Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Báo cáo kiến tập quản trị nhân lực: Tìm hiểu về công tác tuyển dụng công chức cấp xã,phường, thị trấn tại huyện chi lăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.67 KB, 45 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài:
Như chúng ta đã biết thì trong tất cả các nguồn lực thì nguồn nhân lực là quan
trọng nhất trong mọi tổ chức. thực tiến cho thấy sự tồn tại, phát triển của một tổ
chức phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhiều điều kiện nhưng củ yếu vẫn là phụ thuộc
vào con người hay nguồn nhân lực cử tổ chức. một số tổ chức từ những ngày sơ
khai đều có nguồn nhân lực của mình. Để có được nguồn nhân lực đó không
cách nào khác tổ chức đó phải tiến hành tuyển dụng lao động và quản lý sử dụng
nguồn nhân lực đó. Vậy tuyển dụng nhân lực có một vị trí vô cùng quan trọng
đối với tổ chức cũng như đôi với cũng như đối với công tác quản trị nguồn nhân
lực. tuyển dụng là tiển đề cho các hoạt động khác của quản trị nguồn nhân lực.
Cán bộ, công chức cấp xã, phường, thị trấn là những người gần dân nhất, là nền
tảng của hệ thống quản lý nhà nước. hệ thống chính trị ở cơ sở có vai trò quan
trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát
huy quyền làm chủ của dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội,
tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư.
Yếu tố con người là yếu tố quan trọng và quyết định tác động đến mọi mặt hoạt
động kinh tế, xã hội. trong khi đó chất lượng cán bộ, công chức cấp cơ sở có
một vai trò quan trọng tới việc xây dựng một nền chính trị vững mạnh và sự
phát triển bộ công chức là chủ trương của Đảng và Nhà nước, có vai trò rất quan
trọng trong việc xây dựng cán bộ công chức có đủ phẩn chất năng lực, việc
tuyển dụng đã được nghiên cứu, xây dựng một cách nghiêm túc, chặt chẽ nhằm
lựa chọn một số người đủ tiêu chuẩn, năng lực, phẩm chất đạo đức, phẩm chất
nghề nghiệp vào những vị trí nhất định của bộ máy hành chính cấp xã.
Việc lựa chọn đề tài: Tìm hiểu về công tác tuyển dụng công chức cấp
xã,phường, thị trấn tại huyện Chi Lăng giúp cho sinh viên có cái nhìn chuyên


sâu, kết hợp giữa lý thuyết và thực tế về vấn đề này, cũng như bổ sung thêm
kiến thức đã được học tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội.


2. mục tiêu nghiên cứu
Hiểu rõ những lý luận về tuyển dụng nguồn lực trong tổ chức;
vận dụng những kiến thức đã học được đê góp phần làm rõ lý luận và thực tiễn
công tác tuyển dụng nhân lực, đặc biệt là công tác tuyển dụng công chức cấp xã,
phường, thị trấn tại huyện Chi Lăng-Lạng Sơn;
phân tích thực trạng tuyển dụng công chức tại huyện và đưa ra những giả pháp,
khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực tại huyện.
3. vấn đề nghiên cứu
Thực trạng tuyển dụng công chức cấp xã, phường, thị trấn ở huyện Chi LăngLạng Sơn.
4. phạm vi nghiên cứu
Do thời gian nghiên cứu tìm hiểu có hạn do vậy đề tài chỉ tập chung nghiên cứu
trong khoảng thời gian từ 1-5-2015 đến 31-5-2015.
Không gian là địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn.
5. phương pháp nghiên cứu
- phương pháp quan sát
- phương pháp điều tra
- phương pháp thu thập thong tin
- phương pháp so sánh
- phương pháp phân tích tổng hợp
6. ý nghĩa của đề tài
Về mặt lý luận, đề tài cung cấp và làm sang tỏ những thong tin và kiến thức cơ
bản về cồng tác tuyển dụng công chức trong các cơ quan nhà nước ở nước ta,
đặc biệt là công tác tuyển dụng công chức cấp xã, phường, thị trấn ở huyện Chi
Lăng.


Về mặt thực tiễn, thông qua cơ sở lý luận về công tác tuyển dụng nhân lực để
đánh giá và so sánh công tác tuyển dụng công chức tại huyện Chi Lăng, từ đó
đưa ra những giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác
tuyển dụng công chức cũng như công tác quản lý nhân lực tại đây. Bên cạnh đó

đây cũng là cơ hội tiếp xúc với thực tiễn nghề nghiệp, đồng thời là dịp để tôi kết
hợp những kiến thức đã học được với thực tế nhằm mở rộng và nâng cao kiến
thức, tích lũy kinh nghiệm, kỹ năng cho bản than để làm nền tảng cho tương lai
sau này.
7. kết cấu đề bài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục thì đề tài
gồm 3 phần chính:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CHI
LĂNG – PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN CHI LĂNG
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
CẤP XÃ, PHƯỜNG,THỊ TRẤN HUYỆN CHI LĂNG
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN HUYỆN CHI LĂNG
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CHI LĂNG – PHÒNG
NỘI VỤ HUYỆN CHI LĂNG
1.1. Uỷ ban nhân dân huyện Chi Lăng
1.1.1. Khái quát về Ủy ban nhân dân huyện
Uỷ ban nhân dân huyện Chi Lăng là cơ quan chấp hành của hội đồng nhân dân
cùng cấp, thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính ở


địa phương, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Uỷ ban nhân dân tỉnh và sự lãnh đạo
thống nhất của Thủ tướng Chính phủ.
Ủỷ ban nhân dân huyện Văn Quan thực hiện theo luật tổ chức Hội đồng Nhân
dân và Uỷ ban nhân dân.
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hang năm trình Hội đồng Nhân dân
cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, tổ chức và kiểm tra

việc thực hiện kế hoạch đó. Uỷ ban nhân dân huyện cùng thường trực Hội đồng
nhân dân huyện chuẩn bị nội dung các kỳ họp, các báo cáo về tình hình thực
hiện kế hoạch Nhà nước và nghị quyết của Hội đồng nhân dân xây dựng các đè
án và chương trình công tác trình Hội đồng nhân dân xem xét và quyết định;
- Tổ chức chỉ đạo và thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, các
văn bản pháp luật và văn bản hành chính của các cơ quan hành chính cấp trên;
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị các xã thị trấn thực hiện kế hoạch về phát triển kinh
tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, củng cố quốc
phòng, đảm bảo đới sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong thị xã;
- Tiếp dân, trực tiếp giải quyết và chỉ đạo các nghành, các cấp thuộc quyền hạn của
mình giải quyết khiếu nại tố cáo và kiến nghị của công dân đúng pháp luật;
- Ra quyết định quản lý theo đúng quy định của pháp luật và kiểm tra việc thi hành,
đình chỉ thi hành , sửa chữa hoặc bãi bỏ những quyết định nếu như những quyết
định đó không còn phù hợp hoặc quy phạp pháp luật cua các cơ quan trực thuộc
Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn đình chỉ việc thi hành những quyết định đó;
- Bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm trưởng, phó các cơ quan đơn vị thuộc thẩm quyền đề
bạt, điều động và luân chuyển khen thưởng, kỷ luật và nâng lương đối với cán
bộ, công chức, viên chức theo sự phân cấp quản lý của tỉnh.
1.1.2. Tổ chức bộ máy ủy ban nhân dân huyện
1.1.2.1. Phòng nội vụ
Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về các lĩnh vực tổ chức biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước;
cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công


chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn; hội, tổ chức phi
chính phủ, văn thư lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua – khen thưởng;
1.1.2.2. Phòng tư pháp
Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về; công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn

bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; chứng
thực; hộ tịch; trợ giúp pháp lý; hòa giải ở cơ sở và các công tác tư pháp khác.
1.1.2.3. Phòng tài nguyên và môi trường
Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về; tài nguyên đất; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; môi tường; khí
tượng, thủy văn; đo đạc, bản đồ.
1.1.2.4. Phòng lao động thương binh và xã hội
Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thuywcj hiện chức năng quản lý
nhà nước về các lĩnh vực; lao động; việc làm; dạy nghề; tiền công; tiền lương;
bảo hiểm xã hội; bảo hiểm thất nghiệp; an toàn lao động; người có công; bảo trợ
xã hội; bảo trợ và chăm sóc trẻ em; phòng, chống tệ nạn xã hội; bình đẳng giới.
1.1.2.5. Phòng văn hóa và thông tin
Tham mưu, giúp Uỷ bn nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về; văn hóa; gia đình; thể dục, thể thao; du lịch; bưu chính, viễn thông và
internet; công nghệ thông tin, hạ tầng thông tin; phát thanh; báo chí; xuất bản.
1.1.2.6. Phòng giáo dục và đào tạo
Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân huyện thực hiên chức năng quản lý nhà nước
về các lĩnh vực giáo dục và đào tạo bao gồm; mục tiêu, chương trình và nội
dung giáo dục và đòa tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo
dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi
cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo.
1.1.2.7. Phòng dân tộc


Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về các lĩnh vực chính sách dân tộc; quản lý các chương trình 135.
1.1.2.8. Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về các lĩnh vực; nông nghiệp; lâm nghiệp; ngư nghiệp; thủy lợi; thủy sản; phát
triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp

tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với nghành nghề, làng nghề ở trên địa
bàn xã.
1.1.2.9. Phòng tài chính kế hoạch
Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về các lĩnh vực; tài chính, tài sản; kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh;
tổng hợp, thống nhất về kinh tế hợp tác xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân.
1.1.2.10.Phòng y tế
Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, gồm; y tế cơ sở; y tế dự phòng;
khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y dược cổ truyền; thuốc phòng bệnh,
chữa bệnh cho người; mỹ phẩm; an toàn vệ sinh thực phẩm; bảo hiểm y tế; trang
thiết bị y tế; dân số.
1.1.2.11. Thanh tra huyện
Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý
nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp huyện; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh
tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng theo quy định của
pháp luật.
1.1.2.12. Phòng kinh tế hạ tầng
Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về tiểu thủ công nghiệp; khoa học và công nghệ; công nghiệp; thương mại.


tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về kiến trúc; quy hoạch xây dựng; phát triển huyện; nhà ở và công sở; vật liệu
xây dựng; giao thông; hạ tầng kỹ thuật.
1.1.2.13. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
Tham mưu tổng hợp cho Uỷ ban nhân dân về hoạt động của Uỷ ban nhân dân;
tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện về công tác dân tộc, tham mưu cho
Chủ tịch Uỷ ban nhâ dân về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;

cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân và các cơ quan nhà nước ở địa phương; bảo đảm cơ sở vạt chất, kỹ
thuật cho hoạt động của Hội đồng nhan dân và Uỷ ban nhân dân.
1.2. Phòng Nội vụ - Uỷ ban nhân dân huyện Chi Lăng
1.2.1. Tên, địa chỉ, email, số điện thoại
- Tên: phòng Nội vụ huyện Chi Lăng
- Địa chỉ: khu Thống Nhất 1, thị trấn Đồng Mỏ, huyện C hi Lăng, tỉnh Lạng Sơn
- Số điện thoại: (025)3820238
- Email:
1.2.2. Lịch sử hình thành
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP, ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh. Ngày 17/03/2008, Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn đã
ban hành Quyết định số 475/QĐ-UBND về việc sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân các huyện theo Nghị định số 14/2008/NĐCP của Chính phủ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/2008.
1.2.3. Vị trí,chức năng
Phòng nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, tham
mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
các lĩnh vực: tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cán
bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;


chính quyền địa phương; địa giới hành chính; tôn giáo; hội, tổ chức phi chính
phủ; công tác thanh niên; văn thư lưu trữ nhà nước và thi đua, khen thưởng.
Phòng nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, chịu sự chỉ
đạo quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân cấp huyện,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của
Sở Nội vụ.
1.2.4. Nhiệm vụ, quyền hạn
Trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện các văn bản hướng dẫn về công tác Nội vụ

trên địa bàn và tổ chức thực hiện theo quy định;
Trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, năm năm và hang năm; chương trình và biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý được giao;
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi
được phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý được giao;
Giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt
động của hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn;
Giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo
cáo việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan ban hành
chính, đơn vị sự nghiệp, xã, phường, thị trấn trên địa bàn huyện;
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về
công tác Nội vụ theo thẩm quyền;
Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện và giám đốc Sở Nội vụ về tình hình kết quả triển khai công tác nội vụ trên
địa bàn;
Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, xây dựng hệ thông
tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác nội vụ trên địa bàn;


Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế đọ chính sách, chế độ đãi ngộ, khen
thưởng, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức
thuộc phạm vi quản lý của phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và theo
phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
Quản lý tài chính, tài sản của phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và theo
phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
Giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn về công tác nội vụ và các lĩnh vưc
công tác khác được giao trên cơ sở quy định của pháp luật và theo hướng dẫn

của sở Nội vụ;
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân cấp
huyện;
1.2.5. Về tổ chức bộ máy
Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện quy định nhiệm vụ, chức năng,
quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn cấp huyên theo hướng dẫn của
các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
Trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định hoặc tham mưu để Uỷ ban nhân
dân cấp huyện trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể
các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp trình cấp có
thẩm quyền quyết định;
Tham mưu giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập, giải
thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp lien nghành cấp huyện theo quy định của
pháp luật;
1.2.6. Về quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp
Tham mưu giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phân bổ chỉ tiêu biên chế
hành chính, sự nghiệp hang năm;


Giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng
biên chế hành chính, sự nghiệp;
Giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổng hợp chung việc thực hiện các quy định về
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn, tổ chức sự
nghiệp cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã;
1.2.7. Về công tác xây dựng chính quyền và địa giới hành chính
Giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực
hiện việc bầu củ đại biêu quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo phân công
của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
Thực hiện các thủ tục để Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê chuẩn các chức danh

lãnh đạo của Uỷ ban nhân dân cấp xã, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện trình Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy đinh của pháp
luật;
Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện xây dựng đề án thành lập mới,
nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để Uỷ ban nhân dân trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình các cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định. Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa
giới hành chính của huyện;
Giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sáp
nhập và kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của thôn, làng, bản, tổ dân số
trên địa bàn huyện theo quy định; bồi dưỡng công tác cho trưởng, phó, thôn,
làng, bản, tổ dân phố;
1.2.8. Về công tác cải cách hành chính
Giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về tôn giáo
và công tác tôn giáo trên địa bàn;


Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân
cáp tỉnh và theo quy định của pháp luật;
1.2.9. Về công tác thanh niên
Trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, năm năm, hang năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác thanh niên được giao;
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch về
công tác thanh niên và công tác thanh niên sau khi được phê duyệt;
Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh niên và công tác
thanh niên được giao;
1.2.10.


Về công tác văn thư lưu trữ

Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các chế độ quy định về văn thư, lưu trữ của
nha nước và của tỉnh đối với các cơ quan, tổ chức ở cấp huyện và cấp xã;
Thực hiện báo cáo thống kê về văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật;
Tổ chức sơ kết, tổng kết và thực hiện công tác thi đua khen thưởng trong hoạt
động văn thư, lưu trữ;
Quản lý tài liệu lưu trữ của cấp huyện theo hướng dẫn của Sở Nội vụ;
Thực hiện một số dịch vụ công về văn thư lưu trữ;
1.3. Tổ chức và biên chế
1.3.1. Về tổ chức
Phòng Nội vụ có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các công chức chuyên
môn, nghiệp vụ;
Trưởng phòng Nội vụ chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao và toàn bộ hạo động của phòng;


Phó Trưởng phòng giúp trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số mặt công
tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một phó Trưởng phòng ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của phòng;
Việc bổ nhiệm, điều động, khen thưởng, luân chuyển, kỷ luật, miễn nhiệm, từ
chức, thưc hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, phó Trưởng phòng do
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
1.3.2. Biên chế
Biên chế của phòng Nội vụ do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định
trong tổng biên chế hành chính của huyện đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.

Việc bố chí biên chế của phòng Nội vụ phải bao quát được các lĩnh vực công tác
của phòng, trên cơ sở căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu
ngạch công chức theo quy định.
1.4. Sơ đồ tổ chức bộ máy Phòng Nội vụ huyện Chi Lăng
TRƯỞNG PHÒNG
Phụ trách chung trực tiếp theo
dõi công tác tổ chức bộ máy,
biên chế CC,VC; công tác thanh
tra kiểm tra; giải quyết khiếu nại
tố cáo; chủ tài khoản cơ quan

1.5. Cơ sở lý luận của tuyển dụng nhân lực và công tác tuyển dụng công chức cấp
xã, phường, thị trấn
1.5.1. Tuyển dụng nhân lực
1.5.1.1. Khái niệm tuyển dụng nhân lực


Tuyển dụng nhân lực trong một tổ chức là quá trình thu hút nhân lực từ các
nguồn khác nhau cho vị trí công việc trống và lựa chọn ra người tốt nhất cho vị
trí công việc trống. tuyển dụng nhân sự vào gồm hai quá trình: tuyển mộ và
tuyển chọn.
1.5.1.2. Nội dung công tác tuyển dụng nhân lực
Yêu cầu cầu của tuyển dụng là phải gắn với mục tiêu của tổ chức, dựa vào kế
hoạch hóa nguồn nhân lực, tuyển được người đáp ứng được yêu cầu công việc,
có kỷ luật, trung thực và mong muốn đảm nhận được công việc đó.
1.5.1.2.1. Quá trình tuyển mộ
Tuyển mộ là quá trình thu hút những người xin việc có trình độ từ lực lượng lao
động xã hội và lực lượng bên trong tổ chức.
Khi có nhu cầu tuyển người, các tổ chức có thể tuyển mộ từ lực lượng lao động
từ bên trong tổ chức cũng như từ thị trường lao đông ở bên ngoài. Nguồn bên

trong thường được ưu tiên hơn. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp tuyển mộ từ
bên ngoài có ý nghĩa hơn. Tùy theo nguồn tuyển mộ mà người ta sử dụng các
phương pháp tuyển mộ khác nhau phù hợp với điều kiện tổ chức.
Để đạt được thắng lợi, quá trình tuyển mộ cần được tiến hành có kế hoạch và
mang tính chất chiến lược rõ rang. Quá trình tuyển mộ bao gồm các bước cơ bản
sau:
Bước 1: xây dựng chiến lược tuyển mộ
- Lập kế hoạch tuyển mộ
- Xác định nguồn và phương pháp tuyển mộ
- Xác định nơi tuyển mộ và thời gian tuyển mộ
Bước 2: tìm kiếm người xin việc
Bước 3: đánh giá quá trình tuyển mộ
Bước 4: các giải pháp thay cho tuyển mộ
- Hợp đồng thầu lại
- Làm them giờ


- Nhờ giúp tạm thời
- Thuê lao động từ công ty cho thuê
1.5.1.2.2. Quá trình tuyển chọn
Quá trình tuyển chọn nhân lực là quá trình đánh giá các ứng viên theo nhiều
khía cạnh khác nhau dựa vào yêu cầu của công việc, để tìm được những người
phù hợp với yêu cầu đặt ra trong số những người đã thu hút được trong quá trình
tuyển mộ.
Cơ sở của tuyển chọn là các yêu cầu của công việc đã được đề ra theo bản mô tả
công việc và các bản đối với người thực hiện công việc.
Quá trình tuyển chọn là khâu quan trọng nhằm giúp cho các nhà quản trị nhân
lực đưa ra được các quyết đinh tuyển dụng một cách đúng đắn nhất.
Để tuyể chọn đạt được kết quả cao thì cần phải có các bước tuyển chọn phù hợp,
các phương pháp thu thập thông tin chính xác và đánh giá các thông tin một

cách khoa học. quá trình tuyển chọn bao gồm các bước:
Bước 1: phỏng vấn sơ bộ
Bước 2: sang lọc các ứng viên qua đơn xin việc
Bước 3: trắc nghiệm tuyển chọn
Bước 4; phỏng vấn tuyển chọn
Bước 5: khám sức khỏe và đánh giá thể lực
Bước 6: hỏng vấn bởi người lãnh đạo trực tiếp
Bước 7: thẩm định các thông tin đã thu thập được
Bước 8: tham quan thử việc
Bước 9; ra quyết định tuyển chọn (tuyển dụng)
1.5.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng nhân lực
1.5.1.3.1. Nhân tố thuộc về bản than công việc
- Bản chất công việc
- Yêu cầu của công việc
1.5.1.3.2. Nhân tố thuộc về tổ chức
- Uy tín của tổ chức


- Quảng cáo và các mối quan hệ xã hội
- Các quan hệ với công đoàn, các chính sách nhân sự và bầu không khí tâm lý trong
tập thể lao động
- Chi phí, tài chính
1.5.1.3.3. Nhân tố thuộc về môi trường
- Các điều kiện thuộc về thị trường lao động (cung, cầu lao động)
- Sự cạnh tranh của các tổ chức khác
- Các xu hướng kinh tế
- Thái độ của xã hội đối với một số nghành nghề nhất định
1.5.2. Tuyển dụng công chức cấp xã, phường, thị trấn
1.5.2.1. Khái niệm công chức xã, phường, thị trấn
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào nghạch, chức

vụ, chức danh trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được
bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật, làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Nghị định này.
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.
Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
-

Trưởng công an
Chỉ huy trưởng quân sự
Văn phòng – thống kê
Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường ( đối với phường thị trấn) hoặc địa

chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã);
- Tài chính – kế toán
- Tư pháp – hộ tịch
- Văn hóa – xã hội.
Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được bố trí theo loại đơn vị hành chính cấp
xã; cụ thể như sau:
- Cấp xã loại 1: không quá 25 người;
- Cấp xã loại 2: không quá 23 người;
- Cấp xã loại 3: không quá 21 người.


Việc xếp loại đơn vị hành chính cấp xã thực hiện theo quy định tại Nghị định số
159/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về phân loại đơn
vị hành chính xã, phường, thị trấn.
Số lượng cán bộ, công chức cấp xã quy định bao gồm cả cán bộ, công chức
được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã.

1.5.2.2. Khái niệm công tác tuyển dụng công chức cấp xã, phường, thị trấn
Tuyển dụng công chức trước hết là công chức của Nhà nước diễn ra một cách
thường xuyên theo quy định của pháp luật: theo đó Nhà nước lựa chọn một số
người đủ tiêu chuẩn, năng lực và phẩm chất vào những vị trí nhất định của
guồng máy hành chính Nhà nước.
Tuyển dụng công chức cấp xã, phường, thị trấn là việc tuyển người vào làm việc
trong biên chế cơ quan nhà nước cấp xã, phường, thị trấn thông qua thi hoặc xét
tuyển.
Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải thông qua thi tuyển công khai do Chính
phủ quy định; đối với các xã miền núi, biên giới, hải đảo, vùng xâu, vùng xa,
vùng dân tộc tiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì có
thể được tuyển dụng thông qua xét tuyển. chính phủ quy định cụ thể việc thi
tuyển, xét tuyển công chức.
Căn cứ tuyển dụng công chức
- Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và
chỉ tiêu biên chế của cơ quan sử dụng công chức.
- Cơ quan sử dụng công chức có trách nhiệm xác định, mô tả vị trí việc làm, báo
cáo cơ quan quản lý công chức phê duyệt để làm căn cứ tuyển dụng công chức;
- Hằng năm, cơ quan sử dụng công chức xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức,
báo cáo cơ quan quản lý công chức để phê duyệt và tổ chức tuyển dụng theo quy
định.
CHƯƠNG 2


THỰC TRẠNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ, PHƯỜNG, THỊ
TRẤN TẠI HUYỆN CHI LĂNG
2.2. quy trình tuyển dụng công chức cấp xã, phường, thị trấn tại huyện Chi
Lăng
Bước 1: xác định nhu cầu tuyển dụng
Bước 2: xây dựng kế hoạch tuyển dụng

Bước 3: thông báo tuyển dụng
Bước 4: hồ sơ tuyển dụng
Bước 5: hội đồng tuyển dụng công chức
Bước 6: tổ chức tuyển dụng
Bước 7: thông báo kết quả tuyển dụng
Bước 8: ban hành quyết định tuyển dụng
Bước 9: chế độ tập sự
Bước 10: báo cáo kết quả tuyển dụng
2.2.1. xác định nhu cầu tuyển dụng
Đơn vị hành chính xã, thị trấn nào có nhu cầu tuyển dụng nhân lực cho bộ phận
của mình thì phải căn cú vào nhu cầu công việc, theo quy định, vị trí việc làm,
kế hoạch biên chế và nguồn tài chính của đơn vị, sau đó lập tờ trình gửi lên Uỷ
ban nhân dân huyện và Phòng Nội vụ. từ đó phòng Nội vụ sẽ căn cứ vào vị trí
việc làm, chỉ tiêu biên chế để xem xét yêu cầu tuyển dụng, tổng hợp nhu cầu
tuyển dụng trình sở Nội vụ thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân huyện phê
duyệt, tuyển dụng theo phân cấp quản lý.
Sau khi Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt đồng ý tuyển dụng thì chuyên viên
phụ trách công tác tuyển dụng tại phòng Nội vụ lập kế hoạch tuyển dụng.
Chỉ tiêu biên chế
- Vị trí việc làm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của từng cơ quan, tổ chức đơn vị được cấp có thẩm quyền quy định;


- Tính chất, đặc điểm, mức độ phức tạp và quy mô, phạm vi, đối tượng quản lý của
nghành, lĩnh vực;
- Quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của luật chuyên nghành;
- Mức độ hiện đại hóa công sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc và ứng dụng
công nghệ thông tin;
- Thực tế tình hình quản lý biên chế công chức được giao của cơ quan, tổ chức, đơn
vị;

- Quy mô dân số, diện tích tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương;
- Số lượng đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn;
- Đặc điểm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
2.2.2. xây dựng kế hoạch tuyển dụng
Mục đích yêu cầu của tuyển dụng
- Căn cứ vào nhu cầu vị trí, cơ cấu, tiêu chuẩn công chức trong chỉ tiêu biên chế
được giao, đảm bảo đúng định mức, định biên;
- Việc tuyển dụng, bố trí và sử dụng công chức cấp xã phải đảm bảo được thông
qua thi tuyển hoặc xét tuyển, lựa chọn những người có đủ điều kiện tiêu chuẩn
theo quy định của pháp luật;
- Việc tuyển dụng phải đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng và dân chủ, theo
đúng các văn bản quy định;
- Việc tuyển dụng công chức cấp xã gắn với việc xắp xếp, bố trí công chức cho hợp
lý, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Nội dung
-

Chỉ tiêu tuyển dụng
Đối tượng tuyển dụng
Tiêu chuẩn tuyển dụng
Hồ sơ tuyển dụng
Thành lập hội đồng tuyển dụng
Hình thức tuyển dụng
Công bố kết quả
Quyết định tuyển dụng
Giải quyết khiếu nại tố cáo
Lệ phí thi tuyển



Tổ chức thực hiện
- Thời hạn nộp hồ sơ
- Tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển
2.2.3. thông báo tuyển dụng
Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải thông báo công khai trên
phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của cơ quan(nếu có) và
niêm yết công khai tại trụ sở làn việc về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng cần
tuyển, thời hạn và địa điểm tiếp nhận nộp hồ sơ của người đăng ký dự tuyể.
Nội dung thông báo tuyển dụng bao gồm:
- Diều kiện đăng ký dự tuyển;
Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt chủng tộc, nam nữ, thành
phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức:
-

có quốc tịc là quốc tịch Việt Nam;
đủ 18 tuổi trở lên;
có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ rang;
có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
có sức khỏe để thực hiên nhiệm vụ;
các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
Riêng các điều kiện khác theo yêu cầu vị trí dự tuyển do cơ quan sử dụng công
chức xây dựng trên cơ sở bản mô tả công việc gắn với chuyên nghành đào tạo,
các kỹ năng, kinh nghiệm theo yêu cầu tiêu chuẩn nghiệp vụ nghạch công chức
của vị trí dự tuyển.
Người đứng đầu cơ quan sủ dụng công chức có văn bản báo cáo về các điều kiện
đăng ký dự tuyển công chức theo quy định để cơ quan quản ký công chức xem
xét, quyết định.
Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức:


- không cư trú tại Việt Nam;
- mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;


- đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong
bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp
dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh cơ sở giáo dục.
+ Số lượng vị trí việc làm cần tuyển theo từng nghạch công chức;
+ Nội dung hồ sơ đăng ký dự tuyển, thời hạn nộp hồ sơ và địa điển nộp hồ sơ dự
tuyển, số điên thoại lien hệ;
+ Hình thức và nội dung thi tuyển và xét tuyển; thời gian và địa điển thi tuyển
hoặc xét tuyển; lệ phí thi tuyển hoặc xét tuyển.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ của người đăng ký dự
tuyển theo quy định, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công
chức quyết định thành lập hội đồng tuyển dụng; trường hợp không thành lập hội
đồng tuyển dụng theo quy định tì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức giao bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng công chức để thực hiện việc tuyển dụng.
2.2.4. hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức
Sau khi thông báo tuyển dụng công chức cấp xã, phường, thị trấn, Phòng Nội vụ
sẽ tiến hành thu thập hồ sơ, người nộp hồ sơ phải trực tiếp đến nộp hồ sơ tại
Phòng Nội vụ huyện. chuyên viên phụ trách công tác tuyển dụng tiếp nhận, kiểm
tra tính pháp lý và nội dung của các ứng viên.
Hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức bao gồm:
1.Đơn đăng ký dự tuyển công chức theo mẫu;
2.Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có dấu xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời
hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
3.Bản sao giấy khai sinh;
4.Bản chụp các văn bằng, chứng chỉ, kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự
tuyển;

5.Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày,
tính đến ngày nộp hồ sơ sự tuyển;


6.Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng công chức (nếu có)
được cơ quan có thẩm quyền chứng thực.
Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì chuyên viên phụ trách công tác tiếp nhận hồ
sơ viết phiếu nhận hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định hoặc không hợp
lệ thì hướng dẫn ứng viên bổ xung đầy đủ hoặc làm lại hồ sơ.
Thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày
thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
Sau khi đã thu nhận và loại dần các hồ sơ không đạt yêu cầu Phòng Nội vụ sẽ
tiến hành nghiên cứu và phân loại hồ sơ theo các vị trí mà các ứng viên đã đăng
ký.
Chậm nhất 07 ngày trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng công chức phải lập danh sách người đủ điều kiện ự
tuyển và niêm yết công khai tại tru sở làm việc.
2.2.5. hội đồng tuyển dụng công chức
Khi hết thời hạn nộp hồ sơ của người đăng ký dự tuyển, người đứng đầu cơ quan
có thẩm quyền đăng ký tuyển dụng công chức quyết định việc thành lập Hội
đồng tuyển dụng để tổ chức tuyển dụng. trường hợp không thành lập Hội đồng
tuyển dụng, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức giao
bộ phận tổ chức cán bộ thực hiện.
Hội đồng tuyển dụng công chức có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a, Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức;
b, Phó Chủ tịch hội đồng là người đứng đầu bộ phận tham mưu về công tác tổ
chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức;
c, Uỷ viên kiêm thư ký Hội đồng là công chức thuộc bộ phận tham mưu về công
tác tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức;



d, các Uỷ viên khác là đại diện một số bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ có lien
quan.
Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1 Xây dựng kế hoạch tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển (nếu có);
2. Thông báo công khai: kế hoạch tổ chức tuyển dụng; tiêu chuẩn và điều kiện
dự tuyển; môn thi, hình thức và nội dung thi; nội quy kỳ thi; thời gian, địa điểm
thi và phí dự tuyển theo quy định;
3. Tiếp nhận và xét hồ sơ dự tuyển; tổ chức sơ tuyển (nếu có); thông báo công
khai danh sách những người đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự tuyển; gửi giấy báo
đến người đăng ký dự tuyển về tham dự kỳ thi;
4. Thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi, Ban phách;
5. Tổ chức thu phí dự tuyển và chi tiêu theo quy định;
6. Tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển theo đúng quy chế;
7. Chỉ đạo và tổ chức chấm thi theo đúng quy chế;
8. Báo cáo kết quả tuyển dụng lên người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền để
xem xét và ra quyết định công nhận kết quả; công bố kết quả tuyển dụng;
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của người dự tuyển”
Khi tổ chức tuyển dụng công chức, nếu số người đăng ký dự tuyển trong cùng
một kỳ tuyển dụng tử 30 người trở xuống thì người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức không phải thành lập Hội đồng tuyển dụng.
Việc xét tuyển được tiến hành tại hội đồng xét tuyển, ứng viên được mời đến
nge quy chế, nội dung, hình thức xét tuyển từ 02 – đến 05 ngày trước xét tuyển.
2.2.6. tổ chức tuyển dụng
Nội dung xét tuyển công chức
1.Xét kết quả học tập của ngươi dự tuyển
2.Phỏng vấn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển



Cách tính điểm
Điểm học tập được xác định bằng trung bình cộng kết quả các môn học trong
toàn bộ quá trình học tập của người dự xét tuyển ở trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ
số 2. Điểm tốt nghiệp được xác định bằng trung bình cộng kết quả các bài thi tốt
nghiệp hoặc điểm bảo vệ luận văn của người dự xét tuyển, được quy đổi theo
thang điểm 100 và tính hệ số 2. Điểm phỏng vấn được tính theo thang điểm 100
và tính hệ số 1.
Kết quả xét tuyển là tổng số điểm của điểm học tập, điểm tốt nghiệp, điểm
phỏng vấn và điểm ưu tiên theo quy định.
Trường hợp người dự xét tuyển có trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào
tạo theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng, cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng căn cứ kết quả học tập trong hồ sơ của người dự xét tuyển và điểm
phỏng vấn về chuyên môn, nghiệp vụ để tính điểm theo quy định.
Ưu tiên trong tuyển dụng công chức
Đối tương và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển công chức:
- Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng
chính sách như thương binh: Được cộng 30 điểm vào tổng số điểm thi tuyển
hoặc xét tuyển;
– Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên
nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, con liệt sĩ, con thương binh,
con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của người
hoạt động cách mạng trước Tổng khởi nghĩa (từ ngày 19-8-1945 trở về trước),
con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh
hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 20 điểm vào
tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;


– Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực

lượng công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ
tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã
hoàn thành nhiệm vụ: Được cộng 10 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét
tuyển.
Trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển công chức thuộc nhiều diện
ưu tiên theo quy định thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cap nhất vào kết quả thi
tuyển hoặc kết quả xét tuyển theo quy định.
Nguyên tắc tuyển dụng công chức:
1. Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
2. Bảo đảm tính cạnh tranh.
3. Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc
làm.
4. Ưu tiên tuyển chọn người có tài năng, người có công với nước,
người dân tộc thiểu số.
Xác định người chúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức:
1.Người chúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau
đây:
- Có điểm học tập, điểm tốt nghiệp và điểm phỏng vấn, mỗi loại đạt từ 50 điểm trở
lên;
- Có báo cáo kết quả xét tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong
phạm vi chi tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2.Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả xét tuyển bằng nhau ở vị trí cần
tuyển dụng, người có điểm học tập cao hơn là người trúng tuyển; nếu điểm học
tập bằng nhau thì người có điểm tốt nghiệp cao hơn là người chúng tuyển; nếu
vẫn chưa xác định được người chúng tuyển thì người đứng đầu cơ quan có thẩm


quyền tuyển dụng công chức trực tiếp phỏng vấn và quyết định người chúng
tuyển.
3.Người không chúng tuyển trong các kỳ xét tuyển công chức không được bảo lưu

kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.
2.2.7. Thông báo kết quả tuyển dụng
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thi tuyển hoặc xét
tuyển của Hội đồng tuyển dụng, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức
phải niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, danh sách người chúng
tuyển tại trụ sở làm việc và trên trang thông tin điện tử tại cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức; gửi thông báo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển
bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét
tuyển, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả thi tuyển
hoặc xét tuyển. người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức
có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết
thời hạn nộp đơn phúc khảo được quy định tại khoản này.
- Sau khi thực hiện các quy định trên, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức báo cáo cho cơ quan quản lý công chức phê duyệt kết quả
tuyên dụng công chức; gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn
bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã ký, nội dung thông
báo phải ghi rõ thời gian người chúng tuyển đến nhận quyết định tuyển dụng.
2.2.8. Ban hành quyết định tuyển dụng
Thời hạn ra quyết định tuyển dụng và nhận việc
1. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày sau khi người trúng tuyển hoàn thiện đủ
hồ sơ dự tuyển theo quy định, Chủ tịch UBND quận, huyện phải ra quyết định
tuyển dụng đối với người trúng tuyển công chức phường, xã.
2. Trong thời hạn chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày có quyết định
tuyển dụng, người được tuyển dụng vào công chức phường, xã phải đến cơ quan
nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác.


×