Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

skkn sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học môn sinh học THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 30 trang )

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: “ Sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học môn Sinh học
THCS ”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giải pháp tác nghiệp
3. Tác giả
Họ và tên: Nguyễn Thị Thùy Dương

Nữ

Ngày, tháng, năm sinh: 20/11/1988
Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm Sinh
Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên - Trường THCS Hồng Đức
Điện thoại: 01652.519.800
4. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu: Trường THCS Hồng Đức, huyện
Ninh Giang, tỉnh Hải Dương
Địa chỉ: Xã Hồng Đức, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương
Điện thoại: 0320.3760.779
5. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Giáo viên say mê, có lòng yêu nghề, có lòng nhiệt tình, sáng tạo trong công
việc; Có tinh thần học hỏi
Học sinh tích cực, có tinh thần hợp tác
Có đủ các phương tiện phục vụ cho các hoạt động giáo dục
6. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trường THCS Hồng Đức – Ninh Giang –
Hải Dương.
7. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: Năm học 2013 - 2014
TÁC GIẢ
(Ký, ghi rõ họ tên)

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN VỊ ÁP DỤNG
SÁNG KIẾN


Nguyễn Thị Thùy Dương

1


TÓM TẮT SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến
Môn Sinh học là môn học đòi hỏi nhiều tư duy để suy luận và vận dụng
thực tiễn, kiến thức môn học đa dạng phong phú. Để học tốt môn sinh học học
sinh cần hiểu và nắm vững kiến thức lí thuyết và vận dụng linh hoạt, sáng tạo kiến
thức lí thuyết đó vào giải các bài tập sinh học, giải thích các hiện tượng thực tế vận
dụng kiến thức vào giải quyết các tình huống thực tiễn.
Thực trạng học sinh lâu nay thường máy móc, thụ động trong việc tiếp thu
kiến thức bài học, chưa tích cực phát triển tư duy sáng tạo, thường các em học
đâu quên đó. Hiện tượng học sinh không thuộc bài cũ, kiến thức lơ mơ ở trong
đầu khá phổ biến. Để khắc phục được thực trạng này, tôi thiết nghĩ việc hướng
dẫn cho học sinh sử dụng sơ đồ tư duy (SĐTD) để học tập là rất có hiệu quả.
Trước thực trạng này đòi hỏi giáo viên phải cải tiến phương pháp dạy học nhằm
phát triển năng lực cho học sinh một trong những phương pháp dạy học đó là “
Sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học môn Sinh học THCS”
2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến
2.1. Điều kiện áp dụng sáng kiến
Giáo viên say mê, có lòng yêu nghề, có lòng nhiệt tình, sáng tạo trong công
việc; Có tinh thần học hỏi.
2.2. Thời gian áp dụng sáng kiến.
- Từ năm học 2013 - 2014.
2.3. Đối tượng áp dụng sáng kiến: Học sinh bậc THCS.
3. Nội dung sáng kiến
Với phương pháp sử dụng SĐTD trong giảng dạy từng bước giáo viên
sẽ giúp học sinh tự mình phát hiện dần dần toàn bộ kiến thức bài học. Bắt đầu

bằng những kiến thức tổng quát nhất - trọng tâm bài học - trung tâm bản đồ.
Giáo viên giúp học sinh tái hiện những kiến thức lớn xoay quanh trọng tâm bài
học, những ý nhỏ trong từng ý lớn cứ như vậy đến khi giờ học kết thúc cũng là
lúc kiến thức tổng quát của bài học được trình bày một cách sáng tạo, sinh động
2


trên sơ đồ. Không những cung cấp cho học sinh kiến thức tổng thể, sơ đồ tư
duy còn giúp cho học sinh nhìn nhận đa chiều mọi mặt của vấn đề, từ đó đưa ra
các ý tưởng mới, phát hiện mới, tìm ra sự liên kết, ràng buộc các ý tưởng trong
bài, tức là tìm ra mạch lôgic của bài học. Sau khi hoàn thiện, học sinh nhìn vào
sơ đồ là có thể thuyết trình lại được toàn bộ nội dung kiến thức bài học.
4. Khẳng định giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến
Trước đây, giáo viên vẫn thường sử dụng sơ đồ để hệ thống kiến thức cho học
sinh nhưng học sinh vẫn là người tiếp thu một cách thụ động. Với việc giảng dạy
bằng SĐTD , nhất là cho học sinh tự phát huy khả năng sáng tạo của mình bằng
cách tự vẽ, tự phân bố và thể hiện nội dung bài học qua sơ đồ sau đó yêu cầu các
bạn khác bổ sung những phần còn thiếu. Kết thúc bài giảng, thay vì phải ghi chép
theo cách truyền thống, học sinh có thể tự “vẽ” bài học theo cách hiểu của mình
với nhiều màu sắc và hình ảnh khác nhau. Đến tiết học sau, chỉ cần nhìn vào sơ
đồ, các em có thể nhớ được những phần trọng tâm của bài học. Sử dụng SĐTD
trong dạy học mang tính khả thi cao vì có thể vận dụng được với bất kỳ điều kiện
cơ sở vật chất nào của các nhà trường, có thiết kế trên giấy, bìa, bảng bằng cách
sử dụng bút chì màu, phấn màu hoặc cũng có thể thiết kế trên phần mềm SĐTD .
Việc vận dụng SĐTD trong dạy học sẽ dần hình thành cho học sinh tư duy mạch
lạc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học.
5. Đề xuất kiến nghị để thực hiện áp dụng hoặc mở rộng sáng kiến.
Giáo viên tăng cường công tác nghiên cứu, vận dụng sáng tạo các hoạt
động dạy học môn Sinh học THCS. Mạnh dạn áp dụng sơ đồ tư duy trong quá
trình giảng dạy.

Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho giáo viên có thời gian đi
dự giờ đồng nghiệp trong môn học và các môn học khác ở các trường bạn. Hỗ
trợ các phương tiện kĩ thuật như máy tính, máy chiếu, hay tài liệu tham khảo.

3


MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến.
Môn Sinh học là môn học đòi hỏi nhiều tư duy để suy luận và vận dụng
thực tiễn, kiến thức môn học đa dạng phong phú. Để học tốt môn sinh học học
sinh cần hiểu và nắm vững kiến thức lí thuyết và vận dụng linh hoạt, sáng tạo kiến
thức lí thuyết đó vào giải các bài tập sinh học, giải thích các hiện tượng thực tế vận
dụng kiến thức vào giải quyết các tình huống thực tiễn. Thông qua việc giải các bài
tập Sinh học, học sinh được củng cố, khắc sấu kiến thức lí thuyết, phát triển tư duy
sáng tạo, phát triển năng lực học sinh hiểu bài và nhớ bài lâu hơn và đặc biệt là các
em không cảm thấy mệt mỏi hay nhàm chán khi học bộ môn vốn được coi là nặng
về lí thuyết.
Trong thực tế ở trường THCS, một số em học tập chăm chỉ nhưng thành tích
học tập chưa cao. Các em thường học bài nào biết bài ấy, học phần sau không biết
liên hệ với phần trước, không biết hệ thống kiến thức, liên kết kiến thức với nhau,
không biết vận dụng kiến thức trước vào bài học sau. Nhiều học sinh chưa biết cách
học, cách ghi kiến thức vào bộ não mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt một cách máy
móc, thuộc nhưng không nhớ kiến thức trọng tâm, không biết liên tưởng đến các
kiến thức liên quan với nhau. Nguyên nhân đó chính là do các em chưa tìm ra
phương pháp học tập phù hợp, chưa có phương pháp ghi nhớ kiến thức một
hiệu quả. Từ đó dễ gây tâm lý chán nản, buông xuôi dẫn đến lỗ hổng kiến thức
ngày càng rộng hơn và đến một lúc nào đó không thể lấp được.Về phía giáo
viên, còn lúng túng trong việc tổ chức các hoạt động trên lớp đặc biệt là các tiết ôn
tập, những tiết học có nhiều nội dung chỉ liệt kê các ý chính ở Sinh học lớp 8 và lớp

9 khiến cả thầy và trò chưa hệ thống lại kiến thức một cách đầy đủ gây khó khăn
cho việc làm các bài tập ứng dụng.
Trước thực trạng này đòi hỏi giáo viên phải cải tiến phương pháp dạy học nhằm
giúp học sinh có hứng thú hơn trong học tập, có điều kiện ghi nhớ và khắc sâu kiến
thức, làm chủ kiến thức mình đã học và đặc biệt là phát trển các năng lực cho học
sinh. GV cần rèn luyện kĩ năng sống, kĩ năng giải quyết các tình huống thực
tiễn cho học sinh thông qua khả năng vận dụng tri thức tổng hợp. Việc xây
4


dựng được một “hình ảnh” thể hiện mối liên hệ giữa các kiến thức sẽ mang lại
những lợi ích đáng quan tâm về các mặt: ghi nhớ, phát triển nhận thức, tư duy,
óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo…Một trong những công cụ hết sức hữu
hiệu để tạo nên các “hình ảnh liên kết” là Sơ đồ tư duy. Sơ đồ tư duy có rất
nhiều hình ảnh để chúng ta hình dung về kiến thức cần nhớ, nó giống như một
bức tranh lớn đầy hình ảnh, màu sắc phong phú hơn là một bài học khô khan,
nhàm chán. Xuất phát từ những cơ sở trên tôi mạnh dạn đưa ra sáng kiến “ Sử
dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học môn Sinh học THCS”.
2. Cơ sở lí luận
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ
chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận
dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực
hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “ truyền thụ một
chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình
thành năng lực và phẩn chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo
dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến
thức giải quyết vấn đề, coi trọng cả kiểm tra, đánh giá kết quả học tập với kiểm
tra, đánh giá trong quá trình học tập để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao
chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục. Trước bối cảnh đó và để

chuẩn bị quá trình đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau
năm 2015 cần thiết phải đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra,
đánh giá kết quả giáo dục theo định hướng phát triển năng lực của người học.
Trong nội dung đổi mới căn bản, toàn diện đó có yêu cầu đổi mới công
tác dạy học, vì thế mỗi môn học trong đó có môn Sinh học cần phải đảm bảo
dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng và định hướng phát triển năng lực cho
học sinh. Người dạy không chỉ đảm bảo mục tiêu giáo dục mà còn chú ý đến
đổi mới phương pháp dạy học sao cho đạt hiệu quả cao trong quá trình dạy học.
Hiện nay nhiều phương pháp dạy học mới được đưa ra và được áp dụng
5


rộng rãi đem lại không khí dạy - học sôi nổi trong toàn ngành, chất lượng giáo
dục ngày được nâng cao và quan trọng hơn là phát triển năng lực cho học sinh.
Một trong những phương pháp dạy học đang được toàn ngành và xã hội quan
tâm là phương pháp dạy học bằng sơ đồ tư duy (SĐTD). Thực hiện dạy học
bằng SĐTD góp phần tích cực hoá hoạt động của HS hình thành và phát triển
năng lực, tư duy độc lập sáng tạo của HS góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục.
3. Thực trạng của vấn đề.
- Thực tế trong quá trình giảng dạy trên lớp, đặc biệt với các bài có nhiều
kiến thức cần nhớ, bài ôn tập, tổng kết, giáo viên gặp khó khăn trong việc
truyền tải lượng thông tin, kiến thức bài học tới học sinh. Các tiết dạy này
thường trở nên nhàm chán, đơn điệu. Chính vì vậy, việc sử dụng kỹ thuật dạy
học bằng SĐTD sẽ khắc phục được tình trạng này.
- Nhiều học sinh chưa biết cách học, cách ghi kiến thức vào bộ não mà chỉ
học thuộc lòng, học vẹt, thuộc một cách máy móc, thuộc nhưng không nhớ
được kiến thức trọng tâm, không nắm được cấu tạo phù hợp với chức năng
hay tìm hiểu đặc điểm thích nghi với đời sống.... Đặc trưng môn Sinh học là
nhiều kiến thức lí thuyết ít bài tập nên HS còn ngại học lí thuyết và chưa biết

cách trình bày khi làm bài.
- Chưa biết hệ thống lại kiến thức lí thuyết đã học vào giải quyết các tình
huống thực tiễn trong đời sống.
Kết quả thu được sau khi kiểm tra 45 phút ở khối lớp 8 thu được trước khi
áp dụng sáng kiến như sau:
Tổng
số

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

8A


39

3

7,7

20

51,3

14

35,9

2

5,1

0

0

8B

32

2

6,3


15

46,9

12

37,5

3

9,4

0

0

Lớp

Giỏi

Khá

Trung bình

6

Yếu

Kém



4. Các giải pháp, biện pháp thực hiện
4. 1. Khái niệm và vai trò của sơ đồ tư duy.
4.1.1. Sơ đồ tư duy là gì?
Sơ đồ tư duy (SĐTD) là hình thức ghi chép, sử dụng màu sắc, hình ảnh
để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. SĐTD - một công cụ tổ chức tư duy nền
tảng, có thể miêu tả nó là một kĩ thuật hình hoạ giữa sự kết hợp giữa các từ
ngữ, hình ảnh, màu sắc, đường nét phù hợp với cấu trúc hoạt động và chức
năng của bộ não, giúp con người khai thác tiềm năng vô tận của bộ não.
Cơ chế hoạt động của sơ đồ tư duy chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với
các mạng lưới liên tưởng ( Các nhánh) - SĐTD là công cụ đồ hoạ nối các hình
ảnh có liên hệ với nhau, vì vậy có thể sử dụng SĐTD vào hỗ trợ dạy học kiến
thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hoá kiến thức sau
mỗi chương…
4.1.2. Vai trò của sơ đồ tư duy.
* SĐTD giúp phát triển năng lực cho học sinh : HS tự mình tái hiện kiến thức
một cách ngắn gọn bằng sơ đồ lại có hình ảnh minh họa giúp cho HS phát triển
các năng lực như năng lực quan sát, năng lực tự quản lí, tự học…
* SĐTD giúp HS học được phương pháp học: Việc rèn luyện phương pháp
học tập cho HS không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn
là mục tiêu dạy học. Thực tế cho thấy một số HS học rất chăm chỉ nhưng vẫn
học kém, nhất là môn Sinh học, các em này thường học bài nào biết bài đấy,
học phần sau đã quên phần trước và không biết liên kết các kiến thức với nhau,
không biết vận dụng kiến thức đã học trước đó vào những phần sau. Phần lớn
số HS này khi đọc sách hoặc nghe giảng trên lớp không biết cách tự ghi chép
để lưu thông tin, lưu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ của mình. Sử dụng thành
thạo SĐTD trong dạy học HS sẽ học được phương pháp học, tăng tính độc lập,
chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy.
* SĐTD giúp HS học tập một cách tích cực: Một số kết quả nghiên cứu
7



cho thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do chính
mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngôn ngữ của mình vì vậy việc sử dụng
SĐTD giúp HS học tập một cách tích cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ
não.
Việc HS tự vẽ SĐTD có ưu điểm là phát huy tối đa tính sáng tạo của HS,
phát triển năng khiếu hội họa, sở thích của HS, các em tự do chọn màu sắc
(xanh, đỏ, vàng, tím,…), đường nét (đậm, nhạt, thẳng, cong…), các em tự
“sáng tác” nên trên mỗi SĐTD thể hiện rõ cách hiểu, cách trình bày kiến thức
của từng HS vàSĐTD do các em tự thiết kế nên các em yêu quí, trân trọng “tác
phẩm” của mình.
* SĐTD giúp HS ghi chép có hiệu quả. Do đặc điểm của SĐTD nên người
thiết kế SĐTD phải chọn lọc thông tin, từ ngữ, sắp xếp, bố cục để “ghi” thông
tin cần thiết nhất và lôgic, vì vậy sử dụng SĐTD sẽ giúp HS dần dần hình thành
cách ghi chép có hiệu quả.
- Ưu điểm của cách ghi chép bằng SĐTD:
+ Lôgic, mạch lạc
+ Trực quan dễ nhìn, dễ nhớ, dễ hiểu
+ Nhìn thấy bức tranh tổng thể mà lại chi tiết
+ Kích thích được hứng thú học tập của học sinh
+ Giúp mở rộng ý tưởng, đào sâu kiến thức
+ Giúp hệ thống hoá kiến thức.
* SĐTD giúp HS học tập có hiệu quả, tiết kiệm được thời gian. Dựa vào sơ
đồ tư duy, các hình ảnh minh họa sinh động học sinh vừa nắm được kiến thức
tổng thể, mà lại chi tiết các nội dung kiến thức đã học. Thông qua các nhánh
của sơ đồ tư duy học sinh có thể tự đặt ra các câu hỏi khác nhau liên quan đến
các nội dung kiến thức, mảng kiến thức. Từ đó giúp các em vừa tiết kiệm được
thời gian học bài, vừa khắc sâu, nhớ lâu kiến thức.


8


4.2. Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học sinh học THCS
Chương trình SGK Sinh học 6 tìm hiểu nghiên cứu về thực vật: Đặc điểm
cấu tạo của cơ quan sinh dưỡng, cơ quan sinh sản của Thực vật có hoa và một
số nhóm thực vật...Các khái niệm về thụ tinh, sinh sản sinh dưỡng. Ở Sinh học
lớp 7 thì tìm hiểu về động vật: Các ngành động vật từ thấp đến cao, từ đơn bào
cho đến động vật đa bào. Sau khi học xong mỗi ngành động vật phải hiểu
những ngành động vật sau tiến hóa hơn ngành động vật trước. Còn ở Sinh học
8 nghiên cứu đặc điểm cấu tạo, cơ chế hoạt động của cơ quan, hệ cơ quan trong
cơ thể. Phần Di truyền - Biến dị và Sinh vật - môi trường được học trong
chương trình Sinh học 9. Ở mỗi lớp GV cần phải hệ thống kiến thức sao cho
HS dễ hiểu, dễ nắm bắt. GV có thể sử dụng SĐTD vào việc kiểm tra bài cũ,
khắc sâu củng cố hoặc trong quá trình học để HS dễ dàng tiếp thu và nhớ lâu
hơn. Ở đề tài này tôi chỉ giới thiệu một số loại SĐTD sử dụng trong dạy học
tích cực và định hướng phát triển năng lực cho HS.
4.2.1. Sử dụng sơ đồ tư duy trong kiểm tra kiến thức cũ.
Vì thời gian kiểm tra bài cũ không nhiều, chỉ khoảng 5 – 7 phút nên
yêu cầu của GV thường không quá khó, không đòi hỏi nhiều sự phân tích, so
sánh… để trả lời câu hỏi. GV thường yêu cầu HS tái hiện lại một phần nội
dung bài học bằng cách gọi học sinh lên bảng trả lời câu hỏi. GV sẽ chấm
điểm tùy vào mức độ thuộc bài của HS. Cách làm này vô tình để nhiều HS
rơi vào tình trạng “học vẹt ”, đọc thuộc lòng mà không hiểu bài. Do đó cần
phải có sự thay đổi trong việc kiểm tra, đánh giá nhận thức của HS, yêu cầu
đặt ra là không chỉ kiểm tra “phần nhớ” mà cần chú trọng đến “phần hiểu”.
Cách làm này vừa tránh được việc học vẹt, vừa đánh giá chính xác HS, đồng
thời nâng cao chất lượng học tập. Sử dụng SĐTD trong dạy học Sinh học đã
thực hiện được điều đó. Các sơ đồ thường được GV sử dụng dưới dạng thiếu
thông tin, yêu cầu HS điền các thông tin còn thiếu và rút ra nhận xét về mối

quan hệ các nhánh thông tin với từ khóa trung tâm.
Giáo viên gọi học sinh lên bảng thuyết trình sơ đồ tư duy của bài học
9


cũ trước lớp. Giáo viên và các bạn khác có thể đặt thêm câu hỏi để học sinh trả
lời. Bắt buộc 100% học sinh phải có sơ đồ tư duy bài học cũ và các sơ đồ tư
duy được học sinh lưu trong bì đựng giấy kiểm tra để sử dụng khi ôn tập và khi
giáo viên kiểm tra thay cho vở bài tập.
Ví dụ 1: Trước khi học bài “Sự lớn lên và phân chia của tế bào”Sinh học 6.
GV đưa ra một sơ đồ tư duy còn khuyết một vài thông tin về các phần của
tế bào thực vật, đặc điểm của từng bộ phận yêu cầu HS điền tiếp thông tin vào
sơ đồ tư duy cho hoàn thiện.

Ví dụ 2: Trước khi học bài “Bạch cầu – Miễn dịch” – Sinh học 8
GV kiểm tra một phần của bài cũ bằng cách đưa ra tên chủ đề là: Máu yêu cầu
HS nhớ kiến thức về thành phần và chức năng của từng thành phần trong máu
rồi hệ thống lại bằng sơ đồ tư duy.

4.2.2. Sử dụng sơ đồ tư duy trong việc dạy kiến thức mới.
4.2.2.1. Dạy một nội dung kiến thức của bài:
10


Sử dụng SĐTD cho cách trình bày mới. GV thay vì gạch đầu dòng các ý cần
trình bày lên bảng thì sử dụng SĐTD để thể hiện được một phần hoặc tòan bộ
nội dung bài học một cách rất trực quan.
Ví dụ: Khi dạy xong mục I: Máu - bài “ Máu và môi trường trong cơ thể ” –
Sinh học 8,
Hoạt động của Giáo viên


Hoạt động của Học sinh

GV có thể đặt câu hỏi:

- HS dựa vào thông tin ở sách giáo khoa

? Máu gồm những thành phần nào? có thể cho học sinh hoạt động nhóm lập
SĐTD từng nhánh một theo sự gợi ý của
? Các tế bào máu và huyết tương
GV
chiếm bao nhiêu %?
? Các tế bào màu gồm những tế
bào nào?

Ví dụ: Khi dạy phần Nhân tố sinh thái - bài “Môi trường và các nhân tố sinh
thái ” – Sinh học 9. GV yêu cầu HS tự nghiên cứu SGK và vẽ một SĐTD theo
ý hiểu của mình sau đó GV đưa ra SĐTD yêu cầu HS thuyết trình các nhân tố
sinh thái vô sinh và hữu sinh.

4.2.2.2. Dạy nội dung kiến thức của cả bài:
11


Phù hợp với mục đích củng cố kiến thức cho HS sau bài học thì dạng
bài tập thích hợp là điền thông tin còn thiếu vào SĐTD. Các thông tin còn
thiếu này sẽ bao trùm nội dung tòan bài để một lần nữa nhằm khắc sâu kiến
thức và lưu ý đến trọng tâm của bài học.
Ví dụ: Sau khi học xong bài Protein - Sinh học 9. GV cho HS điền tiếp vào
các nội dung còn thiếu: Cấu tạo hóa học và cấu trúc không gian của Protein.

Các chức năng chủ yếu của protein

Ví dụ: Sau khi học xong bài Rễ - Sinh học 6. GV cung cấp tên chủ đề rồi cho
HS tự vẽ các nhánh về các loại rễ, các miền của rễ và chức năng của từng
miền.

4.2.3. Sử dụng SĐTD trong bài thực hành:
Trong giờ thực hành, HS cần phải nắm vững các bước tiến hành để có
thể thực hiện thành công. Các bước tiến hành phải đơn giản, ngắn gọn cho HS
dễ hiểu và có thể thực hiện theo được.

12


Trước giờ thực hành, GV yêu cầu HS nghiên cứu nội dung thực hành,
sau đó vào lớp các nhóm HS vẽ ra SĐTD thể hiện các bước tiến hành cho bài
thực hành và báo cáo trước lớp. Cả lớp chỉnh sửa, bổ sung cho hòan chỉnh sau
đó các nhóm mới tiến hành thực hành.
Ví dụ: Trước khi học bài : Mổ và quan sát giun đất - Sinh học 7. GV yêu cầu
HS thảo luận nhóm nhỏ vẽ SĐTD để nắm được tiến trình của bài thực hành:
Đầu tiên cách xử lí mẫu, bốn bước mỗ giun sau đó quan sát cấu tạo trong của
giun.

Ví dụ: Trước khi học bài thực hành: Mổ cá - Sinh học 7. GV hướng dẫn HS
về nhà vẽ SĐTD ra giấy thể hiện được: Cách mổ cá, cách quan sát các bộ
phận như thế nào. Khi đến tiết thực hành GV chỉ nêu một số chú ý khi mổ cá
để tạo nhiều thời gian cho các em thực hành.

4.2.4. Sử dụng SĐTD để ra bài tập về nhà:


13


Vì làm bài tập về nhà sẽ có nhiều thời gian và điều kiện để tìm kiếm tài liệu
nên bài tập về nhà mà GV giao cho HS ( hoặc nhóm HS) trước hết phải gắn
bó với nội dung bài học và trong điều kiện cho phép ( trình độ HS, thời gian,
kinh tế…). Yêu cầu đối với bài về nhà cũng không cần khó hơn, phức tạp hơn
và cần sự đầu tư lớn hơn ( cả kênh chữ, kênh hình, màu sắc, lượng thông
tin…), qua đó còn thể hiện cả tính sáng tạo và sự tích cực tìm kiếm tài liệu
học tập của HS.
Ví dụ: Sau khi học xong các dạng đột biến - Sinh học 9 GV yêu cầu
HS về nhà vẽ SĐTD để hệ thống lại kiến thức về các dạng biến dị, nguyên
nhân, hậu quả của một số loại biến dị. GV có thể hướng HS tìm tranh ảnh liên
quan đến các dạng đột biến để dán vào SĐTD.

4.2.5. Sử dụng SĐTD để tổng hợp kiến thức một chương hoặc nhiều bài:
Dùng SĐTD có thể thể hiện một lượng thông tin nhỏ đến lớn và rất lớn.
Tương tự, GV và HS có thể thể hiện một phần nội dung bài học, một bài học
hoặc nhiều bài học, một chương kiến thức. Vấn đề là các nội dung này có
điểm chung với nhau, có mối quan hệ với nhau thông qua từ khóa. Tùy theo
mục đích sử dụng mà có thể thiết kế SĐTD trong giờ học thông thường, trong
giờ kiểm tra, giờ thực hành, ôn tập, tổng kết hay hệ thống một chương, một
phần kiến thức. Với bài tập này, GV có thể cùng HS làm tại lớp hoặc bài tập
giao về nhà cho HS, nhóm HS.
Ví dụ: Sau khi học xong chương trình động vật không xương sống HS
vẽ SĐTD sau:
14


4.3. Hướng dẫn HS lập SĐTD

Giáo viên hướng dẫn học sinh cách thiết kế sơ đồ tư duy đảm bảo thể hiện
được nội dung kiến thức trọng tâm của bài, chương và khái quát các nội dung
kiến thức đã học.
- Bước 1: Bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề, hay có thể với một từ
khóa được viết in hoa, viết đậm. Một hình ảnh có thể diễn đạt được cả ngàn từ
và giúp ta sử dụng trí tưởng tượng của mình phát triển năng lực quan sát. Một
hình ảnh ở trung tâm sẽ giúp ta tập trung được vào chủ đề và làm cho ta hưng
phấn hơn.
- Bước 2: Luôn sử dụng màu sắc. Bởi vì màu sắc cũng có tác dụng kích thích
não như hình ảnh.
- Bước 3: Nối các nhánh chính (cấp một) đến hình ảnh trung tâm, nối các
nhánh cấp hai đến các nhánh cấp một,…. bằng các đường kẻ, đường cong với
màu sắc khác nhau.
- Bước 4: Mỗi từ/ảnh/ý nên đứng độc lập và được nằm trên một đường kẻ hay
đường cong.
- Bước 5: Tạo ra một kiểu bản đồ riêng cho mình (Kiểu đường kẻ, màu sắc,
…)
- Bước 6: Bố trí thông tin đều quanh hình ảnh trung tâm.
Tuy nhiên không phải bất cứ nội dung nào, bài học nào cũng có thể sử dung
SĐTD và cũng không phải sử dụng cho mọi giờ học. GV cần có sự linh hoạt
trong sử dụng SĐTD đúng lúc, đúng cách, phù hợp với đối tượng HS và quan

15


trọng là đảm bảo việc truyền tải nội dung bài học. Trong dạy học, việc sử
dụng SĐTD được sử dụng, khai thác khác nhau tùy theo trình độ của HS.
* Đối với HS trung bình: tập cho HS có thói quen tự ghi chép hay tổng
kết một vấn đề, một chủ đề đã học, đã học theo cách hiểu của các em dưới
dạng SĐTD.

Cho HS tập “ đọc hiểu” và tự vẽ SĐTD sau từng bài học. Ban đầu, GV
cho các em làm quen với một số SĐTD có sẵn, sau đó tập cho các em vẽ bằng
cách cho tên chủ đề hoặc một hình ảnh, hình vẽ của chủ đề chính vào vị trí
trung tâm rối đặt ra các câu hỏi gợi ý để các em tiếp tục vẽ ra các nhánh cấp 1,
2,3 … Hướng dẫn, gợi ý các em tự hệ thống kiến thức trọng tâm, kiến thức
cần nhớ của mỗi bài học vào một trang giấy. Có thể vẽ chung trên một cuốn
vở hoặc để thành các trang giấy rời rồi kẹp thành một tập. Mỗi bài học được
được vẽ kiến thức trọng tâm trên một trang giấy giúp các em dễ ôn tập, xem
lại kiến thức khi cần, chỉ cần rút tờ SĐTD của bài đó ra là các em nhanh
chóng ôn lại kiến thức một cách dễ dàmg. Với cách làm này rèn luyện cho bộ
óc các em hướng dẫn tới cách suy nghĩ lôgic, mạch lạc và cũng là cách giúp
các em hiểu bài, ghi nhớ kiến thức vào não chứ không phải là học thuộc lòng,
học vẹt.
Học sinh có thể thiết kế SĐTD theo ý hiểu của mình các em có thể thiết
kế sơ đồ tư duy một cách chi tiết, cụ thể hơn (có nhiều nhánh nhỏ, thể hiện cụ
thể từng đơn vị kiến thức). Việc thiết kế sơ đồ tư duy không áp đặt mà học sinh
có thể có nhiều ý tưởng và các cách thiết kế khác nhau, có các hình ảnh minh
họa kèm theo.
Ví dụ: Khi học xong bài Giun đũa - Sinh học 7 GV có thể vẽ sẵn SĐTD để
HS trình bày những kiến thức chính trong bài.

16


Ví dụ: Khi học bài Cấu tạo ngoài của Thân - Sinh học 6 GV có thể vẽ sẵn
SĐTD để HS điền với những câu hỏi gợi ý.
Hoạt động của GV
GV vẽ SĐTD có tên chủ đề. Thân

Hoạt động của HS


GV đưa ra câu hỏi gợi ý:
? Sau khi học xong bài em cần nhớ
những kiến thức nào?
? Thân gồm những bộ phận nào?

- HS trả lời và điền thông tin vào

? Có mấy loại thân?

các nhánh nhỏ.

? Thân gỗ gồm mấy loại?

? Thân leo có mấy loại?
* Đối với HS khá giỏi: Sử dụng SĐTD để tìm chiến lược giải
quyết một vấn đề hay tìm nhiều hướng giải một bài tập, hệ thống hóa kiến
thức… Việc vẽ SĐTD theo nhóm nên thực hiện trước khi nghiên cứu tài liệu
mới, kiến thức mới để cả nhóm tìm chiến lược giải quyết vấn đề hoặc củng có
thể thực hiện để hệ thống hóa kiến thức, một chủ đề, một chương. Sau khi mỗi
nhóm “vẽ” xong, đại diện của mỗi nhóm hoặc một số thành viên trong nhóm “
thuyết trình” SĐTD
cho cả lớp nghe để thảo luận, góp ý bổ sung ( nếu cần thiết).
Ngoài việc vẽ SĐTD trong học tập, nên cho các em có thói sử dụng
SĐTD tự ghi tóm lược nội dung chính của cuốn sách dưới dạng SĐTD khi các
em đọc sách. Hoặc gợi ý cho các em lập kế hoạch học tập, vạch kế hoạch cho
bản thân để biến ước mơ thành hiện thực trong tương lai, các kế hoạch này có
thể được bổ sung dần dần theo năm tháng bằng cách vẽ thêm nhánh khi mỗi
17



người có sự điều chỉnh kế hoạch. Khuyến khích HS ôn luyện bài, học bài ở
nhà, hoặc ở lớp hoạt động nhóm bằng SĐTD nhất là đối với học sinh giỏi.
Ví dụ: Khi học bài: Châu chấu - Sinh học 7. GV chỉ đưa ra tên chủ đề yêu
cầu HS vẽ tiếp các nhánh của SĐTD về cấu tạo, di chuyển, dinh dưỡng, sinh
sản…

Ví dụ : Khi bồi dưỡng HSG GV đưa ra SĐTD để củng cố lí thuyết hoặc liệt kê
các dạng bài tập Sinh học 9.

4.4. Cách tổ chức hoạt động khi sử dụng SĐTD
Hoạt động 1: Lập SĐTD
Mở đầu bài học, GV có thể cho học sinh lập sơ đồ tư duy theo nhóm hay cá
nhân với gợi ý của giáo viên.
Hoạt động 2: Báo cáo, thuyết minh về SĐTD
GV cho một vài HS hoặc đại diện của các nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết
minh về SĐTD mà nhóm mình đã thiết lập. Qua hoạt động này vừa biết rõ việc
hiểu kiến thức của các em vừa là một cách rèn cho các em khả năng thuyết
trình trước đông người, giúp các em tự tin hơn, mạnh dạn hơn phát triển năng
lực tự học, tự quản lí bản thân cho HS.
Hoạt động 3: Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện SĐTD
18


Cho HS các nhóm thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện SĐTD. GV sẽ
là người cố vấn, là trọng tài giúp HS hoàn chỉnh SĐTD, từ đó nhớ những kiến
thức trọng tâm của bài. Đây cũng chính là hình thức phát triển năng lực hợp tác
cho HS.
Hoạt động 4: Củng cố kiến thức bằng một SĐTD
GV đã chuẩn bị sẵn một sơ đồ tư duy mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn

chỉnh, cho học sinh lên trình bày, thuyết minh về kiến thức đó.
4.5. Những điều cần tránh khi sử dụng SĐTD
Ghi lại nguyên cả đọan văn dài dòng: Khi thiết kế SĐTD cẩn chọn lọc những
ý cơ bản, kiến thức cần thiết, ví dụ minh họa để có nhiều thông tin cho bài
học. Thiết kế BĐTD của một bài học phải thể hiện được kiến thức trọng tâm,
cơ bản cần chốt lại của bài học đó.
Ghi chép quá nhiều ý không cần thiết hoặc quá sơ sài không có thông tin.
Dành quá nhiều thời gian để vẽ, viết, tô màu… Chỉ nên vẽ những hình
ảnh có liên quan đến chủ đề kiến thức. Tránh khuynh hướng vẽ quá cầu kì
những hình ảnh không cần thiết.
4.6. Những hạn chế khi sử dụng SĐTD
- SĐTD không thể ghi chi tiết các nội dung nhỏ lẻ mà việc kiểm tra hiện nay
thường kiểm tra phần kiến thức nhỏ lẻ.
- Khi vẽ SĐTD thường tốn nhiều giấy vở HS chưa biết thiết kế.
5. Kết quả đạt được
Qua một năm thực hiện sáng kiến “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy
học Sinh học THCS” tôi nhận thấy tiết học đạt hiệu quả cao hơn rất nhiều so
với cách dạy truyền thống.
Từ các thông tin về kênh hình, kênh chữ được trình bày một cách khoa
học, sáng tạo trên SĐTD sẽ giúp HS dễ dàng vận dụng các kiến thức đã học để
trả lời các câu hỏi, bài tập sinh học liên quan một cách hiệu quả nhất. Đồng thời
HS còn học được phương pháp học tập, tăng tính chủ động, sáng tạo và phát triển
tư duy. Với học sinh, việc tự vẽ SĐTD có ưu điểm là phát huy tối đa tính sáng tạo,
lôi cuốn học sinh tham gia vào hoạt động học tập, tạo điều kiện phát triển các kỹ
19


năng, sở thích của học sinh…qua đó, các em tự củng cố khắc sâu kiến thức, linh
hoạt sáng tạo trong việc vận dụng các kiến thức lý thuyết, tạo hứng thú học tập ở
HS

Để chắc chắn hơn vào tính hiệu quả của những biện pháp trên, tôi và tiến
hành khảo sát lại kết quả ở một khối lớp (khối 8). Hình thức khảo sát được tiến
hành bằng một bài kiểm tra 15 phút trên giấy (cho mỗi lần khảo sát)
Nội dung khảo sát cho mỗi lần là một bài tập về một nội dung bài học.
Kết quả thu được cụ thể như sau:

Lớp

Tổng

8A
8B

số HS
39
32

Giỏi
SL %
9
23,1
5
15,6

Khá
SL %
20
51,3
14
43,8


Trung bình
SL
%
10
25,6
13
40,6

Yếu
SL %
0
0
0
0

Kém
SL %
0
0
0
0

6. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng
- Giáo viên cần phải trau dồi kiến thức chuyên môn qua các lớp học chuyên đề
do ngành tổ chức. Luôn tìm tòi khám phá các phương pháp dạy học tích cực
nhằm phát triển năng lực cho học sinh.
- Nhà trường có đầy đủ trang thiết bị dạy học về tranh ảnh, máy tính, máy chiếu
phục vụ cho các tiết học.


20


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua một số năm dạy học sinh học ở THCS, thực hiện một số biện pháp cụ
thể, tôi thu được kết quả khá khả quan, tôi đã khắc phục được tình trạng chán
học, lười học sinh học ở học sinh. Học sinh đã thực sự hứng thú với tiết ôn tập,
biết cách hệ thống, sâu chuỗi các kiến thức đã học giúp các em nhớ lâu, kích
thích được sự tò mò, khám phá và yêu thích bộ môn sinh học.
Sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ dạy Sinh học sẽ bắt buộc tất cả 100%
học sinh đều phải động não, sáng tạo và chỉ trong một tờ giấy các em có thể
trình bày nội dung của bài học. Học sinh sẽ tự khám phá và khi tạo được một
tác phẩm đẹp, ý tưởng hoàn chỉnh được giáo viên và các bạn khen ngợi sẽ phấn
khởi rất nhiều.
Các em khác cũng đã cố gắng tự hoàn thiện mình và mỗi học sinh có
một tính cách, một ý tưởng rất khác nhau khi trình bày SĐTD của mình nhưng
điều quan trọng là các em biết cách tự ghi chép đầy đủ nội dung bài học để học
ở nhà có thể trình bày trước tập thể lớp và ghi nhớ lâu kiến thức bài học từ đó
vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn trong cuộc sống.
2. Khuyến nghị
Để bản thân tôi, cũng như các giáo viên dạy học bộ môn Sinh học áp
dụng được sáng kiến này. Tôi có một vài đề nghị sau:
* Với giáo viên:

21


+ Tăng cường công tác nghiên cứu, vận dụng sáng tạo các hoạt động dạy
học môn Sinh học THCS.

+ Không ngừng học tập, nghiên cứu công nghệ thông tin áp dụng vào
giảng dạy cho phù hợp.
+ Mạnh dạn áp dụng sơ đồ tư duy trong quá trình giảng dạy.
+ Tăng cường dự giờ, rút kinh nghiệm qua các đồng nghiệp cùng bộ môn
hay ở các môn học khác trong trường sở tại và cả các trường bạn.
* Với các tổ chuyên môn - Nhà trường.
+ Tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho giáo viên có thời gian đi dự giờ
đồng nghiệp trong môn học và các môn học khác ở các trường bạn.
+ Thường xuyên tổ chức chuyên đề liên trường để GV học hỏi trao đổi
với đồng nghiệp.
* Với phòng giáo dục: Quan tâm, tạo điều kiện nhiều hơn nữa cho
giáo viên trong huyện được giao lưu học hỏi kinh nghiệm bộ môn.
Do khả năng và điều kiện nghiên cứu có hạn, kết quả chỉ dừng lại ở mức
độ bước đầu. Chắc chắn đề tài còn nhiều khiếm khuyết, kính mong sự góp ý
phê bình của các đồng nghiệp để nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh học và
định hướng phát triển năng lực của học sinh nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

22


PHẦN PHỤ LỤC
Thiết kế giáo án minh họa sử dụng SĐTD trong dạy học THCS
CHƯƠNG IV – BIẾN DỊ
Tuần 12
Tiết 23 - BÀI 21: ĐỘT BIẾN GEN
A. MỤC TIÊU
1. Kiến thức.
- Học sinh trình bày được khái niệm và nguyên nhân đột biến gen.

- Trình bày được tính chất biểu hiện và vai trò của đột biến gen đối với
sinh vật và con người.
- Đề ra được các biện pháp bảo vệ môi trường.
2. Kĩ năng
- Rèn luyện các kĩ năng quan sát, phân tích, khái quát hoá, tổng hợp hoá
thông tin kiến thức; phát triển các kĩ năng hoạt động nhóm.
3. Thái độ
- Học sinh có thái độ học tập nghiêm túc, hăng hái và hứng thú thực sự, có
ý thức vận dụng kiến thức vào việc giải thích và giải quyết các vấn đề của
thực tiễn..
4. Năng lực
- Phát triển năng lực quan sát, đưa ra tiên đoán, tính toán.
B. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
2. Học sinh:
- Nghiên cứu trước bài mới.
- Kẻ trước bảng sau: Tìm hiểu các dạng đột biến gen.
Đoạn ADN ban đầu (a)
Có .... cặp nuclêôtit.
Trình tự các cặp nuclêôtit là: …..
- Đoạn ADN bị biến đổi:
Đoạ
Số cặp
Điểm khác so với
n
nuclêôti
Đặt tên dạng biến đổi
đoạn (a)
ADN
t


23


b
c
d
C. PHƯƠNG PHÁP
- Trực quan
- Hoạt động nhóm
- Đọc SGK
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1.Ổn định tổ chức
- Kiểm tra sĩ số lớp.
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới
VB: GV cho HS nhắc lại khái niệm biến dị.
Biến dị.
Biến dị di truyền
Biến dị tổ hợp

Biến dị không di truyền.

Đột biến

( Thường biến)

Đột biến gen
Đột biến NST
Hoạt động 1: Đột biến gen là gì?

Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
- GV cho HS làm bài tập: Xác định - HS quan sát kĩ H 21.1. chú ý về
trình tự các loại nu của đoạn ADN so trình tự và số cặp nuclêôtit.
sánh với trình tự các loại nu ở hình b,
c, d trong SGK
- Thảo luận, thống nhất ý kiến và
*GV kẻ nhanh bài tập lên bảng.
điền vào bảng.
- Gọi HS lên làm.
- Đại diện nhóm trình bày, các nhóm
*GV hoàn chỉnh kiến thức.
khác nhận xét, bổ sung.
- GV kết luận: Đoạn b, c, d là đoạn bị
đột biến.
Bài tập: Tìm hiểu các dạng đột biến gen.
Đoạn ADN ban đầu (a)
Có .... cặp nuclêôtit.
Trình tự các cặp nuclêôtit là: T G A T X
- Đoạn ADN bị biến đổi:
AXTAG
Đoạ
Số cặp
Điểm khác so với
n
nuclêôti
đoạn (a)
ADN
t


24

Đặt tên dạng biến đổi


b
c
d

4
6
5

Mất cặp G – X
- Mất 1 cặp nuclêôtit
Thêm cặp T – A
- Thêm 1 cặp nuclêôtit
Thay cặp T – A bằng G - Thay cặp nuclêôtit này
-X
bằng cặp nuclêôtit khác.

? Đột biến gen là gì? Gồm những
dạng nào?
- GV chốt lại kiến thức

- HS ghi nhớ
+ Đột biến gen là những biến đổi
trong cấu trúc của gen liên quan tới
một hoặc một số cặp nuclêôtit.
- Các dạng đột biến gen: mất,

thêm, thay thế, đảo vị trí một hoặc
một số cặp nuclêôtit.

Kết luận:

Hoạt động 2: Nguyên nhân phát sinh đột biến gen
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
? Hãy kể tên những bệnh tật di truyền - HS có thể kể được : bệnh câm điếc
mà em biết?
bẩm sinh, bệnh Đao.
- GV nêu vấn đề: Có 2 người đều bị
bệnh di truyền nhưng do nguyên nhân
khác nhau.
- HS ghi nhớ
? Nêu nguyên nhân phát sinh đột biến + Do ảnh hưởng phức tạp của môi
gen?
trường trong và ngoài cơ thể làm rối
*GV nhấn mạnh trong điều kiện tự loạn quá trình tự sao của phân tử
nhiên là do sao chép nhầm của phân tử ADN; xuất hiện trong điều kiện tự
ADN dưới tác động của môi trường nhiên hoặc do con người gây ra.
(bên ngoài: tia phóng xạ, hoá chất...
bên trong: quá trình sinh lí, sinh hoá, - Lắng nghe GV giảng và tiếp thu
rối loạn nội bào).
kiến thức.
* Trên cơ sở đó liên hệ thực tiễn minh
họa, khăc sâu kiến thức để HS nẵm
chắc nội dung bài học
- HS cần nêu được:
- GV yêu cầu HS liên hệ thực tế

+ Các chất độc hóa học
? Hãy nêu những tác nhân do con + Thuốc trừ sâu, hóa học
người gây ra ?
+ Ô nhiễm môi trường
- HS liên hệ thực tế kết luận về biện
? Từ những nguyên nhân trên chúng pháp bảo vệ môi trường
25


×