Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Báo cáo kiến tập quản trị nhân lực: THỰC TRẠNG đội NGŨ cán bộ, CÔNG CHỨC xã, THỊ TRẤN của HUYỆN QUẾ võ TỈNH bắc NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 62 trang )

Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
MỤC LỤC............................................................................................................1
DANH MỤC VIẾT TẮT.....................................................................................5
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài.........................................................................................................................2
2.Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................................4
3.Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................................................4
4.Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................................................4
5.Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................................4
6.Ý nghĩa, đóng góp của đề tài.......................................................................................................4
7.Kết cấu.........................................................................................................................................4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ UBND HUYỆN QUẾ VÕ............................5
1.1.KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN QUẾ VÕ.......................................................................................6
1.1.1.Chức năng của UBND huyện Quế Võ...................................................................................7
1.1.2.Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện Quế Võ...................................................................7
1.1.3.Trong lĩnh vực kinh tế UBND huyện Quế Võ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn:.....................7
1.1.4.Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi và đất đai, UBND huyện Quế
võ thực hiện những nhiệm vụ quyền hạn:.......................................................................................7
1.1.5.Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, UBND huyện Quế Võ thực hiện những
nhiệm vụ quyền hạn:.......................................................................................................................8
1.1.6.Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, UBND huyện Quế Võ thực hiện những nhiệm
vụ, quyền hạn:................................................................................................................................8
1.1.7.Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch, UBND huyện quế võ thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn:......................................................................................................................8
1.1.8.Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin và thể dục thể thao, UBND huyện


Quế Võ thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn:..............................................................................9
1.1.9.Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường UBND huyện Quế Võ thực
hiện những nhiệm vụ, quyền hạn:...................................................................................................9
1.1.10.Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, UBND huyện Quế Võ thực
hiện những nhiệm vụ, quyền hạn:...................................................................................................9
1.1.11.Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, UBND huyện Quế Võ có
những nhiệm vụ, quyền hạn:.........................................................................................................10

Sinh viên: Dương Thị Hoa

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.1.12.Trong việc thi hành pháp luật, UBND huyện Quế Võ thực hiện những nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:..................................................................................................................................10
1.1.13.Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính, UBND huyện Quế Võ
thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn:.........................................................................................10
1.1.14.Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Quế Võ.........................................................................10
1.1.15.Sơ đồ tổ chức bộ máy của UBND huyện Quế Võ..............................................................11
1.2.TÌM HIỂU CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN
PHÒNG HĐND và UBND HUYỆN QUẾ VÕ.............................................................................13
1.2.1.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng UBND huyện Quế Võ............................13
1.2.1.1.Chức năng của Văn phòng UBND huyện Quế Võ............................................................13
1.2.1.2.Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng HĐND và UBND huyện Quế Võ..........................13
1.2.2.Cơ cấu tổ chức của Văn phòng HĐND và UBND huyện Quế Võ.......................................14
1.2.3. Công tác quản trị nhân lực trong Văn phòng HĐND và UBND huyện Quế Võ..................16

1.2.3.1. Thực trạng nhân lực tại Văn phòng HĐND và UBND huyện Quế Võ.............................16
1.2.3.2. Khái quát hoạt động quản trị nhân lực tại Văn Phòng HĐND và UBND huyện Quế Võ.16
1.3.Cơ sở lý luận về cán bộ, công chức.........................................................................................18
1.3.1.Khái niệm cán bộ, công chức và một số khái niệm liên quan...............................................18
1.3.2.Đánh giá mối liên hệ giữa công tác quản lý cán bộ, công chức và công tác quản trị nhân lực
......................................................................................................................................................19

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, THỊ
TRẤN CỦA HUYỆN QUẾ VÕ TỈNH BẮC NINH........................................21
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.............................................................................21
2.1.Cán bộ, công chức xã, phương, thị trấn..................................................................................21
2.1.1.Cán bộ cấp xã bao gồm các chức danh sau đây:...................................................................32
2.1.2.Công chức cấp xã bao gồm các chức danh sau đây:.............................................................32
2.1.3.Cán bộ không chuyên trách xã bao gồm:.............................................................................32
2.1.4.Cán bộ không chuyên trách ở thôn.......................................................................................32
2.1.5.Công tác quản lý cán bộ, công chức viên chức....................................................................32
2.1.6.Nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức.................................................................................33
2.1.7.Trách nhiệm của cán bộ, công chức cấp xã..........................................................................33
2.1.8.Tiêu chuẩn cán bộ, công chức cấp xã...................................................................................34

Sinh viên: Dương Thị Hoa

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

2.1.9.Nội dung quản lý cán bộ, công chức....................................................................................34

2.1.10.Nội dung quản lý cán bộ, công chức cấp xã của UBND huyện..........................................34
2.1.11.Nội dung quản lý cán bộ, công chức cấp xã của UBND cấp xã.........................................35
2.2. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, THỊ TRẤN HUYỆN QUẾ VÕ
TỈNH BẮC NINH........................................................................................................................35
2.2.1. Số lượng cán bộ, công chức xã, thị trấn..............................................................................35
2.2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức xã, thị trấn huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh...............36
2.2.3. Phẩm chất đạo đức cán bộ, công chức................................................................................37
2.2.4. Chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức xã, thị trấn...................................................38
2.3.NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG TỒN TẠI..........................................................................39

Chương 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG
TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, THỊ TRẤN CỦA
HUYỆN QUẾ VÕ TỈNH BẮC NINH..............................................................41
3.1.Đổi mới, nâng cao chất lượng chính quyền cấp xã..................................................................41
3.1.1.Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của hệ thống chính trị cấp xã..........................................41
3.1.2.Nâng cao hiệu lực hoạt động của UBND cấp xã..................................................................41
3.1.3.Tăng cường, phân cấp quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã........................................43
3.2.Xây dựng quy chế làm việc, quy chế phân cấp quản lý cán bộ, quy chế nhận xét, đánh giá cán
bộ hàng năm. Thực hiện nghiêm túc chế độ khen thưởng, bãi nhiệm, miễn nhiệm đối với đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã..............................................................................................................43
3.3.Tiếp tục thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ văn hóa, lý
luận và chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn............................44
3.4.Nâng cao công tác tuyển dụng cán bộ, công chức cấp xã........................................................45
3.5.Thực hiện trưng cầu dân ý, lấy ý kiến tín nhiệm của nhân dân đối với đội ngũ cán bộ, công
chức xã, thị trấn nhằm nâng cao năng lực công tác của đội ngũ cán bộ, công chức xã, thị trấn....46
3.6.Cần có chính sách đầu tư kinh phí từ ngân sách nhà nước để đào tạo, nâng cao trình độ mọi
mặt, nâng cao năng lực công tác của đội ngũ cán bộ, công chức..................................................47

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...................................................................48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................52

PHỤ LỤC...........................................................................................................53
Tủ đựng tài liệu..................................................................................................54
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................56
Sinh viên: Dương Thị Hoa

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Sinh viên: Dương Thị Hoa

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt
UBND:
HĐND:

Sinh viên: Dương Thị Hoa

Diễn giải
Ủy ban nhân dân

Hội đồng nhân dân

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU
Quản trị nhân lực được đánh giá là khâu hết sức quan trọng trong quá
trình hoạt động của tổ chức. Nó được xem là một hướng tiếp cận chiến lược liên
kết vấn đề quản lý nhân sự với việc đạt được mục tiêu của tổ chức, đơn vị. Bất
kỳ một đơn vị, tổ chức nào khi tiến hành các hoạt động của mình cũng phải hội
tụ đầy đủ hai yếu tố, đó là “nhân lực và vật lực”. trong đó nhân lực đóng một vai
trò rất là quan trọng, có tính quyết định tới sự tồn tại và phát triển của tổ chức.
Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật cùng với sự phát triển kinh tế
buộc các nhà quản trị, lãnh đạo phải biết làm cho tổ chức của mình thích ứng.
Do đó, việc thực hiện các nội dung hoạch định, tuyển dụng, duy trì, phát triển,
đào tạo, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho con người thông qua tổ
chức, nhằm đạt được mục tiêu đã định trước là vấn đề quan trọng hàng đầu. Con
người với kỹ năng trình độ của mình, sử dụng công cụ lao động tác động vào đối
tượng lao động để tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và các sản phẩm khác cho
xã hội. Quá trình này cũng được tổ chức và điều khiển bởi con người. Con người
thiết kế và tạo ra sản phẩm, kiểm tra chất lượng, đưa sản phẩm vào sử dụng, trao
đổi trên thị trường, phân phối nguồn tài chính, xác định các chiến lược chung và
các mục tiêu cho tổ chức. Không có những con người làm việc hiệu quả thì mọi
tổ chức đều không thể nào đạt đến các mục tiêu của mình.
Cùng với nền kinh tế hội nhập và sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại
hóa đất nước như nước ta hiện nay mỗi cơ quan tổ chức phải chú trọng công tác

quản trị nhân lực nhằm xây dựng được đội ngũ nhân lực có chất lượng phục vụ
tốt nhất cho sự phát triển ổn định và bền vững của tổ chức.
Là một sinh viên ngành quản trị nhân lực thuộc Khoa Tổ chức và Quản lý
nhân lực của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, em nhận thấy được công tác quản
lý trong quản trị nhân lực đóng một vai trò rất quan trọng. Quản lý bao gồm các
hoạt động: hoạt động thiết kế và tổ chức công việc, hoạch định nguồn nhân lực,
lựa chọn và bố trí nhân lực; theo dõi và quản lý công việc. Quản lý là kỹ năng cơ
bản của mỗi nhà quản trị nhân lực, người làm quản lý nhân sự tốt sẽ nhận thức
được tầm quan trọng của yếu tố con người trong hoạt động của tổ chức. Hiện
Sinh viên: Dương Thị Hoa

1

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

nay vẫn còn nhiều người có cái nhìn phiến diện về quản trị nhân lực chỉ dừng lại
ở tuyển dụng nhân sự và trả lương cho nhân sự, nhưng quản lý nhân sự được
hiểu là toàn bộ các hoạt động tổ chức, phối hợp, điều hành. Bản thân em được
kiến tập tại UBND huyện Quế Võ và được sự chỉ bảo tận tình của thầy cô và các
cán bộ lãnh đạo Văn phòng HĐND và UBND Huyện Quế Võ đã gúp em mạnh
dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài “Quản lý cán bộ,công chức cấp xã, thị trấn
huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh: thực trạng và giải pháp” làm đề tài báo cáo kiến
tập của mình.
Thực hiện kế hoạch kiến tập lớp Đại học chính quy Quản trị nhân lực của
Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội, em xin báo cáo quá trình kiến tập như sau:

- Nơi thực tập: từ ngày 01/05/2015 đến ngày 31/05/2015 tại UBND
Huyện Quế Võ.
- Cán bộ hướng dẫn kiến tập: thầy Trịnh Việt Tiến – và chị Ngô Thị
Tình và các bác, các anh, chị chuyên viên trong văn phòng HĐND và UBND
Huyện Quế võ.
Do điều kiện về thời gian và năng lực của bản thân có hạn nên báo cáo sẽ
không thể tránh khỏi những khuyết điểm, thiếu sót, chưa hoàn chỉnh do vậy em
rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các để bài báo cáo của em
được hoàn chỉnh và tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Quế Võ, ngày 10 tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Dương Thị hoa

1. Lý do chọn đề tài
Sinh viên: Dương Thị Hoa

2

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Như chúng ta đã biết, bộ máy hành chính cấp xã, thị trấn có ví trí hết sức
quan trọng trong bộ máy hành chính Nhà nước pháp quyền. Đây là cấp hành
chính có quan hệ trực tiếp, gắn bó mật thiết với người dân, là mắc xích, cầu nối

giữa Nhà nước và người dân. Để có thể đưa đường lối, chính sách của Đảng,
chính sách-pháp luật Nhà nước đến với nhân dân, trở thành hành động của nhân
dân, thì cần thiết phải tường bước xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
trong sáng về phẩm chất, mạnh về trình độ học vấn năng lực làm việc đáp ứng
với yêu cầu nhiệm vụ của chính quyền cơ sở xã, phường, thị trấn trong giai đoạn
phát triển như hiện nay.
Thông qua cán bộ, công chức cấp xã, phường, thị trấn mà mọi tâm tư,
nguyện vọng của nhân dân mới được phản ánh tới Đảng và Nhà nước để từ đó
Đảng và Nhà nước có cơ sở để đề ra các đường lối, chính sách đúng đắn, phù
hợp. Cấp xã, phường, thị trấn là nơi hoạt động để tạo niềm tin trong nhân dân
đối với Đảng và Nhà nước.
Như vậy, đội ngũ cán bộ công chức nói chung, cán bộ công chức cơ sở
nói riêng là vô cùng quan trọng. Đặc biệt là trong thời kỳ đổi mới như hiện nay,
khi cả nước đang ra sức tiến hành công nghiệp hóa-hiện đại hóa, xây dựng nông
thôn mới vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn
minh” đòi hỏi đội ngũ cán bộ nói chung, cán bộ công chức xã, phường, thị trấn
nói riêng phải không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt, có ý thức rèn luyện
đạo đức, phẩm chất cách mạng, có tác phong làm việc sâu sát, gần gũi với nhân
dân, có năng lực nắm bắt tình hình và khả năng giải quyết các vấn đề về tâm tư,
nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của nhân dân. Đảm bảo ổn định chính trị, an
ninh trật tự được giữ vững, kinh tế xã hội phát triển, đời sống vật chất, tinh thần
của nhân dân không ngừng được cải thiện và nâng cao.
Tuy vậy, thực trạng quản lý nguồn nhân lực này lại đang có nhiều bất cập,
không chỉ diễn ra trên địa bàn huyện Quế Võ mà còn là vấn đề bất cập của nhiều
huyện khác trên địa bàn cả nước. Từ những suy nghĩ trên, cùng sự định hướng
của Văn phòng HĐND và UBND em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu về vấn đề
này, nhằm tìm hiểu thực trạng và đưa ra một số giải pháp để khắc phục phần nào
Sinh viên: Dương Thị Hoa

3


Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

tình hình quản lý cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn huyện Quế Võ tỉnh Bắc
Ninh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài này, mục đích đầu tiên là tìm ra nguyên nhân chính
yếu dẫn tới hiện tượng quản lý cán bộ, công chức cấp xã, phường, thì trấn còn
gặp nhiều khó khăn và không được hiệu quả. Mục đích thứ hai là từ đó giúp lãnh
đạo đưa ra giải pháp nhằm cải thiện tình hình tồn đọng, hướng tới nâng cao hiệu
quả công tác quản lý cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn huyện Quế Võ tỉnh Bắc
Ninh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thực trạng của công tác quản lý cán bộ, công chức của huyện Quế Võ,
tìm ra những nguyên nhân và giải pháp nhằm nâng cao trong công tác quản lý
bộ máy cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn của huyện Quế Võ.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh;
- Thời gian: tính tới thời điểm tháng 5 năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát;
- Phương pháp thu thập thông tin, thống kê;
- Phương pháp điều tra.
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài
Khi nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa về mặt thực tiễn giúp em có cái nhìn

tổng quát về quá trình quản lý cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn của UBND
huyện. Thêm vào đó giúp em bổ sung thêm khối lượng kiến thức đã được học tại
trường về cán bộ, công chức; trong quá trình nghiên cứu cũng giúp em có thêm
kiến thức về quản trị nhân lực trong các cơ quan nhà nước. Từ những gì được
trang bị trên ghế nhà trường và thực tế, em hiểu rằng, quản trại nhân lực là vấn
đề quan trọng, góp phần lớn vào công tác quản lý, sử dụng, phát triển nguồn
nhân lực sẵn có trong tổ chức hợp lý và bền vững của cơ quan, tổ chức.
7. Kết cấu
Ngoài lời mở đầu, kết luận đề tài gồm 3 Chương như sau:
Sinh viên: Dương Thị Hoa

4

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ UBND HUYỆN QUẾ VÕ
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ,
THỊ TRẤN CỦA HUYỆN QUẾ VÕ TỈNH BẮC NINH
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, THỊ TRẤN
CỦA HUYỆN QUẾ VÕ TỈNH BẮC NINH

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ UBND HUYỆN QUẾ VÕ
Văn phòng HĐND và UBND huyện là cơ quan tham mưu, giúp UBND
Sinh viên: Dương Thị Hoa


5

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương và thực hiện một số
nhiệm vụ khác, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND huyện và theo quy định
của pháp luật. chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ
của các cơ quan chuyên ngành thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh.
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN QUẾ VÕ
Quế võ là huyện nằm ở cửa ngõ phía Bắc thủ đô Hà Nội, diện tích 154,8
km² dân số gần 15 vạn người, là địa phương có diện tích và dân số lớn hơn so
với các huyện trong tỉnh. Được bao bọc bởi 3 con sông: sông Đuống, sông Cầu,
sông Thái Bình đã tạo cho Quế Võ những lợi thế phát triển về nông nghiệp. Hơn
thế nữa, Quế Võ còn là một vùng đất giàu truyền thống văn hiến, khoa cử với
các sắc thái riêng đã tạo nên những nét đẹp văn hóa truyền thống của vùng Kinh
Bắc địa linh nhân kiệt xưa kia. Điển hình những danh nhân khoa bảng, Trạng
nguyên Nguyễn Nghiêu Tư, Trạng nguyên Nghiêm Hoản; danh nhân văn hóa
Nguyễn Cao; tướng lĩnh quân sư như Đại tướng Phạm Văn Trà. . . đã tạo nên
những nét văn hóa truyền thống của Kinh Bắc với những điệu quan họ làm say
đắm lòng người, đây chính là nguồn sức mạnh tiềm ẩn giúp người dân Quế Võ
đạt được nhiều thành tích làm rạng rỡ cho quê hương trong nhiều năm qua.
Huyện Quế Võ nằm ở phía Đông tỉnh Bắc Ninh, thuộc vùng đồng bằng
châu thổ Sông Hồng, trung tâm huyện lỵ cách thành phố Bắc Ninh 10km về phía
Bắc, cách thủ đô Hà Nội 40km về phía Tây Nam. Tọa độ địa lý từ

21004’00” đến 21011’00” độ vĩ Bắc và từ 106005’50” đến 106017’30” độ kinh
Đông; có diện tích 15.482,82 ha; vị trí tiếp giáp với các huyện sau:
- Phía Bắc giáp huyện Yên Dũng, Việt Yên, tỉnh Bắc Giang;
- Phía Nam giáp huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh;
- Phía Đông giáp huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương;
- Phía Tây giáp huyện Tiên Du và thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Huyện Quế Võ có QL 18 từ Nội Bài đến Quảng Ninh chạy qua địa phận
Huyện dài 22km, là cầu nối phát triển kinh tế xã hội giữa huyện với các tỉnh của
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ như: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải
Dương, Hưng Yên và Vĩnh Phúc.
Sinh viên: Dương Thị Hoa

6

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Con người Quế võ cần cù chịu khó, khéo léo trong sản xuất tạo ra nhiều
sản phẩm thủ công truyền thống như sành sứ và gốm mỹ nghệ Phù Lãng, mộc
dân dụng được nhiều người biết đến. Đây chính là nguồn sức mạnh tiềm ẩn giúp
cho người dân Quế Võ đạt được nhiều thành tích trong phát triển kinh tế-xã hội.
1.1.1. Chức năng của UBND huyện Quế Võ
UBND huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương và
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND tỉnh Bắn
Ninh và theo quy định của pháp luật; góp phần đảm bảo sự thống nhất quản lý
của Nhà nước ở địa phương.

1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện Quế Võ
( Căn cứ tại Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003)
1.1.3. Trong lĩnh vực kinh tế UBND huyện Quế Võ thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn:
UBND huyện có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội
của huyện, phê chuẩn kế hoạch kinh tế-xã hội của xã, thị trấn; Lập dự toán chi
tiêu ngân sách Nhà nước trên địa bàn.
1.1.4. Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi
và đất đai, UBND huyện Quế võ thực hiện những nhiệm vụ quyền hạn:
- Xây dựng trình HĐND cùng cấp thông qua các chương trình khuyến
khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ở địa phương và tổ chức
thực hiện các chương trình đó;
- Chỉ đạo UBND xã, thị trấn thực hiện các biện pháp chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, phát triển nông nghiệp bảo vệ rừng, trồng rừng và khai thác lâm sản,
phát triển ngành nghề đánh bắt, nuôi chồng và chế biến thủy sản;
- Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với cá nhân và hộ gia
đình, giải quyết các tranh chấp đất đai, thanh tra đất theo quy định của pháp luật.

Sinh viên: Dương Thị Hoa

7

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.1.5. Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, UBND huyện

Quế Võ thực hiện những nhiệm vụ quyền hạn:
- Tham gia với UBND tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện;
- Xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
dịch vụ ở các xã, thị trấn;
- Tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển các nàng nghề truyền thống,
sản xuất sản phẩm có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu; phát triển cơ sở chế biến
nông, lâm, thủy sản và các cơ sở công nghiệp khác theo sự chỉ đạo của UBND
tỉnh.
1.1.6. Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, UBND huyện Quế
Võ thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn:
- Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch
xây dựng thị trấn, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện; quản lý việc thực
hiện quy hoạch xây dựng đã được duyệt;
- Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc thực
hiện pháp luật về xây dựng; tổ chức thực hiện các chính sách và nhà ở, quản lý
đất ở và quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn;
- Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo
phân cấp của UBND tỉnh.
1.1.7. Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch, UBND huyện
quế võ thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn:
- Xây dựng, phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch và kiểm
tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại, dịch vụ và
du lịch trên địa bàn huyện;
- Kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt
động thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn;
- Kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương
mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn.

Sinh viên: Dương Thị Hoa


8

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.1.8. Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin và thể
dục thể thao, UBND huyện Quế Võ thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn:
- Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hóa, giáo dục, thông
tin, thể dục thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn huyện và tổ chức thực hiện sau
khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Quản lý các công tình công cộng được phân cấp; hướng dẫn các phong
trào về văn hóa, hoạt động của các trung tâm văn hóa-thông tin, thể dục thể thao;
bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử-văn hóa và danh lam thắng cảnh do
địa phương quản lý;
- Tổ chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc cho người lao động; tổ
chức thực hiện phong trào xóa đói, giảm nghèo, hướng dẫn hoạt động từ thiện,
nhân đạo.
1.1.9. Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường
UBND huyện Quế Võ thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn:
- Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiện bộ khoa học, công nghệ phục
vụ sản xuất và đời sống nhân dân ở địa phương;
- Tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường; phòng, chống, khắc phục hậu
quả thiên tai, bão lụt.
1.1.10. Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội,
UBND huyện Quế Võ thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn:

- Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang
và quốc phòng toàn dân; thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ huyện;
quản lý lực lượng dự bị động viên; chỉ đạo việc xây dựng lực lượng dân quân tự
vệ, công tác huấn luyện dân quân tự vệ;
- Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản
lý hộ khẩu, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương;
- Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ
an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Sinh viên: Dương Thị Hoa

9

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.1.11. Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn
giáo, UBND huyện Quế Võ có những nhiệm vụ, quyền hạn:
- Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật về dân tộc và
tôn giáo;
- Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn
giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào
của công dân ở địa phương.
1.1.12. Trong việc thi hành pháp luật, UBND huyện Quế Võ thực
hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra

việc chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp;
- Tổ chức thực hiện và chỉ đạo UBND xã, thị trấn thực hiện các biện
pháp bảo về tài sản của Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức kinh tế, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và
lợi ích hợp pháp khác của công dân;
- Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra nhà nước;
tổ chức tiếp dân, giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân;
hướng dẫn, chỉ đạo công tác hòa giải ở xã, thị trấn.
1.1.13. Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành
chính, UBND huyện Quế Võ thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn:
- Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND theo
quy định của pháp luật;
- Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan
chuyên môm thuộc UBND cấp mình theo hướng dẫn của UBND cấp trên;
- Quản lý công tác tổ chức, chế biến, lao động, tiền lương theo phân cấp
của UBND cấp trên;
- Quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện;
- Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành
chính ở địa phương trình HĐND cùng cấp thông qua để trình cấp trên xem xét,
quyết định.
1.1.14. Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Quế Võ
• Cơ cấu tổ chức của UBND huyện gồm có:
- 01 Chủ tịch: Nguyễn Văn Vinh;
- 03 Phó Chủ tịch: + Ông Nguyễn Văn Thành;
+ Nguyễn Mạnh Hùng;
Sinh viên: Dương Thị Hoa

10


Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

+ Hoàng Minh Xuyên.
Chủ tịch là người lãnh đạo điều hành công việc của UBND, chịu trách
nhiệm cá nhân về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình cùng với tập thể
UBND huyện chịu trách nhiệm về hoạt động của UBND huyện trước HĐND
cùng cấp và cơ quan Nhà nước cấp trên.
Phó chủ tịch và các thành viên UBND chịu trách nhiệm cá nhân về phân
việc Chủ tịch UBND huyện phân công trước HĐND và UBND huyện, đồng thời
chịu trách nhiệm tập thể của UBND huyện trước HĐND huyện và UBND tỉnh.
UBND huyện tổ chức chỉ đạo thực hiện Nghị quyết của HĐND huyện và các
Nghị quyết, Quyết định, Thông tư, Chỉ thị của cơ quan Nhà nước cấp trên.
• Về chuyên môn gồm:
- Có 12 cơ quan quản lý Nhà nước:
+ Văn phòng HĐND và UBND huyện;
+ Phòng Nội vụ;
+ Phòng Y tế;
+ Phòng Văn hóa;
+ Phòng Lao động thương binh-xã hội;
+ Phòng Công thương;
+ Phòng Tư pháp;
+Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn;
+ Phòng Tổ chức kế hoạch;
+ Phòng Thanh tra;
+ Phòng Giáo dục và đào tạo;

+Phòng Tài nguyên và môi trường;
- Có 6 cơ quan đơn vị sự nghiệp:
+ Ban quản lý Khu công nghiệp;
+ Đài truyền thanh;
+ Trung tâm dạy nghề;
+Trạm khuyến nông;
+ Trung tâm văn hóa;
+ Ban quản lý dự án.
1.1.15. Sơ đồ tổ chức bộ máy của UBND huyện Quế Võ

Sinh viên: Dương Thị Hoa

11

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Sinh viên: Dương Thị Hoa

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

12

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.2. TÌM HIỂU CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG HĐND và UBND HUYỆN QUẾ VÕ
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng UBND huyện
Quế Võ
1.2.1.1. Chức năng của Văn phòng UBND huyện Quế Võ
Văn phòng là cơ quan chuyên môn của UBND huyện. Văn phòng có chức
năng tham mưu, tổng hợp cho Uỷ ban nhân dân về hoạt động của UBND; tham
mưu giúp UBND cấp huyện về công tác dân tộc, tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch UBND; cung cấp thông tin phục vụ
hoạt động quản lý và hoạt động của HĐND-UBND và cơ quan nhà nước ở địa
phương; đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của HĐND và UBND.
1.2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng HĐND và UBND huyện
Quế Võ
- Trình Chủ tịch quy chế làm việc của cơ quan, nội quy, quy định của cơ
quan, tổ chức thực hiện sau khi được ban hành;
- Theo dõi, đôn đốc các tổ chức cơ quan, đơn vị trực thuộc Văn phòng
HĐND và UBND thực hiện chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ công tác và quy
trình làm việc của cơ quan; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch ngân sách
Nhà nước hàng năm được giao, tổng hợp, xây dựng báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành lãnh đạo của cơ quan;
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc ứng dụng công
nghệ thông tin để phục vụ công tác quản lý, điều hành lãnh đạo của cơ quan;
- Chủ trì hoặc phối hợp tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo cơ quan,
các buổi làm việc của lãnh đạo huyện, chuẩn bị cho các chuyến đi công tác của
lãnh đạo huyện;
- Thực hiện nhiệm vụ thư ký công vụ cho lãnh đạo; tổng hợp lịch làm
việc tuần, chương trình công tác tháng, quý của lãnh đạo, phối hợp chuẩn bị tài
liệu, ghi biên bản, lập hồ sơ các cuộc họp cho lãnh đạo cơ quan chủ trì, thông

báo ý kiến kết luận, chỉ đạo của lãnh đạo huyện;
- Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ an ninh trật tự, vệ sinh môi trường,
phòng cháy, chữa cháy, phòng chống thiên tai, quốc phòng, tự vệ và y tế cơ
quan;
Sinh viên: Dương Thị Hoa

13

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Tổ chức thực hiện công tác hành chính, quản trị, văn thư lưu trữ, thư
viện thông tin, bảo mật của HĐND và UBND theo quy định của pháp luật;
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện của các cơ quan, đơn vị trực thuộc;
- Hướng dẫn, kiểm tra công tác văn phòng, công tác xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môm nghiệp vụ văn phòng đối với các cơ quan, đơn
vị trực thuộc HĐND và UBND;
- Thực hiện đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và phối hợp giải quyết
chế độ thai sản đối với công chức và người lao động thuộc cơ quan HĐND và
UBND;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức khánh tiết, lễ kỷ
niệm các ngày lễ, ngày tết, ngày truyền thống của đất nước theo quy định của
Nhà nước.
- Thực hiện cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch cải cách
hành chính của HĐND và UBND và phân công của Chủ tịch; chủ trì tổ chức
thực hiện đại hóa nền hành chính của cơ quan, gồm các nội dung: kỷ luật, kỷ

cương hành chính, đổi mới lề lối và phương thức làm việc, tin học hóa quản lý
hành chính, hiện đại hóa công sở;
- Quản lý cơ sở vật chất, tài sản, kinh phí hoạt động, đảm bảo phương
tiện, điều kiện làm việc cho hoạt động của cơ quan, thực hiện công tác cải tạo,
sửa chữa, bảo quản trụ sở cơ quan;
- Tham gia thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống
tham nhũng, tiêu cực theo phân công của HĐND và UBND;
- Quản lý công chức và người lao động thuộc văn phòng theo cấp của
HĐND và UBND;
- Thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về
các lĩnh vực công tác được giao;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do HĐND và UBND giao.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng HĐND và UBND huyện Quế Võ
- 01 Chánh Văn Phòng: Ông Nguyễn Văn Cương;
- Phó Chánh Văn Phòng: + Nguyễn Duy Cảnh;
+ Nguyễn Đức Ninh.
- Bộ phận tổng hợp;
- Bộ phận hành chính;
- Giúp việc Thường trực Hội đồng nhân dân;
- Bộ phận tiếp dân;
- Bộ phận một cửa;
- Bộ phận lái xe;
Sinh viên: Dương Thị Hoa

14

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập


-

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Bộ phận Bảo trì hệ thống điện nước;
Bộ phận kế toán;
Bộ phận Văn thư-Lưu trữ;
Bộ phận bảo vệ;
Bộ phận Phục vụ nhà khách huyện, và các phòng của lãnh đạo;
Bộ phận công nghệ thông tin.

Cơ cấu tổ chức Văn Phòng HĐND và UBND huyện Quế Võ:

Sinh viên: Dương Thị Hoa

15

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.2.3. Công tác quản trị nhân lực trong Văn phòng HĐND và UBND
huyện Quế Võ
1.2.3.1. Thực trạng nhân lực tại Văn phòng HĐND và UBND huyện
Quế Võ
Tính tới thời điểm hiện tại, tổng số cán bộ, chuyên viên của Văn phòng

HĐND và UBND là 16 người. Trong đó 100% đã vào biên chế.
Trong đó cơ cấu lao động của Văn phòng HĐND và UBND huyện như
sau:
- Phân loại theo giới tính:
Giới tính
Nam
Nữ
(Nguồn: theo thống kê)

Số lượng
06 người
10 người

- Phân loại theo độ tuổi:
Chỉ tiêu

Độ tuổi

<20
Số lượng
0
(Nguồn: theo thống kê)
T

20-30
03

Trình độ chuyên môn

30-40

11

40-50
02
Số lượng

T
1
2
3

Trung cấp
Cao đẳng
Đại học
(Nguồn: theo thống kê)

01 người
03 người
12 người

Như vậy cán bộ, chuyên viên Văn phòng HĐND và UBND huyện Quế
Võ đều là những người có trình độ chuyên môn nhất định, công việc phù hợp
với ngành nghề đáo tạo.
1.2.3.2. Khái quát hoạt động quản trị nhân lực tại Văn Phòng HĐND
và UBND huyện Quế Võ
Quản trị nhân lực là một hoạt động quan trọng bao gồm tất cả các giai
đoạn từ lúc nhân viên mới được tuyển vào làm việc tại tổ chức; những đóng góp,
cống hiến của người lao động đối với sự phát triển, thành công của tổ chức đến
cả giai đoạn cuối cùng là người lao động rời khỏi nơi làm việc. Từ những lý do
Sinh viên: Dương Thị Hoa


16

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

trên việc quản lý nguồn nhân lực tại Văn phòng HĐND và UBND huyện đã
được Ủy Ban quan tâm. Công tác quản trị nhân lực không giao cho ai phụ trách
cụ thể mà được chia theo từng mảng, bộ phận, sau đó báo lại và tổng kết. Các
chuyên viên có trách nhiệm hỗ trợ nhau trong quá trình thực hiện công việc. Từ
đó mà mỗi người được phân công trách nhiệm và thực hiện trong phạm vi quyền
hạn của mình.
Hoạt động quản trị nhân lực của Văn phòng HĐND và UBND bao gồm
các công việc sau:
- Tổ chức sắp xếp nhân sự tại phòng;
- Quản lý cán bộ, công chức tại phòng;
- Khen thưởng, kỷ luật và các chế độ khác.
Dưới đây là nhiệm vụ cụ thể:
- Lập kế hoạch và tuyển dụng cán bộ, công chức:
Đây là một trong những chức năng quan trọng, là nhiệm vụ hàng đầu,
đảm bảo phân tích tình hình thường xuyên nhu cầu sử dụng cán bộ, công chức
của huyện. Các kế hoạch tuyển dụng được xây dụng theo năm và được thực hiện
tại Phòng Nội Vụ. Qua đó xác định các vấn đề cụ thể như: huyện cần tuyển cán
bộ như thế nào? (trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm. . .), giữ chức danh gì? Thời
điểm nò cần tuyển? xác định nguồn tuyển dụng bên trong hay bên ngoài cơ
quan? Dự báo số lượng cán bộ, công chức, tổng hợp số lương hiện tại và cần

tuyển dụng là bao nhiêu, ở vị trí nào?
Hoạt động tuyển dụng được hiện theo quy chế tuyển dụng và đào tạo của
huyện Quế Võ. Tháng 1 hàng năm căn cứ vào danh sách cán bộ được các xã lập
và gửi về Phòng Nội Vụ. Phòng Nội Vụ sẽ lên kế hoạch để tuyển dụng theo
đúng quy chế của huyện.
- Đào tạo và phát triển cán bộ, công chức
Để đáp ứng nhu cầu công việc hiện tại và tương lai, xác định các kỹ năng
kiến thức cần thiết, kỹ năng nghề nghiệp hiện có của cán bộ, công chức của Văn
phòng HĐND và UBND huyện, tổng hợp và gửi cho Phòng Nội Vụ để cử và
thường xuyên mở lớp bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ của cán bộ, công
Sinh viên: Dương Thị Hoa

17

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

chức bằng việc cử đi học các lớp học ngắn hạn về nghề vụ.
- Duy trì quản lý cán bộ, công chức
Để làm tốt công tác duy trì nguồn nhân lực, đảm bảo ổn định cán bộ, công
chức, nâng cao lòng trung thành của cán bộ, công chức đối với cơ quan. Ban
lãnh đạo huyện thực hiện công tác bố trí, định hướng, thuyên chuyển và đề bạt
cán bộ một cách hợp lý thông qua quá trình làm việc của người cán bộ. Xây
dựng các kế hoạch khen thưởng hàng năm nhằm tạo động lực cho người lao
động. Đồng thời xây dựng tinh thần, truyền thống làm việc tốt, tạo không khí cởi
mở, thân thiện trong tổ chức, nâng cao hiêu quả làm việc.

1.3. Cơ sở lý luận về cán bộ, công chức
1.3.1. Khái niệm cán bộ, công chức và một số khái niệm liên quan
• Khái niệm quản lý:
Bản thân khái niệm quản lý có tính đa ngĩa nên có sự khác biệt giữa nghĩa
rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ, nghề
nghiệp nên quản lý cũng có nhiều giải thích, lý giải khác nhau. Cùng sự phát
triển của xã hội và sự mở rộng trong nhận thức của con người thì nhận thức và
lý giải khái niệm quản lý càng trở lên rõ rệt. Xuất phát từ những góc độ nghiên
cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong và ngoài nước đã đưa ra cách giải thích
không giống nhau về quản lý. Các trường phái quản lý học đã đưa ra những định
nghĩa về quản lý như sau:
- Theo F.W Taylor (1856-1915): là người đầu tiên khai sinh ra khoa học
quản lý và là “ông tổ” của trường phái “quản lý theo khoa học”, tiếp cận quản lý
dưới góc độ kinh tế-kỹ thuậtđã cho rằng: Quản lý là hoàn thành công việc của
mình thông qua người khác và biết được một cách chính xác họ đã hoàn thành
công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
- Theo Henrry Fayol (1886-1925): là người đầu tiên tiếp cận quản lý
theo quy trình là người có tầm ảnh hưởng to lớn trong lịch sử tư tưởng quản lý
từ thời kỳ cận đại-hiện đại tới nay, quan niệm cho rằng: Quản lý là một tiến
trình bao gồm tất cả các khâu: lập kế hoạch, tổ chức, phân công điều khiển và
kiểm soát các nỗ lực của cá nhân, bộ phận và sử dụng có hiệu quả các nguồn
Sinh viên: Dương Thị Hoa

18

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

lực vật chất khác của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra.
- J.H Donnelly, James Gibson và J.M Ivancevich trong khi nhấn mạnh
tới hiệu quả sự phối hợp hoạt động của nhiều người đã cho rằng: Quản lý là một
quá trình do một người nhiều người thực hiện nhắm phối hợp các hoạt động của
những người khác để đạt được kết quả mà một người hành động riêng rẽ không
thể nào đạt được.
- Stephan Robbins quan niệm: Quản lý là tiến trình hoạch định, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm soát những hành động của các thành viên trong tổ chức và sử
dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhắm đạt được mục tiêu đã đặt ra.
• Theo Điều 4, Luật Cán bộ, công chức quy định:
- Cán bộ: Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ
nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Công chức: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ
chức chính trị-xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong cơ quan, đơn vị
thuộc quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
1.3.2. Đánh giá mối liên hệ giữa công tác quản lý cán bộ, công chức và
công tác quản trị nhân lực
Công tác quản lý cán bộ, công chức là một trong những chức năng quan
trọng của công tác quản trị nhân lực trong nhà nước; công tác quản lý cán bộ,

công chức là hoạt động thiết kế, tổ chức công việc, hoạch định nguồn nhân lực,
theo dõi và quản lý công việc. Khi một tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng
cán bộ, công chức vào làm việc trong tổ chức , họ phải biết cách bố trí, sắp xếp
vị trí công việc cho cán bộ, công chức sao cho phù hợp với năng lực làm việc
Sinh viên: Dương Thị Hoa

19

Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

của họ, sử dụng người có hiệu quả nhất; để làm được điều đó công tác quản lý là
rất quan trọng.
Sau đây là hệ thống quản lý cán bộ, công chức:
- Ở cấp Trung ương: Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
Tổng cục, Cục trực thuộc Bộ; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ; Bộ Nội vụ;
Vụ tổ chức cán bộ của Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ; các
phòng, ban tổ chức cán bộ thuộc các Tổng cục, Cục thuộc Bộ; các phòng, ban tổ
chức cán bộ thuộc đơn vị sự nghiệp.
- Ở cấp Tỉnh: Hội đồng nhân dân; Ủy ban nhân dân; các sở; Sở Nội vụ.
- Ở cấp Huyện: Hội đồng nhân dân; Ủy ban nhân dân; các phòng ban;
Phòng Nội vụ.
- Ở cấp Xã: Hội đồng nhân dân; Ủy ban nhân dân.
Việc phân công, phân cấp được thể hiện trên các văn bản của Đảng, của
Nhà nước, của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
và Ủy ban nhân cấp tỉnh.


Sinh viên: Dương Thị Hoa

20

Lớp: 1205.QTNA


×