Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Báo cáo kiến tập quản trị nhân lực: Tìm hiểu về chương trình tạo động lực tại công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư sản xuất và thương mại long tiến đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.81 KB, 47 trang )

Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
LỜI CẢM ƠN

Trong đợt kiến tập vừa qua, được sự giúp đỡ tận tình của rất nhiều phía,
em đã hoàn thành xong nhiệm vụ kiến tập của mình.
Trước tiên, cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc đến khoa Tổ chức và quản lý
nhân lực, trường Đại học Nội vụ Hà Nội, cùng các thầy cô giáo trong khoa đã
cho em một hệ thống kiến thức cơ bản về chuyên ngành Quản trị nhân lực, cho
em cơ sở lý thuyết để nghiên cứu về đề tài “ Tìm hiểu về công tác tạo động lực
tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Đầu tư Sản xuất và Thương mại Long Tiến
Đạt”. Đặc biệt là TS. Trịnh Việt Tiến đã hướng dẫn em làm đề cương cho bài
báo cáo này.
Kỳ kiến tập của em được hoàn thành đúng tiến độ nhờ sự tận tâm chỉ bảo
của các cô chú, anh chị trong công ty Trách nhiệm hữu hạn Đầu tư Sản xuất và
Thương mại Long Tiến Đạt. Nhờ có sự nhiệt tình chỉ bảo của ban lãnh đạo côn
ty, em đã có cái nhìn thực tế hơn về chuyên ngành của mình. Qua đây, cho em
gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi người trong công ty, các anh chị trong
phòng Hành chính - tổng hợp và nhất là chị Nguyễn Thị Thư, người đã trực tiếp
hướng dẫn em hoàn thành bài báo cáo này.
Trong thời gian kiến tập tại công ty, em không tránh khỏi những thiếu sót,
cả về mặt lý thuyết lẫn thực hành. Mong mọi người có thể góp ý cho em để em
hoàn thiện bản thân mình hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Bắc Ninh, ngày 28 tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Bùi Thị Trang

Bùi Thị Trang


1

Lớp 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN

Bùi Thị Trang

2

Lớp 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong sự phát triển không ngừng của xã hội hiện đại, của nền kinh tế thị
trường, cùng với sự cạnh tranh khốc liệt về nhân lực.Con người là tài sản quan
trọng mà doanh nghiệp có, sự thành công của doanh nghiệp là nhờ vào hiệu quả
trong công tác quản lý nhân sự, trong đó tạo động lực để nâng cao chất lượng
lao động, tiết kiệm chi phí là vấn đề được quan tâm hàng đầu.

Đối với mỗi doanh nghiệp, một trong những điều làm lên sự thành công
đó là năng suất lao động, hiệu quả công việc, kết quả hoàn thành công việc của
người lao động. Làm thế nào để tăng hiệu quả công việc lên mức cao nhất mà
không làm cho nhân viên cảm thấy bị áp lực. Nhân viên là vốn quý giá nhất mà
doanh nghiệp có để tạo ra nguồn lợi về doanh nghiệp, nhà quản lý cần phải hiểu
rõ nhân viên của mình đang mong muốn điều gì và làm thế nào để cho nhân viên
phát huy hết khả năng của mình để cống hiến vào sự nghiệp phát triển của doanh
nghiệp. Tao động lực là cách gần và ngắn nhất để sử dụng nhân viên hiệu quả
nhất.
Con người có khả năng vô cùng lớn, doanh nghiệp sẽ không bao giờ sử
dụng được hết khả năng của nhân viên nếu không có một chiến lược cụ thể và
hiệu quả. Nếu có thể sử dụng tối đa nguồn nhân lực, doanh nghiệp có thể tiết
kiệm được chi phí rất lớn cho tổ chức của mình, nhất là chi phí cho việc tìm
kiếm và tuyển thêm nhân lực,đảm bảo cho doanh nghiệp vừa đủ về lượng và
hiệu quả về lao động. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần phải giữ chân nhân viên
giỏi cho mình.Muốn vậy, doanh nghiệp nhất thiết phải có một chương trình tạo
động lực phù hợp. Tạo động lực sẽ giúp cho cả doanh nghiệp và người lao động
có được những thành công nhất định.
Với những lý do trên,em chọn đề tài “Tìm hiểu về chương trình tạo động
lực tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Đầu tư Sản xuất và Thương mại Long Tiến
Đạt” làm đề tài cho mình, qua đó, em muốn tìm hiểu thêm về công tác tạo động
lực trong quản trị nhân sự trên thực tế. Đưa ra những giải pháp để hoàn thiện
vấn đề này.
Bùi Thị Trang

3

Lớp 1205.QTNA



Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

2. Mục tiêu đề tài
Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu về chương trình tạo động lực tại công ty
Trách nhiệm hữu hạn Đầu tư Sản xuất và Thương mại Long Tiến Đạt, tìm ra các
hạn chế và nguyên nhân để từ đó rút ra các giải pháp giúp hoàn thiện hơn
chương trình tạo động lực cho người lao động.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
- Tìm hiểu chương trình tạo động lực, tìm ra những hạn chế, nguyên nhân
của nó để thông qua đó tìm giải pháp khắc phục.
- Làm rõ hơn về chương trình tạo động lực cho người lao động, góp phần
vào cơ sở lý luận chung của tạo động lực
- Nghiên cứu thực tiễn và thông qua thực tiễn để đúc rút kinh nghiệm cho
bản thân.
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Không gian: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Đầu tư Sản xuất và Thương
mại Long Tiến Đạt.
- Thời gian: Từ tháng 1năm 2012 đến hết tháng 5 năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Quan sát: Cách làm việc, đối đãi của nhà quản lý với nhân viên; thái độ
làm việc của người lao động.
- Phân tích: phân tích cách làm việc, hiệu quả công việc của nhân viên.
- So sánh: cách nhà quản lý thực hiện tạo động lực với kiến thức đã học
và các chương trình tạo động lực khác.
- Nghiên cứu tài liệu: các tài liệu lưu trữ của công ty, sách, báo, tạp chí liên quan.
- Phỏng vấn: phỏng vấn nhân viên công ty.
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài
Thông qua đề tài này sẽ cho em cái nhìn hoàn thiện hơn về vấn đề mà

mình tìm hiểu, giúp em củng cố và nâng cao kiến thức qua đó có cái nhìn thực tế
hơn về công việc của mình trong tương lai. Hình dung được một cách sâu sắc
hơn nữa về công tác tạo động lực cho người lao động.
7. Kết cấu đề tài
Bài báo cáo ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, cấu trúc đề tài gồm 3 chương:
- Chương 1:Tổng quan về chương trình tạo động lực tại công ty Trách
nhiệm hữu hạn Đầu tư Sản xuất và Thương mại Long Tiến Đạt
Bùi Thị Trang

4

Lớp 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Chương 2: Thực trạng về chương trình tạo động lực tại công ty Trách
nhiệm hữu hạn Đầu tư Sản xuất và Thương mại Long Tiến Đạt.
- Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện chương trình tạo động lực tại
công ty Trách nhiệm hữu hạn Đầu tư Sản xuất và Thương mại Long Tiến Đạt

Bùi Thị Trang

5

Lớp 1205.QTNA



Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CHƯƠNG TRÌNH TẠO ĐỘNG LỰC TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐẦU TƯ SẢN SUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI LONG TIẾN ĐẠT
1.1Khái quát chung về công ty Trách nhiệm hữu hạn Đầu tư Sản xuất
và Thương mại Long Tiến Đạt.
1.1.1 vài nét về công ty
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Đầu tư Sản xuất và Thương mại Long Tiến
Đạt là công ty chuyên sản xuất, buôn bán các sản phẩm về giấy, trụ sở của công
ty nằm tại thôn Đào Xá, xã Phong Khê, Thành phố Bắc Ninh,tỉnh Bắc Ninh số
điện thoại liên hệ: 0982928232,915306553. Phường Phong Khê là nơi có truyền
thống làm giấy từ lâu đời với các sản phẩm về giấy chất lượng, mẫu mã đa dạng,
đẹp mắt, phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.
Được hình thành và phát triển trên nền của nghề truyền thống tại địa
phương, công ty Trách nhiệm hữu hạn Đầu tư Sản xuất và Thương mại Long
Tiến Đạt tuy chỉ mới hình thành từ năm 2011 nhưng đến nay đã có quy mô khá
lớn với tổng diện tích là 1000m2, trong đó có 4 phân xưởng sản xuất, 2 kho
chứa hàng, 1 trụ sở làm việc của lãnh đạo và các phòng ban chức năng. Tổng số
lao động, công nhân viên trong công ty là 50 người.
Lĩnh vực hoạt động chính của công ty là sản xuất, phân phối các sản phẩm
về giấy. Là 1 công ty uy tín và trách nhiệm, tất cả các sản phẩm của công ty sản
xuất ra đều đạt chuẩn về mẫu mã, chất lượng, tất cả các đơn đặt hàng đều hoàn
thành đúng tiến độ.Tạo được lòng tin của khách hàng, uy tín rất lớn trên thị
trường. Doanh thu của công ty trong năm 2014 là 10 tỷ đồng. Công ty đã tạo
được công ăn việc làm cho khá nhiều lao động với thu nhập tương đối cao.
Trung bình lương của công nhân sản xuất khoảng 6,5 triệu đồng/người / tháng,

góp phần vào sự phát triển kinh tế của địa phương.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Đầu tư Sản xuất và Thương mại Long Tiến
Đạt thành lập năm 2011 với các ngành nghề kinh doanh sau:
- Sản xuất các sản phẩm giấy phục vụ học tập, làm việc,…
- Sản xuất bột giấy, giấy và bìa.
Bùi Thị Trang

6

Lớp 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan đến ngành giấy.
- Sản xuất sản phẩm từ plastic.
- Xử lý và tiêu huỷ rác thải không độc hại
- Bán buôn máy móc sản xuât giấy, thiết bị và phụ tùng máy khác
- Sản xuất giấy nhăn, bìa nhăn, bao bì từ giấy và bìa
- Tái chế phế liệu
- Sản xuất các sản phẩm khác từ giấy và bìa chưa được phân vào đâu
1.1.2 Quá trình hoạt động
Sau 4 năm hoạt động công ty đã không ngừng phát triển, từng bước đi lên.
Với vốn điều lệ năm 2011 là 4.500.000.000 đồng, và 15 nhân viên,chỉ có 1 phân
xưởng sản xuất. Đến năm 2012 công ty mở rộng thêm được 1 phân xưởng nữa
và tuyển thêm 5 công nhân. Tuy nhiên năm 2013 do có một số vấn đề phát sinh
trong quá trình hoạt động và cần phải đầu tư nhiều máy móc hiên đại nên quy
mô của công ty không được mở rộng, đến quý 4 năm 2013 công ty trở lại hoạt

động với hệ thống máy móc hiện đại hơn nên doanh thu tăng vọt. Điều này làm
nền cho sự phát triển vượt bậc vào năm 2014, chỉ trong quý 1,2 công ty đã xây
dựng thêm 2 phân xưởng sản xuất và tuyển thêm được 20 nhân viên nữa, toàn
bộ hệ thống cơ sở vật chất được sửa sang và xây dựng thêm, doanh thu cuối năm
2014 là 10 tỷ đồng. Đến nay, công ty đã có 50 nhân viên đang làm việc.Hiện nay
công ty đang có 4 phân xưởng sản xuất phục vụ hoạt động, 2 nhà kho chứa sản
phẩm, 4 ô tô tải chở hàng. Ngoài ra công ty có cả nhà ăn phục vụ công nhân, có
phòng hội nghị riêng.
1.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty.
Cơ cấu tổ chức của công ty được tổ chức theo hệ thống thứ bậc, mỗi vị trí
sẽ thực hiện các chức năng nhất định.
- Ban Giám đốc: Có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi
vấn đề có liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty. Đưa ra các chiến
lược, chính sách, biện pháp, kế hoạch hoạt động của công ty trong hiện tại và
tương lai.Chịu trách nhiệm chỉ đạo tình hình kinh doanh của công ty. Ký kết hợp
đồng, kiểm tra và chịu trách nhiệm toàn bộ về vốn, đầu tư, tài chính và tư cách
pháp nhân của công ty trước nhà nước và pháp luật.
- Công ty có 4 phòng ban
+Phòng kế hoạch:
Bùi Thị Trang

7

Lớp 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


• Có trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất, theo dõi, giám sát quá trình sản
xuất. Chịu trách nhiệm về cung ứng nguyên, nhiên vật liệu cho sản xuất đồng
thời chịu trách nhiêm về số lượng và chất lượng sản phẩm khi bán ra thị trường.
• Tiếp thị và tìm kiếm khách hàng, tham mưu cho ban lãnh đạo trong việc
ký kết hợp đồng kinh tế với các đối tác, khách hàng.
• Thực hiện các thủ tục ký kết và thanh lý hợp đồng kinh doanh với các khách
hàng và đối tác.
+Phòng tài vụ:
• Chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi thống kê về mặt tài chính của công
ty.

• Báo cáo tình hình tài chính cho lãnh đạo theo tháng, quý, năm. Chịu

trách nhiệm trước lãnh đạo công ty và pháp luật về toàn bộ công việc của mình.
+Phòng Hành chính tổng hợp
• Thực hiện tất cả các công việc liên quan đến văn phòng như tiếp nhận
văn bản, công văn, giấy tờ,hợp đồng, soạn thảo và quản lý văn bản..
• Lập kế hoạch nhân lực cho công ty. Chịu trách nhiệm tiếp nhận, quản lý,
sắp xếp hồ sơ nhân lực, làm và giải quyết các vấn đề liên quan đến nhân sự
trong công ty. Hoàn thành tốt công tác quản trị nhân lực.
• Bố trí sắp xếp các vị trí, tính tiền lương tiền công hàng tháng, thực hiện
các công tác đào tạo phát triển nhân lực cho công ty, tuyển dụng lao động cho
công ty khi cần...Và chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo về những công việc
của mình.
+ Phòng Sản xuất
• Chịu trách nhiệm về việc sản xuất, phân phối sản phẩm đảm bảo về số
GIÁM
lượng và chất lượng sản phẩm đạt
yêu ĐỐC
cầu của khách hàng và đối tác.

• Bảo quản trang thiết bị sản xuất.
Sơ đồ cụ thể như sau:
Phó giám đốc

Phòng kế hoạch
Bùi Thị Trang

Phó giám đốc

Phòng Tài vụ

8

Phòng Hành
chính tổng hợp

Phòng Sản xuất
Lớp 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ cùng cấp
1.1.4 Phương hướng hoạt động
Là công ty sản xuất và cung cấp các sản phẩm về giấy, công ty Trách
nhiệm hữu hạn Đầu tư Sản xuất và Thương mại Long Tiến Đạt là một trong

những công ty có có tốc độ phát triển khá nhanh, bước đầu có những thành công
nhất định. Hầu hết các năm đều đạt được mục tiêu đã đề ra, và công ty đang phát
triển trên kế hoạch một cách thuận lợi.Trong thời gian tới, ban lãnh đạo công ty
mong muốn công ty sẽ phát triển hơn nữa, sản xuất được nhiều những sản phẩm
đạt chất lượng cao hơn, có khả năng cạnh tranh với các công ty lớn trên thị
trường và đặc biệt là có thể mở rộng quan hệ buôn bán xa hơn nữa, không chỉ
trong nước mà ra cả thị trường quốc tế.
Muc tiêu của công ty trong năm 2015 là có thể đạt doanh thu cao hơn so
với năm 2014, khoảng 12 tỷ đồng,và từng bước cải thiện cơ sở vật chất, thiết bị
máy móc phục vụ sản xuất, có thể nhập được các loại máy móc hiện đại nhất.
Trong năm 2015 công ty sẽ xây dựng chương trình đào tạo và nâng cao tay nghề
cho người lao động, cụ thể là công ty có kế hoạch cử 5 nhân viên trẻ trình độ
phổ thông đi đào tạo tại các trường dạy nghề chuyên nghiệp để công nhân có
được kiến thức cả về lý thuyết lẫn thực hành và cho nhân viên cơ hội thăng tiến,
cải thiện năng suất lao động, cải thiện thu nhập.
Trong thời gian tới công ty có kế hoạch sẽ mở rộng thêm phân xưởng
sản xuất và tuyển thêm công nhân lao động, và nếu như hoạt động sản xuất,
Bùi Thị Trang

9

Lớp 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

buôn bán diễn ra thuận lợi có thể trong năm 2016 công ty sẽ mở thêm cơ sở 2 tại
tỉnh Thanh Hóa.

Sản phẩm của công ty được sản xuất trên tiêu chí “Chất lượng cao, mẫu
mã đẹp, giá cả hợp lý” đã thu hút rất nhiều đối tác, và tạo được lòng tin của
khách hàng trên thị trường, sản phẩm của công ty đang trở nên gần gũi, quen
thuộc với khách hàng và đang góp phần lớn trong việc xây dựng thương hiệu
Giấy của khu công nghiệp Phong Khê, tỉnh Bắc Ninh. Bên cạnh đó sự thành
công của công ty cũng góp phần lớn cho sự nghiệp phát triển kinh tế Bắc Ninh
nói riêng và cả nước nói chung.
1.1.5 Các hoạt động trong công tác quản trị nhân lực của Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Đầu tư Sản xuất và Thương mại Long Tiến Đạt.
Hoạt động quản trị nhân lực là hoạt động quan trọng góp phần nhất định
vào sự thành công của công ty, công ty có phòng nhân sự riêng với những nhân
viên tâm huyết, có kinh nghiệm đã tham mưu và giúp đỡ rất nhiều trong việc lựa
chọn và sử dụng nhân lực.Khái quát các hoạt động trong quản trị nhân lực
- Công tác tuyển dụng nhân lực
Hàng năm công ty thường phải có các kế hoạch tuyển dụng nhân lực đáp
ứng nhu cầu sản xuất của công ty. Để thông báo tuyển dụng các cán bộ phòng
Hành chính – tổng hợp thường đi đến các nơi như: Trường học, các địa bàn xã
để thông báo tuyển dụng hoặc thông báo trên trang web cho mọi người cùng
biết. Hầu hết lao động sản xuất mà công ty cần tuyển là lao động phổ thông nên
việc tuyển dụng không mấy khó khăn với nguồn nhân lực dồi dào sẵn có tại các
vùng lân cận. Các ứng viên nộp hồ sơ cho phòng Hành chính - tổng hợp. Sau khi
tiếp nhận và xem xét hồ sơ thì thông báo trúng tuyển cho người lao động đến thử
việc và ký kết hợp đồng làm việc. Công ty thường có số lao động ổn định nên
việc tuyển dụng hầu như chỉ khi công ty mở rộng quy mô, thường thì công ty
tuyển dụng vào tháng 1, 2 hàng năm và số lượng không lớn lắm.
- Công tác phân tích công việc
+ Đối với công việc của nhân viên sản xuất, bộ phận nhân sự trong phòng
Hành chính – tổng hợp sẽ tiến hành phân tích, viết bản mô tả công việc và yêu
Bùi Thị Trang


10

Lớp 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

cầu nhân sự sau đó gửi lên thủ trưởng xét duyệt và đưa đến các bộ phận hoặc
nhân viên chịu trách nhiệm đối với công việc đó.
+ Đối với công việc của các phòng ban khác: nhân viên các phòng ban tự
viết bản mô tả công việc của mình, sau đó gửi lên bộ phận nhân sự, bộ phận
nhân sự xem xét, sữa chữa phù hợp và trình giám đốc lấy ý kiến chỉ đạo, giám
đốc xét duyệt và gửi lại cho nhân viên để thực hiện cho đúng yêu cầu.
- Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực
Nhân lực trong công ty được sắp xếp và bố trí dựa trên sự phù hợp đối với
mỗi cá nhân thông qua bản mô tả công việc và bản yêu cầu nhân sự. Phòng
Hành chính – tổng hợp sẽ dựa vào yêu cầu của công việc mà tham mưu cho ban
giám đốc trong việc bố trí nhân lực.
- Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc.
Kết quả thực hiện công việc được so sánh thông qua bản tiêu chuẩn thực
hiện công việc, cán bộ quản lý sẽ so sánh kết quả lao động với yêu cầu đặt ra để
làm thang đánh giá.
- Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Xét theo nhu cầu công ty có các chương trình đào tạo cho cán bộ nhân
viên nhằm nâng cao trình độ quản lý, nhất là đối với các tổ trưởng tổ sản xuất,
cán bộ nhân sự. Đối với lực lượng lao động phổ thông trực tiếp tham gia vào sản
xuất, công ty thường có những khóa học nâng cao tay nghề ngay tại công ty
hoặc cử đi đến các trung tâm đào tạo nghề để học tập và nâng cao trình độ.

Ngoài ra công ty thường có các lớp học nâng cao tiếp thu các tiến bộ trong khoa
học công nghệ hoặc các khóa học nâng cao an toàn lao động trong sản xuất.
- Công tác phúc lợi xã hội
công ty trợ cấp tiền ăn trưa cho nhân viên 30.000đồng/người/ngày. Tiền
xăng xe, điện thoại cho cán bộ lãnh đạo. Các chế độ ưu đãi cho những người lao
động làm thêm giờ, công ty có cung cấp nước uống sạch cho nhân viên, ...Tiền
hỗ trợ cho công nhân thử việc. Tiền phụ cấp cho các lao động có năng suất lao
động cao, làm việc vượt mức quy định. Thù lao và các khoản phúc lợi đều do

Bùi Thị Trang

11

Lớp 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

phòng Hành chính – tổng hợp đề xuất thông qua Ban giám đốc phê duyệt rồi trả
ở phòng tài vụ.
- Công tác quản trị tiền lương và các chế độ bảo hiểm
Công ty đã xây dựng và quản lý hệ thống thang bảng lương, thực hiện
công tác lập bảng quyết toán lương định kỳ hàng tháng. Công việc này thường
do phòng hành chính – tổng hợp và phòng tài vụ thực hiện.
Về vấn đề các loại bảo hiểm: Chấp hành đúng chế độ bảo hiểm cho người
lao động theo đúng quy định, nhằm đảm bảo quyền lợi của người lao động. Đặc
biệt là bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
- Công tác giải quyết quan hệ lao động

Thực hiện việc ký kết hợp lao động theo đúng quy định của pháp luật quy
định. Các chế độ nghỉ: nghỉ thai sản, nghỉ phép, nghỉ có công việc đặc biệt…
được thực hiện và chấp hành một cách khoa học và có hiệu quả, không ảnh
hưởng tới hoạt động sản xuất của công ty mà vẫn làm cho người lao động cảm
thấy hài lòng.
- Chương trình tạo động lực cho người lao động
Lao động trong công ty luôn được ban lãnh đạo hết sức quan tâm, mọi
vấn đề liên quan đến người lao động đều được giải quyết ổn thỏa. Lãnh đạo luôn
lắng nghe những tâm tư nguyện vọng của người lao động và cố gắng thấu hiểu
họ. Công ty thường xuyên có những hoạt động văn hóa, tổ chức những chuyến
đi chơi để chăm sóc đời sống tinh thần cho lao động, giúp họ có động lực và ý
chí để làm việc từ đó họ gắn bó và tin tưởng vào công ty hơn.
Như vậy, với đội ngũ cán bộ quản lý có kinh nghiệm và trách nhiệm đối
với công ty, đã giúp cho công tác quản trị nhân lực của công ty đạt hiệu quả và
ổn định. Từng bước khắc phục những khó khăn và hoàn thiện hơn.
1.2Cơ sở lý luận về tạo động lực cho người lao động.
1.2.1 Một số khái niệm liên quan đến tạo động lực cho người lao động
- Khái niệm động lực:
+ Theo giáo trình “Hành vi tổ chức” của Thạc sĩ Bùi Anh Tuấn: Động lực
của người lao động là những nhân tố bên trong kích thích con người nỗ lực làm
việc trong điều kiện cho phép tạo ra năng suất, hiệu quả cao. Biểu hiện của động

Bùi Thị Trang

12

Lớp 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

lực là sự sẵn sàng nỗ lực, say mê làm việc nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức
cũng như bản thân người lao động.
+ Theo giáo trình QTNL của ThS.Nguyễn Vân Điềm – PGS.TS Nguyễn
Ngọc Quân “Động lực lao động là sự khao khát, tự nguyện của người lao động
để tăng cường nỗ lực nhằm hướng tới một mục tiêu, kết quả nào đó”
Động lực lao động được thể hiện thông qua những công việc cụ thể mà
mỗi người lao động đang đảm nhiệm và trong thái độ của họ đối với tổ chức.
điều này có nghĩa không có động lực lao động chung cho mọi lao động. Mỗi
người lao động đảm nhiệm những công việc khác nhau có thể có những động
lực khác nhau để làm việc tích cực hơn. Động lực lao động được gắn liền với
một công việc, một tổ chức và một môi trường làm việc cụ thể.
Động lực lao động không hoàn toàn phụ thuộc vào những đặc điểm tính
cách cá nhân nó có thể thay đổi thường xuyên phụ thuộc vào các yếu tố khách
quan trong công việc. Tại thời điểm này một lao động có thể có động lực làm
việc rất cao nhưng vào một thời điểm khác động lực lao động chưa chắc đã còn
trong họ.
Động lực lao động mang tính tự nguyện phụ thuộc chính vào bản thân
người lao động, người lao động thường chủ động làm việc hăng say khi họ
không cảm thấy có một sức ép hay áp lực nào trong công việc. Khi được làm
việc một cách chủ động tự nguyện thì họ có thể đạt được năng suất lao động tốt
nhất.
Suy cho cùng động lực trong lao động là sự nỗ lực, cố gắng từ chính bản
thân mỗi người lao động mà ra. Như vậy mục tiêu của các nhà quản lý là phải
làm sao tạo ra được động lực để người lao động có thể làm việc đạt hiệu quả cao
nhất phục vụ cho tổ chức.
- Khái niệm tạo động lực:
Tạo động lực là hệ thống các chính sách, biện pháp, thủ thuật quản lý để

tác động đến người lao động làm cho người lao động có động lực trong công
việc.

Bùi Thị Trang

13

Lớp 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Để có thể tạo được động lực cho người lao động cần phải tìm hiểu được
người lao động làm việc nhằm đạt được mục tiêu gì từ đó thúc đảy động cơ lao
động của họ tạo động lực cho lao động.
- Vai trò của tạo động lực:
Tạo động lực lao động đóng vai trò quan trọng trong sự tăng năng suất lao
động khi các điều kiện đầu vào khác không đổi. Tạo động lực lao động như một
sức mạnh vô hình từ bên trong con người thúc đẩy họ lao động hăng say hơn.
Tuy nhiên động lực lao động chỉ là nguồn gốc để tăng năng suất lao động chứ
không phải là điều kiện để tăng năng suất lao động bởi vì điều này còn phụ
thuộc vào trình độ, kỹ năng của người lao động, vào trình độ khoa học công
nghệ của dây chuyền sản xuất.
1.2.2Các yếu tố tạo động lực trong lao động.
Các yêu tố thuộc về bản thân người lao động.
- Hệ thống nhu cầu của người lao động.
+ Nhu cầu về vật chất: là những nhu cầu cơ bản nhất đảm bảo cuộc sống
của mỗi con người như ăn, mặc, đi lại, chỗ ở …Đây là nhu cầu chính và cũng là

động lực chính khiến người lao động phải làm việc. Cuộc sống ngày càng được
nâng cao nhu cầu của con người cũng thay đổi chuyển dần từ nhu cầu về lượng
sang nhu cầu về chất.
+ Nhu cầu về tinh thần: là những nhu cầu đòi hỏi con người đáp ứng được
những điều kiện để tồn tại và phát triển về mặt trí lực. Xã hội ngày càng phát
triển thì nhu cầu về các giá trị tinh thần cũng nâng cao nó bao gồm:
• Nhu cầu học tập để nâng cao trình độ.
• Nhu cầu thẩm mỹ và giao tiếp xã hội.
• Nhu cầu công bằng xã hội.
Nhu cầu vật chất và tinh thần của con người có quan hệ biện chứng với
nhau điều đó bắt nguồn từ mối quan hệ vật chất - ý thức. Đây là hai nhu cầu
chính và cũng là cơ sở để thực hiện tạo động lực cho lao động.
- Các giá trị thuộc về cá nhân người lao động.
+ Năng lực thực tế của người lao động: là tất cả những kiến thức, kinh
nghiệm mà người lao động đã đúc kết được trong suốt quá trình học tập và lao
Bùi Thị Trang

14

Lớp 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

động. Mỗi người lao động có những khả năng riêng nên động lực khiến họ làm
việc tích cực hơn cũng khác nhau, khi họ có đầy đủ điều kiện để phát huy khả
năng của mình thì động lực lao động sẽ tăng lên.
+ Tính cách cá nhân của mỗi người lao động: Đây là yếu tố cá nhân bên

trong mỗi con người và được thể hiện qua quan điểm của họ trước một sự việc,
sự kiện nào đó. Quan điểm của người lao động có thể mang tính tích cực hoặc
tiêu cực do vậy tạo động lực cho người lao động còn chịu một phần ảnh hưởng
từ tính cách của họ.
Các yếu tố bên trong công việc:
- Các yếu tố phụ thuộc vào bản chất công việc mà người lao động đang
làm.
- Đó là sự phù hợp giữa khả năng làm việc với trình độ của người lao
động, khi người lao động cảm thấy công việc đang làm là phù hợp với mình họ
sẽ tích cực lao động để đạt được mục tiêu của mình ngược lại khi công việc
không phù hợp người lao động dễ dẫn đến tình trạng chán nản, không tập trung
vào công việc.
Các yếu tố thuộc môi trường quản lý.
- Tất cả những công tác quản lý trong tổ chức đề có những ảnh hưởng
nhất định tới động lực làm việc của người lao động, cụ thể.
+ Điều kiện và chế độ thời gian lao động: đây là yếu tố có ảnh hưởng
không nhỏ tới động lực lao động, khi điều kiện lao động thuận lợi, môi trường
làm việc đảm bảo an toàn, vệ sinh người lao động sẽ yêu thích công việc hơn,
làm việc tốt hơn.
+ Tổ chức phục vụ nơi làm việc: Là sự sắp xếp, bố trí công việc phục vụ
cho người lao động đảm bảo môi trường làm việc tốt nhất để người lao động
phát huy một cách tối đa mọi khả năng của bản thân. Tạo điều kiện để quá trình
sản xuất được liên tục nhịp nhàng.
+ Thù lao lao động: Là số tiền mà tổ chức trả cho người lao động vì
những gì họ đã phục vụ. Khi người lao động cảm thấy thu nhập nhận được là
tương xứng với công sức họ bỏ ra thì người lao động sẽ co động lực để làm việc
Bùi Thị Trang

15


Lớp 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

phục vụ tổ chức. Thù lao lao động không công bằng sẽ có ảnh hưởng xấu tới
động lực lao động vì khi đó họ cho rằng mình đang bi đối xử không công bằng.
Vì vậy người quản lý cần phải thực hiện công tác thù lao lao động một cách hợp
lý nhất tạo tâm lý thoải mái và tinh thần đoàn kết tập thể.
+ Đánh giá kết quả làm việc: là một hoạt động quản lý nguồn nhân lực
quan trọng và luôn tồn tại trong mọi tổ chức. Hoạt động đánh giá kết quả làm
việc xác định mức lao động mà người lao động đã thực hiên được để xét các
mức khen thưởng hoặc kỷ luật đồng thời qua công tác đánh giá cũng xem xét
được năng lực, thành tích và triển vọng của từng lao động từ đó đưa ra các quyết
định nhân sự có liên quan. Kết quả đánh giá cũng có ảnh hưởng đến tâm lý tình
cảm của từng người nên nếu đánh giá không chính xác có thể dẫn đến hậu quả
không mong muốn.
+ Kỷ luật lao động: Là những tiêu chuẩn quy định những hành vi cá nhân
của người lao động mà tổ chức xây dựng nên dựa trên cơ sở pháp lý hiện hành
và các chuẩn mực đạo đức xã hội. Khi thực hiện kỷ luật lao động người quản lý
nên tránh tình trạng xử lý mang tính cá nhân gây bất bình cho người lao động.
+ Công tác đào tạo cho lao động: là các hoạt động nhằm nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực của tổ chức. Do vậy trong các tổ chức công tác đào tạo
phát triển cần được thực hiện một cách bài bản có kế hoạch rõ ràng, đối tượng
được đào tạo cũng phải chọn lựa kỹ lưỡng tránh trường hợp đào tạo sai tay nghề
chuyên môn. Người lao động luôn muốn học tập nâng cao trình độ, tay nghề đáp
ứng sản xuất, khi chính sách đào tạo hợp lý sẽ tạo được động lực cho họ làm
việc.

+ Văn hóa trong tổ chức: là toàn bộ bầu văn hóa ứng xử, giao tiếp trong tổ
chức. Nơi nào có được bầu không khí văn hóa tốt sẽ có được tinh thần đoàn kết
cao, thực hiện công việc dễ dàng hơn, làm việc với tinh thần hăng say vui vẻ,
cán bộ công nhân viên biết quan tâm tới nhau cả trong công việc và trong cuộc
sống. Ngược lại dù điều kiện cơ sở vật chất có cao, khen thưởng, lương bổng có
tốt tới mấy cũng sẽ gây chán nản cho người lao động.
2.1.3 Một số học thuyết tạo động lực trong lao động.
Bùi Thị Trang

16

Lớp 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Có nhiều học thuyết khác nhau về tạo động lực và được tiếp cận dưới
nhiều hình thức riêng. Tuy nhiên các học thuyết cùng có chung một kết luận là
việc nâng cao động lực cho người lao động sẽ dẫn tới tăng năng suất lao động và
thắng lợi hơn của tổ chức
+ Học thuyết nhu cầu của maslow
Maslow cho rằng con người có nhiều nhu cầu mong muốn được thỏa mãn
và được sắp xếp theo thứ tự nhất định. Theo ông con người có năm nhu cầu cần
được thỏa mãn và được sắp xếp theo thứ tự thỏa mãn từng nhu cầu. Học thuyết
của Maslow cho rằng khi mỗi một nhu cầu trong số các nhu cầu trên được thỏa
mãn thì nhu cầu tiếp theo trở nên quan trọng hơn. Sự thỏa mãn nhu cầu của các
cá nhân sẽ đi theo thứ bậc và mặc dù không có nhu cầu nào được thỏa mãn hoàn
toàn nhưng một nhu cầu đã được thỏa mãn thì không còn tạo ra động lực được

nữa. Do vậy Maslow cho rằng để tạo ra được động lực cho nhân viên người
quản lý cần phải hiểu nhân viên đó đang nằm trong thứ bậc nào của nhu cầu.
+ Học thuyết hai yếu tố của Herzberg.
Herzberg đưa ra lý thuyết hai yếu tố về sự thỏa mãn trong công việc và
tạo động lực, ông chia các yếu tố thành 2 nhóm như sau.
Nhóm 1 bao gồm các yếu tố then chốt để tạo động lực và sự thỏa mãn
trong công việc như sau.






Sự thành đạt.
Sự thừa nhận thành tích.
Bản chất bên trong công việc.
Trách nhiệm lao động.
Sự thăng tiến.

Đó là các yếu tố thuộc về công việc và về nhu cầu bản thân của người lao
động. Khi các nhu cầu này được thỏa mãn thì sẽ tạo được động lực cho người
lao động.
Nhóm 2 bao gồm các yếu tố thuộc về môi trường tổ chức.
• Các chế độ và chính sách quản trị của công ty
• Sự giám sát công việc.
• Tiền lương.
• Các mối quan hệ con người trong tổ chức.
• Các điều kiện làm việc
Bùi Thị Trang


17

Lớp 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Học thuyết này đã chỉ ra hàng loạt những yếu tố tác động tới tạo động lực
và sự thỏa mãn nhu cầu của người lao động, đồng thời cũng gây được ảnh
hưởng cơ bản tới thiết kế và thiết kế lại ở nhiều công ty.
+Học thuyết kỳ vọng của Victor Vrom.
Học thuyết kỳ vọng của Victor Vrom nhấn mạnh mối quan hệ nhận thức.
Theo học thuyết này một sự nỗ lực nhất định sẽ dẫn tới một thành tích nhất định
và thành tích đó sẽ dẫn tới một kết quả hoặc phần thưởng như mong muốn.
Chính vì thế theo ông các nhà quản lý cần phải làm cho người lao động hiểu
được mối quan hệ trực tiếp giữa nỗ lực - thành tích, thành tích- kết quả - phần
thưởng.
+Học thuyết công bằng của J Stacy Adam.
J Stacy Adam đề cập tới vấn đề nhận thức của người lao động về mức độ
đối xử công bằng và đúng đắn trong tổ chức. Các cá nhân trong tổ chức có xu
hướng so sánh sự đóng góp của họ và các quyền lợi họ được hưởng với người
khác. Người lao động sẽ cảm nhận được sự công bằng và như vậy theo J Stacy
Adam để tạo ra được động lực cho lao động, nhà quản lý phải tạo được sự cân
bằng giữa những đóng góp và quyền lợi mà các cá nhân nhận được.Đối với cá
nhân người lao động.
 Trên đây là những tiền đề và cơ sở lý luận chung nhằm làm rõ hơn về
chương trình tạo động lực cho người lao động tại công ty Trách nhiệm hữu hạn
Đầu tư Sản xuất và Thương mại Long Tiến Đạt. Mỗi tổ chức, doanh nghiệp

khác nhau sẽ lựa chọn cho mình một phương pháp khác nhau để tạo động lực
cho người lao động.

Bùi Thị Trang

18

Lớp 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ CHƯƠNG TRÌNH TẠO ĐỘNG LỰC TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI LONG TIẾN ĐẠT
2.1 Khái quát về đặc điểm nguồn nhân lực trong công ty Trách nhiệm
hữu hạn Đầu tư Sản xuất và Thương mại Long Tiến Đạt.
Qua quá trình phát triển và mở rộng. Công ty đã có tổng số công nhân lên
đến 50 người chưa kể lao động thuê khoán. Như vậy, nguồn nhân lực của công
ty tương đối dồi dào. Cơ cấu nguồn nhân lực trong công ty như sau:
- Phân theo nhóm tuổi: hầu hết lao động trong công ty là lao động trẻ,
trong độ tuổi từ 20 đến 40 tuổi, công ty không có lao động học việc và lao động
quá tuổi.
- Phân theo giới tính: do tính chất công việc cần cơ bắp khỏe mạnh nên
lao động trong công ty phần lớn là nam, có số ít công việc tương đối nhẹ nhàng
và đòi hỏi sự tỉ mỉ, lên lao động là nữ chiếm số ít.
Giới tính
Nữ

Nam
Tổng số

Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
15
30
35
70
50
100
(Theo nguồn Thống kê nhân lực quý 1/2015)
- Phân theo trình độ: vì là công ty chuyên về sản xuất các sản phẩm về
giấy nên phần lớn lao động trong công ty là lao động phổ thông. Có số ít lao
động trong bộ phận quản lý là có trình độ chuyên môn cao hơn để đảm bảo quá
trình quản lý diễn ra thuân lợi. Hiện nay công ty đang có chương trình đào tạo,
nâng cao tay nghề cho người lao động nên có số lượng tương đối các lao động
phổ thông được cử đi đào tạo nên tỉ lệ lao động phổ thông đang giảm rõ rệt và
tăng lên về lao động chuyên môn.

Bùi Thị Trang

19

Lớp 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập
Số thứ tự
1

2
3
4
5

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Trình độ
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Phổ thông
Tổng số

Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
2
4
4
8
10
20
34
68
50
100
(Theo nguồn thống kê nhân lực quý 1 năm 2015)

Như vậy có thể thấy rằng với lực lượng lao động trẻ, ngày càng được
nâng cao tay nghề trình độ, và điều đặc biệt là hầu hết những công nhân viên khi
vào làm trong công ty đều rất gắn bó với tổ chức và cảm thấy hài lòng. Mỗi

năm, số lượng công nhân nghỉ việc không quá 3 người. Công ty có những công
nhân đã gắn bó với tổ chức ngay từ khi thành lập đến giờ. Điều đó chứng tỏ
rằng, ban quản lý công ty đã làm vô cùng tốt nhiệm vụ của mình, nhất là trong
công tác đối đãi với nhân viên. Có được thành công như hiện tại, là do công ty
đã có chương trình tạo động lực hiệu quả cho người lao động.
2.2 Thực trạng công tác nghiên cứu nhu cầu của người lao động tại
công ty Trách nhiệm hữu hạn Đầu tư Sản xuất và Thương mại Long Tiến
Đạt.
Trong năm đầu tiên do công ty mới thành lập các bộ phận phòng ban còn
chưa đi vào hoạt động mạnh mẽ, nên việc xác định nhu cầu của người lao động
chủ yếu là theo kinh nghiệm của người quản lý, theo sự tiếp xúc hàng ngày mà
đánh giá chứ chưa có một sự nghiên cứu hay tìm hiểu rõ ràng nào cả.
Trong những năm gần đây khi hoạt động của công ty đã đi vào ổn định,
ban lãnh đạo công ty đã có những phòng chức năng có thể tham mưu và giúp
nghiên cứu về nhu cầu của người lao động. Khi đã xác định các nhu cầu của
công nhân rồi từ đó công ty đã xây dựng cho mình chương trình tạo động lực
phù hợp và tương đối hoàn chỉnh. Qua tìm hiểu em đã rút ra được một số thực
trạng về nhu cầu của nhân viên trong công ty như sau:
- Nhu cầu sinh lý: những người lao động trong công ty, trừ những người
quản lý thì đa số là lao động phổ thông nên các nhu cầu đáp ứng về vật chất để
đảm bảo cuộc sống cho họ là vô cùng quan trọng. Vì tay nghề và trình độ của họ
Bùi Thị Trang

20

Lớp 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

chưa cao mà họ lại phải chi trả những khoản sinh hoạt phí để đảm bảo cuộc
sống, điều này khiến cho nhu cầu sinh lý của họ trở nên đặc biệt quan trọng.
Công ty muốn họ yên tâm làm việc và gắn bó lâu dài thì việc cần thiết đầu tiên
là thỏa mãn nhu cầu này cho họ.
- Nhu cầu an toàn: Bất kì người lao động nào khi tham gia quá trình lao
động đều mong muốn được an toàn, và mong muốn của họ như sau:
+ Được đảm bảo công việc thường xuyên, ổn định, với mức thu nhập khá
và đủ trang trải cho cuộc sống.
+ Được đảm bảo về sức khỏe, trang bị bảo hộ lao động, vệ sinh an toàn
trong khi làm việc, môi trường không khí trong lành, thoáng mát.
+ Vì công ty có khá nhiều lao động nữ nên việc được đảm bảo các chế độ
khi ốm đau, thai sản,… phải nghỉ làm mà vẫn có khoản thu nhập thêm để góp
phần đảm bảo cuộc sống là nhu cầu vô cùng cần thiết.
Trong công ty, những công việc đòi hỏi sự an toàn phần lớn là những
công việc của công nhân trực tiếp sản xuất trong các phân xưởng và công nhân
vận chuyển hàng hóa. Do vậy khi thực hiện công việc, các công nhân viên đều
được trang bị đầy đủ những thiết bị hay trang phục cần thiết để đảm bảo an toàn.
- Nhu cầu về xã hội: nhu cầu xã hội nảy sinh khi các nhu cầu cơ bản như
sinh lý và an toàn được đáp ứng, nhu cầu xã hội là tất yếu vì tập thể công nhân
viên sống và làm việc trong cùng một môi trường. Họ mong muốn được tìm
hiểu, giao lưu, học hỏi và chia sẻ với nhau về những lúc khó khăn trong công
việc cũng như trong cuộc sống. Nhất là công ty có lực lượng lao động trẻ, việc
giao lưu là vô cùng cần thiết. Đôi khi nhu cầu này đơn thuần là các nhu cầu giao
lưu, đối thoại giữa các nhân viên trong công ty với nhau, hay giữa cấp trên với
cấp dưới và ngược lại. Việc thúc đẩy nhu cầu xã hội của nhân viên phát triển
góp phần cho người lao động gắn bó với công ty hơn, khi và chỉ khi có quan hệ
xã hội bền chặt ở một môi trường nhất định,con người sẽ có xu hướng gắn bó
hơn với nơi đó. Vậy nên, ban lãnh đạo và các cấp quản lý nên đặc biệt chú trọng

đề cao công tác tổ chức các cuộc giao lưu trong nội bộ công ty.
- Nhu cầu được tôn trọng:

Bùi Thị Trang

21

Lớp 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Bất kể là ai trong xã hội đều mong muốn được mọi người tôn trọng, được
công nhận những đóng góp của mình trong công việc.
Đối với công nhân trong công ty nhu cầu này cũng rất cần thiết phải được
đảm bảo:
+ Vì lao động đa phần là lao động trẻ tuổi, họ có khát khao rất lớn, khát
khao cống hiến và đổi lại là sự tôn trọng của cấp trên.
+ Họ mong muốn nhận được sự khuyến khích và động viên của cấp trên
và đồng nghiệp.
+ Những thành tích mà họ đóng góp cho công ty cần phải được ghi nhận.
Cho nên, khi công ty muốn họ cống hiến nhiều hơn nữa thì cần phải làm cho họ
cảm thấy họ được coi trọng, được quan tâm không chỉ bằng vật chất mà cả về
tinh thần.
- Nhu cầu tự hoàn thiện: Công ty có lực lượng lao động vô cùng trẻ, tuy
phần lớn họ là lao động phổ thông và công việc đơn giản, thế nhưng, khi muốn
họ gắn bó với tổ chức nhất thiết phải tạo cơ hội cho họ hoàn thiện bản thân hơn
nữa. Với người trẻ, xu hướng của họ là thích sự thay đổi, công ty cần tạo điều

kiện để họ học tập nâng cao tay nghề, trình độ, từng bước họ hoàn thiện bản
thân, có như vậy họ mới có thể gắn bó với công ty mà không thấy công việc
nhàm chán.
- Nhu cầu được công bằng: là người lao động khi bỏ công sức của mình
ra để làm việc và cống hiến cho công ty. Họ luôn mong muốn được đối xử như
nhau, có mức lương và phúc lợi như nhau đối với những công việc giống nhau.
Khi có công bằng, công nhân sẽ không cảm thấy bất mãn với công ty, đoàn kết
trong quá trình lao động. Ban lãnh đạo công ty cần phải có nhứng kế hoạch cụ
thể để đảm bảo công bằng trong trong lao động.
2.3. Sự cần thiết phải tạo động lực trong lao động tại công ty công ty
Trách nhiệm hữu hạn Đầu tư Sản xuất và Thương mại Long Tiến Đạt
Con người luôn có những nhu cầu cần được thỏa mãn về cả hai mặt vật
chất và tinh thần. Khi người lao động cảm thấy những nhu cầu của mình được
đáp ứng sẽ tạo tâm lý tốt thúc đẩy người lao động làm việc hăng say hơn. Đối
với cá nhân người lao động không có động lực lao động thì hoạt động lao động
Bùi Thị Trang

22

Lớp 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

khó có thể đạt được mục tiêu của nó bởi vì khi đó họ chỉ lao động hoàn thành
công việc được giao mà không có được sự sáng tạo hay cố gắng phấn đấu trong
lao động, họ chỉ coi công việc đang làm như một nghĩa vụ phải thực hiện theo
hợp đồng lao động mà thôi. Do đó nhà quản lý cần phải tạo được động lực thúc

đẩy tính sáng tạo và năng lực làm việc của nhân viên.
Người lao động chỉ hoạt động tích cực khi mà họ được thỏa mãn một cách
tương đối những nhu cầu của bản thân. Điều này thể hiện ở lợi ích mà họ được
hưởng. Khi mà người lao động cảm thấy lợi ích mà họ nhận được không tương
xứng với những gì họ bỏ ra họ cảm thấy không thỏa mãn được những nhu cầu
của mình thì sẽ gây cảm giác chán nản làm việc không tập trung cao. Lợi ích là
phương tiện để thỏa mãn nhu cầu nên lợi ích mà người lao động nhân được phải
tương xứng với những gì họ cống hiến thì mới tạo ra động lực cho họ làm việc.
Đối với công ty.
. Tạo động lực kích thích lao động làm việc có tác dụng :
+Tạo sự gắn kêt giữa lao động với công ty giữ được nhân viên giỏi, giảm


được tỉ lệ nghỉ việc.
+Tăng mức độ hài lòng, niềm tin, sự gắn bó và tận tụy của các nhân viên
trong công ty.
+Giảm thời gian, chi phí tuyển và đào tạo nhân viên mới.
+Tăng năng suất lao động, hiệu quả sử dụng lao động.
+Là nền tảng để tăng doanh thu, cải thiện lợi nhuận.
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chương trình tạo động lực cho người
lao động tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Đầu tư Sản xuất và Thương mại
Long Tiến Đạt
2.4.1 Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài
Nền kinh tế thế giới nói chung và nước ta nói riêng trong những năm gần
đây bị ảnh hưởng rất lớn từ vấn đề kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên, do đặc thù về
sản xuất và những chiến lược kinh doanh hiệu quả mà trong năm 2014 công ty
vẫn có những bước tiến đáng kể. Một trong những yếu tố tạo nên thành công
này là do sự đóng góp rất lớn của người lao động. Do vậy, ban lãnh đạo công ty
rất chú trọng đến công tác tạo động lực cho người lao động thông qua các chính
sách tăng lương, thưởng và các chế độ đãi ngộ để tăng thu nhập cho người lao


Bùi Thị Trang

23

Lớp 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

động, có như vậy người lao động mới gắn bó với công ty và cống hiến hơn nữa
cho sự phát triển của công ty.
Do đặc điểm của thị trường là dồi dào về lao động nên phần lớn người lao
động có tâm lý ngại thay đổi công việc, muốn làm ổn định, điều này cũng có tác
động nhất định tới nguồn nhân lực tại công ty. Bên cạnh đó, phần lớn lao động
trong công ty là lao động trẻ,nên việc chú trọng cho công tác tạo động lực là hết
sức quan trọng, bởi vì, thực tế cho thấy, muốn giữ chân người trẻ là không hề dễ
dàng.
Hiện nay, với sự điều chỉnh không ngừng về pháp luật lao động, các chế
độ dành cho người lao động hết sức được quan tâm. Hệ thống chính sách pháp
luật lao động ngày càng được hoàn thiện và đến được với tất cả các bộ phận
người lao động trong xã hội. Như vậy, công ty cũng có những chính sách thay
đổi phù hợp với pháp luật nhà nước, đảm bảo cho người lao động được hưởng
tất cả những chế độ theo quy định. Ví dụ như: công ty có áp dụng mức tiền
lương tối thiểu của nhà nước quy định, các khoản lương trả thêm giờ, tăng ca,
làm đêm,… đều được bộ phận nhân sự tính toán và thực hiện đúng quy định.
Có thể thấy môi trường bên ngoài tuy chỉ có phần nhỏ tác động đến công
tác tạo động lực, nhưng đây là những yếu tố tiền đề, là cơ sở để xây dựng

chương trình tạo động lực cho nhân viên.
2.4.2 Các yếu tố thuộc môi trường bên trong
Trụ sở của công ty nằm tại khu phố Đào Xá, gần trung tâm thành phố,
điều này đã tạo thuận lợi cho công ty không chỉ trong việc sản xuất kinh doanh
mà còn thuận tiện cho người lao động trong vấn đề đi lại, vui chơi, giải trí. Mặt
khác, khi công ty thuận lợi trong sản xuất kinh doanh thì doanh thu sẽ tăng theo,
làm cơ sở cho việc trả thêm thù lao để tạo động lực cho nhân viên.
Lãnh đạo công ty thường xuyên quan tâm, chia sẻ, theo dõi quá trình làm
việc của nhân viên. Đồng thời, ban lãnh đạo đang cố gắng hoàn thiện bộ máy
quản trị nhân lực thân thiện, hiệu quả, tạo cảm giác thoải mái nhất cho người lao
động, các thói quen quản lý cũ đang dần được loại bỏ và cải thiện những điểm
hạn chế.
Bùi Thị Trang

24

Lớp 1205.QTNA


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Các điều kiện về môi trường lao động cũng như môi trường văn hóa được
chú trọng cải thiện. Các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo hộ lao
động thường xuyên được thay đổi cho phù hợp và đảm bảo an toàn nhất cho
người lao động. Tạo cho người lao động tâm lý thoải mái nhất khi làm việc.
Công ty thường xuyên có các khóa đào tạo nhân viên để nâng cao tay
nghề, nâng cao trình độ để từng bước hoàn thiện bản thân. Mỗi năm công ty có
cử được ít nhất 2 nhân sự đi đào tạo theo nhu cầu. Việc đào tạo chuyên môn cho

đội ngũ làm công tác liên hệ đối tác và phân phối sản phẩm được công ty ưu tiên
hàng đầu. Tuy nhiên, do quy mô và nguồn lực của công ty chưa được lớn nên
quá trình đào tạo phát triển vẫn còn diễn ra tương đối chậm.Trong thời gian tới,
ban lãnh đạo công ty đang có kế hoạch nâng cao hiệu quả cho chương trình đào
tạo công nhân.
Đối với mỗi người lao động khi làm việc đều mong muốn được trả lương
cao, công việc lâu dài và ổn định, có thể thăng tiến trong sự nghiệp của mình.
Và như thế, với mức lương hiện tại công ty trả cho người lao động vẫn cần phải
điều chỉnh để có thể tạo động lực cho người lao động. Đảm bảo tâm lý ổn định,
trung thành với công ty. Bộ phận nhân sự trong công ty đang cố gắng điều chỉnh
lại các chính sách lương, thưởng, phúc lợi sao cho thật phù hợp.
Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý quá trình sản xuất có trình độ, kinh
nghiệm, và được đào tạo rất bài bản. Các tổ trưởng tổ sản xuất không chỉ am
hiểu về công việc, mà còn có thái độ rất tốt đối với nhân viên dưới quyền mình,
thường xuyên quan tâm, nắm bắt tâm lý của nhân viên để tạo động lực cho họ
làm việc.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty: trong những năm vừa qua,
nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh của công ty khá là ổn định, doanh thu
tăng đều theo các năm do sản phẩm sản xuất của công ty đạt chất lượng tốt, mẫu
mã đẹp, đa dạng, và chiếm được lòng tin của rất nhiều đối tác, khách hàng.
Doanh thu tăng đồng nghĩa với việc chi phí cho những quá trình tạo động lực
được đảm bảo thực hiện hiệu quả hơn.

Bùi Thị Trang

25

Lớp 1205.QTNA



×