Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

skkn biện pháp quản lý bồi dưỡng nâng cao năng lực cho tổ trưởng chuyên môn ở trường trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (620.53 KB, 108 trang )

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: “Biện pháp quản lý bồi dưỡng nâng cao năng lực cho tổ
trưởng chuyên môn ở trường trung học cơ sở”.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Quản lý tổ chuyên môn của trường THCS.
3. Tác giả: Nguyễn Hữu Tường
Họ và tên: Nguyễn Hữu Tường

Nam (nữ): Nam

Ngày/tháng/năm sinh: 26/09/1977
Trình độ chuyên môn: Đại học toán – Thạc sĩ quản lý giáo dục.
Chức vụ, đơn vị công tác: Hiệu trưởng - Trường THCS Hồng Dụ, Ninh
Giang, Hải Dương.
Điện thoại: 0976787199
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trường THCS Hồng Dụ, xã Hồng Dụ, huyện
Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
Số điện thoại: 03203767341
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu: Trường THCS Hồng Dụ, xã Hồng Dụ,
huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
Số điện thoại: 03203767341
6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Lãnh đạo nhà trường THCS cần có sự quan tâm đến vai trò của tổ
trưởng chuyên môn, đến các biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên
môn của tổ chuyên môn trong nhà trường THCS.
7. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: Sáng kiến của tôi được áp dụng từ năm
học 2012 – 2013 đến nay.
TÁC GIẢ

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN
VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN


NGUYỄN HỮU TƯỜNG

1


2


TÓM TẮT SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến
Cấp học THCS là cấp học thuộc bậc học phổ thông. Đó là cấp học có
nhiệm vụ kế thừa cấp tiểu học, cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức cơ
bản của bậc THCS thuộc hệ thống kiến thức phổ thông, rèn luyện các kỹ năng
tổng hợp, hướng nghiệp chuẩn bị cho học sinh sau khi ra trường có thể học tiếp
lên THPT, THCN hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Ở trường THCS đội ngũ giáo viên được chia ra thành các tổ chuyên môn.
Các tổ trưởng chuyên môn có vai trò rất quan trọng, họ là những cán bộ quản lý
cơ sở, trực tiếp quản lý đội ngũ giáo viên trong các tổ chuyên môn, nơi diễn ra
các hoạt động dạy học và nâng cao tay nghề cho giáo viên.
Vai trò, trách nhiệm của tổ trưởng chuyên môn quan trọng là vậy, song
trên thực tế họ đang làm công tác quản lý một cách cảm tính, theo kinh nghiệm,
đặc biệt là những người mới được giao nhiệm vụ, họ hoàn toàn lúng túng trong
việc thực thi các chức năng của người quản lý.
Chính vì vậy, để góp phần giải quyết mâu thuẫn nói trên, tôi quyết định
nghiên cứu đề tài: “Biện pháp quản lý bồi dưỡng nâng cao năng lực cho tổ
trưởng chuyên môn ở trường trung học cơ sở”.
2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến
- Lãnh đạo nhà trường THCS cần có sự quan tâm đến vai trò của tổ
trưởng chuyên môn, đến các biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên
môn của tổ chuyên môn trong nhà trường THCS.

- Sáng kiến của tôi được áp dụng từ năm học 2012 – 2013 đến nay.
- Đối tượng áp dụng là tổ trưởng chuyên môn trong trường THCS.
3. Nội dung sáng kiến
+ Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến: Trong sáng kiến đã đề xuất
được các nhóm biện pháp quản lý bồi dưỡng nâng cao năng lực cho tổ trưởng
chuyên môn: Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức, nhóm biện pháp nâng cao
năng lực kế hoạch hóa, nhóm biện pháp nâng cao năng lực kiểm tra đánh giá.
3


+ Khả năng áp dụng của sáng kiến: Sáng kiến có khả năng áp dụng rộng
rãi, hiệu trưởng các trường THCS chỉ cần quan tâm sử dụng các nhóm biện
pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tổ trưởng chuyên môn như đã được nêu trong
sáng kiến là đạt kết quả cao.
+ Lợi ích thực tiễn của sáng kiến:
Khi áp dụng sáng kiến vào đơn vị sẽ tạo ra được các tổ trưởng chuyên
môn có đầy đủ năng lực quản lý và điều hành các hoạt động của tổ chuyên
môn. Khi một người nhạc trưởng chỉ đạo dàn nhạc một cách nhịp nhàng và
thăng hoa ắt sẽ tạo ra được những bài ca hoàn chỉnh và có chất lượng. Một
người tổ trưởng chuyên môn tốt sẽ giúp cho hiệu trưởng nhà trường điều hành
mọi hoạt động chuyên môn, hoạt động lòng cốt của nhà trường phát triển.
4. Khẳng định giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến
Khi áp dụng sáng kiến này vào các nhà trường THCS chắc chắn trình độ
quản lý và điều hành hoạt động của tổ chuyên môn trong nhà trường nói riêng,
chất lượng giáo dục của nhà trường nói chung sẽ có những khởi sắc. Đặc biệt
giúp cho hiệu trưởng, ban giám hiệu nhà trường có những trợ lý đắc lực cho
mình trong công việc điều hành các hoạt động chuyên môn trong nhà trường.
5. Đề xuất, kiến nghị
- Sớm có biện pháp chỉ đạo các trường THCS tăng cường bồi dưỡng năng
lực cho các TTCM để những biện pháp bồi dưỡng năng lực cho TTCM đi vào

thực tiễn và phát huy tác dụng ở các trường THCS trong toàn huyện.
- Có biện pháp khuyến khích những TTCM tham gia các hoạt động bồi
dưỡng nâng cao năng lực quản lý cho TTCM.
- Quan tâm đầu tư về điều kiện đáp ứng yêu cầu việc bồi dưỡng nâng cao
năng lực quản lý cho TTCM.
- Tạo điều kiện cho sáng kiến này được tất cả các hiệu trưởng của trường
THCS đọc và góp ý kiến giúp cho tác giả hoàn thiện hơn nữa sáng kiến này.

4


DANH MỤC BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
CBQL

Cán bộ quản lý

TCM

Tổ chuyên môn

TTCM

Tổ trưởng chuyên môn

CNH- HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

CBQLGD


Cán bộ quản lý giáo dục

HT

Hiệu trưởng

GV

Giáo viên

TB

Trung bình

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

THCN

Trung học chuyên nghiệp

5


MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Cấp học THCS là cấp học thuộc bậc học phổ thông. Đó là cấp học có
nhiệm vụ kế thừa cấp tiểu học, cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức cơ
bản của bậc THCS thuộc hệ thống kiến thức phổ thông, rèn luyện các kỹ năng
tổng hợp, hướng nghiệp chuẩn bị cho học sinh sau khi ra trường có thể học tiếp
lên THPT, THCN hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên trong nhà trường là nhân tố quyết
định chất lượng giáo dục. Chính vì thế Ban bí thư đã ra Chỉ thị số 40- CT/TW
ngày 15/06/2004 về việc xây dựng, nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý giáo dục(CBQL).
Ở trường THCS đội ngũ giáo viên được chia ra thành các tổ chuyên môn
gồm một hoặc nhóm môn học, mỗi tổ chuyên môn(TCM) có một tổ trưởng và
một tổ phó do hiệu trưởng chỉ định và giao nhiệm vụ. Trong bảng lương tổ
trưởng chuyên môn(TTCM) hưởng phụ cấp trách nhiệm 0,2.
Nhiệm vụ của tổ chuyên môn được qui định tại Điều lệ trường trung học
ban hành kèm theo Quyết định số 23/2000/QĐ-BGD&ĐT .
Các tổ trưởng chuyên môn có vai trò rất quan trọng, họ là những cán bộ
quản lý cơ sở, trực tiếp quản lý đội ngũ giáo viên trong các tổ chuyên môn, nơi
diễn ra các hoạt động dạy học và nâng cao tay nghề cho giáo viên.
Vai trò, trách nhiệm của tổ trưởng chuyên môn quan trọng là vậy, song
trên thực tế họ đang làm công tác quản lý một cách cảm tính, theo kinh nghiệm,
đặc biệt là những người mới được giao nhiệm vụ, họ hoàn toàn lúng túng trong
việc thực thi các chức năng của người quản lý.
Chính vì vậy, sự non kém về kiến thức, kỹ năng quản lý của các tổ
trưởng chuyên môn đã và đang là một nguyên nhân làm ảnh hưởng tới sự phát
triển chất lượng giáo dục trong các trường THCS. Đã đến lúc phải có những
biện pháp quản lý để không ngừng làm cho năng lực của đội ngũ tổ trưởng
chuyên môn luôn đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục THCS. Tại các trường

6



THCS hiệu trưởng là người quản lý các tổ trưởng chuyên môn. Đồng thời chính
là người trực tiếp quản lý bồi dưỡng năng lực cho họ.
Để góp phần giải quyết mâu thuẫn nói trên, tôi quyết định nghiên cứu đề
tài: “Biện pháp quản lý bồi dưỡng nâng cao năng lực cho tổ trưởng chuyên
môn ở trường trung học cơ sở”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề xuất biện pháp quản lý bồi dưỡng nâng cao năng lực của tổ trưởng
chuyên môn nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở trường trung học
cơ sở.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Khách thể nghiên cứu: Quá trình quản lý chuyên môn ở các trường
THCS.
Đối tượng nghiên cứu: Quan hệ giữa biện pháp quản lý bồi dưỡng của
hiệu trưởng và vấn đề nâng cao năng lực cho tổ trưởng chuyên môn ở trường
trung học cơ sở.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng của hiệu trưởng cho
TTCM trong trường THCS theo hướng đồng bộ về lý thuyết và thực hành quản
lý, bám sát chức năng quản lý giáo dục thì sẽ nâng cao năng lực cho TTCM từ
đó góp phần cải thiện chất lượng giáo dục toàn diện cho các trường THCS.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Xác định cơ sở lý luận cho việc đề xuất biện pháp quản lý bồi
dưỡng nâng cao năng lực cho tổ trưởng chuyên môn của hiệu trưởng các trường
THCS.
5.2. Khảo sát thực trạng, xác định những thuận lợi, khó khăn, những
mặt tích cực, hạn chế, những kinh nghiệm rút ra từ thực tế quản lý việc bồi
dưỡng nâng cao năng lực cho tổ trưởng chuyên môn của hiệu trưởng các trường
THCS.


7


5.3. Đề xuất biện pháp giúp hiệu trưởng quản lý bồi dưỡng nâng cao
năng lực cho tổ trưởng chuyên môn ở các trường THCS.
5.4. Khảo nghiệm nhằm đánh giá tính cần thiết và khả thi của các biện
pháp đề xuất.
6. PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu hoạt động quản lý chuyên môn của hiệu trưởng các trường
THCS.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa các khái niệm và các
vấn đề lý luận liên quan đến đề tài.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát.
Phương pháp điều tra.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
7.3. Nhóm các phương pháp bổ trợ
Phương pháp chuyên gia.
Phương pháp sử dụng thống kê toán học trong việc xử lý kết quả nghiên
cứu.
I. CƠ SƠ LÝ LUẬN CỦA CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG
NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Với quan điểm con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát
triển, Đảng và Nhà nước ta chủ trương coi giáo dục là Quốc sách hàng đầu
trong chính sách phát triển đất nước. Trên cơ sở nhận thức đó, trong vòng hai
thập kỷ qua, kể từ Hội nghị TW 4 Khoá VII, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều

Nghị quyết, Chỉ thị về phát triển giáo dục. Trong đó, để nâng cao chất lượng
giáo dục, Đảng hết sức coi trọng việc bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ
nhà giáo, cán bộ quản lý (CBQL) giáo dục. Ta có thể dẫn ra những văn bản gần
8


đây đã thể hiện quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề này.
Trong Chiến lược phát triển giáo dục 2000-2010 và cả giai đoạn 2010 2020 Chính phủ đã chỉ rõ: phải “đổi mới quản lý giáo dục” coi việc “đào tạo và
bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp về kiến thức,
kỹ năng quản lý” là khâu then chốt để thực hiện mục tiêu giáo dục.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ chín Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
IX đã đề cập vấn đề này như sau: “Tập trung chỉ đạo để nâng cao rõ rệt chất
lượng giáo dục và đào tạo” mà “giải pháp then chốt là đổi mới và nâng cao
năng lực quản lý nhà nước trong giáo dục và đào tạo”[29].
Tại Chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15.06.2004 Ban bí thư Trung ương Đảng
tiếp tục nhấn mạnh: “ Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu... đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước” [35].
Quan điểm của Đảng ta về vấn đề CBQL giáo dục nói riêng, vấn đề
CBQL nói chung không những là sự kế thừa truyền thống coi hiền tài là nguyên
khí Quốc gia của cha ông mà còn phù hợp với quan điểm của các nhà khoa học
quản lý trên thế giới ngày nay, truyền thống đó được thể hiện ở việc dân ta đã
lập lên Văn miếu để thờ đạo học và tôn vinh các hiền tài. Chẳng vậy mà Lê
Thánh Tông (1442 - 1479) vị minh quân triều Lê đã cho khắc vào bia Quốc Tử
Giám cương lĩnh của đất nước:
“ Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.
Nguyên khí mạnh thì thế nước cường.
Nguyên khí suy thì thế nước tàn”.
Sinh thời, Chủ Tịch Hồ Chí Minh từng dạy: “Mọi việc thành bại đều do

cán bộ mà ra”; hay “Cán bộ là tiền vốn của đoàn thể. Có vốn mới làm ra lãi.
Bất cứ chính sách, công tác gì nếu có cán bộ tốt thì thành công, tức là có lãi,
không có cán bộ tốt thì hỏng việc, tức là lỗ vốn” [23].
Các học giả nghiên cứu về lý luận quản lý cũng như các nhà quản lý hiện
đại trên thế giới đều cho rằng chất xám quản lý là nguồn lực quan trọng nhất
9


quyết định sự thành bại của các tổ chức trong việc thực hiện các mục tiêu
chung.
Trong trường THCS, tổ trưởng chuyên môn là một CBQL. Gần đây xuất
hiện một số tài liệu có liên quan đến việc bồi dưỡng năng lực cho TTCM, song
rất ít và mới chỉ đề cập một cách chung chung. Trong cuốn “ Sổ tay hiệu trưởng
trường dân tộc nội trú” của nhóm tác giả do Đỗ Ngọc Bích chủ biên có nói về
việc dựa vào đội ngũ TTCM để đẩy mạnh hoạt động của tổ, nhóm chuyên môn;
tăng cường kiểm tra việc dạy học trên lớp; xây dựng tập thể sư phạm và coi đây
là giải pháp rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà
trường. Tác giả Nguyễn Văn Lê trong cuốn “ Người hiệu trưởng trường trung
học cơ sở ” cũng có đề cập tới vai trò của TTCM trong việc xây dựng và triển
khai kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn (TCM). Trong năm 2004 trên Tạp
chí thông tin quản lý giáo dục có một số bài viết về vị trí, vai trò, năng lực và
một số biện pháp nâng cao năng lực cho TTCM trong trường trung học của các
tác giả Nguyễn Thị Tuyết Hạnh; Ngô Viết Sơn; Trần Minh Hằng.
Nhìn chung, các tài liệu này hoặc chỉ là những bài báo đề cập vấn đề một
cách khái quát, hoặc là không phải là tài liệu tập trung viết về TTCM mà chỉ đề
cập đến khi có liên quan. Tuy vậy, tất cả đều thống nhất về vai trò rất quan
trọng và việc cần thiết phải nâng cao năng lực cho TTCM coi như là một giải
pháp then chốt trong việc đổi mới hoạt động quản lý chuyên môn trong các
trường học.
Như vậy, cho đến nay, theo những tài liệu mà tôi có được vẫn chưa có

một công trình nào đề cập đến các biện pháp quản lý nâng cao năng lực cho
TTCM trường THCS một cách đầy đủ và hệ thống.
Trong khuôn khổ của đề tài này, tôi muốn đi sâu hơn để xác định cơ sở
lý luận, khảo sát thực tiễn và trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp quản lý bồi
dưỡng nâng cao năng lực quản lý cho TTCM trong các trường THCS trên địa
bàn huyện nhà cho phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ THUẬT NGỮ
1.2.1. Quản lý trường THCS
10


* Quản lý trường học
Theo Đặng Quốc Bảo: “ Trường học là một thiết chế xã hội trong đó có
diễn ra quá trình đào tạo, giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân tố:
“Thầy – Trò”. Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy
của hệ thống giáo dục Quốc dân nó là đơn vị cơ sở ” [3].
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ, với từng học sinh” [8].
Theo Trần Kiểm: “Quản lý trường học được hiểu là một hệ thống những
tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo
viên, học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm huy
động và phối hợp sức lực và trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động của nhà
trường hướng vào hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu dự kiến” [9].
Macarencô cho rằng: “Phải là tập thể các nhà giáo dục, và ở đâu mà giáo
dục không gắn với tập thể, không có chương trình công tác thống nhất, một
giọng nói thống nhất, một cách tiếp cận chính xác và thống nhất với trẻ em thì
ở đó không thể có một quá trình giáo dục nào hết ”[5].
Tóm lại, quản lý trường học về bản chất là quản lý con người (tập thể

cán bộ, giáo viên và học sinh). Do đó, có thể hiểu quản lý trường học là những
tác động tối ưu của chủ thể quản lý (lãnh đạo trường học) đến giáo viên, học
sinh và các cán bộ khác nhằm tận dụng các nguồn lực hướng vào đẩy mạnh các
hoạt động của nhà trường. Tiêu biểu là thúc đẩy quá trình đào tạo thể hệ trẻ,
thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên
trạng thái mong muốn .
* Đặc thù của quản lý trường THCS

11


Trường THCS thuộc cấp học tiếp nối giữa cấp tiểu học và cấp THPT
trong bậc học phổ thông. Nó là đơn vị cơ sở của hệ thống giáo dục đồng thời là
một tổ chức xã hội trong cộng đồng vì thế ta nói: trường THCS là một tổ chức
sư phạm – xã hội.
Với tư cách là một tổ chức xã hội, trường THCS tham gia hoạt động
trong một hệ thống thống nhất ở cấp xã phường, quận, huyện. Tham gia thực
hiện mục tiêu phát triển văn hóa - xã hội của địa phương. Trường THCS là đơn
vị văn hóa đại diện trong cộng đồng.
Với tư cách là một tổ chức sư phạm, quản lý trường THCS phân biệt hẳn
với mọi hình thức quản lý xã hội khác. Đó là bản chất sư phạm của quá trình
giáo dục, trong đó giáo viên, học sinh vừa là khách thể quản lý nhưng lại đồng
thời là chủ thể tự quản lý. Bởi không những họ là những con người đang tham
gia một hoạt động rất đặc thù là: lấy nhân cách đào tạo nhân cách. Sản phẩm
của hoạt động là nhân cách được tạo ra bao hàm cả tự đào tạo. Đó là nhân cách
của những công dân tương lai Nước Việt. Chính vì vậy, các mối quan hệ quản
lý trong trường học mang bản chất dân chủ sâu sắc. Trường THCS được coi
như một hệ tự quản lý tiêu biểu. Tính đặc thù của hoạt động quản lý trường
THCS thể hiện tập trung ở hoạt động dạy và hoạt động học.
Học sinh THCS là học sinh tiếp nối của bậc tiểu học và bậc học phổ

thông, chuẩn bị phân luồng để các em học lên THPT, đi vào các cơ sở đào tạo
nhân lực hoặc trực tiếp tham gia hoạt động kinh tế – xã hội ở địa phương.
Luật giáo dục năm 2005 Điều 28 có ghi: “Giáo dục trung học phổ thông
phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở trung học cơ sở, tiếp tục xây
dựng nội dung giáo dục phổ thông; ngoài những nội dung chủ yếu nhằm đảm
bảo chuẩn kiến thức cơ bản phổ thông, cơ bản toàn diện và hướng nghiệp cho
mọi học sinh còn có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng
lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh” [4]. Giáo dục THCS nhằm góp phần
thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài, hình
thành đội ngũ lao động có tri thức, có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ,
năng động và sáng tạo, có đạo đức cách mạng, có tinh thần yêu nước, yêu Chủ
12


nghĩa xã hội, nhà trường đào tạo thế hệ trẻ theo hướng toàn diện và năng lực
chuyên môn sâu, có ý thức và khă năng tự tạo việc làm trong nền kinh tế nhiều
thành phần, có khả năng làm việc hợp tác theo nhóm...
Theo Trần Kiểm tính đặc thù của quản lý trường THCS phụ thuộc nhiều
vào đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên, đó là:
- Lao động của giáo viên được chuyên môn hóa cao.
- Đối tượng chủ yếu của lao động sư phạm là học sinh từ 11 đến 15 tuổi.
- Phương tiện lao động chủ yếu là tinh thần – là nhân cách người thầy.
- Phân biệt giữa lao động trên lớp và lao động bên ngoài không hoàn
toàn tách bạch.
- Mặt kinh tế của hoạt động gắn liền với mặt giáo dục.
- Hiệu quả là hiệu suất lao động của người giáo viên, là chất lượng thực
hiện mục tiêu đào tạo [10].
Chính vì lao động của giáo viên được chuyên môn hóa cao cho nên quản
lý chuyên môn trong trường THCS phải tổ chức theo các tổ chuyên môn, quản
lý tổ chuyên môn là hoạt động quản lý đặc thù trong trường THCS.

* Chức năng quản lý trường học
Có nhiều quan niệm khác nhau về chức năng quản lý. Nhưng quan niệm
phổ biến nhất cho rằng chủ thể quản lý phải thực hiện 4 chức năng đó là:
+ Chức năng kế hoạch hóa.
+ Chức năng tổ chức.
+ Chức năng chỉ đạo thực hiện.
+ Chức năng kiểm tra đánh giá.
Bốn chức năng này được coi như 4 công đoạn tạo lên một chu trình
quản lý. Các chức năng này có quan hệ chặt chẽ với nhau, đan xen với nhau. Ta
có thể mô hình hóa hoạt động quản lý như một chu trình với các chức năng đó
như sau:[8]

Chức
năng kế
hoạch hóa

Chức
năng tổ
chức

Chức
năng chỉ
đạo thực
13 hiện

Thông tin phục vụ quản lý

Chức
năng
kiểm tra

đánh giá


Trường học là cấp quản lý cơ sở trong hệ thống giáo dục Quốc dân. Theo
quan niệm của tác giả Trần Kiểm thì người quản lý trường học cần thực hiện 3
chức năng chủ yếu đó là:
“+ Chức năng kế họach hóa.
+ Chức năng tổ chức thực hiện.
+ Chức năng kiểm tra đánh giá”[10].
TTCM là CBQL trong trường học thì cũng có chức năng như vậy.
1.2.2. NĂNG LỰC
Để hiểu về năng lực quản lý của TTCM và các biện pháp quản lý bồi
dưỡng nâng cao năng lực cho TTCM, ta phải xác định quan niệm về vấn đề
năng lực.
Năng lực là một khái niệm cơ bản của tâm lý học. Nó có ý nghĩa to lớn
về mặt lý luận và thực tiễn. Năng lực của đội ngũ cán bộ là nguồn lực vô giá
trong công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa hiện nay của đất nước ta. Với
một lĩnh vực được coi là Quốc sách hàng đầu, lĩnh vực được coi là chìa khóa
của sự phát triển như giáo dục thì năng lực của đội ngũ CBQL giáo dục các cấp
càng trở lên đặc biệt quan trọng.
Theo A.G. Kôvaliôp: “Năng lực là một tập hợp hoặc tổng hợp những
thuộc tính cá nhân của con người đáp ứng những yêu cầu của hoạt động và đảm
bảo cho hoạt động đạt được kết quả cao” [13].
Theo Thái Duy Tuyên: “Năng lực là những đặc điểm tâm lý của nhân
cách là điều kiện chủ quan để thực hiện có kết quả một dạng hoạt động nhất
định. Năng lực có quan hệ với kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo. Năng lực thể hiện ở
tốc độ, chiều sâu, tính bền vững và phạm vi ảnh hưởng của kết quả hoạt động,
ở tính sáng tạo, tính độc đáo của phương pháp hoạt động” [32].
Theo Đỗ Hoàng Toàn: “Năng lực là những thuộc tính tâm lý của cá nhân
giúp con người lĩnh hội một lĩnh vực kiến thức hoặc hoạt động nào đấy được dễ

dàng và nếu họ tiến hành hoạt động trong lĩnh vực đó thì sẽ có kết quả cao”
[31].
Qua các quan niệm trên ta thấy nổi lên mấy điểm sau về năng lực:
14


Thứ nhất: Năng lực có liên quan đến yếu tố di truyền, bộc lộ và phát
triển thông qua hoạt động. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong giáo dục khi
định hướng phát triển nhân cách cũng như trong việc tạo ra môi trường hoạt
động thuận lợi làm nảy nở, phát triển năng lực ở cá nhân.
Thứ hai: Kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo là những thành phần cơ bản giúp
tạo nên năng lực. Đây chính là cơ sở khoa học cho phép xây dựng những
chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhằm phát triển, nâng cao năng lực cho nguồn
nhân lực nói chung, đội ngũ CBQL nói riêng.
Thứ ba: Năng lực của con người là những thuộc tính tâm lý. Nó đảm
bảo cho họ đạt được kết quả cao đối với từng dạng hoạt động nhất định. Điều
này có nghĩa là khi quản lý cán bộ phải sử dụng đúng người, đúng việc mới cho
hiệu quả cao. Đồng thời phải thường xuyên bồi dưỡng nâng cao năng lực để đội
ngũ CBQL ngày càng đáp ứng tốt hơn.
Những phân tích trên đây sáng tỏ một điều là : việc nâng cao năng lực
cho TTCM có quan hệ mật thiết đến việc bồi dưỡng hệ thống kiến thức, kỹ
năng quản lý và tạo điều kiện thuận lợi để TTCM toàn tâm toàn ý cho hoạt
động của mình.
1.2.3. NĂNG LỰC QUẢN LÝ
Từ hai khái niệm năng lực và quản lý, theo phương pháp thu hẹp khái
niệm, ta có thể hiểu rằng: Năng lực quản lý là những đặc điểm tâm lý của nhân
cách giúp cho người quản lý dễ dàng thực hiện được hoạt động quản lý có kết
quả cao. Năng lực quản lý có quan hệ với kiến thức, kỹ năng quản lý.
Năng lực quản lý liên quan chặt chẽ đến những phẩm chất nhân cách
của người quản lý như: Trình độ, tầm nhìn, khả năng thiết kế, óc sáng tạo thực

tiễn, khả năng tổ chức điều khiển, khả năng giao tiếp, thuyết phục cảm hóa con
người.
Năng lực quản lý thể hiện tập trung trong việc thực hiện toàn bộ chu
trình quản lý, từ việc hoạch định, đến việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm
tra đánh giá. Đối với mỗi lĩnh vực quản lý nhất định thì kỹ năng thực hiện
15


những chức năng quản lý có những nội dung nhất định gắn liền với đặc thù của
dạng hoạt động đó.
Năng lực quản lý hình thành trong quá trình chủ thể thực hiện hoạt động
quản lý. Trong quá trình này nảy sinh những thuộc tính mới cần thiết cho sự
thành công của hoạt động quản lý, đồng thời làm xuất hiện những phẩm chất
thay thế cho những thuộc tính tự nhiên chưa hoàn thiện ở chủ thể quản lý. Hay
nói cách khác, thông qua hoạt động quản lý hình thành những cơ chế bù trừ làm
cho chủ thể quản lý phát triển được những thuộc tính tâm lý phù hợp hơn cho
hoạt động của mình. Những điều này nói lên rằng có thể và cần thiết phải nâng
cao năng lực quản lý thông qua chính quá trình thực hiện các khâu của qui trình
quản lý.
1.2.4. TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN
Việc tổ chức dạy học theo các bộ môn khoa học cơ bản dẫn đến đội ngũ
giáo viên trong các trường THCS được chia thành các tổ chuyên môn. Trong
đó đứng đầu mỗi tổ chuyên môn là một tổ trưởng chịu trách nhiệm trực tiếp
quản lý điều hành mọi hoạt động của tổ. Vị trí, vai trò này đã được qui định tại
Điều lệ trường trung học. TTCM chính là người đóng vai trò trung tâm trong
hoạt động quản lý chuyên môn của TCM. Đây chính là một mắt xích trong hệ
thống quản lý của nhà trường. Các quyết định của hiệu trưởng đều thông qua tổ
trưởng để chuyển đến giáo viên. TTCM trực tiếp tiếp thu các chủ trương từ
hiệu trưởng để điều hành hoạt động của tổ. Đồng thời TTCM cũng là người đại
diện cho TCM phản ánh những ý kiến của tập thể giáo viên trong tổ đến hiệu

trưởng.
TTCM là người chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch hoạt động chung
của tổ. Hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên. Tổ chức
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức kiểm tra đánh giá chất lượng thực
hiện nhiệm vụ của giáo viên theo kế hoạch của nhà trường. Đề xuất khen
thưởng cho giáo viên. Nhìn từ khía cạnh này, TTCM có vai trò như là một
người “quản đốc” trong phân xưởng sản xuất. Nhưng điều khác biệt với các
16


phân xưởng bình thường là ở đây phương thức lao động chủ yếu dùng tri thức,
trí tuệ nhân cách để đào tạo ra nhân cách.
Người TTCM nắm vững mục tiêu, nội dung chương trình, những phương
pháp cơ bản đặc trưng của môn học, phương tiện dạy học của TCM. Hơn nữa,
người TTCM phải hiểu rõ năng lực, phẩm chất của những giáo viên mà mình
phụ trách. Từ đó có những biện pháp huy động tối đa những nguồn lực ấy cho
mục tiêu dạy học của tổ.
Năng lực quản lý việc thực hiện chương trình là một thành tố quan trọng
giúp người TTCM đảm nhiệm tốt vai trò của người trực tiếp quản lý tổ chuyên
môn. Nó bao gồm các phương pháp, các quá trình, các qui trình của toàn bộ
công việc quản lý. Những kỹ năng mang tính chuyên môn phải được đào tạo hệ
thống với những tri thức cơ bản và chuyên sâu thuộc một lĩnh vực chuyên biệt
nào đó. Và chính năng lực này khẳng định chức năng, nhiệm vụ riêng của
TTCM mà cán bộ lãnh đạo khác không thể thay thế.
Hoạt động chuyên môn của người giáo viên có tính đặc thù: tri thức
chuyên môn của giáo viên là công cụ, là nguyên liệu cho việc giáo dục nhân
cách. Nó không phải là bất biến mà phải không ngừng thay đổi, nâng cao theo
yêu cầu xã hội. Vì thế những kiến thức, kỹ năng mà giáo viên được đào tạo
trong trường Đại học Sư phạm chỉ là vốn ban đầu rất cơ bản. Trên cơ sở đó
phải tiếp tục được bổ sung, bồi dưỡng mới đáp ứng được những yêu cầu thực

tiễn giáo dục ở trường phổ thông trung học. Con đường giải quyết vấn đề này
có những hướng chủ yếu như:
- Người giáo viên phải tự học, tự bồi dưỡng thông qua nghiên cứu tài
liệu chuyên môn, tìm hiểu thực tế.
- Người giáo viên được sự hỗ trợ, giúp đỡ thông qua hoạt động chuyên
môn trong nhà trường, trong tổ chuyên môn.
Trong các biện pháp trên thì việc bồi dưỡng gắn liền với sự giúp đỡ của
tổ chuyên môn sẽ là biện pháp có tác dụng sâu sắc, hiệu quả nhất. Sở dĩ có thể
khẳng định như vậy là vì các lý do sau đây:
17


Tổ chuyên môn là nơi tập hợp những người có cùng nhiệm vụ, phạm vi
chuyên môn, có sự tương đồng về trình độ đào tạo nên hiểu rõ được những khó
khăn, thuận lợi. Từ đó sẽ hạn chế những khó khăn và phát huy những thuận lợi
trong những hoàn cảnh cụ thể.
Tổ chuyên môn là một tập thể hạt nhân, một tế bào của hoạt động chuyên
môn trong nhà trường. Ở đó các thế hệ giáo viên nối tiếp nhau theo thứ bậc
chuyên môn, nghiệp vụ. Mỗi người có thế mạnh, hạn chế riêng. Nếu TTCM
biết cách tổ chức khơi nguồn, phát huy thế mạnh, giảm bớt những hạn chế của
mỗi người thì sẽ tạo dựng được môi trường hoạt động chuyên môn hữu ích
nhất.
TTCM là người được tiếp thu những chủ trương đổi mới về môn học và
có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn tổ viên của mình. Biến những chủ trương ấy
thành hiện thực thông qua các hoạt động chuyên môn trong tổ. Để quản lý hoạt
động bồi dưỡng chuyên môn, trước hết TTCM phải là một giáo viên có năng
lực chuyên môn, là một trụ cột về chuyên môn, là một chuyên gia sư phạm, là
một người có quan hệ tốt với mọi người. Luôn luôn nhạy bén với cái mới. Thì
sẽ có có khả năng động viên khích lệ các thành viên khác trong tổ nỗ lực tự bồi
dưỡng chuyên môn. Đây là năng lực chuyển giao, hướng dẫn tổ chức thực hiện.

Nhờ đó làm cho năng lực của đội ngũ ngày càng được nâng cao.
Như vậy, TTCM không chỉ có vai trò là "thợ cả" trong "tổ thợ" mà quan
trọng hơn còn là người có năng lực tổ chức các hoạt động chuyên môn. Biết
cách làm cho tổ viên nâng cao chuyên môn góp phần cho sự tiến bộ của bản
thân và cho cả đơn vị. Là người tổ chức hoạt động chuyên môn đòi hỏi TTCM
phải:
- Biết phát hiện các vấn đề cần phải tháo gỡ trong chuyên môn. Đó là
những vấn đề được đặt ra do yêu cầu mới, do được cấp trên giao nhưng năng
lực của giáo viên chưa thể đáp ứng có hiệu quả. Hoặc đó là những vấn đề
không những đa số tổ viên còn thấy bất cập mà bản thân tổ trưởng cũng trong
tình trạng như vậy. Nếu không kịp thời tìm cách tháo gỡ thì sẽ ảnh hưởng đến
chất lượng giảng dạy, làm tổ viên thiếu tự tin, mất uy tín trong tập thể nhà
18


trường, đặc biệt là đối với học sinh và phụ huynh.
- Biết tổ chức một cách khoa học các hoạt động cho tổ viên thực hiện
nghiên cứu các tài liệu chuyên môn. Các hoạt động tự nghiên cứu để viết thu
hoạch hoặc các sáng kiến kinh nghiệm. Đặc biệt là các hoạt động sinh hoạt tổ
chuyên môn theo định kỳ để bàn sâu về nội dung một chủ đề, hoặc phương
pháp giảng dạy, hoặc rút kinh nghiệm giờ dự của thành viên trong tổ.
- Cũng cần phải chú ý rằng, TTCM là người thừa hành lệnh của hiệu
trưởng để thực hiện phân công chuyên môn trong đơn vị mình nên việc tổ chức,
phân công chuyên môn cần phải được coi là một trong những công việc quan
trọng hàng đầu. Để làm được việc này người TTCM luôn nắm vững cả năng
lực cũng như về điều kiện hoàn cảnh của mỗi tổ viên.
Trong quá trình hoạt động sư phạm có nhiều tình huống nảy sinh ngoài ý
muốn của giáo viên nên tổ trưởng là người trực tiếp quản lý phải điều hành, xử
lý tình huống sư phạm sao cho không phải đưa lên hiệu trưởng.
Vai trò quản lý trực tiếp còn thể hiện ở chỗ TTCM có trách nhiệm kiểm

tra, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các tổ viên. Điều đó có nghĩa là
TTCM là người chịu trách nhiệm giám sát thường xuyên việc thực hiện quy
chế chuyên môn của tổ viên. TTCM tổ chức xác định cụ thể các tiêu chí đánh
giá chuyên môn theo đặc trưng và chức năng của bộ môn do mình phụ trách.
TTCM tổ chức đánh giá theo tinh thần khách quan, khoa học, tránh làm cho
đánh giá ảnh hưởng không tốt đến tinh thần, thái độ của tổ viên biến quá trình
kiểm tra, đánh giá thành quá trình tự kiểm tra. TTCM xây dựng kế hoạch và tổ
chức kiểm tra đánh giá với sự tham gia của tổ viên. Biến hoạt động đánh giá
thành một cơ hội cho các tổ viên góp ý xây dựng. Thành một tình huống bồi
dưỡng chuyên môn để tìm ra, ghi nhận, nêu rõ ưu điểm của từng giáo viên từ
đó khích lệ họ không ngừng vươn lên.

19


1.2.5. NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN
TRƯỜNG THCS
Ở trường THCS, TTCM là một cán bộ quản lý. Để hoàn thành tốt nhiệm
vụ của mình TTCM phải có năng lực quản lý. Năng lực quản lý của TTCM tập
trung ở khả năng thực hiện tốt 3 chức năng quản lý nhà trường, đó là:
+ Chức năng kế hoạch hoá.
+ Chức năng tổ chức thực hiện.
+ Chức năng kiểm tra đánh giá.
Chính vì thế, ta có thể chia năng lực quản lý của TTCM thành 3 nhóm
theo các chức năng quản lý như sau:
+ Nhóm 1: Năng lực kế hoạch hoá.
+ Nhóm 2: Năng lực tổ chức thực hiện.
+ Nhóm 3: Năng lực kiểm tra đánh giá.
Kể từ đây để ngắn gọn khi nói năng lực TTCM có nghĩa là nói đến năng
lực quản lý của TTCM.

Thành phần cơ bản trong các nhóm năng lực này mà ta quan tâm là
những kỹ năng. Dưới đây là những kỹ năng cơ bản trong mỗi nhóm năng lực.
1.2.5.1. NĂNG LỰC KẾ HOẠCH HÓA
Năng lực kế hoạch hóa của TTCM là khả năng mô tả trạng thái tương lai
mà tổ chuyên môn cần đạt tới, và cách thức huy động các nguồn lực nhằm đạt
tới trạng thái đó.
Làm kế hoạch nói đơn giản có nghĩa là trả lời các câu hỏi ta là ai? Ta
đang ở đâu? Ta sẽ đi đến đâu? Đến đó bằng cách nào? Để làm gì? TTCM muốn
làm được kế hoạch cũng phải có khả năng trả lời thoả đáng các câu hỏi này. Để
trả lời được trước hết TTCM phải biết cách nắm bắt, phân tích thực trạng.
Đồng thời TTCM cần phải có khả năng nắm bắt đúng những chủ trương của
cấp trên liên quan đến tổ chuyên môn của mình. Từ đó xác định được hệ thống
mục tiêu phấn đấu của tổ chức. Đương nhiên không thể dừng lại ở đó, muốn
nhìn rõ hệ thống mục tiêu, giúp cho các tổ viên nắm vững những chủ trương
20


của tổ và huy động các tổ viên tham gia xây dựng các mục tiêu, thì TTCM cần
phải xác định được thứ bậc ưu tiên của các mục tiêu trong hệ thống mục tiêu
của tổ chuyên môn. TTCM còn phải tiến hành cụ thể hóa mục tiêu bằng hệ
thống những tiêu chí có thể đo lường được về lượng, cũng như có thể đánh giá
được về chất. Để giúp cho các cá nhân hiểu rõ nhiệm vụ của mình, TTCM cần
phân chia hệ thống mục tiêu và hướng dẫn để chuyển hóa những mục tiêu
chung đó thành mục tiêu phấn đấu của từng nhóm, từng cá nhân. Đồng thời xây
dựng các giải pháp huy động sự nỗ lực của các tổ viên nhằm thực hiện mục tiêu
của tổ chuyên môn.
1.2.5.2. NĂNG LỰC TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Năng lực tổ chức thực hiện tập trung ở khả năng đề ra các biện pháp để
chỉ đạo sát xao, cụ thể từng nhóm, từng tổ viên huy động tối đa các nguồn lực
vào việc thực hiện các mục tiêu đề ra.

Trước hết, TTCM phải biết căn cứ vào biên chế năm học, kế hoạch của
nhà trường để xây dựng chương trình hành động của tổ chuyên môn theo các
mốc thời gian. Đây là công đoạn tiếp theo không thể tách rời của hoạt động kế
hoạch hoá. Để tổ chức thực hiện, một trong những yêu cầu không thể thiếu đó
là TTCM phải biết phân công công việc phù hợp khả năng và điều kiện của
từng tổ viên. Đó cũng là khâu đầu tiên để tổ chức hoạt động sư phạm của các tổ
viên một cách khoa học. Có như vậy mới huy động được sự nỗ lực của các
thành viên. Đồng thời khai thác tốt các nguồn lực tập trung cho các mục tiêu ưu
tiên để tạo bước đột phá trong quá trình thực hiện kế hoạch. Những công cụ
pháp lý để tổ chức thực hiện là các văn bản pháp qui cho nên muốn tổ chức
thực hiên được TTCM phải giúp cho các tổ viên học tập nắm vững qui chế, qui
định về chuyên môn, nghiệp vụ. Nắm vững cách xử lý các tình huống quản lý
tổ chuyên môn theo đúng Luật, Điều lệ, Qui chế và các qui định. Dựa vào đó
TTCM đưa hoạt động của tổ chuyên môn vào kỷ cương, nền nếp.
Trọng tâm của khâu tổ chức thực hiện là việc quản lý thực hiện chương
trình. Ở hoạt động này đòi hỏi TTCM phải rất thành thạo trong việc tổ chức
21


cho giáo viên bàn bạc về chương trình, bài vở lên lớp theo các nhóm môn,
thống nhất các hoạt động nội ngoại khóa, bồi dưỡng, phụ đạo, hướng dẫn học
sinh học tập ở nhà.Tổ chức cho giáo viên khai thác sử dụng thiết bị dạy học,
thư viện, làm đồ dùng phục vụ cho dạy học bộ môn. Muốn nâng cao chất lượng
dạy học TTCM phải thực sự sát xao trong việc chỉ đạo, giám sát các tổ viên
trong các khâu soạn bài, kiểm tra đánh giá chất lượng học tập môn học của học
sinh một cách thường xuyên. TTCM phải biết hướng dẫn và yêu cầu giáo viên
thường xuyên có đầy đủ các loại hồ sơ chuyên môn.
Cùng với khả năng quản lý thực hiện chương trình, người TTCM cần có
năng lực trong việc tổ chức các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên. Trọng tâm của công tác bồi dưỡng giáo viên là thực hiện đổi mới phương

pháp dạy học, nâng cao năng lực tự học của đội ngũ giáo viên . Năng lực này
thể hiện ở chỗ TTCM có kỹ năng chỉ đạo tốt các hoạt động hội giảng, triển khai
chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học bộ môn, kiến tập, thực tập sư phạm.
Biết chú trọng xây dựng và phát huy tác dụng của lực lượng giáo viên nòng cốt
để đi sâu giúp đỡ giáo viên mới ra trường, giáo viên yếu kém về chuyên môn
nghiệp vụ qua các hoạt động phân công kèm cặp, tăng cường trao đổi, sinh hoạt
tổ chuyên môn, dự giờ, thăm lớp vv… Điều cốt lõi trong hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn là TTCM phải biết cách làm cho giáo viên thực sự có nhu cầu
vươn lên, động viên, khích lệ họ thực hiện kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ, tham gia nghiên cứu khoa học giáo dục và đúc rút kinh
nghiệm dạy học.
Để tổ chức thực hiện, điều phối các quan hệ nhằm khai thác tốt nhất các
nguồn lực cho hoạt động dạy học, xây dựng tổ chuyên môn thành một tập thể
sư phạm đoàn kết thống nhất TTCM cần phải có kỹ năng tiếp nhận và triển
khai những quyết định quản lý của hiệu trưởng. Kỹ năng phối kết hợp với các
tổ chức đoàn thể trong trường, kỹ năng giao tiếp để mọi người chấp nhận ý kiến
của mình, kỹ năng hiểu biết về con người, nắm bắt nhu cầu về vật chất và tinh
thần của các tổ viên, kỹ năng hướng dẫn các tổ viên hợp tác với nhau tạo ra
22


bầu không khí thiện chí, tin cậy hỗ trợ cùng phát triển. TTCM cũng cần có khả
năng phát hiện kịp thời và giải quyết tốt những bất đồng có thể nảy sinh trong
hoạt động chuyên môn. Những mâu thuẫn về mục tiêu hoạt động của các cá
nhân, các nhóm với mục tiêu chung của tổ chuyên môn.
1.2.5.3. NĂNG LỰC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
“Kiểm tra có nghĩa là so sánh, xem xét sự khác nhau giữa mục tiêu dự
định, kế hoạch và kết quả thực hiện, nhằm đưa ra cách xử lý, điều chỉnh để xúc
tiến công việc trôi chảy, thanh tra thuộc phạm trù kiểm tra” [10].
Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã từng dạy: “Thanh tra là tai mắt của trên là

người bạn của dưới” [19]. Người TTCM trong công tác kiểm tra đánh giá có
thể ví như tai mắt, như người cố vấn cho hiệu trưởng. Đồng thời là người bạn,
là đồng nghiệp, đồng môn với các tổ viên. Năng lực thực hiện chức năng kiểm
tra đánh giá của TTCM là khả năng duy trì thường xuyên thông tin ngược
nhằm đo lường kết quả hoạt động thực tiễn của tổ chuyên môn, so sánh với
mục tiêu đề ra, thường xuyên giúp cho tổ viên kịp thời điều chỉnh những sai
lệch, ngăn chặn nguy cơ và phát huy được những yếu tố tích cực, đảm bảo cho
việc thực hiện kế hoạch của tổ chuyên môn có hiệu quả. Đóng góp vào việc
hoàn thành kế hoạch của nhà trường.
Năng lực kiểm tra đánh giá thể hiện ở chỗ TTCM biết dựa trên cơ sở
khoa học xác định được các tiêu chí khách quan có thể đo lường được về lượng
cũng như đánh giá được về chất để kiểm tra đánh giá các hoạt động chuyên
môn theo chức năng bộ môn do mình phụ trách. TTCM cần có kế hoạch cho
các hoạt động kiểm tra đánh giá. Có như vậy mới tạo điều kiện thu hút được sự
tham gia tích cực của các tổ viên, biến việc kiểm tra đánh giá trở thành tự kiểm
tra đánh giá của mỗi tổ viên, thành dịp để góp ý xây dựng, thành những tình
huống bồi dưỡng chuyên môn. Kiểm tra để tìm ra, ghi nhận, khích lệ, để phát
huy ưu điểm của từng giáo viên, điều chỉnh kịp thời những sai sót lệch lạc, giúp
họ không ngừng vươn lên. Những kết quả kiểm tra phải trở thành thông tin tư
vấn cho hiệu trưởng trong việc ra các quyết định quản lý chuyên môn một cách
23


chính xác và kịp thời, làm cho hoạt động quản lý tổ chuyên môn trở thành hoạt
động quản lý đảm bảo chất lượng dạy học. Đương nhiên TTCM cần có khả
năng kết hợp các hình thức và phương pháp kiểm tra đánh giá, phải có khả
năng xây dựng được các hồ sơ kiểm tra chuyên môn giáo viên để việc kiểm tra
đánh giá đảm bảo tính kế thừa.
1.2.6. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VIỆC BỒI DƯỠNG NÂNG CAO NĂNG
LỰC CHO TTCM

“Bồi dưỡng là quá trình cập nhật kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu, bổ
túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố kỹ năng nghề nghiệp theo các
chuyên đề, tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội để củng cố mở mang và
mở mang một cách hệ thống những kiến thức kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ
sẵn có để lao động nghề nghiệp một cách tốt hơn” [15].
Nói một cách ngắn gọn: “Bồi dưỡng là quá trình cập nhật, bổ sung kiến
thức, kỹ năng, thái độ nhằm nâng cao năng lực trình độ nghề nghiệp”[20].
Quá trình bồi dưỡng đòi hỏi phải được tiến hành thường xuyên nhằm
đảm bảo cho sự phát triển nghề nghiệp của con người, phát triển nguồn lực cho
xã hội.
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công cuộc cải cách giáo dục làm
cho giáo dục xứng đáng với vị trí là một quốc sách hàng đầu trong công cuộc
đẩy nhanh tiến trình CNH- HĐH đất nước thì việc bồi dưỡng nâng cao năng lực
cho đội ngũ CBQL nói chung và TTCM trường THCS nói riêng trở thành công
việc rất quan trọng và cần thiết.
Để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã
đặc biệt quan tâm đến đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQLGD. Sự quan tâm của
Đảng thể hiện qua hệ thống các văn kiện, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng. Đó là
hệ thống các quan điểm cơ bản định hướng cho công tác đào tạo bồi dưỡng
CBQL nói chung và CBQL GD nói riêng.

24


Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 BCH TƯ Đảng khoá VIII chủ trương: “
Mở rộng diện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong hệ thống chính trị và các tổ chức
xã hội” [18].
Xuất phát từ thực trạng: “Cán bộ QLGD các cấp thiếu được đào tạo, bồi
dưỡng” tại Hội nghị lần thứ 4 Khoá VII (3/1993) Đảng ta chủ trương: “Khẩn

trương đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL GD các cấp” [24].
Về nội dung bồi dưỡng, Đảng ta đã nêu ra những định hướng như sau:
“Phải lấy tiêu chuẩn cán bộ làm căn cứ xây dựng chương trình đào tạo, bồi
dưỡng thống nhất trong hệ thống các trường. Nội dung đào tạo bồi dưỡng phải
thiết thực, phù hợp với yêu cầu đối với từng loại cán bộ, chú trọng cả phẩm
chất đạo đức và kiến thức, cả lý luận và thực tiễn, bồi dưỡng kiến thức cơ bản
và hướng dẫn kỹ năng thực hành” [24].
Trên cơ sở những quan điểm của Đảng, ngành Giáo dục - Đào tạo đã có
những chỉ đạo rất cụ thể: “Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng đảm bảo số lượng, cơ cấu tiêu chuẩn phù hợp với yêu cầu nâng cao chất
lượng, mở rộng qui mô giáo dục trong thời kỳ mới” [19].
Ta đã biết kiến thức, kỹ năng thái độ là những thành phần cơ bản trong
cấu trúc năng lực, chính vì vậy nâng cao năng lực cho đội ngũ TTCM chính là
cập nhật bổ sung kiến thức, kỹ năng nhằm giúp cho TTCM có khả năng thực
hiện tốt hơn công việc quản lý tổ chuyên môn của họ. Mặt khác, năng lực của
TTCM là năng lực thực hiện các chức năng quản lý tổ chuyên môn, do đó có
thể hiểu rằng bồi dưỡng nâng cao năng lực cho TTCM là bồi dưỡng năng lực
thực hiện các chức năng quản lý, đó là:
+ Bồi dưỡng năng lực kế họach hóa.
+ Bồi dưỡng năng lực tổ chức thực hiện.
+ Bồi dưỡng năng lực kiểm tra đánh giá.
Trong khuôn khổ của đề tài, tôi quan niệm rằng bồi dưỡng năng lực thực
hiện các chức năng quản lý cho TTCM là bồi dưỡng các kỹ năng đã được nêu
trên.
25


×