Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

skkn biện pháp giải quyết bất cập nhằm nâng cao đời sống cho đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng trong trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.06 KB, 19 trang )

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN

* Tên sáng kiến:
“Biện pháp giải quyết bất cập nhằm nâng cao đời sống cho đội ngũ nhân
viên nuôi dưỡng trong trường mầm non”.
* Lĩnh vực áp dụng:
Sáng kiến được áp dụng trong lĩnh vực quản lý và chỉ đạo nâng cao đời sống
đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng trong trường mầm non
*Tác giả:
Họ và tên: Đào Thị Tuyến

Nữ

Ngày tháng năm sinh: 07/02/1962
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường mầm non Hiệp Lực
Điện thoại: 0948079684
* Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu: Trường mầm non Hiệp Lực
* Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Bếp ăn bán trú, các thiết bị, dụng cụ phục vụ công tác bán trú và đội ngũ
nhân viên nuôi dưỡng trong nhà trường
* Thời gian áp dụng:
Thời gian bắt đầu áp dụng thử các biện pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ
nhân viên nuôi dưỡng được tiến hành từ tháng 8 năm học 2014 – 2015 đến tháng 3
năm học 2014 – 2015 và tiếp tục áp dụng trong thời gian tới.
TÁC GIẢ

XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ ÁP DỤNG
SÁNG KIẾN

Đào Thị Tuyến



-1-


TĨM TẮT SÁNG KIẾN

1. Hồn cảnh nảy sinh sáng kiến:
Điều lệ trường mầm non quy định nhiệm vụ của trường mầm non là "chăm sóc,
ni dưỡng và giáo dục trẻ từ 3 tháng đến 6 tuổi...". Qui định này đã nêu rõ 2 nhiệm
vụ cơ bản của trường mầm non là chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục cùng song hành
với nhau, trong đó nhiệm vụ chăm sóc, ni dưỡng được đặt lên hàng đầu. Nhiệm vụ
chăm sóc ni dưỡng gắn liền với trách nhiệm của đội ngũ nhân viên ni dưỡng. Để
trẻ có sự phát triển tồn diện thì phải có sự kết hợp hài hịa giữa chăm sóc ni dưỡng
và giáo dục. Như vậy có thể khẳng định vai trị rất quan trọng của đội ngũ nhân
viên ni dưỡng trong trường mầm non.
Năm 2012, toàn bộ trường mầm non bán công tỉnh Hải Dương đã được chuyển
sang công lập. Năm 2014 đội ngũ giáo viên, nhân viên kế toán các trường mầm non
được tuyển dụng vào viên chức sự nghiệp giáo dục đã tạo động lực cho đội ngũ GV,
NV phấn khởi, yên tâm công tác, say mê, tận tâm với nghề. Tuy nhiên, việc chỉ tuyển
dụng vào viên chức sự nghiệp giáo dục đối với giáo viên đứng lớp và nhân viên kế
tốn cịn nhân viên ni dưỡng phải hợp đồng thuê khoán đã khiến cho đội ngũ này
hoang mang, khơng muốn gắn bó với nghề. u cầu công việc đối với đội ngũ nhân
viên nuôi dưỡng thì cao, vai trị của họ trong việc thực hiện ăn bán trú của trường rất
quan trọng song chế độ chính sách đối với nhân viên ni dưỡng khơng có, mức tiền
công trả cho nhân viên nuôi dưỡng do phụ huynh đóng góp. Đối với những trường
mầm non nơng thơn như trường mầm non chúng tôi do điều kiện thu nhập của người
dân thấp nên mức đóng góp trả cơng cho nhân viên nuôi dưỡng chưa cao.
.Đây

là vấn đề bất cập giữa quy định và thực tế hiện nay, đòi hỏi người cán bộ


quản lý phải suy nghĩ và tìm tịi các biện pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn trước mắt
để duy trì và nâng cao chất lượng bữa ăn bán trú, đồng thời nâng cao chất lượng đội
ngũ nhân viên nuôi dưỡng trong trường mầm non.
2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến:
Điều kiện để áp dụng sáng kiến: Nhà trường phải có bếp ăn bán trú, có các
trang thiết bị phục vụ cơng tác bán trú và đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng.
-2-


Đối tượng để áp dụng sáng kiến là tập thể đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng
trong trường mầm non
Thời gian áp dụng sáng kiến từ tháng 8 năm học 2014- 2015 và tiếp tục
trong thời gian tới
3. Nội dung sáng kiến:
- Tính mới: Có rất nhiều các biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên, nhân viên trong trường mầm non, tính mới ở đây là đưa ra một số biện pháp
khắc phục tình trạng đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng không nằm trong định mức biên
chế sự nghiệp, công việc nặng nhọc xong tiền công lại không tương xứng với công
sức bỏ ra. Với sáng kiến này đã động viên được đội ngũ nhân viên an tâm công tác,
khơng cịn tình trạng chán nản, bỏ nghề, đời sống vật chất tinh thần được ổn định.
Nhờ đó mà chất lượng chăm sóc bán trú của trường được nâng cao.
- Khả năng áp dụng:
-Với các biện pháp này có thể áp dụng với tất cả các trường mầm non có tổ
chức ăn bán trú trong toàn huyện trong thời điểm hiện nay.
- Sáng kiến được áp dụng đã giúp nhà trường có nguồn nhân lực có chất
lượng, làm việc có hiệu quả và năng suất cao.
4. Khẳng định giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến:
Sáng kiến được áp dụng đã giúp nhà trường ổn định đội ngũ nhân viên nuôi
dưỡng, nâng cao đời sống vật chất tinh thần, giúp đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng an

tâm công tác nhờ đó mà chất lượng chăm sóc ni dưỡng được nâng cao góp phần
hồn thành tốt nhiệm vụ năm học.
5. Đề xuất kiến nghị để thực hiện áp dụng sáng kiến
Để sáng kiến trên thực hiện có hiệu quả trong trường tôi và áp dụng với các
trường bạn đề nghị đội ngũ cán bộ quản lý các trường cần nắm chắc các Thông tư quy
định về định mức, số lượng và chế độ chính sách đối với đội ngũ nhân viên nuôi
dưỡng, hiểu rõ thực trạng về đội ngũ nhân viên ni dưỡng của trường mình, tìm hiểu,
nắm bắt tâm tư nguyện vọng của họ để áp dụng các giải pháp trên cho phù hợp.
-3-


MƠ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hồn cảnh nảy sinh sáng kiến
Sinh thời Bác Hồ đã căn dặn:
Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn, ngủ, biết học hành là ngoan
Điều Bác muốn nhắc nhở chúng ta đó là: Cơ thể trẻ cịn non yếu như những
mầm cây nên trẻ rất cần được sự chăm sóc, ni dưỡng của người lớn để trẻ có một
sức khỏe tốt ngay từ tuổi cịn nhỏ. Trẻ có sức khỏe tốt sẽ tạo đà cho việc trẻ phát
triển tốt đồng bộ cả về tâm lý và sinh lý. Cũng ví như cái cây, nếu được chăm sóc
tốt thì thân cành mới vững chắc và cho hoa thơm trái ngọt.
Điều lệ trường mầm non quy định nhiệm vụ của trường mầm non là "chăm sóc,
ni dưỡng và giáo dục trẻ từ 3 tháng đến 6 tuổi...". Qui định này đã nêu rõ 2 nhiệm
vụ cơ bản của trường mầm non là chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục cùng song hành
với nhau, trong đó nhiệm vụ chăm sóc, ni dưỡng được đặt lên hàng đầu. Nhiệm vụ
chăm sóc nuôi dưỡng gắn liền với trách nhiệm của đội ngũ nhân viên ni dưỡng. Để
trẻ có sự phát triển tồn diện thì phải có sự kết hợp hài hịa giữa chăm sóc ni dưỡng
và giáo dục. Như vậy có thể khẳng định vai trò rất quan trọng của đội ngũ nhân viên
ni dưỡng trong trường mầm non.
Năm 2012, tồn bộ trường mầm non bán công tỉnh Hải Dương đã được chuyển

sang công lập. Năm 2014 đội ngũ giáo viên, nhân viên kế toán các trường mầm non
được tuyển dụng vào viên chức sự nghiệp giáo dục đã tạo động lực cho đội ngũ giáo
viên, nhân viên kế toán phấn khởi, yên tâm công tác, say mê, tận tâm với nghề. Tuy
nhiên, việc chỉ tuyển dụng vào viên chức sự nghiệp giáo dục đối với giáo viên đứng
lớp và nhân viên kế tốn cịn nhân viên ni dưỡng phải hợp đồng thuê khoán đã
khiến cho đội ngũ này hoang mang, dao động, khơng muốn gắn bó với nghề. Một số
cơ chán nản bỏ nghề, một số cô xin vào làm nhưng khi thấy chế độ, tiền cơng thì
khéo léo tìm cách từ chối. Yêu cầu công việc đối với đội ngũ nhân viên ni dưỡng
thì cao, vai trị của họ trong việc thực hiện ăn bán trú của trường rất quan trọng song
chế độ chính sách đối với nhân viên ni dưỡng khơng có, mức tiền cơng trả cho
-4-


nhân viên ni dưỡng phụ thuộc vào mức đóng gơp của phụ huynh. Đối với những
trường mầm non nông thôn như trường mầm non do tôi phụ trách, điều kiện thu
nhập của người dân thấp nên mức đóng góp trả công cho nhân viên nuôi dưỡng
chưa cao.
Chiều 11/3/2015, Bộ GD-ĐT và Bộ Nội vụ đã tổ chức “Lễ ký thông tư liên
tịch quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm
việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập”. Theo nội dung thơng tư nhóm vị
trí việc làm gắn với các nhiệm vụ hoạt động nghề nghiệp có 1 vị trí là giáo viên
mầm non; Nhóm vị trí việc làm gắn với nhiệm vụ hỗ trợ, phục vụ (4 vị trí) gồm Kế
tốn, Văn thư, Y tế, Thủ quỹ (thực hiện kiêm nhiệm ). Như vậy vẫn khơng có vị trí
việc làm cho đội ngũ nhân viên ni dưỡng. Đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng vẫn do
nhà trường hợp đồng và trả công.
Đây là vấn đề bất cập giữa quy định và thực tế hiện nay đối với đội ngũ nhân
viên ni dưỡng trong trường mầm non. Để duy trì bếp ăn bán trú, nâng cao chất
lượng chăm sóc ni dưỡng trong trường mầm non nhằm giảm tỷ lệ trẻ suy dinh
dưỡng rất cần có đội ngũ nhân viên ni dưỡng ổn định, có chun mơn nghiệp vụ
vững vàng và yên tâm công tác.

2.Cơ sở lý luận của vấn đề
Trẻ em từ 3 tháng đến 6 tuổi nếu được chăm sóc, ni dưỡng , giáo dục tốt, trẻ sớm
phát triển thể chất và trí tuệ một cách đúng hướng và mạnh mẽ. Nó là giai đoạn cực kỳ
quan trọng trong sự hình thành và phát triển tất cả các khả năng của trẻ, hình thành cho
trẻ những cơ sở ban đầu của nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Luật bảo vệ chăm sóc trẻ em cũng đã nêu rõ: “ Sức khoẻ của trẻ em hôm nay là sự
phồn vinh cho xã hội mai sau”. Để đáp ứng với những yêu cầu phát triển đi lên của đất
nước trong giai đoạn hiện nay, mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục của bậc học
mầm non đã chỉ rõ: “Nâng cao chất lượng chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ trước 6
tuổi, tạo cơ sở để trẻ phát triển tồn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ…”

-5-


Chính vì vậy, đối với trẻ mầm non, muốn tham gia các hoạt động được tốt thì điều
đầu tiên nói đến phải có sức khỏe tốt, đặc biệt sức khỏe của trẻ phụ thuộc vào nhiều yếu
tố như: chế độ chăm sóc dinh dưỡng hợp lý, vệ sinh phịng bệnh, mơi trường hoạt động
của trẻ… trong đó: chế độ dinh dưỡng hợp lý là yếu tố có vai trị quan trọng, ảnh hưởng
trực tiếp đến sự phát triển thể chất của trẻ, chế độ dinh dưỡng hợp lý là trẻ được ăn uống
đủ chất, cân đối giữa các chất như:đạm - mỡ- đường,-vitamin và chất khoáng. Nếu trẻ
thiếu ăn, ăn không đủ các chất, không hợp lý, vệ sinh cá nhân, môi trường không tốt…
đều gây cho trẻ bệnh tật, ốm đau ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ, do vậy cơng tác chăm
sóc – ni dưỡng ở trường mầm non chiếm một vị trí vơ cùng quan trọng. Ở lứa tuổi này
trẻ được ăn ngủ, học cả ngày ở trường và đây cũng là giai đoạn để cơ thể trẻ phát triển
tốt nhất, các cơ quan của cơ thể đang trên đà hồn thiện và hình thành nhân cách tốt nhất
của cuộc đời, đồng thời đây cũng là thời kỳ chuẩn bị những kiến thức cơ bản cần thiết
cho trẻ bước vào bậc học phổ thông một cách vững chắc nhất.
Để thực hiện nhiệm vụ chăm sóc ni dưỡng, khơng thể thiếu khói óc và bàn tay
của các nhân viên nuôi dưỡng. Đội ngũ này phần lớn tốt nghiệp các trường Du lịch
khoa chế biến thực phẩm, khi vào trường được cử đi tập huấn các lớp bồi dưỡng kiến

thức về “Vệ sinh an toàn thực phẩm”, về “cách chế biến món ăn cho trẻ mầm non” do
Sở GD&ĐT tổ chức hàng năm và phải được cấp giấy chứng nhận.
Về chuyên môn nghiệp vụ: Hàng ngày các cô phải tính tốn, xây dựng thực đơn cho
phù hợp với từng mùa, thay đổi theo ngày, theo tuần, theo tháng. Thực đơn phải cân
đối với số tiền phụ huynh đóng góp. Từng bữa ăn phải cung cấp đủ chất, đủ lượng cho
trẻ ở từng lứa tuổi khác nhau. Thậm chí cịn phải tính đến màu sắc, đến mùi vị của thực
phẩm trong từng bữa ăn để kích thích các cháu ăn ngon miệng. Với tầm quan trọng đó
địi hỏi người nhân viên ni dưỡng phải có trình độ văn hố, trình độ chun mơn
nghiệp vụ vững vàng, có phẩm chất đạo đức như một người mẹ yêu con. Họ chính là
lực lượng lao động nâng cao hiệu quả chăm sóc ni dưỡng trẻ của nhà trường. Người
cán bộ quản lý phải biết phát huy được nội lực đội ngũ, tạo điều kiện cho họ được cống
hiến sức mình, biết động viên khích lệ và xây dựng các phong trào thi đua thường
xuyên, có hiệu quả cao. Đồng thời xây dựng khối đoàn kết để tạo nên sức mạnh tổng
hợp của một tập thể sư phạm, xây dựng nhà trường phát triển vững mạnh.
-6-


3. Thực trạng của vấn đề.
Từ tháng 12 năm 2011 trở về trước đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng các trường
mầm non đều được Ủy ban nhân dân tỉnh trợ cấp tiền lương hàng tháng với mức
70% theo bằng cấp như với giáo viên từ nguồn ngân sách của tỉnh. Đối với trường
mầm non nơi tôi công tác, việc tổ chức ăn bán trú của nhà trường được thực hiện từ
năm 2006 và đã đi vào nề nếp. Đội ngũ nhân viên ni dưỡng của trường có 7 cơ.
Trình độ chun mơn nghiệp vụ: 4 cơ có bằng Trung cấp nấu ăn, 3 cơ có bằng
Trung cấp sư phạm mầm non nhưng do tuổi đời cao nên xin làm công tác nuôi
dưỡng, các cô đã được cấp chứng chỉ về nấu ăn do Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức.
Đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng được nhà trường hỗ trợ kinh phí đóng Bảo hiểm xã
hội, Bảo hiểm y tế và được hưởng trợ cấp của tỉnh.
Từ tháng 1 năm 2012 chính sách này chỉ áp dụng với những người có bằng
tốt nghiệp từ trung cấp sư phạm mầm non trở lên. Đối với nhân viên nuôi dưỡng

thực hiện hợp đồng giao khốn, tiền cơng được chi trả từ sự đóng góp của phụ
huynh với phương châm “lấy thu bù chi”, vì thế đội ngũ nhân viên ni dưỡng của
nhà trường bị xáo trộn. 3 cơ có bằng Trung cấp sư phạm xin lên đứng lớp, 1 cơ có
bằng Trung cấp nấu ăn còn trẻ xin nghỉ để đi làm việc tại cơng ty Du lịch, 3 cơ cịn
lại đã có gia đình muốn ở lại làm việc xong hoang mang khơng cịn tha thiết với
nghề, cũng có người muốn xin vào làm nhưng khi nghe nói đến mức tiền cơng thì
khéo léo tìm cách từ chối. Đội ngũ nhân viên ni dưỡng thay đổi thường xun, có
lúc 2 cô xin nghỉ, Ban giám hiệu phải ‘xắn tay vào cuộc”.
Trong giai đoạn hiện nay, ngành giáo dục đang triển khai thực hiện Nghị
quyết số 29/BCH-TW Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về “đổi mới căn bản, tồn
diện Giáo dục và Đào tạo”. Trong thời gian chờ có sự “đổi mới căn bản, tồn diện”
thì cơng việc trước mắt các trường mầm non cần khắc phục đó là: ổn định và nâng
cao chất lượng đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng. Chính vì vậy, năm học 2014-2015
tơi đã chọn cho mình đề tài đi sâu vào nghiên cứu. Đó là “Biện pháp giải quyết bất
cập nhằm nâng cao chất lượng đời sống cho đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng trong
trường mầm non”.
-7-


4. Các biện pháp thực hiện
4.1. Tuyển chọn, phân công việc làm cho đội ngũ nhân viên ni dưỡng
hợp lí, hiệu quả và linh hoạt theo thực tế nhà trường và địa phương.
Muốn có chất lượng ni dưỡng chăm sóc tốt thì trước hết phải làm tốt cơng
tác xây dựng và ổn định đội ngũ nhân viên ni dưỡng, vì đội ngũ nhân viên nuôi
dưỡng là những người trực tiếp làm công tác nuôi dưỡng trẻ. Chất lượng nuôi dưỡng
trẻ phần lớn trông vào sự nỗ lực, cố gắng của đội ngũ nhân này.
4.1.1.Tuyển chọn, hợp đồng nhân viên:
Ngày từ những ngày hè 2014, tôi cùng Ban giám hiệu tổ chức hội nghị chuyên
đề bàn về đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng. Thành phần hội nghị gồm Ban giám hiệu,
các tổ trưởng, lãnh đạo địa phương, Ban đại diện cha mẹ học sinh. Tại hội nghị tôi

triển khai các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học, các tiêu chuẩn quy
định về xét tuyển đặc cách giáo viên mầm non vào viên chức sự nghiệp giáo dục,
Thông tư quy định về định mức biên chế sự nghiệp trong trường mầm non cơng lập,
chính sách định mức chi trả lương cho giáo viên mầm non của UBND tỉnh. Đưa ra
những khó khăn về nguồn kinh phí chi trả cơng cho đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng..
Đề xuất các biện pháp cần sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự quan tâm của các ban
ngành đoàn thể, sự tham gia vào cuộc của Cha mẹ học sinh, trong đó đi sâu bàn về
nguồn kinh phí chi trả cơng cho đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng. Dự kiến về số lượng
và nhân sự cần hợp đồng đối với nhân viên nuôi dưỡng.
4.1.2. Phân cơng cơng việc hợp lí, hiệu quả và linh hoạt theo thực tế nhà
trường và địa phương cho đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng
Theo qui định tại Thông tư liên tịch số 71/2007/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 28
tháng 11 năm 2007 giữa Bộ GD&ĐT và Bộ Nội vụ thì cứ 35 trẻ nhà trẻ hoặc 50 trẻ
mẫu giáo thì được thuê một nhân viên nuôi dưỡng. Như vậy với 400 trẻ của trường
tơi ( trong đó có 100 cháu nhà trẻ, 300 cháu mẫu giáo) nhà trường cần 9 nhân viên
nuôi dưỡng. Xong do đặc thù công việc nuôi dưỡng của trường ( trẻ mẫu giáo ăn 1
bữa chính và 1 bữa phụ, trẻ nhà trẻ ăn 2 bữa chính và 1 bữa phụ) nên công việc
-8-


thường dồn dập vào buổi sáng. Với định mức số cô như trên, qua dự giờ theo dõi tôi
thấy buổi sáng có thể làm việc hết cơng xuất xong buổi chiều có phần lãng phí. Để
tiết kiệm nhân lực tơi tuyển chọn và hợp đồng với 6 nhân viên có kinh nghiệm, có
tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc ni dưỡng chăm sóc trẻ (bình qn 50
cháu nhà trẻ; 80 cháu mẫu giáo/cô); phân công nhiệm vụ phù hợp với năng lực và
điều kiện hoàn cảnh của từng người(những cơ khơng có con nhỏ thì trực buổi sáng,
những cơ khỏe mạnh, nhanh nhẹn thì làm các cơng việc như xay thịt, xay đậu..) Số
tiền lẽ ra phải chi trả cho 9 cô, nay tiết kiệm chi cho 6 cô, như vậy bình qn ngày
cơng lao động của các cơ sẽ tăng thêm 50%.
Để nâng cao năng suất lao động nhà trường đã tận dụng nguồn kinh phí từ cơng

tác Xã hội hóa giáo dục trang bị một số thiết bị nuôi dưỡng hiện đại như tủ hấp cơm
(thay cho nồi đun), máy xay thịt, máy làm sữa đậu nành.. nhằm tăng năng xuất lao
động, cải thiện môi trường làm việc, tạo điều kiện để các cơ vẫn hồn thành khối
công việc mà không quá sức.
Tủ hấp cơm
Máy xay thịt,
Máy làm sữa đậu nành
Vào các buổi chiều thay vì phải hợp đồng người làm vườn nhà trường bàn bạc,
thỏa thuận để các cơ bố trí người trực bếp, người làm vườn để khơng lãng phí lao
động mà ngày cơng các cô cũng được tăng thêm.
Các cô nhận thêm công việc làm vườn để tăng thêm thu nhập
4.2. Tăng cường nâng cao nhận thức và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
cho đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng.
Công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng trong việc tổ chức cho trẻ bán trú tại
trường mầm non là hết sức cần thiết, vì vậy những người làm cơng tác chăm sóc,
ni dưỡng trẻ cần phải nhận thức rõ mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc
-9-


đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cũng như lợi ích thiết thực của việc tổ chức cho
trẻ ăn bán trú tại trường. Ngay từ đầu năm học tôi đã tạo điều kiện để 3 cô mới hợp
đồng được tham gia bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng về ni dưỡng qua các lớp tập
huấn do phịng Giáo dục và Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức.
Tổ chức các chun đề tại trường về chăm sóc ni dưỡng trẻ như: chuyên đề Phòng
chống suy dinh dưỡng cho trẻ, chun đề vệ sinh an tồn thực phẩm, chăm sóc và bảo vệ
sức khỏe cho trẻ trong trường mầm non…cho giáo viên và nhân viên ni dưỡng. Giao
cho hiệu phó phụ trách nuôi dưỡng xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện.
Tại các giờ ăn buổi trưa của trẻ, tôi phân công các cô lên cho trẻ ăn cùng với giáo
viên các lớp. Việc các cô cùng cho trẻ ăn với giáo viên đã giúp các cô thấy được việc
chế biến thức ăn của mình đã phù hợp với trẻ hay chưa từ đó có biện pháp điều chỉnh

kịp thời. Bên cạnh đó, được tiếp xúc trao đổi kinh nghiệm với các cô giáo, được nghe
những âm thanh trong trẻo dễ thương “Con xin cơ bát cơm..”, được nhìn các cháu vui
vẻ, ăn ngon miệng những thức ăn do mình chế biến các cơ cũng cảm thấy ấm lịng.
Các cô cho trẻ ăn buổi trưa trên lớp
Vào ngày thứ bảy tuần cuối tháng nhà trường tổ chức sinh hoạt chuyên môn tổ
Nuôi dưỡng rút kinh nghiệm công tác nuôi dưỡng chăm sóc sức khỏe của trẻ bao gồm
hiệu phó phụ trách bán trú, các cô tổ nuôi dưỡng, tổ trưởng các khối để trao đổi những
món ăn trong tuần mà trẻ thích, rút kinh nghiệm những việc đã làm được và những tồn
tại cần phải khắc phục, xây dựng những món ăn, phương pháp chăm sóc mới.
Ngồi việc bồi dưỡng thảo luận qua các cuộc họp, nhà trường còn trích kinh phí
mua một số loại sách hướng dẫn về cách chế biến các món ăn cho trẻ hoặc sách, báo
tun tuyền về cách ni dưỡng – chăm sóc sức khỏe trẻ như: Chương trình chăm
sóc và giáo dục trẻ các độ tuổi; Dinh dưỡng hợp lý; Chương trình giáo dục các bậc
cha mẹ…để giáo viên và cô nuôi tham khảo.
Ngồi việc tạo điều kiện để các cơ bồi dưỡng chun mơn nghiệp vụ, tơi cịn
thường xun dành thời gian để kiểm tra việc thực hiện giờ giấc, quy chế chuyên
môn của đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng. Kiểm tra việc giao nhận thực phẩm, việc vệ
- 10 -


sinh trong và ngoài khu vực nhà bếp, kiểm tra việc lưu mẫu thức ăn, về xây dựng
khẩu phần ăn và chia ăn hàng ngày. Dành thời gian để dự quy trình chế biến thức
thức ăn của các cơ để tìm ra những mặt đã làm được, góp ý với các cơ những mặt
cịn hạn chế.
(Một buổi chun đề về Vệ sinh an toàn thực phẩm)
4.3. Chăm lo đời sống tinh thần cho đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng, tạo điều
kiện thuận lợi cho mỗi nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Để đội ngũ nhân viên ni dưỡng gắn bó với công việc, tôi đã động viên các
cô gia nhập tổ chức Cơng đồn. Khơng cứng nhắc, rất “mềm”, các cơ được nghe
thơng tin nhanh về tình hình chung mà tổ chức Cơng đồn và người lao động quan

tâm như: tình hình biển đơng; Chỉ thị 32/CT-CP của Chính phủ về chống bệnh thành
tích trong giáo dục; Đặc biệt là cuộc vận động “Hai không” của Bộ Giáo dục & Đào
tạo, cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”..Tổ
chức cho các cơ khám sức khoẻ định kì, vận động các cơ tham gia các hoạt động
văn hoá, thể thao như:tham gia giao lưu văn nghệ, Thể dục thể thao chào mừng các
ngày lễ lớn như: 20/10, 20/11, 8/3…tham gia phong trào “Giỏi việc trường- Đảm việc
nhà”.. Tôi luôn chú ý xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa cán bộ quản lý, giáo viên
và nhân viên ni dưỡng, sự hợp tác tình bạn, tình đồng chí, tạo dựng khơng khí lành
mạnh gần gũi và hịa hợp để các cơ gắn bó hơn với công việc, với nhà trường.
Tổ chức tốt các hội thi về dinh dưỡng như: " Bé tập làm nội trợ", “ Bữa cơm dinh
dưỡng”.. vận động các cô cùng tham gia để thu hút sự quan tâm của cộng đồng đến
sự nghiệp trồng người. Hội thi đã thu hút được đông đảo các phụ huynh, các cô giáo
và các cháu học sinh trong nhà trường tham gia. Qua đó tạo được sự chuyển biến
cao trong nhận thức của mọi người về cơng tác chăm sóc ni dưỡng trẻ; về phịng
chống suy dinh dưỡng và đảm bảo VSATTP, làm thay đổi nhận thức của nhiều
người về việc cho trẻ ăn bán trú tại trường. Cũng qua các hội thi đã tạo ra động lực
thúc đẩy sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành, đoàn thể ở địa phương ngày

- 11 -


càng tốt hơn. Bên cạnh đó giúp các cơ có thêm sự mạnh dạn, tự tin hơn với công
việc của mình..
Những ngày lễ, ngày Tết nhà trường có q nhỏ tặng các cơ, thăm hỏi động viên
khi gia đình các cơ có chuyện vui, buồn; hỗ trợ kịp thời khi gia đình hoặc thân nhân
các cơ gặp khó khăn trong cuộc sống. Trong đội ngũ nhân viên ni dưỡng có cơ Lê
Thị Dung hồn cảnh gia đình gặp khó khăn Cơng đồn đã đề nghị với Cơng đồn
cấp trên trao tặng “mái ấm Cơng đồn” trị giá 20 triệu đồng giúp cô sửa lại nhà. Tai
buổi trao tặng cô cảm động nói: Nếu khơng làm việc trong trường mầm non có lẽ cả
đời chị cũng khơng bao giờ nghĩ tới việc được Cơng đồn quan tâm thế này..”

Liên đồn Lao động tỉnh trao tiền “mái ấm Cơng đồn” cho gia đình cơ Dung
Chủ tịch liên đồn LĐ huyện về trao q khánh thành nhà “Mái ấm cơng đồn”
Cơng đồn trường thăm hỏi chị em khi ốm đau
Ngoài các hoạt động trên, nhà trường cùng với Cơng đồn khuyến khích và tạo
điều kiện để chị em đi tham quan nghỉ mát nhân dịp nghỉ lễ để tạo khơng khí thoải
mái trong công việc, đồng thời bổ sung kiến thức thực tế cho các cô.
Tổ chức cho chị em tham quan Chùa bái Đính
4.4. Huy động các nguồn kinh phí để chi trả tiền công phù hợp và kịp thời cho
đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng.
Bên cạnh việc động viên tinh thần, để duy trì tỉ lệ và chất lượng ăn bán trú
trong điều kiện nhà nước chưa có chính sách về biên chế, tiền lương cho nhân viên
nuôi dưỡng trong trường mầm non và trong điều kiện mức thu nhập của người dân
địa phương còn thấp, nhà trường đã phải làm tốt mọi cách để có nguồn kinh phí chi
trả tiền công cho cô nuôi kịp thời.
4.4.1. Huy động nguồn kinh phí đóng góp từ phụ huynh.

- 12 -


Vào các buổi họp phụ huynh học sinh đầu năm, nhà trường tổ chức tuyên
truyền cho các bậc phụ huynh về tầm quan trọng của cơng tác chăm sóc ni dưỡng
trẻ tại trường, về sự quan tâm của Nhà nước với chính sách miễn giảm học phí và hỗ
trợ tiền ăn trưa cho trẻ mẫu giáo, những khó khăn về chế độ đối với đội ngũ ni
dưỡng. Bằng nhiều hình thức linh hoạt, thiết thực đã giúp cho các phụ huynh hiểu
được kiến thức và kinh nghiệm nuôi dưỡng trẻ, thơng cảm với những khó khăn về
kinh phí của nhà trường và những nhọc nhằn vất vả của đội ngũ nhân viên nuôi
dưỡng, sẵn sàng chia sẻ với nhà trường về đóng góp tiền để trả cơng cho các cơ,
nâng mức đóng góp tiền cơng bán trú từ 30.000 đồng/ tháng lên 50.000 đồng.
4.4.2.Tiết kiệm các khoản chi từ học phí.
Ngay từ đầu năm học tơi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ chi tiết, sát với thực

tế của nhà trường. Trong mục chi cho hoạt động chuyên môn tôi hạn chế những
khoản chi không cần thiết để bổ sung mua sắm thay thế những dụng cụ nhà bếp đã
xuống cấp. Nguồn học phí thu được ngồi phần trích đóng bảo hiểm cho giáo viên
ngồi biên chế theo hướng dẫn, tơi cũng xây dựng trích đóng Bảo hiểm xã hội cho
các nhân viên ni dưỡng, ngồi ra hàng tháng hỗ trợ thêm tiền công cho các cô là
500.000 đồng. Quy chế chi tiêu nội bộ được tôi bàn bạc công khai dân chủ trước tập
thể cán bộ giáo viên và nhận được sự nhất trí cao của mọi người.
Vào giờ ăn của trẻ buổi trưa các nhân viên nuôi dưỡng được phân công cùng
các cô trên lớp cho trẻ ăn. Các cô cũng nhận được tiền thêm giờ bán trú như những
giáo viên khác với số tiền bình quân hàng tháng khoảng 500.000 đồng.
Nhân dịp địa phương thực hiện đề án “Dồn điền đổi thửa –chỉnh trang đồng
ruộng”, nhà trường đã tham mưu với địa phương xin 360 m2 diện tích đất canh tác giáp
trường. Với diện tích này nhà trường động viên các cô tranh thủ thời gian những ngày
nghỉ trồng rau, cây ăn quả bán cho nhà trường. Số tiền thu được tuy không lớn xong
cũng phần nào tăng thêm thu nhập cho các cô trong thời kỳ khó khăn.
Các cơ trồng rau tăng thêm thu nhập
5. Kết quả đạt được
- 13 -


Sau thời gian áp dụng các biện pháp khắc phục bất cập giữa qui định với thực tế
để nâng cao đời sống cho đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng nhằm duy trì tỉ lệ và nâng
cao chất lượng ăn bán trú của trường. Học kì 1 năm học 2014 - 2015 trường tôi đã
thu được kết quả đáng phấn khởi.
5.1.Đối với trẻ:
Số trẻ đến trường ngày càng đông, tỉ lệ bán trú đạt 100%. Các cháu được đảm
bảo an toàn về sức khỏe, về tính mạng, hồn nhiên, nhanh nhẹn. Tỷ lệ trẻ suy dinh
dưỡng giảm từ 2,5% (tháng 9 năm 2014) xuống còn 2,3%( tháng 12 năm 2014).
5.2. Đối với đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng:
100% nhân viên nuôi dưỡng đã được tham gia tập huấn nâng cao trình độ

chun mơn, nghiệp vụ, có hiểu biết về vệ sinh an tồn thực phẩm, có nhiều kinh
nghiệm về xây dựng thực đơn, chế biến thức ăn phù hợp, hấp dẫn cho trẻ. Qua kiểm
tra, dự các buổi chế biến món ăn và chăm sóc trẻ 100% các cơ đều đạt khá và giỏi,
đặc biệt khơng có vụ ngộ độc nào xảy ra. Hội thi nhân viên nuôi dưỡng giỏi cấp
trường có 4 cơ tham gia đều đạt kết quả tốt.
Năm học 2014-2015 ngồi số tiền chăm sóc bán trú theo thỏa thuận từ đầu năm là
50.000 đồng/ tháng, phụ huynh cịn tự nguyện đóng góp thêm một khoản tiền để chi trả
công cho cô nuôi. Khoản tiền thu này dao động từ 10.000 đến 12.000 đồng/cháu/tháng
tuỳ điều kiện kinh tế của từng gia đình. Cùng với sự hỗ trợ của nhà trường mức lương
của các cô nuôi dưỡng khoảng 3.000.000.đồng/ tháng. Ngồi ra các cơ được hưởng
tiền làm thêm giờ buổi trưa như giáo viên khoảng 500.000 đồng/ tháng. Mức tiền công
trên chưa thực sự tương xứng với sức lao động và thời gian làm việc của nhân viên
nuôi dưỡng. Tuy nhiên ở một xã thuần nông như xã tôi thì đây cũng là sự nỗ lực cố
gắng của nhà trường, sự vào cuộc tích cực trong cơng tác xã hội hóa của địa
phương, sự chăm lo của phụ huynh. Các cơ được hỗ trợ kinh phí đóng Bảo hiểm xã
hội, được trang bị bảo hộ lao động, được khám sức khỏe định kỳ và được tham gia
các lớp tập huấn nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ. Đây chính là động lực để
các cơ vượt qua khó khăn hồn thành tốt nhiệm vụ và gắn bó với cơng việc.Đời
sống vật chất, tinh thần của đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng được nâng lên, các cô yên

- 14 -


tâm làm việc, tin tưởng vào sự “đổi mới căn bản, tồn diện” của Đảng và Nhà nước,
khơng cịn tư tưởng bỏ nghề.
6. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng.
Để sáng kiến này có thể được nhân rộng cho các trường mầm non trong huyện
rất cần có sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo về công tác
tổ chức ăn bán trú tại các trường mầm non. Việc mua sắm, xây dựng cơ sở vật chất
thiết bị cho công tác bán trú của các nhà trường. Sự nhận thức đúng đắn về tầm quan

trọng của dinh dưỡng hợp lí những năm đầu đời và sự liên quan giữa dinh dưỡng
với khả năng nhận thức của trẻ em trong trước mắt cũng như lâu dài của các bậc phụ
huynh. Lòng yêu nghề mến trẻ, tận tình với cơng việc của đội ngũ nhân viên ni
dưỡng. Điều quan trọng hơn cả đó là sự quan tâm, chăm lo đến đời sống vật chất,
tinh thần cho đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng trong nhà trường, sự linh hoạt, sáng tạo
trong quản lý chỉ đạo và tầm nhìn chiến lược của cán bộ quản lý trong các trường
mầm non.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận
Chúng ta biết rằng việc chăm sóc, ni dưỡng trẻ là một cơng việc khó khăn, vất
vả, ảnh hưởng đến việc giáo dục phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ, đến lợi ích
trước mắt và sau này cho thể hệ mầm non. Đó là đường lối của Đảng, là nguyện
vọng chính đáng của các bậc phụ huynh. Trong thời gian chờ đợi các cấp lãnh đạo
có những chính sách thỏa đáng với giáo dục mầm non, trong quá trình quản lý và
chỉ đạo người cán bộ quản lý phải xác định rõ được nhiệm vụ của mình, linh hoạt,
sáng tạo để tìm ra những giải pháp tháo gỡ những khó khăn trước mắt nâng cao chất
lượng chăm sóc giáo dục của nhà trường. Trong quá trình quản lý chỉ đạo cần quan
tâm đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ, trong đó có đội ngũ nhân viên ni
dưỡng. Hiểu rõ những văn bản quy định về chế độ chính sách của tỉnh, của địa
phương để có biện pháp áp dụng phù hợp với nhà trường. Phải biết phân công công
việc phù hợp cho từng đối tượng, khuyến khích họ phát huy hết khả năng của mình
trong cơng việc. Tích cực bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ nhân
- 15 -


viên ni dưỡng, tận dụng các nguồn lực để có kinh phí chi trả cơng xứng đáng với
cơng sức bỏ ra của họ. Thường xuyên tổ chức cho đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng học
tập các chuyên đề, bổ sung kiến thức và nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công
tác. Bên cạnh đời sống vật chất phải quan tâm chăm lo đời sống tinh thần của nhân

viên nuôi dưỡng, động viên họ vượt khó khăn vươn lên hồn thành tốt nhiệm vụ.
Ngồi ra Ban giám hiệu nhà trường ln có kế hoạch tham mưu với các cấp
lãnh đạo Đảng, Chính quyền, các cơ quan đồn thể hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi
cho cơng tác chăm sóc ni dưỡng và giáo dục trẻ, khắc phục khó khăn, tích cực
xây dựng các điều kiện thiết yếu về cơ sở vật chất để thu hút được đơng trẻ đến
trường, góp phần tăng thu nhập cho đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng cả về vật chất
cũng như tinh thần để đội ngũ nhân viên ni dưỡng có điều kiện chăm sóc, ni
dưỡng trẻ ngày một tốt hơn.

2. Khuyến nghị
Trên đây là những biện pháp khắc phục trước mắt, về lâu dài để có một đội ngũ
nhân viên ni dưỡng có trình độ chun mơn tốt, gắn bó với nghề và đủ về số lượng
theo qui định để cùng nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc ni dưỡng trẻ tơi
có một số kiến nghị sau:
- Đối với Bộ GDĐT: Cần phối hợp với Bộ Nội vụ có chế độ chính sách tương
xứng đối với nhân viên nuôi dưỡng trong trường mầm non. Đưa đội ngũ nhân viên
nuôi dưỡng vào khung vị trí việc làm của nhóm hỗ trợ, phục vụ và được tuyển dụng
vào biên chế viên chức sự nghiệp giáo dục để đảm bảo quyền lợi và đời sống cho
đối tượng này.
- Đối với UBND tỉnh Hải Dương: Trong khi chưa có chế độ chính sách cho
nhân viên ni dưỡng, UBND cần có chính sách trợ cấp cho nhân viên nuôi dưỡng
theo bằng cấp như đã trợ cấp với giáo viên những năm trước để họ yên tâm làm
việc, gắn bó, tận tâm với cơng việc.

- 16 -


- Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo: Cần tiếp tục tham mưu với UBND tỉnh, với
Bộ Giáo dục và Đào tạo để có những chính sách thỏa đáng với cấp học mầm non nói
chung và đội ngũ nhân viên ni dưỡng nói riêng.

Trên đây là những “Biện pháp giải quyết bất cập nhằm nâng cao đời sống
cho đội ngũ nhân viên ni dưỡng trong trường mầm non” góp phần nâng cao
chất lượng ăn bán trú của trường. Những kết quả đạt được của nhà trường trong học
kỳ I năm học 2014-2015 là bằng chứng thực tiễn đã chứng minh các biện pháp giải
quyết bất cập trước mắt để nâng cao đời sống cho đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng
trong trường mầm non thực sự đem lại hiệu quả.
Ngoài những biện pháp nêu trên có thể cịn có những biện pháp hay hơn, hiệu
quả hơn của các bạn đồng nghiệp, tôi rất mong nhận được sự chia sẻ kinh nghiệm để
tôi làm tốt hơn công tác quản lý của mình.
Xin chân thành cảm ơn!

TÀI LIỆU THAM KHẢO

-Thơng tư liên tịch số 71/2007/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 28 tháng 11 năm 2007
hướng dẫn Định mức biên chế trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập.
- Quyết định số 05/VBHN-BGD&ĐT Ban hành Điều lệ trường mầm non.
- Công văn số 1039/HD-LN ngày 22 tháng 8 năm 2014 về hướng dẫn thực hiện
miễn giảm học phí; hỗ trợ chi phí học tập; quản lý, sử dụng học phí và các khoản thu
khác trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
- Báo điện tử: Bộ Nội vụ

- 17 -


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Ý nghĩa


1

BGD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

2

UBND

Ủy ban nhân dân

MỤC LỤC
TT

Nội dung

Trang Ghi chú

TÓM TẮT SÁNG KIẾN

1.

Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến

2

2.


Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến

2

3.

Nội dung sáng kiến

3

4.

Khẳng định giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến

3

Đề xuất kiến nghị để thực hiện áp dụng sáng kiến

3

MÔ TẢ SÁNG KIẾN

1.

Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến

4

2.


Cơ sở lý luận của vấn đề

5

3.

Thực trạng của vấn đề

7

4.

Biện pháp thực hiện

8

4.1

Tuyển chọn, phân công việc làm cho đội ngũ NVND...

8

4.1.1 Tuyển chọn, hợp đồng nhân viên

8

4.1.2 Phân công công việc hợp lý, hiệu quả, linh hoạt

8


- 18 -


4.2

Tăng cường nâng cao nhận thức và bôi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng

11

4.3

Chăm lo đời sống tinh thần cho đội ngũ nhân viên nuôi
dưỡng

13

4.4

Huy động các nguồn kinh phí để chi trả tiền cơng phù hợp
kịp thời cho đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng

16

4.4.1 Huy động nguồn kinh phí đóng góp từ phụ huynh

16

4.4.2 Tiết kiệm các khoản chi từ học phí


16

5.

Kết quả đạt được

17

5.1

Đối với trẻ

17

5.2

Đối với đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng

17

6.

Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng

18

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1.


Kết luận

19

2.

Khuyến nghị

20

- 19 -



×