Báo cáo thực tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU CÔNG TÁC BỐ TRÍ NHÂN LỰC
TẠI SỞ NỘI VỤ TỈNH QUẢNG NINH
ĐỊA ĐIỂM THỰC TẬP: SỞ NỘI VỤ TỈNH QUẢNG NINH
Người hướng dẫn
: Nguyễn Anh Đức
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Lan
Ngành đào tạo
: Quản trị Nhân lực
Lớp
: CĐ Quản trị nhân lực K6B
Khóa học
: 2012 - 2015
Hà Nội - 2015
Nguyễn Thị Lan(08/04/1994)
Lớp: Quản trị nhân lực K6B
Báo cáo thực tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài...............................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................2
3.Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................2
4.Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................2
5.Phương pháp nghiên cứu...................................................................................2
6.Ý nghĩa, đóng góp đề tài...................................................................................2
7.Kết cấu đề tài.....................................................................................................2
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC BỐ TRÍ, SẮP XẾP NHÂN LỰC
TẠI SỞ NỘI VỤ TỈNH QUẢNG NINH................................................................3
I.Khái quát chung về Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh...............................................3
1.Khát quát............................................................................................................3
2.Chức năng, nhiệm vụ chung..............................................................................3
2.1. Chức năng......................................................................................................3
2.2.Nhiệm vụ........................................................................................................3
3.Tóm lược quá trình phát triển của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh.......................8
4.Cơ cấu tổ chức...................................................................................................8
5.Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh
...............................................................................................................................9
6.Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực của Sở Nội vụ tỉnh
Quảng Ninh...........................................................................................................9
7.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng sở........12
1.1.Vị trí, chức năng...........................................................................................12
1.2.Các nhiệm vụ cụ thể.....................................................................................12
1.3. Cơ cấu tổ chức và chế độ làm việc:............................................................14
II.Cơ sở lý luận về công tác bố trí và sắp xếp nhân lực.....................................15
1.Khái niệm và vai trò của bố trí, sắp xếp nhân lực..........................................15
1.1.Khái niệm nguồn nhân lực...........................................................................15
Nguyễn Thị Lan(08/04/1994)
Lớp: Quản trị nhân lực K6B
Báo cáo thực tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
1.2.Khái niệm quản trị nhân lực.........................................................................16
1.3.Khái niệm của bố trí, sắp xếp nhân lực........................................................17
1.4.Vai trò của bố trí, sắp xếp nhân lực.............................................................17
2.Đặc điểm, vai trò của nguồn nhân lực đối với sự phát triển...........................18
2.1.Chất lượng nguồn nhân lực..........................................................................18
2.2.Phân loại nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực.............................18
2.3.Phát triển nguồn nhân lực:...........................................................................22
2.4.Bố trí, sắp xếp nhân lực cho phát triển........................................................23
CHƯƠNG II. TÌM HIỂU CÔNG TÁC BỐ TRÍ, SẮP XẾP NHÂN LỰC TẠI
SỞ NỘI VỤ TỈNH QUẢNG NINH......................................................................25
I.Khái quát đặc điểm nhân lực của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh.......................25
1.Chia theo trình độ học vấn..............................................................................25
2.Chia theo độ tuổi, giới tính..............................................................................27
II. Phân tích, đánh giá hiện trạng bố trí, sắp xếp nhân lực tại Sở Nội vụ tỉnh
Quảng Ninh.........................................................................................................27
1.Công tác bố trí, sắp xếp nhân lực quản lý cấp cao..........................................27
2.Công tác bố trí, sắp xếp lãnh đạo các phòng, đơn vị trực thuộc.....................29
3.Bố trí sắp xếp nguồn nhân lực các phòng, ban ở Sở Nội vụ..........................31
4.Đa dạng hóa các hình thức bố trí, sắp xếp nhân lực ở Sở Nội vụ..................33
4.1.Điều chuyển, luân chuyển cán bộ................................................................33
4.2.Thuyên chuyển.............................................................................................34
4.3.Kiêm nhiệm và miễn nhiệm.........................................................................34
4.4.Cử cán bộ đi đào tạo.....................................................................................34
4.5.Bổ nhiệm, hưu trí..........................................................................................34
5.Ưu điểm và hạn chế trong công tác bố trí nhân lực........................................35
5.1.Ưu điểm........................................................................................................35
5.2.Hạn chế.........................................................................................................35
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC BỐ TRÍ,
SẮP XẾP NHÂN LỰC TẠI SỞ NỘI VỤ TỈNH QUẢNG NINH.......................36
I.Một số nhận xét chung.....................................................................................36
II.Định hướng phát triển nguồn nhân lực tại Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh........37
Nguyễn Thị Lan(08/04/1994)
Lớp: Quản trị nhân lực K6B
Báo cáo thực tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
III.Hoàn thiện nội dung công tác bố trí, sắp xếp nhân lực và các biện pháp
nâng cao hiệu quả công tác bố trí, sắp xếp nhân lực tại Sở Nội vụ tỉnh Quảng
Ninh....................................................................................................................37
1.Giải pháp hoàn thiện nội dung công tác bố trí, sắp xếp nhân lực tại Sở Nội vụ
tỉnh Quảng Ninh.................................................................................................37
2.Một số biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác bố trí, sắp xếp
nguồn nhân lực tại Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh................................................39
KẾT LUẬN............................................................................................................40
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................42
Nguyễn Thị Lan(08/04/1994)
Lớp: Quản trị nhân lực K6B
Báo cáo thực tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
SNV
: Sở Nội vụ
QTNL
: Quản trị nhân lực
CBCC
: Cán bộ công chức
Nguyễn Thị Lan(08/04/1994)
Lớp: Quản trị nhân lực K6B
Báo cáo thực tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU
Việc sử dụng và bố trí hiệu quả nguồn lao động trong tổ chức là rất quan
trọng vì con người là nhân tố tiên quyết, không thể thiếu trong mọi tổ chức.
Tuy nhiên chỉ có đội ngũ lao động chất lượng cao thì chưa đủ mà điều quan
trọng là phải xác định được sự tham gia của con người vào từng công việc cụ
thể và trong nội bộ, đó chính là yêu cầu bố trí, sắp xếp nhân lực cho hợp lý
trong tổ chức. Để có cơ sở , căn cứ cho bố trí, sắp xếp nhân lực hợp lý phải
biết cách phân định công việc và biết cách xác định khả năng lao động, tìm
được tập hợp các yếu tố thuộc khả năng lao động thích hợp với yếu cầu của
công việc đối với người tham gia thực hiện.
Sau quá trình thực tập tại Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh được tìm hiểu về
nhiệm vụ, chức năng, đặc điểm, quy trình hoạt động, cơ cấu tổ chức, hiệu quả
của quá trình đào tạo, em thêm nhận rõ vai trò của việc bố trí và sắp xếp nhân
lực hợp lý. Vì vậy em lựa chọn đề tài “ Tìm hiểu công tác bố trí nhân lực tại
Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh “ làm báo cáo tốt nghiệp để hiểu thêm về công tác
bố trí và sắp xếp nhân lực tại đó.
1.
Lý do chọn đề tài
Trong xã hội hiện nay ở bất cứ lĩnh vực nào người lao động luôn luôn
đóng vai trò then chốt, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức
vì vậy việc liên quan đến người lao động là yếu tố hàng đầu. Để có thể sử
dụng hiệu quả đội ngũ nhân viên thì nhà Quản trị đặc biệt là nhà Quản trị
nhân sự phải nắm bắt được mọi yếu tố để bố trí, sắp xếp công việc một cách
hiệu quả nhất.
Vì vậy việc bố trí, sắp xếp nhân lực là một mắt xích quan trọng trong mỗi
cơ quan, tổ chức. Bố trí, sắp xếp đúng nhân sự đúng vị trí sẽ tạo động lực cho
người lao động đồng thời giúp tổ chức phát triển và hoạt động hiệu quả hơn.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc bố trí, sắp xếp nhân lực, Sở Nội
vụ tỉnh Quảng Ninh đã quan tâm nghiên cứu để đạt được hiệu quả cao nhưng
bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế.
Nguyễn Thị Lan(08/04/1994)
1
Lớp: Quản trị nhân lực K6B
Báo cáo thực tập
2.
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ vị trí, vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác bố trí, sắp
xếp nhân lực tại Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh;
- Tổng quan những vấn đề lý luận cơ bản về việc bố trí, sắp xếp nhân lực
nhằm khẳng định vai trò của bố trí và sắp xếp nhân lực tại Sở;
- Phân tích thực trạng vấn đề về bố trí sắp xếp nhân sự tại Sở.
3.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu về bố trí và sắp xếp nhân sự tại Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh.
4.
Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh
Thời gian: Nghiên cứu công tác bố trí, sắp xếp nhân lực tại SNV từ năm
2005 đến nay.
5.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu
- Phương pháp điều tra xã hội học: quan sát, phỏng vấn, thống kê…
6.
Ý nghĩa, đóng góp đề tài
a.Về mặt lý luận: Việc bố trí nhân lực trong tổ chức sẽ mang tính chất
linh hoạt hơn cho cán bộ, cải thiện được tình trạng ngồi nhầm chỗ cho cán bộ.
Với một nhân sự giỏi, nhà quản lý phải biết cách bố trí sắp xếp hợp lý để
nhân sự đó phát huy đk hết tài năng của bản thân.
b.Về mặt thực tế: Việc bố trí, sắp xếp nhân lực giúp Sở Nội vụ tỉnh
Quảng Ninh tổ chức lại cơ cấu nhân sự của mình một cách hợp lý hơn.
7.
Kết cấu đề tài
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công tác bố trí và sắp xếp nhân lực tại Sở Nội
vụ tỉnh Quảng Ninh
Chương 2: Tìm hiểu về công tác bố trí và sắp xếp nhân lực tại Sở Nội vụ
tỉnh Quảng Ninh
Chương 3: Giải pháp, khuyến nghị về công tác bố trí và sắp xếp nhân lực
tại Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh
Nguyễn Thị Lan(08/04/1994)
2
Lớp: Quản trị nhân lực K6B
Báo cáo thực tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC BỐ TRÍ, SẮP XẾP NHÂN
LỰC TẠI SỞ NỘI VỤ TỈNH QUẢNG NINH
I. Khái quát chung về Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh
1. Khát quát
a. Tên cơ quan: Sở Nội vụ
b. Địa chỉ: Tầng 3, Trụ sở liên cơ số 2, Phường Hồng Hà, Hạ Long,
Quảng Ninh
c. Số điện thoại: 033.3835141
d. Email:
2. Chức năng, nhiệm vụ chung
2.1. Chức năng
Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức
năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về nội vụ, gồm: Tổ chức bộ máy, biên chế các cơ quan hành chính, sự
nghiệp; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính;
cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo;
thi đua-khen thưởng.
Sở Nội vụ chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Sở Nội vụ có con dấu, tài khoản riêng theo quy định và có trụ sở tại
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
2.2.Nhiệm vụ
a. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm và các đề án, dự án; chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước được giao trên địa bàn tỉnh.
b. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
Nguyễn Thị Lan(08/04/1994)
3
Lớp: Quản trị nhân lực K6B
Báo cáo thực tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
hoạch, đề án, dự án đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn,
kiểm tra, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước được giao.
c. Về tổ chức bộ máy hành chính, sự nghiệp thuộc tỉnh:
- Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân cấp quản lý về tổ
chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
- Thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh đề án thành lập, sáp nhập,
giải thể các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công để Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết
định trên cơ sở quy hoạch và phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập,
giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân
dân cấp huyện theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để Uỷ ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo thẩm quyền;
- Thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh việc quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên môn, các chi cục thuộc
cơ quan chuyên môn và tổ chức sự nghiệp dịch vụ công thuộc Uỷ ban nhân
dân tỉnh quản lý;
- Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập,
giải thể các cơ quan, tổ chức không phải là cơ quan chuyên môn để Uỷ ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền;
- Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, giải thể các đơn vị thuộc cơ quan chuyên môn cấp tỉnh theo quy định
của pháp luật;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp hướng dẫn Uỷ
ban nhân dân cấp huyện việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức các phòng chuyên môn, tổ chức sự nghiệp thuộc Uỷ ban nhân dân cấp
huyện quản lý;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn có liên quan của tỉnh
Nguyễn Thị Lan(08/04/1994)
4
Lớp: Quản trị nhân lực K6B
Báo cáo thực tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
hướng dẫn, kiểm tra cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự
nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan của tỉnh việc phân loại, xếp
hạng các cơ quan hành chính, tổ chức sự nghiệp của tỉnh theo quy định của
pháp luật.
- Thẩm định hoặc tham gia thẩm định đề án thành lập, giải thể các doanh
nghiệp nhà nước theo phân công của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
d. Về tổ chức chính quyền các cấp của tỉnh:
- Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh đề án về thành lập, sáp nhập, chia tách,
điều chỉnh địa giới hành chính dưới cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh để trình cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định;
- Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh nghiên cứu, hướng dẫn, theo dõi công tác tổ
chức và hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp thuộc tỉnh; phối hợp với
các cơ quan hữu quan của tỉnh tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu
Quốc hội; tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của các cơ quan
Trung ương; giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về việc thực hiện các
quy định của pháp luật về bầu cử; tổng hợp báo cáo kết quả bầu cử Hội đồng
nhân dân, bầu cử Uỷ ban nhân dân; thực hiện các thủ tục để Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh phê chuẩn kêt quả bầu cử các chức
danh lãnh đạo của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện; giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Thủ tướng chính phủ
phê chuẩn các chức danh bầu cử Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Làm đầu mối giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân
dân tỉnh quản lý công tác bồi dưỡng kiến thức pháp luật, quản lý nhà nước,
quản lý hành chính đối với đại biểu Hội đồng nhân dân; tổ chức thống kê số
lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân, thành viên Uỷ ban nhân dân
các cấp để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
Nguyễn Thị Lan(08/04/1994)
5
Lớp: Quản trị nhân lực K6B
Báo cáo thực tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
đ. Về công tác địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính:
- Tổ chức triển khai thực hiện các nguyên tắc về quản lý, phân vạch, điều
chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Chính phủ và
Bộ Nội vụ;
- Theo dõi, quản lý địa giới hành chính trong tỉnh; chuẩn bị các thủ tục
đề nghị việc thành lập mới, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới hành
chính, nâng cấp đô thị theo quy định; hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy
định của nhà nước về việc thành lập mới, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa
giới hành chính tại địa phương; giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện,
hướng dẫn và quản lý về công tác phân loại đơn vị hành chính các cấp theo
quy định của pháp luật;
- Làm đầu mối giải quyết các vấn đề còn chưa thống nhất liên quan đến
địa giới hành chính dưới cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Tổng hợp để tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền những vấn đề có ý kiến
khác nhau liên quan đến địa giới hành chính của tỉnh;
- Tổng hợp và quản lý hồ sơ bản đồ địa giới, mốc địa giới hành chính
của tỉnh theo hướng dẫn và quy định của Chính phủ và Bộ Nội vụ.
e. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp
báo cáo việc thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành
chính, tổ chức sự nghiệp trên địa bàn tỉnh.
g. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập thôn, bản; quy chế
hoạt động của thôn, bản, khu phố.
h. Về cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh:
- Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các đề án tổ chức thực hiện về: Phân công,
phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và cán bộ, công chức
cơ sở; chính sách, chế độ tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khác đối
với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ dân cử, lao động hợp đồng
trong các cơ quan hành chính, tổ chức sự nghiệp; tuyển dụng, sử dụng, đánh
giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, luân chuyển, khen thưởng,
Nguyễn Thị Lan(08/04/1994)
6
Lớp: Quản trị nhân lực K6B
Báo cáo thực tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cơ cấu ngạch công chức trong
các cơ quan hành chính, sự nghiệp; cán bộ quản lý doanh nghiệp thuộc thẩm
quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật và của
Bộ Nội vụ;
- Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với đội ngũ cán bộ,
công chức, công chức dự bị, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn, công chức dự bị. Thống nhất quản lý và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức ở trong và ngoài nước sau khi được Uỷ ban nhân
dân tỉnh phê duyệt. Hướng dẫn, kiểm tra việc thi tuyển, xét tuyển, quản lý và
sử dụng, thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước và cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
i. Về cải cách hành chính:
- Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phân công các cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phụ trách các nội dung, công việc của
cải cách hành chính, bao gồm: cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy hành
chính, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính
công, hiện đại hoá nền hành chính; theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc triển
khai thực hiện theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
- Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định các chủ trương, biện
pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của
các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh; chủ trì, phối hợp với các cơ quan
ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh trong triển khai cải cách
hành chính;
- Xây dựng báo cáo công tác cải cách hành chính với Uỷ ban nhân dân
tỉnh; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chế độ báo cáo công tác cải cách
hành chính với Thủ tướng
Nguyễn Thị Lan(08/04/1994)
7
Lớp: Quản trị nhân lực K6B
Báo cáo thực tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
k. Về công tác Tôn giáo:
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công tác tôn giáo trên địa
bàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan để thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ công tác tôn giáo;
- Làm đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn
giáo trên địa bàn tỉnh.
3. Tóm lược quá trình phát triển của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh
Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh là cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân
dân tỉnh, được thành lập vào năm 1999 và có các chức năng như sau: tham
mưu cho UBND tỉnh.
Sở Nội vụ chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Sở Nội vụ có con dấu, tài khoản riêng theo quy định và có trụ sở tại
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
4. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh có 01 giáo đốc, 04 phó
giám đốc và phòng ban bao gồm:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra;
- Phòng quản lý công chức, viên chức;
- Phòng tổ chức bộ máy và biên chế;
- Phòng xây dựng chính quyền;
- Phòng cải cách hành chính;
- Ban Tôn giáo;
- Ban thi đua khen thưởng;
Nguyễn Thị Lan(08/04/1994)
8
Lớp: Quản trị nhân lực K6B
Báo cáo thực tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
- Chi cục Văn thư- lưu trữ;
- Phòng Cán bộ và Pháp chế;
- Phòng công tác Thanh niên.
5. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của Sở Nội vụ tỉnh
Quảng Ninh
Trong thời gian tới SNV có nhiều kế hoạch cần tiển khai như:
-
Triển khai thực hiện Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 12/04/2015 của Chủ
tịch UBND tỉnh Quảng Ninh về chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật, đạo đức công
vụ; tăng cường công tác quản lý cán bộ công chức, viên chức và thi đua khen
thưởng.
-
Thực hiện thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
-
Hoàn thiện chấm điểm Bộ chỉ số CCHC năm 2014 của các sở, ban,
ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
-
Tập huấn công tác thi đua khen thưởng.
6. Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực của Sở
Nội vụ tỉnh Quảng Ninh
a. Công tác hoạch định nhân lực
Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh luôn chú trọng công tác hoạch định nhân lực
vì hoạch định nguồn nhân lực giúp cho Sở xác định rõ khoảng cách giữa hiện
tại và định hướng tương lai về nhu cầu nhân lực của Sở, chủ động thấy trước
khó khăn và tìm các biện pháp nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực. Đồng thời
hoạch định nguồn nhân lực còn giúp cho SNV thấy rõ hơn những hạn chế và
cơ hội của nguồn tài sản nhân lực mà SNV hiện có.
Nhận thức được điều nay nên SNV đã có những công tác hoạch định
nguồn nhân lực như sau:
-
Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực: SNV đã tiến hành phân tích môi
trường và các nhân tố ảnh hưởng
+ Các yếu tố bên ngoài và môi trường
+ Môi trường bên trong SNV
Nguyễn Thị Lan(08/04/1994)
9
Lớp: Quản trị nhân lực K6B
Báo cáo thực tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
- Phân tích thực trạng nguồn nhân lực tại SNV
+ Phân tích mức cung nội bộ
+ Xác định những quá trình phát triển dự kiến
+ Phân tích sự chênh lệch giữa cung và cầu
- Đưa ra quyết định tăng hoặc giảm nguồn nhân lực
- Lập kế hoạch thực hiện
- Đánh giá việc thực hiện kế hoạch
b. Công tác phân tích công việc
Trước hết phân tích công việc là quá trình thu thập các thông tin liên
quan đến công việc một cách có hệ thống. Nhờ quá trình phân tích công việc
nên SNV có thể dễ dàng nắm bắt được nhiệm vụ và trách nhiệm của mỗi cán
bộ với công việc.
c. Công tác tuyển dụng nhân lực
Hiện nay SNV đang áp dụng 2 hình thức tuyển dụng:
a.1.Thi tuyển:
- Môn thi, nội dung thi, thời gian thi quy định cụ thể tại Điều 8, Điều 9 Nghị
định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính Phủ; Điều 7, Điều 8
Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ.
- Cách tính điểm và xấc định người trúng tuyển được quy định cụ thể tại Điều
10, Điều 11 Nghị định số 24/2010/NĐ ngày 15/3/2010 của Chính Phủ.
a.2. Xét tuyển:
Xét tuyển theo địa bàn và xét tuyển theo trình độ theo quy định của Trung
ương và chính sách thu hút nhân tài của tỉnh.
- Nội dung , cách tính điểm và xác định người trúng tuyển theo kì xét tuyển
công chức được quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều 14 Nghị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính Phủ.
Tổ chức thi tuyển, xét tuyển theo quy chế, nội quy ban hành kèm theo Thông
tư số 13/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội Vụ)
Nguyễn Thị Lan(08/04/1994)
10
Lớp: Quản trị nhân lực K6B
Báo cáo thực tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
d. Công tác bố trí, sắp xếp nhân lực cho các vị trí
Việc bố trí, sắp xếp nhân lực cho các vị trí được SNV tiến hành khá hợp
lý, tuy vẫn còn những việc cần thay đổi nhưng không đáng kể và không ảnh
hưởng to lớn đến sự phát triển của SNV
e. Công tác đào tạo và phát triển nhân lực
SNV luôn cố gắng phát huy nhân lực tối đa nhất để tránh lãng phí nhân
lực. SNV sẽ tạo điều kiện cho những cán bộ có chuyên môn muốn học lên cao
được đi tu dưỡng ở cơ quan khác hoặc nước ngoài, sau đó lại quay lại Sở để
công tác. SNV tạo ra môi trường làm việc thân thiện để nhân lực có thể phát
huy hết tài năng của họ.
f. Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc
Kết quả thực hiện công việc được đánh giá theo tháng, quý, năm. Hàng
tháng sẽ tổng hợp việc thực hiện công việc để báo cáo trong cuộc họp quý và
năm. Sau đó rút kinh nghiệm trong quý và năm tiếp theo.
g. Quan điểm trả lương cho người lao động
Dựa vào bậc và hệ số lương của mỗi nhân lực, SNV sẽ chi trả lương theo
đúng quy định Nhà nước ban hành.
h. Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản
Mỗi nhân lực khi làm việc tại SNV đề được hưởng phúc lợi: bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, hưa trí, nghỉ phép, nghỉ lễ, ăn trưa, trợ cấp cho các nhân
viên khi gặp khó khăn, tặng quà cho nhân viên nhân ngày sinh nhật, cưới hỏi,
mừng thọ cha mẹ cán bộ…
i. Công tác giải quyết các quan hệ lao động
Về công tác giải quyết lao động, SNV chấp hành ngyên tắc 3 bên ( Lãnh
đạo, Công chức, Công Đoàn ).
Nguyễn Thị Lan(08/04/1994)
11
Lớp: Quản trị nhân lực K6B
Báo cáo thực tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
7. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn
phòng sở
1.1. Vị trí, chức năng
Thực hiện chức năng Thực tham mưu, thông tin tổng hợp, điều phối các
hoạt động theo chương trình, kế hoạch công tác của lãnh đạo Sở; quản lý công
tác hành chính quản trị, quản lý tài chính, tài sản của Sở; Thường trực Hội
đồng Thi đua, khen thưởng của cơ quan và của ngành; làm công tác tổ chức
của cơ quan Sở; phối hợp và đôn đốc các phòng, đơn vị trong cơ quan tổ chức
triển khai nhiệm vụ được giao.
1.2. Các nhiệm vụ cụ thể
a. Tổng hợp, xây dựng và đôn đốc việc thực hiện chương trình, kế hoạch
công tác tháng, quý, năm; xây dựng các văn bản theo chức năng, nhiệm vụ,
thẩm quyền của Sở.
b. Thực hiện nhiệm vụ thông tin tổng hợp:
- Tổng hợp, khai thác, quản lý các cơ sở dữ liệu, thông tin, các văn bản
quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn của Bộ Nội vụ, của UBND tỉnh
phục vụ sự điều hành, khai thác, sử dụng của lãnh đạo Sở và cán bộ, công
chức trong cơ quan Sở.
- Xây dựng các báo cáo định kỳ, chuyên đề, đột xuất của Sở, của ngành;
xây dựng, tham gia xây dựng và góp ý vào các Đề án, văn bản theo sự phân
công của Giám đốc.
c. Thực hiện các nhiệm vụ thư ký giúp việc cho Lãnh đạo Sở.
Chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp, buổi làm việc, ghi biên bản,
dự thảo các thông báo, kết luận của lãnh đạo Sở.
d. Thực hiện các nhiệm vụ pháp chế:
- Soạn thảo, tham gia soạn thảo, tiến hành rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật, văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của ngành theo sự phân công của
Giám đốc.
- Tổ chức phổ biến và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm
Nguyễn Thị Lan(08/04/1994)
12
Lớp: Quản trị nhân lực K6B
Báo cáo thực tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
pháp luật trong ngành.
- Dự thảo các nội quy, quy chế hoạt động của cơ quan.
- Thường trực Cải cách hành chính của Sở, thực hiện cơ chế một cửa
theo quy định.
e. Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng của cơ quan và của ngành.
f. Thực hiện các nhiệm vụ hành chính, văn thư, lưu trữ.
g. Tổ chức hướng dẫn và thực hiện công tác lưu trữ của cơ quan theo quy
định của pháp luật.
h. Thực hiện công tác quản lý tài chính và tài sản của Sở:
- Xây dựng dự toán ngân sách hàng năm của Sở, phân khai tài chính và
tổ chức quản lý theo quy định của pháp luật.
- Sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị và tài sản của Nhà nước giao cho
Sở và nguồn kinh phí được cấp, thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí.
- Thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo các quy định của Luật ngân
sách.
i. Thực hiện các nhiệm vụ quản trị
Tổ chức quản trị công sở, bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị
phục vụ nhiệm vụ chuyên môn của các phòng.
Quản lý và điều hành các phương tiện phục vụ công tác; đảm bảo các
điều kiện về an ninh trật tự, cảnh quan môi trường trong trụ sở cơ quan.
k. Thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy, bảo mật nội bộ cơ quan,
bảo đảm kỷ luật lao động, kỷ luật, kỷ cương hành chính theo nội quy, quy chế
làm việc của cơ quan Sở.Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ chính trị nội bộ của cơ
quan.
l. Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện công tác khoa học- công nghệ
trong lĩnh vực tổ chức nhà nước và tham gia thực hiện các đề án, đề tài khoa
học được giao.
m. Thực hiện công nghệ thông tin:
- Xây dựng, quản lý và khai thác có hiệu quả hệ thống công nghệ thông
Nguyễn Thị Lan(08/04/1994)
13
Lớp: Quản trị nhân lực K6B
Báo cáo thực tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
tin của Sở.
- Cập nhật kịp thời các thông tin về triển khai các nội dung công tác theo
chức năng, nhiệm vụ của Sở lên Cổng thông tin điện tử của Sở.
n. Chánh Văn phòng Sở được ký thừa lệnh (TL) Giám đốc một số giấy
tờ như: Giấy công tác, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép của cán bộ, công chức,
nhân viên trong cơ quan và những văn bản khác khi được Giám đốc Sở giao.
o. Chánh Văn phòng giúp Giám đốc Sở quản lý, theo dõi công tác tổ
chức cán bộ và thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước đối với cán bộ,
công chức, viên chức và nhân viên của cơ quan.
p. Phối hợp với công đoàn chăm lo đời sống cho cán bộ, công chức, viên
chức và nhân viên cơ quan; có trách nhiệm giúp Đảng uỷ cơ quan trong các
hoạt động.
q. Làm nhiệm vụ thường trực tiếp công dân của Sở.
s. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao.
1.3. Cơ cấu tổ chức và chế độ làm việc:
- Văn phòng có một Chánh văn phòng, hai phó Chánh văn phòng, bảy chuyên
viên, một nhân viện và một lái xe.
- Văn phòng Sở làm việc theo chế độ thủ trưởng kế hợp với chế độ chuyên
viên.
Danh sách cán bộ viên chức trong Văn phòng Sở Nội vụ:
1- Chánh văn phòng: Nguyễn Anh Đức
2- Phó Chánh văn phòng: Hoàng Thị Thu Trang
3- Phó Chánh văn phòng: Nguyễn Thị Lan Phương
4- Chuyên viên: Đỗ Hải Yến
5- Chuyên viên: Nguyễn Thị Oanh
6- Chuyên viên: Nguyễn Trang Nhung
7- Chuyên viên: Phạm Tiến Dũng
8- Chuyên viên: Lưu Thị Vân Khánh
9- Chuyên viên: Nguyễn Quang Toàn
Nguyễn Thị Lan(08/04/1994)
14
Lớp: Quản trị nhân lực K6B
Báo cáo thực tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
10- Chuyên viên: Vũ Anh Pháp
11- Nhân viên: Nguyễn Nga My
12- Lái xe: Lê Đức Văn
II. Cơ sở lý luận về công tác bố trí và sắp xếp nhân lực
1. Khái niệm và vai trò của bố trí, sắp xếp nhân lực
1.1.
Khái niệm nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực – nguồn lực quý giá n hất của các tổ chức, đơn vị, là yếu
ttoos quyết định sự thành bại của họ trong tương lai. Bởi vậy, các tổ chức và
đơn vị luôn tìm cách để duy trì và phát triển Nnguồn lực của mình. Một trong
nhưng biện pháp hữu hiệu nhằm thực hiện mục tiêu hoàn thiện Công tác bố trí
nguồn nhân lực trong các tổ chức. Tuy nhiên cho đến nay còn nhiều quán
niệm khác nhau và dường như chưa có sự thống nhất nào. Tùy theo mục tiêu
cụ thể mà người ta có những nhận thức khác nhau về nguồn nhân lực. Có thể
nêu một số quan điểm như sau:
Nguồn nhân lực là toàn bộ khả năng về sức lực, trí tuệ của mọi cá nhân
trong tổ chức, bất kể vai trò của họ là gì. Theo ý kiến này nói đến NNL là nói
đến sức óc, sức bắp thịt, sức thần kinh và nhìn nhận các khả năng ở trạng thái
tĩnh.
Có ý kiến cho rằng, NNL là tổng hợp các cá nhân những con người cụ
thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về vật chất và tinh
thần được huy động vào quá trình lao động. Khác với quan niệm trên, ở đây
đã xem xét vấn đề ở trạng thái.
Lại có quan điểm, khi đề cập đến vấn đề này chỉ nhấn mạnh đến khía
cạnh trình độ chuyên môn và kỹ năng của NNL, ít đề cập một cách đầy đủ và
rõ ràng đến những đặc trưng khác như thể lực, yếu tố tâm lý- tâm thần…
Theo giáo sư Phạm Minh Hjac, NNL cần phải hiểu là tổng thể các tiềm
năng lao động của một nước hay một địa phương sẵn sàng tham gia một công
việc nào đó. ( Phạm Minh Hạc, Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi
Nguyễn Thị Lan(08/04/1994)
15
Lớp: Quản trị nhân lực K6B
Báo cáo thực tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa – 2001)
Như vậy cần phải hiểu: NNL là tổng thể những tiềm năng của con người
( trước hết và cơ bản nhất là tiềm năng lao động) gồm thể lực, trí lực, nhân
cách của con người nhằm đáp ứng yêu cầu của một tổ chức hoặc một cơ cấu
kinh tế- xã hội nhất định.
1.2.
Khái niệm quản trị nhân lực
Có nhiều cách hiểu và khái niệm khác nhau về quản trị nhân lực
QTNL là một hệ thống các triết lý, chính sách hoạt động, chức năng thu
hút đào tạo, phát triển, duy trì con người của một tổ chức nhằm đạt kết quả tối
ưu cho cả tổ chức lẫn nhân viên ( Theo Trần Thị Kim Dung)
QTNL bao gồm việc hoạch định, tổ chức, chỉ huy, kiểm soát các hoạt
động nhằm thu hút, sử dụng, động viên và cung cấp tiện nghi cho nhân lực
thông qua tổ chức của nó.
Dù ở góc độ nào thì QTNL vẫn là các hoạt động của tổ chức để thu hút,
xây dựng, phát triển, sử dụng, đánh giá, bảo toàn và giữ gìn một lực lượng lao
động phù hợp với yêu cầu của tổ chức về cả mặt số lượng và chất lượng.
QTNL là công tác quản lý con người trong phạm vi nội bộ một tổ chức,
là sự đối xử của tổ chức đối với người lao động. Nói cách khác QTNL chịu
trách nhiệm về việc đưa con người vào tổ chức, giúp cho họ thực hiện công
việc của tổ chức cả về mặt số lượng và chất lượng, thù lao cho công sức của
họ và giải quyết các vấn đề phát sinh.
QTNL đóng vai trò trung tâm trong việc thành lập các tổ chức và giúp
cho tổ chức tồn tại và phát triển trên thị trường. Tầm quan trọng của QTNL
xuất phát từ vai trò quan trọng của con người. Con người là yếu tố cấu thành
nên tổ chức, vận hành tổ chức và quyết định sự thành bại của tổ chức.
Bất kì tổ chức nào cũng được vận hành bởi các nguồn lực của nó. Do đó
nguồn nhân lực trong tổ chức cần được phát huy tối đa và khai thác những
tiềm ẩn của họ, gồm có thể lực và trí lực. Vì vậy chúng ta thấy được tầm quan
Nguyễn Thị Lan(08/04/1994)
16
Lớp: Quản trị nhân lực K6B
Báo cáo thực tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
trọng của QTNL đối với các doanh nghiệp, tổ chức là như thế nào để từ đó
các nhà quản trị đưa ra các phương hướng, nhiệm vụ và các biện pháp cụ thể
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của nguồn nhân lực trong mỗi tổ chức.
1.3.
Khái niệm của bố trí, sắp xếp nhân lực
Bố trí, sắp xếp nhân lực bao gồm các hoạt động định hướng ( hay còn
gọi là hòa nhập) đối với người lao động khi bố trí họ vào một vị trí làm việc
mới, bố trí lại lao động thông qua thuyên chuyển, đề bạt và xuống chức hay
còn gọi là quá trình biên chế nội bộ. Tổ chức sẽ động viên được sự đóng góp
của người lao động ở mức cao nhất nếu quá trình bố trí nhân lực được thực
hiện có chủ định và hợp lý. Mặt khác, các dạng thôi việc như giãn thợ, sa thải,
tự thôi việc cũng thường gây ra những tổn thất, khó khăn nhất định cho cả hai
phía và do đó đòi hỏi phải thực hiện một cách chủ động và hiệu quả.
1.4.
Vai trò của bố trí, sắp xếp nhân lực
Vai trò của bố trí, sắp xếp nhân lực là vấn đề quan trọng trong tổ chức:
a. Đối với tổ chức
-
Đối với cơ quan nhà nước việc bố trí, sắp xếp nhân lực có vai trò rất
quan trọng, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của tổ chức.
- Đóng vái trò then chốt trong việc tinh giảm biên chế, giúp cơ cấu tổ
chức của bộ máy được gọn nhẹ hơn, điều hòa được nguồn nhâ lực phù hợp
với điều kiện làm việc của cơ quan.
- Giúp tổ chức tiết kiệm được đội ngũ nhân lực, không gây lãng phí và
trách được tình trạng mất cân bằng ở các vị trí.
- Bố trí nhân lực giúp cơ quan ổn định được cơ cấu tổ chức, dễ dàng
trong việc quản lý, điều hành nhân viên
- Tạo điều kiện cho tổ chức tìm ra được đội ngũ cán bộ có năng lực cho
đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn. Từ đó tạo ra được cán bộ nguồn và cán bộ
chủ chốt cho tổ chức.
Nguyễn Thị Lan(08/04/1994)
17
Lớp: Quản trị nhân lực K6B
Báo cáo thực tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
b. Đối với xã hội
Giúp bổ xung cho xã hội nguồn nhân lực để phát triển bền vững trong
các lĩnh vực kinh tế- xã hội. Khăc phục được tình trạng cắt, giảm nguồn nhân
lực
2. Đặc điểm, vai trò của nguồn nhân lực đối với sự phát triển
2.1. Chất lượng nguồn nhân lực
Là phẩm chất thân thể, văn hóa, đạo đức, tư tưởng và sự thống nhất với
kỹ năng lao động chức nghiệp của con người có năng lực lao động ở một
nước, một địa phương, một tổ chức.
Nhân tố có ảnh hưởng đến chất lượng tài nguyên nhân lực có: thể chất và
di chuyền trí tuệ; tình hình phát triển sự nghiệp giáo dục; quan niệm văn hóa
và hoàn cảnh kinh tế- xã hội…
Các chỉ tiêu dùng để đánh giá- định lượng chất lượng tài nguyên nhân
lực của một quốc gia gồm có: trình độ sức khỏe, thống kê bệnh tật, tỉ lệ bệnh
tật, mức biết chữ, tỉ lệ sinh viên; nhân viên kỹ thuật, tình hình đẳng cấp kỹ
thuật ( cơ cấu và mức bình quân); cơ cấu dinh dưỡng và mức dinh dưỡng; chỉ
số phát triển con người HID và hệ số Engul; tỷ lệ phạm tội.( Tình trạng tài
nguyên nhân lực được đánh giá bằng các chỉ tiêu chủ yếu nêu trên)
Là bộ phận tổ thành quan trọng của tình hình quốc gia, là điểm xuất phát
và chỗ dựa chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Điều đó cũng đúng với mỗi
địa phương hoặc mỗi tổ chức, nhất là các tổ chức khoa học và công nghệ.
2.2. Phân loại nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực
a. Phân loại theo tiêu chí độ tuổi
Trong mỗi thời kì xác định gồm:
- Nguồn nhân lực trẻ chưa đến độ tuổi lao động
- Nguồn nhân lực trong độ tuổi lao động
- Nguồn nhân lực ngoài độ tuổi lao động
Nguyễn Thị Lan(08/04/1994)
18
Lớp: Quản trị nhân lực K6B
Báo cáo thực tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Trong đó, nhóm nhân lực trong độ tuổi lao động là quan trọng nhất đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội. Số lượng sức lao động là quy mô tổng thể
của tài nguyên lao động toàn xã hội ở một thời kỳ nhất định. Tính toán số
lượng sức lao động dựa vào số nhân khẩu trong độ tuoir lao động có năng lực
lao động đang có việc làm hay không có việc làm. Tuy nhiên trong đời sống
kinh tế - xã hội; trên thực tế số lượng sức lao động ( bao gồm cả người già đã
qua tuổi lao động và thiếu niên chưa đến tuổi lao động) tham gia lao động xã
hội. Khi tính toán, số lượng sức lao động không bao gồm quân nhân tại ngũ,
phạm nhân đang thụ án, người do nguyên nhân bệnh tật hoặc nguyên nhân
khác mất sức lao động, người do ốm đau – nghỉ hưu sớm.
b. Chất lượng sức lao động
Chất lượng sức lao động ( không đồng nhất với khát niệm chất lượng
nguồn nhân lực) là tổng hợp các yếu tố tạo thành sức lao động. Nó trực tiếp
quyết định trình độ thấy hay cao về năng lực lao động của nười lao động.
Các tiêu chí chủ yếu đánh giá chất lượng sức lao động bao gồm:
- Mức thể lực và trí lực của người lao động ( đây là tiêu chí cơ bản)
- Phẩm chất thân thể do thể lực và trí lực được xây dựng trên phẩm chất
thân thể người lao động, phẩm chất thân thể là cơ sở tự nhiên hình thành sức
lao động. Do đó phẩm chất thân thể là chỉ tiêu gián tiếp phản ánh chất lượng
sức lao động.
- Tính tích cực của người lao động: do tính tích cực là điều quan trọng để
phát huy thể lực và trí lực người lao động, nó trực tiếp ảnh hưởng và khống
chế sự vận dụng, phát huy và thực hiện trình độ sức lao động. Do đó, tính tích
cực của lao động cũng là một trong những tiêu chí quan trọng của chất lượng
lao động. Chất lượng sức lao động cao thấp có thể phản ánh tính chất và mức
độ của sức sản xuất xã hội và tình hình phát triển kinh tế - xã hội, khoa học –
Nguyễn Thị Lan(08/04/1994)
19
Lớp: Quản trị nhân lực K6B
Báo cáo thực tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
kỹ thuật, giáo dục đào tạo của một nước, một địa phương hay một tổ chức.
c. Tính chất công tác và số lượng lao động
Người lao động là nhân khẩu có tuổi phù hợp lao động, có năng lực lao
động, dùng lao động thể lực hoặc năng lực trí lực có được thu nhập hợp pháp
làm nguồn tư liệu sinh hoạt chủ yếu. Theo tính chất công tác và theo lượng
lao động bỏ ra của người lao động có thể chia ra:
- Người lao động thể lực hay người lao động giản đơn ( người lao động
chưa qua học tập và tập huấn chuyên môn nhất định) chỉ có thể làm nhiệm vụ
giản đơn so với nguồn lao động phức tạp là những người có trí lực hay phức
tạp. Do đó, thù lao đối với người lao động giản đơn cũng thấp hơn đối với
người lao động phức tạp.
- Người lao động trí lực hay người lao động phức tạp ( người lao động đã
qua học tập, đào tạo và huấn luyện kỹ năng ) có thể làm nhiệm vụ lao động
phứ tạp, sử dụng sức sáng tạo của trí tuệ là chủ yếu để tạo ra sinh phẩm.
C.Mác đã nhận định rằng: lao động phức tạp là bội số của lao động giản đơn.
Điều đó cũng có nghĩa rằng giá trí sáng tạo của người lao động phức tạp sẽ
cao hơn gấp nhiều lần giá trị sáng tạo của người lao động giản đơn, nên thù
lao của người lao động phức tạp cũng sẽ cao hơn thù lao của người lao động
giản đơn.
d. Khả năng cống hiến cho xã hội và theo tính chất trí tuệ nhân tài
Nhân tài theo Đại từ điển kinh tế thị trường là những người trong điều
kiện xã hội nhất định, có năng lực và kỹ năng cao, với tính lao động sáng tạo
của bản thân trong thực tiễn hoạt động xã hội, có khả năng góp phần cống
hiến nào đó đối với sự phát triển xã hội của nhân loại. Để phát hiện, bồi
dưỡng, sử dụng và quản lý nhân tài, cần phải phân chia các loại hình nhân tài:
Nguyễn Thị Lan(08/04/1994)
20
Lớp: Quản trị nhân lực K6B