếm sống, trẻ em bị xâm hại tình
dục…
Lập thủ tục đề nghị phẫu thuật miễn phí cho những em bị bệnh tim bẩm
sinh, phẫu thuật trả lại nụ cười cho những em bị sứt môi, hở hàm ếch…
Bộ phận chính sách người có công
Trực tiếp theo dõi lập thủ tục đề nghị cấp thẩm quyền giải quyết chính
sách người có công và người thân của họ.
Phối hợp với cơ quan liên quan cấp thẻ BHYT hàng năm cho đối tượng
người có công với cách mạng.
Hàng tháng lập dự toán, tổ chức tiếp cận và chi trả kịp thời cho các đối
tượng chính sách, người có công.
Tham mưu cho UBND huyện vận động các doanh nghiệp, các tổ chức
chính trị, xã hội và cán bộ công chức, công nhân lao động xây dựng Quỹ “Đề ơn đáp
nghĩa”.
Tổ chức, vận động địa phương chăm lo cho thương binh, bệnh binh, thân
nhân liệt sỹ có hoàn cảnh khó khăn về đời sống vật chất lẫn tinh thần.
Tổ chức, vận động địa phương chăm sóc tôn tạo các nghĩa trang liệt sỹ và
nghĩa trang nhân dân trên địa bàn huyện.
Thực hiện công tác điều dưỡng người có công, vận động các tổ chức, đơn vị
trong và ngoài nước chăm lo, phụ dưỡng suốt đời cho các bà mẹ Việt Nam anh
SV: Đoàn Văn Nghiệp - Lớp 1205 QTNB

11


Báo cáo kiến tập

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực


hùng…
Ngoài nhiệm vụ được phân công như trên, mỗi cán bộ, công chức còn
phải thực hiện các nhiệm vụ đột xuất do lãnh đạo cơ quan phân công.
Hàng tháng, quý, năm, phòng căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao
cho từng cán bộ, công chức để xem xét, đánh giá phân loại mức độ hoàn thành
nhiệm vụ của từng người, trên cơ sở đó đề xuất khen thưởng, kỷ luật kịp thời,
chính đáng.
Ngoài những nhiệm vụ, chức năng của cán bộ và từng bộ phận nêu trên
còn căn cứ vào những quy định của pháp luật liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ của mình, phối hợp lẫn nhau, vận dụng vào điều kiện công tác, hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
1.1.5 phương hướng hoạt động trong thời gian tới của Phòng Lao
động thương binh và Xã hội.
Tiếp tục phát huy những thành tích tốt mà phòng đã đạt được trong những
năm qua, tiếp tục nâng cao chất lượng thực hiện, giải quyết công việc.
Toàn thể cán bộ tiến hành làm việc với mục tiêu vì dân, hướng tới nhân
dân.
Thực hiện, hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Nghiên cứu thực hiện tốt các chiến lược về các mảng lao động, bảo hiểm
cho doanh nghiệp cũng như nhân dân trong toàn huyện.
Công tác xây dựng quy hoạch cán bộ: Rà soát đội ngũ CBCC và đánh giá
CBCC, bố trí sử dụng CBCC theo quy hoạch.
Công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức: Tiếp nhận và thi hành
các chỉ thị của cấp trên về công tác đào tạo và bồi dưỡng CBCC. Tạo điều kiện
để công chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực: tiếp nhận, điều động, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, luân chuyển, thuyên chuyển cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm
vi phân cấp quản lý.
Tham mưu quản lý, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức: Giúp ban lãnh

đạo trong việc sắp xếp và tổ chức thực hiện các kế hoạch. Tổng hợp kết quả thực
hiện công việc của CBCC và đưa ra đánh giá.
SV: Đoàn Văn Nghiệp - Lớp 1205 QTNB

12


Báo cáo kiến tập

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong hệ thống tổ chức của
ngành. Tổng hợp kết quả thực hiện công việc của CBCC sau đó lên danh sách
khen thưởng và tổ chức khen thưởng.
Công tác kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức: Theo dõi quá trình hoạt
động của CBCC, nếu phát hiện sai phạm sẽ thực hiện công tác kỷ luật CBCC
theo trình tự: Tổ chức họp kiểm điểm; thành lập, tổ chức họp hội đồng kỷ luật;
ra quyết định kỷ luật.
Thực hiện công tác phân tích công việc và quản lý hồ sơ cán bộ, công
chức, viên chức.
Quan điểm và các trương trình phúc lợi cơ bản
Các cán bộ công nhân viên được tăng lương theo như quy định, được
khen thưởng khi đạt được những thành tích tốt trong công việc.
Tất cả các cán bộ công nhân viên trong phòng đều được hưởng các trợ cấp
xã hội theo quy định của bộ luật lao động,được tham gia bảo hiểm y tế, bảo
hiểm xã hội. cong được nhận các phụ cấp như: phụ cấp nghề nghiệp, độc hại...
Công tác giải quyết các quan hệ lao động.
Trong quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ lao đông , quan hệ giữa
người lao động với người sử dụng lao động không phải lúc nào cũng diễn ra một
cách ổn định, bình thường theo những thỏa thuận. giữa hai bên có thể xuất hiện

những bất đồng về quyền và lợi ích trong quan hệ lao động, có những bất đồng
mà hai bên có thể giải quyết được , cũng có những bất đồng mà sự thương
lượng của hai bên không thể giải quyết được.
Giải quyết tốt vấn đề tranh chấp lao động là vấn đề cần thiết nhằm đảm
bảo quyền và lợi ích của người lao động và người sử dụng lao động.khi mà các
bên không tự thương lượng, thảo thuận được thì họ cần đến một trung gian để
giải quyết, đó chính là thiết chế giải quyết tranh chấp lao động bằng con đường
hòa giải.
Hòa giải tranh chấp lao động là một giai đoạn quan trọng , là hình thức cơ
bản các loại tranh chấp phát sinh trong quan hệ lao động.
Thông qua quá trình hòa giải với sự hỗ trợ , tư vấn của bên thứu ba,
giúp cho các bên tranh chấp nhận thức vấn đề một cách thấu đáo , ứng xử và giải
SV: Đoàn Văn Nghiệp - Lớp 1205 QTNB

13


Báo cáo kiến tập

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

quyết vấn đề vừa có tình vừa có lý, trên tinh thần giải quyết mâu thuẫn, xung đột
để hợp tác tốt mang lại lợi ích cho các bên hơn. Do vậy hòa giải được coi là
bước cũng như là cách tiến hành giải quyết các quan hệ lao động một cách hợp
lý và hiệu quả nhất.
1.2.Cơ sở lí luận về vấn đề nâng cao chất lượng cán bộ công chức của
phòng lao Động thương binh và Xã hội
1.2.1 các khái niệm liên quan
1.2.1.1 khái niệm cán bộ, công chức
• Khái niệm cán bộ:

Theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 4 Luật CBCC 2008:
“Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ
chức chính trị – xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển
dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.”
• Khái niệm công chức:
Theo khoản 2 Điều 4 Luật CBCC 2008: “Công chức là công dân Việt
Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan
của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà
không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong
cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan
SV: Đoàn Văn Nghiệp - Lớp 1205 QTNB

14


Báo cáo kiến tập

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực


chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi
chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
1.2.1.2. Khái niệm chất lượng cán bộ công chức
• Chất lượng cán bộ, công chức bao gồm:
Chất lượng của từng cán bộ, công chức; cụ thể là phẩm chất chính trị, đạo
đức; trình độ năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ. Chất lượng của từng
cán bộ, công chức là yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng của cả đội ngũ.
Chất lượng của cả đội ngũ với tính cách là một chỉnh thể, thể hiện ở cơ
cấu đội ngũ được tổ chức khoa học, có tỷ lệ cân đối, hợp lý vì số lượng và độ
tuổi bình quân được phân bố trên cơ sở các địa phương, đơn vị và lĩnh vực hoạt
động của đời sống xã hội.
Từ những đặc điểm trên có thể khái niệm: Chất lượng cán bộ, công chức
là một hệ thống những phẩm chất, giá trị được kết cấu như một chỉnh thể toàn
diện được thể hiện qua phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ năng
lực, khả năng hoàn thành nhiệm vụ của mỗi cán bộ, công chức và cơ cấu, số
lượng, độ tuổi, thành phần của cả đội ngũ cán bộ.
1.2.2 tiêu chuẩn để xách định cán bộ, công chức nhà nước
1 .2.2.1 tiêu chuẩn cơ bản của cán bộ, công chức nhà nước
• Là công dân việt nam
• Được bổ nhiệm,hoặc bầu cử vào làm việc trong biên chế chính thức vào
bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
• Được xếp vào một nghạch trong hệ thống nghạch bậc của công chức do
nhà nước quy định
• Được hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

SV: Đoàn Văn Nghiệp - Lớp 1205 QTNB


15


Báo cáo kiến tập

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

1.2.3 Vị trí, vai trò
Việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phòng lao Động
thương binh và Xã hội cũng là nhân tố then chốt trong xây dựng hệ thống chính
quyền vững mạnh trong khối ủy ban huyện Phúc Thọ. Hội nghị lần thứ 5 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX xác định: "Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở
có năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức dân,
không tham nhũng, không ức hiếp dân, trẻ hóa đội ngũ, chăm lo công tác đào
tạo, bồi dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở".
Do đó, vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là nội dung trọng
tâm, then chốt góp phần xây dựng hệ thống chính trị, chính quyền vững mạnh từ
cơ sở.
Chính quyền cấp huyện là đơn vị hành chính ở cơ sở, tiến hành tổ chức
đưa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước tới các
phòng ban rồi từ đó đưa xuống các cơ sở phòng ban ở xã phường thị trấn . Đây
cũng là nơi gần dân nhất, tiếp thu những ý kiến của nhân dân để phản ánh cho
Đảng và Nhà nước hoàn thiện chính sách, pháp luật. Do đó, nếu đội ngũ cán bộ,
công chức sa sút về phẩm chất, không đủ năng lực công tác sẽ gây những hậu
quả tiêu cực và nghiêm trọng về nhiều mặt đối với mỗi địa phương nói riêng và
cả nước nói chung, vì vậy việc nâng cao đội ngũ cán bộ, công chức là rất cần
thiết.
Như vậy cán bộ công chức có vai trò vô cùng quan trọng trong việc ổn
định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội ở cơ sở, tăng cường khối đại đoàn kết

toàn dân, tạo điều kiện phát huy tính tự quản trong cộng đồng dân cư, nên việc
nâng cao chất lượng cán bộ công chức là vô cùng cần thiết đối với nhu cầu của
xã hội ngày càng phát triển.
1.2.4 Đặc điểm của cán bộ công chức
Họ là những người trưởng thành về thể chất và trưởng thành về mặt xã
hội, họ được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm giữ một chức vụ thường xuyên trong
các công sở của nhà nước, họ đang trực tiếp tham gia vào bộ máy công quyền
SV: Đoàn Văn Nghiệp - Lớp 1205 QTNB

16


Báo cáo kiến tập

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

của nền hành chính quốc gia, như vậy học là những người có thể làm chủ được
hành vi,thái độ của mình và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật , với tư cách
là một công dân, một công chức hành chính.
Họ trưởng thành ở mặt xã hội còn biểu hiện ở giá trị sản phẩm lao động
của họ được xã hội công nhận và bằng sức lao động của mình , họ đã nuôi sống
được bản thân. Hơn nữa sự trưởng thành về mặt xã hội còn thể hiện ở cuộc sống
riêng tư của họ, họ là người có đủ điều kiện, hành vi trước pháp luật.
Họ là những người đã có vị thế xã hội , vì công chức là những người đang
giữ chức vụ hoặc trách nhiệm nhất định theo trình độ đào tạo và được xếp vào
ngạch, bậc tương ứng trong hệ thống hành chính, bởi vậy công chức đang có
một vị thế xã hội nhất định để thwucj hiện quyền lực của nhà nước quản lý toàn
xã hội .
Công chức có nhiều kinh nghiệm sống được tích lũy tùy theo lĩnh vực mà
họ hoạt động. Bởi là công chức họ được đào tạo ở trình độ nhất định , cũng với

vị trí làm việc của mình trong bộ máy công quyền.
1.2.5 Yêu cầu của cán bộ, công chức.
Theo V.I.Lênin, phẩm chất cao quý cảu cán bộ được hiểu là họ có lòng
trung thành với sự nghiệp và có năng lực. do đó, cán bộ, công chức nhà nước
phải có trình độ, tiêu chuẩn nhất định.
1.2.5.1 Năng lực của cán bộ công chức
Năng lực là khả năng của một người để làm một việc gì đó, để xử lý một
tình huống và để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể trong một môi trường xác định.
Nói cách khác năng lực là khả năng sử dụng các tài sản, tiềm lực của con người
như kiến thức, kỹ năng và các phẩm chất khác để đạt được các mục tiêu cụ thể
trong một điều kiện xác định. Thông thường người ta chi rằng năng lực gồm có
các thành tố là kiến thức, kỹ năng và thái độ .
Năng lực của cán bộ công chức không phải là năng lực bất biến, được sử
dụng trong mọi hoàn cảnh, môi trường. Ơ thời điểm hay môi trường này, năng
lực được thể hiện, phát huy tác dụng, nhưng ở thời điểm khác thì cần phải có
loại năng lực khác .Mỗi thời kỳ, mỗi hoàn cảnh , môi trường khác nhau đặt ra
yêu cầu về năng lực khác nhau.
SV: Đoàn Văn Nghiệp - Lớp 1205 QTNB

17


Báo cáo kiến tập

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

Người có năng lực tổ chức trong kháng chiến khác không có nghĩa là có
năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh, dịch vụ giỏi trong điều kiện phát triển
kinh tế hàng hóa thị trường, cũng không có nghĩa là người đó cung có khả năng
trở thành một giáo viên ngay được

Năng lực của CB, CC luôn gắn với mục đích tổng thể , với chiến lược
phát triển của tổ chức và phải gắn với lĩnh vực, điều kiện cụ thể.
Năng lực liên quan chặt chẽ đến quá trình làm việc, phương pháp làm việc
hiệu quả và khoa học công nghệ. Yêu cầu năng lực sẽ thay đổi khi tình hình
công việc và nhiệm vụ thay đổi.
Năng lực không phải là bằng cấp, trình độ được đào tạo chính quy.
Trong một tổ chức có năng lực tồn tại những cá nhân chưa có năng lực
công tác và ngược lại, có những cá nhân có năng lực công tác tồn tại trong tổ
chức hoạt động kém hiệu quả.
 Thông thường người ta phân thành 4 mức độ của năng lực:
• Có thực hiện công việc khi được hướng dẫn, kèm cặp cụ thể thường
xuyên.
• Thực hiện được công việc, nhưng thỉnh thoảng vẫn cần sự hướng dẫn.
• Có thể thực hiện tốt công việc một cách thành thạo, độc lập.
• Thực hiện công việc một cách thành thạo và có khả năng hướng dẫn
được cho người khác
1.2.5.2 Năng lực chuyên môn
Năng lực chuyên môn được thể hiện trong việc quản lý nhân sự, quản lý
công nghệ thông tin, tư vấn pháp lý, cũng như trong quan hệ với uần chúng,
trong quản lý và phân công lao động. Tỏn đó cốt lõi của nó là kiểm soát dược
mục tiêu công việc và phương tiện để đạt được mục đích, làm chủ được liến
thức và quản lý thực tiễn, thể hiện cụ thể ở:
+ trình độ văn hóa và chuyên môn(thông qua chỉ tiêu bậc học, ngành
được đào tạo, hình thức đào tạo, ngạch, bậc công chức…)
+ Kinh nghiệm công tác ( thông qua chỉ tiêu thâm niên công tác, vị trí
công tác đã kinh qua).
+ Kỹ năng(thành thạo nghiệp vụ, biết làm các nghiệp vụ chuyên môn).
SV: Đoàn Văn Nghiệp - Lớp 1205 QTNB

18



Báo cáo kiến tập

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

1.2.5.3 Năng lực tổ chức
Năng lực tổ chức bao gồm khả năng động viên và giải quyết các công
việc, đó là khả năng tổ chức và phối hợp các hoạt động của các nhân viên của
đồng nghiệp, khả năng làm việc với con người và đưa tổ chức tới mục tiêu, biết
dự đoán, lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, điều hành, phối hợp công việc và kiểm
soát công việc.Năng lực này đặc biệt cần thiết và quan trọng đối với CB,CC, vì
vậy nó hay được xem xét khi đề bạt, bổ nhiệm. Cách nhận biét một người có
năng lực tổ chức có thể dựa vào những tiêu chuẩn mang tính địng tính:
+ Biết mình, nhất là biết nhìn mình quan nhận xét của người khác.
+ Biết người, nghĩa là biết nhìn nhận con người đúng với thực chất của
họ và biết sử dụng họ
• Có khả năng tiế cận dễ dàng với những người khác
• Biết tập hợp những người khác nhau vào một tập thể theo nguyên tắc bổ
sung nhau
• Biết giao việc cho người khác và kiểm tra việc thực hiện của họ
+ Tháo vát, sáng kiến biết cần phải làm gì và làm như thế nào trong mọi
tình huống, có những giải pháp sáng tạo.
+ Quyết đoán, dám ra quyết định và dám chịu trách nhiệm
1.2.5.4 Phẩm chất đạo đức
Đây là một tiêu chuẩn quan trọng đối với CB, CC, họ phải là người hết
lòng trong công việc, vì sự nghiệp phục vụ nhà nước, là công bộc của nhân dân,
có đạo đức tốt, có tư cách đúng đắn trong thực thi công vụ
Người CB, CC trước tiên phải có một lịch sử bản thân rõ ràng, có một lý
lịch phản ánh rõ rang mối quan hệ gia đình và xã hội. Chúng ta chống lại quan

niệm cũ kỹ, duy ý chí về thành phần chủ nghĩa, nhưng như thế không có nghĩa là
không xem xét đến đạo đức của con người cụ thể biểu hiện trong quan hệ tương
tác vố gia đình, xã hội và trong lịch sử bản thân. nếu không xem xét kỹ điều đó
sẽ dẫn đến việc tuyển dụng những con người thiếu tư cáchvà trong thực thi công
vụ họ sẽ lợi dụng chức quyền đẻ mưu cầu lợi ích cá nhân.
Trong công tác giáo dục con người nói chung cung như CB, CC Hồ Chí
Minh coi trọng việc giáo dục cả tài và đức. Người đặc biệt coi trọng việc giáo
SV: Đoàn Văn Nghiệp - Lớp 1205 QTNB

19


Báo cáo kiến tập

Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực

dục, rèn luyện đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ, công chức, bởi theo
người đạo đức là cái “gốc” của con người, đức là cái gốc là rrất quan trọng.
Khi một người đã là cán bộthì tư cách đạo đức của họ không chỉ ảnh
hưởng riêng đến bản thân họ mà còn ảnh hưởng đến Đảng và nhân dân, nhất là
nhữn tính xấu, tính xấu của một người thường có hại cho người đó, tính xấu của
cán bộ sẽ có hại cho Đảng, cho nhân dân. người đã xác định “các cơ quan của
chính phủ từ toàn quốc cho đến các làng đều là công bộc của dân, nghĩa là dều
gánh vác công việc chung cho dân, chứ không phải để đè đầu dân như trong thời
kỳ dưới quyền của Pháp, Nhật”cán bộ phải biết đặt lợi ích của Đảng, của nhân
dân lên trên lợi ích cá nhân, lấy quyền lợi cuả nhân dân làm mục tiêu quan trọng
nhất trong công việc: “việc gì có lợi cho dân phải hết sức làm, việc gì có hại cho
dân phải hết sức tránh”. điều quan trọng để CB,CC được dân tin yêu, ủng hộ
không đơn thuần vì danh nghĩa mà chính là ở chỗ CB,CC phải có đạo đức, trung
thực, thực sự gương mẫu trước dân, lo trước dân, vui sau dân, hết lòng chăm lo

cho cuộc sống của dân. tinh thần phụ vụ nhân dân của CB,CC phải được thể
hiện trong tác phong làm viẹcc , muốn làm tốt việc lãnh đạo , vân động nhân
dânthực hiện đường lối, chính sách của Đảngvà Nhà nước CB,CC phỉ có tác
phong gần dân, trọng dân, khiêm tốn họ hỏi nhân dân. ý thức phục vụ tận tụy
nhân dân và đạo đức trong sáng là phẩm chất quan trọng nhất để CB,CC xứng
đáng là công bộc- người đầy tớ của nhân dân.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng rất quan tâm tới việc đào tạo, bồi dưỡng để
hình thành những tư chất đặc thù cho cán bộ, người lãnh đạo đúng đắn cần phải:
khi thất bại không hoang mang, khi thắng lợi không kiêu ngạo, khi thi hành các
nghị quyết kiên quyết, gan góc, không sợ khó khăn. CB phải chí xông vô tư ,
không được lợi dụng chức quyền để mưu lợi riêng, hoặc chia bè kéo cánh, làm
việc vì ân oán cá nhân “mình là người làm việc công phải có công tâm, công
đức, chớ đem của công dùng vào việc tư, chớ đem người tư làm việc công. việc
gì cũng phải công banừg, chính trực, không nên vì tư ân, tư huệhoặc tư thù, tư
oán. mình có quyền dùng ngườ thì phải dùng những ngườicó tài năng, làm được
việc. Chớ vì bà con bầu bạn mà kéo vào chức nọ, chức kia. Chớ vì sợ mất địa vị
SV: Đoàn Văn Nghiệp - Lớp 1205 QTNB

20


×