Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

skkn tiểu học phân biệt danh từ, động từ, tính từ cho học sinh khá, giỏi lớp 4 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.56 KB, 38 trang )

1


THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN

2


1.Tên sáng kiến: “Phân biệt danh từ, động từ, tính từ cho học sinh khá, giỏi
lớp 4 - 5”.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Áp dụng tìm danh từ, động từ, tính từ chính xác
đối với học sinh giỏi lớp 4-5
3. Tác giả:
Họ và tên: NGUYỄN THỊ HOÀI

Giới tính: Nữ

Ngày/ tháng/ năm sinh: 02 - 11 - 1986
Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm Tiểu học
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Nghĩa An – Ninh Giang – Hải Dương.
Điện thoại: 0977685676
4. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu:
Trường Tiểu học Nghĩa An – Ninh Giang – Hải Dương.
Địa chỉ: xã Nghĩa An, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
Điện thoại: 03203760663
5. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Có trường, lớp học, cơ sở vật chất
- Các loại tài liệu tham khảo.
- Đồ dùng, trang thiết bị dạy học.
6. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: Năm học 2012 – 2013


TÁC GIẢ

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

Nguyễn Thị Hoài
Tãm t¾t SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến

3


Trong quá trình dạy học và qua một vài năm được tham gia bồi dưỡng học
sinh giỏi, tôi thấy việc phân biệt và tìm danh từ, động từ, tính từ là một nội dung
khá khó đối với học sinh. Tôi thấy học sinh của mình khi học đến kiến thức từ loại
Tiếng Việt nâng cao thì nhiều em còn lúng túng (do không phân định đúng ranh
giới của từ nên xác định từ loại sai; có em không hiểu thuật ngữ "từ loại" nên
không hiểu đúng yêu cầu của bài tập; khi xác định từ loại học sinh còn gặp khó
khăn trong những trường hợp mà nghĩa của từ hoặc dấu hiệu hình thức không rõ
ràng). Tôi nhận thấy, dạy để học sinh xác định được từ loại đơn giản với kiến thức
cơ bản thì không khó, nhưng dạy như thế nào để học sinh khá, giỏi nhận biết, hiểu
sâu và vận dụng linh hoạt trong diễn đạt thì không phải là dễ dàng. Bên cạnh đó,
thời lượng được phân phối trong sách giáo khoa lại quá ít thì việc bồi dưỡng và
nâng cao kiến thức về từ loại cho học sinh là rất khó khăn. Chính vì thế, tôi đi vào
nghiên cứu và mạnh dạn trình bày sáng kiến: “ Phân biệt danh từ, động từ, tính từ
cho học sinh khá, giỏi lớp 4-5”.
2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến
* Điều kiện:
- Có trường, lớp học, cơ sở vật chất
- Các loại tài liệu tham khảo.
- Đồ dùng, trang thiết bị dạy học.

* Thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến:
- Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: Năm học 2012 – 2013.
- Đối tượng: Học sinh khá, giỏi lớp 4 -5.
3. Nội dung sáng kiến
Điểm mới của sáng kiến là không chỉ cung cấp cho học sinh một lượng kiến
thức tương đối chi tiết về danh từ, động từ, tính từ mà còn giúp học sinh thực hành
làm nhiều bài tập ở các dạng bài khác nhau. Vì vậy, các biện pháp mà sáng kiến
đưa ra là rất khả thi.
Biện pháp 1: Cung cấp những kiến thức về từ loại cho học sinh theo hệ thống
nhất định:
+ Khái niệm, các ví dụ
+ Phân loại
4


+ Xỏc nh t loi da vo kh nng kt hp ca t
+ Xỏc nh t loi da vo chc v ng phỏp ca t trong cõu
+ Xỏc nh t loi cn c vo s chuyn loi ca t
Bin phỏp 2: a ra cỏc dng bi tp cho hc sinh thc hnh.
Vi cỏc bin phỏp trờn, sỏng kin ó mang li li ớch thit thc: giỳp hc sinh phõn
bit c danh t, ng t, tớnh t nhanh v chớnh xỏc.
4. Khng nh giỏ tr, kt qu t c ca sỏng kin
- Hc sinh ó nm vng v thut ng t loi.
- Phõn bit cỏc t loi danh t, ng t, tớnh t nhanh, chớnh xỏc.
- Bit s dng cỏc t loi: danh từ, động từ, tính từ trong cõu vn ỳng ch, linh
hot trong giao tip, vit vn.
- T tin, ho hng khi hc n phn từ loại.
- Kt qu mụn hc c nõng cao.
- Bn thõn tụi ó hon thnh mc tiờu nghiờn cu.
5. xut kin ngh thc hin ỏp dng sỏng kn

- Phũng Giỏo dc v o to: Tip tc m cỏc chuyờn , hội thảo, hội giảng
để giáo viên có cơ hội trao đổi, học tập lẫn nhau.
- Nh trng, Ban giỏm hiu: u t c s vt cht phc v ging dy. Tiếp tục
tổ chức các chuyên đề mà cả giáo viên và học sinh còn gặp khó khăn khi dạy học.
- Giỏo viờn ging dy: Tp trung nghiờn cu, ỳc rỳt kinh nghim sau mi nm
ging dy; giỏo viờn yờu cu hc sinh tỡm hiu k, cú ý thc tớch lu vn t, thc
hnh vn dng trong cuc sng, giao tip.

T VN
1. Hon cnh ny sinh sỏng kin
Bi dng hc sinh gii l mt trong nhng nhim v ca ngi giỏo viờn
tiu hc. Khụng ch m bo nhng kin thc c bn m cũn phi cung cp nhng
kin thc mt cỏch ton din v nõng cao cho hc sinh. Mi mụn hc trong trng
5


u gúp phn hỡnh thnh v phỏt trin nhõn cỏch cho tr cú nng khiu, hc sinh
gii, cung cp cho cỏc em nhng tri thc cn thit phc v cuc sng, hc tp v
sinh hot sao cho tt nht v cú hiu qu cao. Xuất phát từ đặc trng của Tiểu học là
bậc học cơ sở, bậc học nền tảng cung cấp những tri thức ban đầu cho học sinh, từ
đó hình thành và phát triển nhân cách, giúp các em có thể mở cánh cửa bớc vào kho
tàng tri thức và văn hoá của nhân loại.
Chính vì vậy, tại điều 27 - Luật Giáo dục và Đào tạo (năm 2005) đã chỉ rõ:
Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự
phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng
cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.
Để đạt đợc mục tiêu trên, trờng Tiểu học đã duy trì dạy đủ 9 môn học. Tiếng
Việt là một trong 9 môn học đó với 3 mục tiêu chính:
1- Hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt (đọc,
viết, nghe, nói) để học tập và giao tiếp trong các môi trờng hoạt động của lứa tuổi.

Thông qua việc dạy học Tiếng Việt, góp phần rèn luyện các thao tác t duy.
2- Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt, về tự nhiên
xã hội và con ngời, về văn hoá, văn học của Việt Nam và nớc ngoài.
3- Bồi dỡng và hình thành thói quen giữ gìn sự giàu đẹp của tiếng Việt, góp
phần hình thành nhân cách con ngời Việt Nam xã hội chủ nghĩa cho học sinh.
Cùng với các phân môn: Học vần, Tập đọc, Kể chuyện, Tập viết, Chính tả, Tập
làm văn; Luyện từ và câu là một phân môn quan trọng của bộ môn Tiếng Việt.
Phõn mụn Luyn t v cõu trong mụn Ting Vit chng trỡnh Tiu hc núi
chung v lp 4, 5 núi riờng cú v trớ, nhim v l:
1.1 . V trớ ca phõn mụn Luyn t v cõu

T v cõu cú vai trũ c bit quan trng trong h thng ngụn ng. T l trung
tõm ca ngụn ng. Cõu l n v nh nht cú th thc hin chc nng giao tip.
Hiu c vai trũ ca t v cõu trong h thng ngụn ng l c s ca vic dy tt
phõn mụn Luyn t v cõu Tiu hc.
Vic dy Luyn t v cõu nhm m rng, h thng húa kin thc lm phong
phỳ vn t, cung cp cho hc sinh nhng hiu bit s gin v t v cõu. Rốn cho
hc sinh k nng dựng t t cõu v s dng cỏc kiu cõu th hin t tng, tỡnh
cm ca mỡnh, ng thi cú kh nng thu hiu v s dng cỏc kiu cõu ca ngi
khỏc núi ra trong hon cnh giao tip nht nh. Luyn t v cõu cú vai trũ hng
dn hc sinh trong vic nghe, núi, c, vit, phỏt trin ngụn ng v trớ tu.

6


Dạy tốt phân môn Luyện từ và câu ở Tiểu học là góp phần giữ gìn sự trong
sáng của tiếng Việt.
1.2 . Nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu

Làm giàu vốn từ cho học sinh và phát triển năng lực dùng từ đặt câu cho các em.

Nhiệm vụ này đòi hỏi người giáo viên phải từng bước làm tốt:
1.2.1 Dạy nghĩa từ
Bằng các hoạt động làm cho học sinh nắm nghĩa từ bao gồm việc thêm vào
vốn từ của học sinh những từ mới và những nghĩa mới của từ đã biết, giúp các em
nắm được tính nhiều nghĩa và sự chuyển nghĩa của từ. Dạy từ ngữ phải hình thành
những khả năng phát hiện ra những từ mới chưa biết trong văn bản cần tiếp nhận,
nắm một số thao tác giải nghĩa từ, phát hiện ra những nghĩa mới của từ đã biết, làm
rõ những sắc thái nghĩa khác nhau của từ trong những ngữ cảnh khác nhau.
1.2.2 Hệ thống hóa vốn từ
Dạy học sinh biết cách sắp xếp các từ một cách có hệ thống trong trí nhớ để
tích lũy từ được nhanh chóng và tạo ra tính thường trực của từ, tạo điều kiện cho
các em vận dụng khi sử dụng ngôn ngữ nói. Công việc này hình thành ở học sinh kĩ
năng đối chiếu từ trong hệ thống hàng dọc của chúng, đặt từ trong hệ thống liên
tưởng cùng chủ đề, đồng nghĩa, gần nghĩa, trái nghĩa, đồng âm, cùng cấu tạo, …
tức là kĩ năng liên tưởng để huy động vốn từ.
1.2.3. Tích cực hóa vốn từ
Dạy cho học sinh sử dụng từ, phát triển kĩ năng sử dụng từ trong nói và bài
viết của mình, đưa từ vào trong vốn từ tích cực được học sinh dùng thường xuyên.
Tích cực hóa vốn từ và dạy học sinh biết dùng từ ngữ trong nói năng của mình.
1.2.4. Dạy học sinh biết cách đặt câu, sử dụng các kiểu câu đúng mẫu phù hợp với
hoàn cảnh, mục đích giao tiếp
Trên cơ sở vốn ngôn ngữ đã được tích luỹ, từ những hiện tượng cụ thể của
tiếng mẹ đẻ, phân môn Luyện từ và câu cung cấp cho học sinh một số kiến thức về
từ và câu cơ bản, sơ giản, cần thiết và vừa sức với các em. Luyện từ và câu trang bị
cho học sinh những hiểu biết về cấu trúc của từ, câu, quy luật hành chức của chúng.
Cụ thể đó là các kiến thức về cấu tạo từ, nghĩa của từ, các lớp từ, từ loại, các kiến

7



thc v cõu nh cu to cõu, cỏc kiu cõu, du cõu, cỏc quy tc dựng t t cõu v
to vn bn s dng trong giao tip.
Ngoi cỏc nhim v chuyờn bit trờn, Luyn t v cõu cũn cú nhim v rốn
luyn t duy v giỏo dc thm m cho hc sinh.
1.3. Thc t ging dy trong nh trng
Trờn thc t c phõn cụng dy lp 4, 5; qua mt thi gian ging dy, bi
dng hc sinh gii, tụi thy hc sinh ca mỡnh rt yờu thớch v c gng hc tp,
c bit l mụn Ting Vit, vi phõn mụn Luyn t v cõu; nhng khi hc n t
loi ting Vit thỡ nhiu em cũn lỳng tỳng vi nhng dng bi nõng cao. L giỏo
viờn trc tip ging dy, tụi thc s trn tr. Vi suy ngh: "Lm th no giỳp
cỏc em hc sinh gii nm chc kin thc ny v t tin trong hc tp?", tụi ó i
vo nghiờn cu ti: Phõn bit danh t, ng t, tớnh t cho hc sinh khỏ,
gii lp 4 - 5.
2. Mc ớch v nhim v nghiờn cu
- Nhm giỳp hc sinh khỏ, gii lp 4, 5 tip thu bi ging mt cỏch nh nhng,
ng thi cú k nng tt trong phõn bit danh t, ng t, tớnh t phc v hc tp,
giao tip, sinh hot ca la tui.
- Kho sỏt ni dung dy hc t loi (danh t, ng t, tớnh t) trong phõn mụn
Luyn t v cõu vi hc sinh khỏ, gii lp 4, 5 ỏnh giỏ thc trng dy v hc,
t ú tỡm ra bin phỏp dy v hc t loi sao cho t kt qu tt nht phự hp vi
i tng hc sinh. Qua ú nõng cao hiu qu dy hc v phõn bit danh t, ng
t, tớnh t cho HS khỏ, gii lp 4 - 5.
3. Cỏc phng phỏp nghiờn cu
Phng phỏp nghiờn cu lớ thuyt
Phng phỏp iu tra kho sỏt
Phng phỏp thng kờ
Thc nghim dy hc
t mc ớch nghiờn cu, tụi i vo gii quyt cỏc ni dung sau:
giải quyết vấn đề
Chng 1: C s lớ lun v cơ sở thc tin t chc dy hc phõn bit danh

t, ng t, tớnh t cho hc sinh khá, giỏi lp 4 - 5
8


1. Cơ sở lí luận
Để dạy học phân môn Luyện từ và câu nói riêng, môn Tiếng Việt nói chung
một cách có mục đích, có kế hoạch, cần tuân thủ một số nguyên tắc sau:
1. Nguyên tắc giao tiếp (nguyên tắc phát triển lời nói, nguyên tắc thực hành)
2. Nguyên tắc tích hợp
3. Nguyên tắc trực quan
4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống của từ, câu trong dạy học Luyện từ và
câu
5. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất giữa nội dung và hình thức ngữ pháp
trong dạy học Luyện từ và câu.
Phân môn Luyện từ và câu góp phần rèn luyện cho học sinh năng lực sử dụng
tiếng mẹ đẻ, mở rộng và hệ thống hoá vốn từ, làm phong phú vốn từ của học sinh,
cung cấp cho học sinh những hiểu biết sơ giản về từ và câu, rèn cho học sinh kĩ
năng dùng từ đặt câu và sử dụng các kiểu câu để thể hiện tư tưởng và tình cảm của
mình, đồng thời giúp các em có khả năng hiểu câu nói của người khác. Điều đó cho
thấy, phân môn Luyện từ và câu có vai trò hướng dẫn học sinh trong việc nghe,
nói, đọc, viết, phát triển ngôn ngữ và trí tuệ của các em.
Từ loại chiếm một vị trí quan trọng trong nội dung dạy học Luyện từ và câu ở
Tiểu học. Ở lớp 2, các em được làm quen với các từ chỉ vật, từ chỉ hoạt động, trạng
thái, từ chỉ đặc điểm, tính chất. Kiến thức này được ôn tập, củng cố ở lớp 3. Lớp 4,
các em làm quen với thuật ngữ danh từ, danh từ chung, danh từ riêng, động từ,
tính từ. Lên lớp 5, các em được tìm hiểu về hai từ loại mới là đại từ và quan hệ từ;
Tuy vậy, các em vẫn có một số tiết ôn tập về từ loại danh từ, động từ, tính từ. Đây
cũng là một mảng kiến thức xuyên suốt, phục vụ các em trong các năm học, bậc
học tiếp theo.
Trong thực tế, từ loại luôn có mặt trong quá trình sử dụng ngôn ngữ nói và viết.

Nếu học sinh nắm chắc thuật ngữ từ loại sẽ giúp các em thuận lợi trong giao tiếp,
giúp các em học các nội dung, kiến thức khác về câu, thành phần câu trong tiếng
Việt và viết văn tốt hơn.
2. Cơ sở thực tiễn

9


Việc nâng cao chất lượng dạy và học trong trường Tiểu học là một yêu cầu
trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy, giáo dục hiện nay; góp phần nâng cao
dân trí, đào tạo nhân tài cho đất nước. Trong thực tế giảng dạy, bản thân tôi thấy
việc dạy mảng từ loại (danh từ, động từ, tính từ) cho học sinh khá, giỏi lớp 4 còn
nhiều vướng mắc. Tôi thấy học sinh của mình rất yêu thích và hứng thú với phân
môn Luyện từ và câu; nhưng khi học đến kiến thức từ loại tiếng Việt nâng cao thì
nhiều em còn lúng túng (do không phân định đúng ranh giới của từ nên xác định từ
loại sai; có em không hiểu thuật ngữ "từ loại" nên không hiểu đúng yêu cầu của bài
tập; khi xác định từ loại học sinh còn gặp khó khăn trong những trường hợp mà
nghĩa của từ hoặc dấu hiệu hình thức không rõ ràng). Tôi nhận thấy, dạy để học
sinh xác định được từ loại đơn giản với kiến thức cơ bản thì không khó, nhưng dạy
như thế nào để học sinh khá, giỏi nhận biết, hiểu sâu và vận dụng linh hoạt trong
diễn đạt thì không phải là dễ dàng. Bên cạnh đó, thời gian luyện tập, số tiết thực
hành - luyện tập về từ loại tiếng Việt còn chưa được nhiều. Một số giáo viên trong
trường được hỏi cũng cho biết họ thấy gặp khó khăn khi dạy kiến thức nâng cao về
phân biệt danh từ, động từ, tính từ (nhất là phân biệt động từ, tính từ trong một số
trường hợp đặc biệt) vì nói chung họ chỉ dựa vào nghĩa chứ không nắm được hết
các dấu hiệu hình thức từ loại. Mà nghĩa từ loại không phải lúc nào cũng dễ xác
định. Sở dĩ có tình trạng như vậy vì giáo viên đang thiếu hụt kiến thức tiếng Việt
hoặc những mảng kiến thức đang có không chắc chắn, thiếu hệ thống. Bởi vậy,
không thể dạy tốt khi chưa hiểu chắc vấn đề.
Để tháo gỡ khó khăn dạy và học hiện nay trong trường thì việc đổi mới phương

pháp giảng dạy sao cho giờ học tự nhiên, nhẹ nhàng, phát huy tính tích cực chủ
động của học sinh là vấn đề cần thiết. Là giáo viên giảng dạy nhiều năm và đứng
trước vận hội mới của ngành, bản thân tôi đã nghiên cứu đưa ra sáng kiến “Phân
biệt danh từ, động từ, tính từ cho học sinh khá, giỏi lớp 4-5” với suy nghĩ giúp
các em học sinh có căn cứ xác định từ loại (danh từ, động từ, tính từ) trong đoạn
thơ, đoạn văn được chính xác; các em dễ dàng nhận diện, phân biệt và sử dụng
chúng. Từ đó nâng cao khả năng học và sử dụng tiếng Việt của mình.
• Khảo sát thực tế chÊt lîng ®Çu n¨m học sinh khá, giỏi lớp 4C:

10


c th v phõn bit danh t, ng t, tớnh t v thng kờ kt qu s lng
nh sau:
+ bi (1):
Cõu 1: Xỏc nh danh t, ng t, tớnh t trong cõu: Đến bây giờ, Vân vẫn
không quên đợc khuôn mặt hiền từ, mái tóc bạc, đôi mắt đầy thơng yêu và lo
lắng của ông.
Cõu 2: Xỏc nh t loi ca t tht th trong cỏc cõu sau:
a. Lan l mt bn gỏi tht th.
b. Tht th l mt c tớnh quý ca con ngi.
Cõu 3: t cõu
a. Cú danh t lm ch ng
b. Cú ng t lm v ng
c. Cú tớnh t lm v ng
+ ỏp ỏn:
Cõu 1: (3 điểm)
- Danh t: bây giờ, Vân, khuôn mặt, mái tóc, đôi mắt, ông
- ng t: quên, thơng yêu, lo lắng
- Tớnh t: hiền từ, đầy

Cõu 2: (2 điểm)
- tht th trong cõu a l tớnh t
- tht th trong cõu b l danh t
Cõu 3: (4 điểm) (HS tự đặt câu)
* Nếu đầu câu không viết hoa hoặc cuối câu không có dấu chấm trừ 0,25 điểm)
* Trình bày bài sạch đẹp: 1 điểm
Với các bài tập khảo sát trên (đợc chấm theo biểu điểm, đáp án), số điểm đợc
tập hợp nh sau:
im
Lp

S s

c 9-10
SL
%

c 7-8
SL
%

c 5-6
SL
%

Di TB
SL
%

4C

20
2
10
5
25
13
65
Nhìn vào bảng thống kê và qua thực tế bài làm của các em, tôi nhận thấy: tỉ lệ
các em đạt điểm giỏi (9-10) cha cao, chủ yếu các em đạt ở mức 5-6 điểm. Chứng tỏ
khả năng phát hiện, đặc biệt là vận dụng từ loại để đặt câu cha tốt, các em còn gặp
11


nhiều vớng mắc. Chính vì vậy, tôi đã quyết định vận dụng một số biện pháp giúp
học sinh khá, giỏi phân biệt từ loại (danh từ, động từ, tính từ) nh sau:
Chng 2: Hng dn phõn bit danh t, ng t, tớnh t
cho hc sinh khá, giỏi lp 4-5
1. Nhng vn chung
Trong quỏ trỡnh dy v t loi lp 4, 5 giỏo viờn cn chỳ ý n k nng thc
hnh ca hc sinh. Mi tit dy Luyn t v cõu giỏo viờn cn phi gim ti a s
ging gii lớ thuyt cho hc sinh v tng cng thi gian luyn tp thc hnh cho
cỏc em. Ch cú thụng qua luyn tp thc hnh cỏc em mi cú kh nng phỏt hin,
nhn din v s dng t loi trong giao tip c tt. Bờn cnh ng liu trong sỏch
giỏo khoa thỡ giỏo viờn nờn ly thờm nhng ng liu tht gn gi xung quanh cỏc
em cỏc em hiu bi nhanh hn. Giỏo viờn cn chỳ trng n vn lm giu
vn t cho hc sinh mi ni, mi lỳc. Qua thc t chng minh, nu cú vn t
phong phỳ, cỏc em s tip thu cỏc kin thc t ting Vit v s dng chỳng tt hn.
Mt yờu cu khỏc, do cỏc em ó c hc v t loi lp 2, 3 (mc n
gin) nhn bit nhng cỏc em cng phi nm chc cỏc kin thc ny lp di
thỡ lờn lp trờn cỏc em mi cú th hc tt phn kin thc v t loi.

2. Mt s bin phỏp c th
Bin phỏp 1: Giỳp hc sinh xỏc nh ỳng t loi da vo lý thuyt
(Cung cp cho hc sinh kin thc v t loi)
hc sinh cú nhng hiu bit ban u phc v cho vic hc tt kin thc v
t loi thỡ iu quan trng nht l giỏo viờn phi bit cht lc v cung cp cho cỏc
em cỏc kin thc v t loi: danh t, ng t, tớnh t; cỏc cỏch nhn din v
phõn bit chỳng. Nhất là trong các trờng hợp đặc biệt.
1. Danh t
1.1. Xỏc nh danh t da vo khỏi nim
* Khỏi nim: Danh t l t ch ngi, s vt, hin tng, n v hay khỏi nim.
Vớ d:
- Ch ngi: cha, ụng, b, m, cụ, bỏc, chỳ, dỡ, cu, m, anh, em, giỏo
viờn, hc sinh...
- Ch vt: sỏch, v, cõy, que, si, ỏ, cm, go, bỏt, a, chộn, cc...
12


- Chỉ hiện tượng: mưa, nắng, gió, bão, lũ...
- Chỉ đơn vị: cái, con chiếc, rặng, hàng …
- Chỉ khái niệm: chiến tranh, hoà bình, tình yêu, hạnh phúc…
* Danh từ được chia làm hai loại là danh từ chung và danh từ riêng:
1.1.1. Danh từ riêng
- Danh từ riêng là tên gọi riêng của một người, địa phương; tổ chức hoặc sự
kiện, hiện tượng, khái niệm riêng biệt.
Ví dụ: Võ Thị Sáu, Hải Dương, Cửu Long, Hà Nội, Huế,...
- Danh từ riêng trong tiếng Việt thường dùng dưới dạng cụm từ. Danh từ riêng
chỉ người kết hợp với danh từ chỉ quan hệ xã hội.
VD: đồng chí Nguyễn Quốc Trị…
- Danh từ riêng không kết hợp với các từ chỉ số lượng và các đại từ chỉ định
như này, kia, ấy...

1.1.2. Danh từ chung
- Danh từ chung là tên chung của một loại sự vật.
Ví dụ: anh, chị, huyện, tỉnh, nước, sông, công nhân, nhà máy, giường, tủ…
- Danh từ chung chiếm một số lượng lớn, có thể tách biệt thành một số tiểu loại,
đáng chú ý nhất là:
* Danh từ tổng hợp: là những danh từ chỉ gộp những sự vật cùng loại (không tách
ra thành các cá thể). Về mặt cấu tạo, chúng là các từ ghép đẳng lập hoặc từ láy.
Ví dụ: nhà cửa, quần áo, binh lính, bếp núc, xe cộ, bạn bè, cây cối ...
Chính vì ý nghĩa tổng hợp nên các danh từ tổng hợp có đặc điểm về khả năng
kết hợp như sau:
+ Không kết hợp trực tiếp với số từ
Ví dụ: không nói một nhà cửa, hai quần áo ...
+ Không kết hợp với các từ chỉ đơn vị cá thể, mà chỉ kết hợp với các từ chỉ đơn vị
tập thể (bộ, cặp, đoàn, tốp, lũ ...)
So sánh: Không nói: hai người vợ chồng, hai cái bàn ghế ...
Có thể nói: một cặp vợ chồng, hai bộ bàn ghế, một đống máy móc, một tốp
binh lính ...

13


Đối lập với các danh từ tổng hợp là các danh từ chỉ các vật thể rời, theo cá thể (bàn,
ghế, nhà, cửa ...)
* Danh từ chỉ đơn vị: Các danh từ này chỉ đơn vị các sự vật. Chúng kết hợp trực tiếp
với các số từ. Có thể phân biệt các loại danh từ chỉ đơn vị như sau:
+ Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên: Các danh từ này chỉ ra rằng sự vật tồn tại dưới dạng
cá thể có thể tính theo đơn vị. Các danh từ này cũng chỉ rõ loại sự vật, nên còn được
gọi là danh từ chỉ loại. VÝ dô: cái, chiếc, con, cây, tấm, bức, tờ, quyển, ngôi, cục,
viên, hòn, hạt, giọt, sợi...
Ví dụ: cái lược, con sẻ, quyển vở, viên phấn, hòn đá, giọt nước, ngôi sao...

+ Danh từ chỉ đơn vị đo lường. Các danh từ này chỉ đơn vị quy ước để đo đếm các
vật liệu: cân, mét, lít, tạ, tấn, sải, gang, thước, tấc, mẫu, sào…
Ví dụ: mét vải, lít xăng, tấn thóc, sào đất...
+ Danh từ chỉ các đơn vị tập thể. Chúng thường dùng để tính đếm các sự vật tồn tại
dưới dạng tập thể, do đó chúng thường kết hợp với các danh từ tổng hợp (bộ, cặp,
bọn, tụi, đàn, dãy, bó...)
Ví dụ: bộ bàn ghế, cặp vợ chồng, đàn gà, bó củi...
+ Danh từ chỉ các đơn vị chỉ thời gian, như: giây, phút, giờ, tuần, tháng, năm, vụ,
mùa, buổi...
+ Danh từ chỉ đơn vị sự việc như: lần, lượt, trận, chuyến, phen, cuộc, cú...
+ Danh từ chỉ đơn vị hành chính, nghề nghiệp, như: xã, huyện, tỉnh, nước, tổ, lớp,
trường, tiểu đội, đại đội, ban, ngành, môn...
+ Danh từ chỉ vật thể: Về mặt ý nghĩa, chúng có thể chỉ người, chỉ động vật, thực
vật, chỉ đồ vật. Về mặt khả năng kết hợp, chúng thường kết hợp với số từ thông qua
danh từ chỉ đơn vị tự nhiên.
Ví dụ: những người công nhân, hai đứa học trò, bốn cái xe, vài cây chanh...
+ Danh từ chỉ chất liệu: Các danh từ này chỉ sự vật tồn tại dưới dạng chất liệu.
Chúng thường kết hợp với số từ thông qua danh từ chỉ đơn vị đo lường (đường,
muối, dầu, xăng, nước, đất, đá, sắt, thép, khí, hơi...)
Ví dụ: một cân đường, hai lít xăng, sáu tấn thép...

14


Trong thực tế sử dụng, cùng một danh từ có thể được dùng khi thì trong tư cách
danh từ chỉ vật thể (một cái thúng), khi thì trong tư cách một danh từ chỉ đơn vị (một
thúng gạo); ở mỗi trường hợp chúng có khả năng kết hợp khác nhau với số từ.
* Danh từ có ý nghĩa trừu tượng (loại danh từ học sinh xác định khó nhất): Các
danh từ này không chỉ các vật thể, các chất liệu hay các đơn vị sự vật cụ thể, mà
biểu hiện các khái niệm trừu tượng (ta không nghe nhìn, sờ, nếm, ngửi thấy được)

như: tư tưởng, đạo đức, khả năng, tính nết, thói quen, quan hệ, thái độ, tật, thói...
Chúng có thể kết hợp trực tiếp với các số từ (những tính xấu, ba quan hệ, bốn khả
năng..) nhưng cũng có trường hợp dùng với từ chỉ đơn vị (một nền đạo đức, ba
luồng tư tưởng, năm mối quan hệ...)
1.2. Xác định danh từ dựa vào khả năng kết hợp
- Danh từ kết hợp được với các từ chỉ lượng: những, tất cả, các, vài, ba, một,…
hoặc các từ chỉ loại: cái, con, cây, người… Tất cả những từ này thường đứng trước
danh từ.
VD: những học sinh, tất cả mọi người, cái cò, cái ngủ, con quạ, người con gái…
- Danh từ kết hợp được với các từ chỉ chỉ định như này, kia, ấy, nọ… Những từ
này thường đứng ở đằng sau danh từ.
VD: bà lão kia, sự việc này, thói quen ấy, việc làm đó…
- Danh từ có ý nghĩa sự vật. Danh từ nói chung không thể đặt sau các từ chỉ mức
độ, tính chất như rất, hơi, quá, lắm… những từ có ý nghĩa ngăn cản hay khuyến
khích hành động như hãy, đừng, chớ… Đây là cơ sở để ta phân biệt được danh từ
khác với động từ và tính từ.
1.3. Xác định danh từ dựa vào chức vụ ngữ pháp
- Danh từ trực tiếp làm chủ ngữ trong câu (Đây là trường hợp rất phổ biến)
Ví dụ: Công việc này thật hấp dẫn.
CN
VN
- Danh từ làm vị ngữ trong câu kể Ai là gì?
Ví dụ: Lúc ở nhà, mẹ/ cũng là cô giáo.
CN
VN
- Danh từ làm bổ ngữ (Thµnh phÇn bæ sung ý nghÜa cho ®éng tõ).
Ví dụ: Tôi yêu Việt Nam.
BN
15



Nhờ khả năng kết hợp và chức năng ngữ pháp nói trên mà danh từ có vai trò hết
sức quan trọng trong ngôn ngữ, làm cho vốn tiếng Việt trong sáng, giàu sức thuyết
phục.
1.4. Xác định danh từ căn cứ vào sự chuyển loại
- Danh từ chuyển thành tính từ:
Ví dụ 1: Chúng tôi là người Việt Nam.
DT
Ví dụ 2: Thơ Tố Hữu rất Việt Nam.
TT
- Danh từ còn có thể chuyển thành động từ:
Ví dụ: Những đề nghị của bạn đã được chấp nhận.
DT
Đề nghị mọi người trật tự.
ĐT
* Khi tìm hiểu sự chuyển loại của từ ta cần dựa vào nội dung câu văn và khả
năng kết hợp của từ để xác định từ loại của từ cho chính xác.
2. Động từ
2.1. Xác định động từ dựa vào khái niệm
* Khái niệm: Động từ là những từ chỉ hoạt động hay trạng thái, cảm xúc của con
người hoặc sự vật.
Ví dụ: ăn, ngủ, chạy, nhảy, đi, đứng, nói, cười, vui, buồn, ...
Trong dạy học, để giúp học sinh nhận biêt nhanh, đúng động từ mà không nhầm
lẫn, ta có thể phân động từ thành các loại sau:
* Động từ chỉ trạng thái: là những động từ chỉ trạng thái của sự vật
+ Trạng thái tồn tại hoặc không tồn tại
Ví dụ:còn, mất, hết, lành, vỡ
+ Trạng thái biến hoá.
Ví dụ: hoá, hoá thành, biến thành, sinh ra, đâm ra...
+ Trạng thái tâm lí.

Ví dụ: yêu, ghét, kính trọng, thích...
+ Trạng thái ý chí.
Ví dụ: quyết định, mong, muốn, toan, định, dám, chực...
+ Trạng thái tiếp thụ.
16


Ví dụ: bị, được, phải, chịu...
* Động từ chỉ trạng thái thường không thể dùng một mình để làm thành phần
câu. Chúng phải được dùng với một từ hoặc một cụm từ để đảm nhiệm vai trò
của một thành phần câu.
Tôi bị các bạn chê cười. (động từ + cụm chủ vị)
Vua Mi-đát thử bẻ một cành sồi, cành đó liền biến thành vàng.
(động từ + danh từ)
* Động từ chỉ hoạt động: là từ chỉ hoạt động trong lĩnh vực xã hội hay tự nhiên.
Động từ chỉ hoạt động chia làm các loại chính như:
+ Động từ chỉ những hoạt động hướng tới sự vật khác.
Ví dụ: nghỉ ngơi, ngủ, khóc, cười, chạy, nhảy…
+ Động từ cảm nghĩ nói năng: Là động từ chỉ hoạt động, nhận biết cảm thụ của
con người.
Ví dụ: biết, nhớ thương, nghi ngờ…
+ Động từ phương hướng: Là động từ chỉ hoạt động bao hàm phương hướng
Ví dụ: lên, xuống, ra, vào…
Trong câu, động từ chỉ hoạt động có thể dùng một mình (không cần đến các từ
khác) để cấu tạo câu.
Ví dụ: Tôi ăn.
Tôi ăn trưa.
Tôi ăn trưa rất nhanh.
Trên đây là một số tiểu loại động từ thường gặp trong lời nói. Sự phân biệt
giữa các loại, các nhóm không phải có tính chất tuyệt đối. Trong thực tế sử

dụng, cùng một động từ có thể được dùng theo những cách khác nhau và do đó
mang đặc điểm của những tiểu loại khác nhau.
2.2. Xác định động từ dựa vào khả năng kết hợp
- Động từ kết hợp được với các từ chỉ thời gian: đã, đang, sắp, sẽ, vẫn… Những từ
này thường đứng trước động từ.
Ví dụ: Trời đang mưa.
ĐT

17


- Động từ kết hợp được với các từ: hãy, đừng, chớ… khi cần biểu thị ý nghĩa sai
khiến, mệnh lệnh. Những phụ từ này thường đứng trước động từ.
Ví dụ: Hãy đi!
ĐT
- Động từ kết hợp với các từ phủ định: chưa, chẳng, hay
* Mặc dù động từ có khả năng kết hợp rộng rãi với các từ khác nhưng lại không
kết hợp với các từ chỉ mức độ như rất, hơi, quá, lắm, vô cùng… Trừ những động
từ chỉ cảm xúc thì vẫn có thể kết hợp với các từ chỉ mức độ. Đây là trường hợp học
sinh hay nhầm sang tính từ, giáo viên cần lưu ý cho học sinh.
Ví dụ: rất nhớ, hơi buồn, khá thương...
2.3. Xác định dựa vào chức vụ ngữ pháp của động từ trong câu
- Động từ có khả năng đảm nhiệm chức năng của các thành phần câu như chủ ngữ,
vị ngữ. Trường hợp phổ biến học sinh thường gặp khi làm bài là động từ làm vị
ngữ trong câu kể Ai làm gì?
Ví dụ: Các em học sinh/ đang đến lớp.
CN
VN
Ví dụ 2: Học / không bao giờ là thừa.
CN

VN
2.4. Xác định căn cứ vào sự chuyển loại của động từ
- Động từ chuyển thành tính từ trong ví dụ:
Ví dụ 1: - Diều ơi! Hãy cao lên!
ĐT
- Diều đã lên rất cao.
TT
- Động từ còn có thể chuyển thành danh từ.
Ví dụ: Tôi đã suy nghĩ rất kĩ về vấn đề này.
Những suy nghĩ của tôi thật trẻ con.
3. Tính từ
3.1. Xác định tính từ dựa vào khái niệm
* Khái niệm: Tính từ là từ chỉ đặc điểm hay tính chất, mùi vị, màu sắc, kích
thước… của sự vật, của hoạt động, trạng thái.
Ví dụ: Xanh, xanh biếc, đỏ, đỏ thắm... (chỉ màu sắc)
Vuông, tròn, thon... (chỉ hình thể)
18


To, nhỏ, dài, ngắn, rộng, hẹp... (chỉ kích thước)
Nặng, nhẹ, nhiều, ít... (chỉ khối lượng, dung lượng)
Tốt, xấu, thông minh... (chỉ phẩm chất)
- Căn cứ vào ý nghĩa và khả năng kết hợp với các phụ từ chỉ mức độ, có thể tách ra:
+ Nhóm các tính từ chỉ những đặc điểm, tính chất không có mức độ, hoặc đã ở
mức độ cao, những tính từ này không có khả năng kết hợp được với các phụ từ chỉ
mức độ như rất, lắm, hơi, khá, khí...
Ví dụ: công, tư, riêng, chung, đực, cái, trống, mái...
xanh lè, đỏ chói, vàng ối, đen kịt, thấp tè, cao vút...
+ Các tính từ còn lại (chiếm đại đa số các tính từ) đều chỉ các đặc điểm có
mức độ và do đó kết hợp được với các phụ từ chỉ mức độ.

- Căn cứ vào ý nghĩa và khả năng có các thành tố phụ đi sau lại có thể tách các tính
từ thành hai tiểu loại:
+ Các tính từ chỉ các đặc điểm về chất.
Ví dụ: đẹp, tốt, xấu, thông minh, xanh, đỏ, tím, vàng...
+ Các tính từ chỉ các đặc điểm về lượng.
Ví dụ: cao, thấp, nông, sâu, dài, ngắn, nặng, nhẹ, to, nhỏ...
3.2. Xác định tính từ dựa vào khả năng kết hợp của từ
- TÝnh tõ có khả năng kết hợp với các loại phụ từ. Khả năng này cũng có thể coi là
khả năng làm thành tố chính của cụm tính từ.
+ Tính từ kết hợp được với các từ chỉ thời gian: đã, đang, sắp, sẽ, vẫn… và các
từ có ý nghĩa phủ định: không, chưa, chẳng…(Những từ này thường đứng
trước tính từ).
* Đặc điểm này giống với động từ nên giáo viên cần lưu ý để học sinh tránh
nhầm lẫn.
Ví dụ: Nho vẫn còn xanh lắm!
TT
+ Tính từ kết hợp được với các từ chỉ mức độ: rất, quá, lắm, hơi, vô cùng…
Ví dụ: Lan học rất giỏi.
TT

19


* Cơ sở này giúp ta phân biệt tính từ với động từ (trừ động từ chỉ cảm xóc). Cần
lưu ý tính từ không kết hợp được với các từ chỉ mệnh lệnh (trừ một số trường
hợp ®Æc biệt) như:
Hãy vui lên! Đừng buồn nhé!
TT
TT
3.3. Dựa vào chức vụ ngữ pháp của tính từ trong câu

- Tính từ có khả năng đảm nhiệm chức năng của các thành phần câu; tính từ
thường làm vị ngữ trong câu kể Ai thế nào?
Ví dụ: Tiếng Việt của chúng ta/ rất giàu.
CN
VN
3.4. Xác định căn cứ vào sự chuyển loại của tính từ
- Tính từ chuyển thành danh từ trong một số ví dụ như:
Ví dụ:
a. Con đã có một hành động anh hùng, con trai ạ
TT
b. Con mới chính là người anh hùng thực sự, con trai ạ!
DT
c. Chị Loan rất thật thà.
TT
d. Thật thà là phẩm chất đẹp của chị Loan.
DT
- Tính từ chuyển thành động từ trong một số ví dụ như:
Ví dụ: a. Lô hàng rất đảm bảo.
TT
b. Tôi đảm bảo chuyến đi này sẽ an toàn.
§T
* Lưu ý: Sự chuyển loại của từ
Có nhiều trường hợp, cùng một hình thức ngữ âm khi thì được dùng trong tư
cách của từ loại (hay tiểu loại) này khi thì được dùng trong tư cách của từ loại (hay
tiểu loại) khác. Lúc đó người ta nói rằng có sự chuyển loại của từ. Sự chuyển loại
của từ diễn ra ở hai phương diện:
- Ý nghĩa: Khi chuyển loại, ý nghĩa ngữ pháp của từ đã biến đổi.
- Hình thức: Khả năng kết hợp và chức năng ngữ pháp của từ cũng thay đổi,
mang đặc điểm của từ loại hoặc tiểu loại khác.
20



S chuyn loi ca t trong ting Vit không những khụng lm mt tớnh cht
h thng ca ting Vit, khụng lm mt tớnh trong sỏng trong din t m cũn lm
cho s din t thờm linh hot, uyn chuyn, tit kim.
* Mt s vớ d:
a. Rn cn bũ bũ lờn nỳi.
b. Cỏi cõn ny khụng cõn nờn cõn sai.
c. Bỳn ch ch ngon.

d. B gi i ch Cu ụng
Xem mt qu búi ly chng li chng?
Thy búi gieo qu núi rng:
Li thỡ cú li nhng rng khụng cũn.
e. Mm bũ khụng phi mm bũ m li mm bũ.

(L con gỡ?)

* Tổng quát: Hớng dẫn học sinh nhận diện, phân biệt t loi (danh từ,
động từ, tính từ) trong mt s trng hp n gin:
Khi hng dn hc sinh thc hin kiu bi yờu cu tỡm ra cỏc danh t, ng
t, tớnh t (hoc yờu cu tỡm ra cỏc tiu loi ca danh t nh t ch ngi, t ch
vt, ch hin tng thiờn nhiờn, ch khỏi nim, n v), cỏc ng t, tớnh t trong
on (bi) cho trc, giỏo viờn cn yờu cu cỏc em c li on (bi) ó cho xem
cú t no ch ngi, vt, hin tng, khỏi nim, n v thỡ ú l danh t hay muốn
biết một từ có phải là danh từ không ta thêm vào đằng trớc nó những từ chỉ số lợng
(một, hai, vài, dăm, những, các) hoặc thêm vào sau đó những từ chỉ trỏ (này, kia,
ấy, đó) nếu thấy hợp lí thì đó là danh từ.
+ Muốn biết một từ có phải là động từ không, ta thêm vào đằng trớc nó những từ
chỉ mệnh lệnh (hãy, đừng, chớ), những từ bổ sung ý nghĩa thời gian (đã, đang,

sắp, sẽ) hoặc thêm vào đằng sau nó những từ chỉ sự hoàn thành (xong, rồi)
+ Muốn biết một từ có phải là tính từ không, ta thêm vào đằng trớc nó những từ chỉ
mức độ (rất, quá, hơi, lắm), hoặc sau nó các từ quá, lắm.. (Trừ tính từ tuyệt đối
nh vĩ đại, tròn xoe bản thân nó đã chỉ mức độ tuyệt đối nên không đi kèm với các
từ chỉ mức độ.)
21


Trường hợp học sinh khó phân cách ranh giới từ, không xác định được một tổ
hợp nào đó là một từ hay hai từ thì giáo viên có thể gợi ý để học sinh xác định ranh
giới từ rồi xác định từ loại.
Ví dụ: Chúng tôi/ đứng/ trên/ núi/ Chung,/ nhìn/ sang/ trái/ là/ dòng/ sông/
Lam/ uốn/ khúc/ theo/ dãy/ núi/ Thiên Nhẫn./ Mặt/ sông/ hắt/ nắng/ chiếu/ thành/
một/ đường/ quanh co/ trắng xoá./ Nhìn/ sang/ phải / là dãy/ núi/ Trác/ nối liền/ là/
nhà / Bác Hồ.
Biện pháp 2: Dạy thực hành về từ loại
Để học sinh nắm vững lý thuyết, giáo viên cần sử dụng nhiều phương pháp
dạy học có hiệu quả (Đặc biệt tiết ôn tập cần lập bảng ôn tập từ loại để học sinh có
sự phân biệt rõ các từ loại đã học).
Để học sinh được ôn luyện kiểm tra, thử thách kiến thức về từ loại, kĩ năng
xác định và sử dụng đúng từ loại, giáo viên có thể áp dụng các dạng bài tập sau:
* Cho sẵn các từ, yêu cầu học sinh xác định từ loại của các từ đó:
Dạng thứ nhất: Xác định từ loại của từ đã cho
Ví dụ: Xác định từ loại của các từ sau: niềm vui, vui tươi, vui chơi, tình yêu,
yêu thương, đáng yêu.
+ Bước 1: Để xác định từ loại của những từ này, ta xét ý nghĩa (chỉ đối
tượng, chỉ hành động hay chỉ tính chất) cũng như thử các khả năng kết hợp của
chúng. Có thể nói:
- những niềm vui


- rất yêu thương

- hãy vui chơi

- tình yêu ấy (®ã)

- hãy yêu thương

- rất đáng yêu

+ Bước 2: Trình bày vào bảng
Danh từ
niềm vui

Động từ
vui chơi

Tính từ
vui tươi

tình yêu
yêu thương
đáng yêu
* Muốn cho học sinh xác định từ loại chính xác và khắc phục việc phân định
ranh giới của từ không chính xác, ta đưa ra bài tập mà học sinh còn hay nhầm để
các em sửa:
Dạng thứ hai: Xác định từ loại trong đoạn thơ văn, câu văn có sẵn
22



Ví dụ 1: Xác định động từ, danh từ, tính từ trong hai câu thơ sau:
Cảnh rừng Việt Bắc thật là hay
Vượn hót chim kêu suốt cả ngày.
Ở kiểu bài tập này, học sinh cần phải xác định ranh giới các từ rồi xét ý
nghĩa và các khả năng kết hợp của từ rồi xếp:
Cảnh/ rừng/ Việt Bắc/ thật/ là/ hay
Vượn/ hót/ chim/ kêu/ suốt/ cả /ngày.//
- danh từ: cảnh, rừng, Việt Bắc, vượn, chim, ngày
- động từ: hót, kêu
- tính từ: hay
Ví dụ 2: Tìm tính từ trong khổ thơ sau:
Việt Nam đẹp khắp trăm miền,
Bốn mùa một sắc trời riêng đất này.
Xóm làng, đồng ruộng, rừng cây,
Non cao gió dựng, sông đầy nắng chang
Xum xuê xoài biếc, cam vàng
Dừa nghiêng, cau thẳng, hàng hàng nắng soi.
* Ở bài tập này học sinh xác định các tính từ: đẹp, cao, đầy, xum xuê,
nghiêng, thẳng một cách dễ dàng. Khi xét đến: “trời riêng”, “xoài biếc”, “nắng
chang” các em lúng túng không biết đây là một từ hay hai từ nên nhiều em xác định
từ loại sai. Vậy giáo viên phải củng cố và khắc sâu kiến thức này: chỉ cho các em
biết đây là hai từ đơn và các tính từ là “riêng”, “biếc”, “chang”.
* Khắc phục khó khăn của học sinh khi xác định từ loại trong những trường
hợp mà nghĩa hoặc dấu hiệu hình thức từ loại không rõ ta có thể cho học sinh làm
dạng bài tập sau:
Dạng thứ ba
Ví dụ 1: Xác định từ loại của các từ trong các thành ngữ sau:
Đi ngược, về xuôi
Nước chảy, đá mòn
Các từ loại học sinh xác định nhanh và rõ ràng chính xác là “đi, về” (động

từ), “nước , đá” (danh từ). Nhưng các từ “ngược”, “xuôi”, “ mòn” các em lúng túng
23


và hay xếp các từ này vào loại tính từ. Giáo viên có thể giải thích: ở đây “ngược”,
“xuôi” là chỉ vùng núi và vùng đồng bằng nên xếp các từ này là danh từ. Còn từ
“mòn” là động từ chứ không phải là tính từ.
T¬ng tù: Xác định từ loại của các từ trong các thành ngữ sau:
Ăn vóc học hay
Dân giàu nước mạnh
Nhìn xa trông rộng
Nước chảy bèo trôi
Gạn đục khơi trong

* Khắc sâu thuật ngữ “từ loại” ta cho học sinh làm dạng bài tập sau:
Dạng thứ tư
Ví dụ: Cho các từ sau: ruộng rẫy, rực rỡ, chen chúc, vườn, dịu dàng, ngọt,
thành phố, khoẻ, đi đứng. Hãy xếp những từ trên thành các nhóm theo hai cách:
a. Dựa vào cấu tạo (từ đơn, từ ghép, từ láy)
b. Dựa vào từ loại (danh từ, động từ, tính từ)
* Ở bài tập này học sinh phải được củng cố về kiến thức thế nào là chia từ theo cấu
tạo và thế nào là chia từ theo từ loại. Các em sẽ dễ dàng làm được.
- Nếu xếp theo cấu tạo từ, ta sẽ xếp như sau:
+ Từ đơn: vườn, ngọt, khoẻ
+ Từ ghép: ruộng rẫy, thành phố, đi đứng
+ Từ láy: rực rỡ, dịu dàng, chen chúc
- Nếu xếp theo từ loại, ta sẽ xếp như sau:
+ Danh từ : ruộng rẫy, thành phố, vườn
+ Động từ : chen chúc, đi đứng
+ Tính từ : rực rỡ, dịu dàng, ngọt, khoẻ

Dạng thứ năm: Chuyển từ loại theo một kiểu cấu tạo nào đó.
Ví dụ 1: Xác định từ loại của các từ sau:
- vui, buồn, đau khổ, đẹp
- niềm vui, nỗi buồn, cái đẹp, sự đau khổ
24


* Ở bài tập này, học sinh phải nắm được các từ vui , buồn , đau khổ là các động từ
chỉ trạng thái. Còn từ đẹp là tính từ.
* Phải nắm được quy tắc cấu tạo từ: sự, cuộc, nỗi, niềm đi kèm với động từ hoặc
tính từ thì tạo thành một danh từ mới. Đó là các danh từ trừu tượng: niềm vui, nỗi
buồn, sự đau khổ, cái đẹp
Ví dụ 2:
"Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi, béo cái béo
của trứng gà, ngọt cái ngọt của mật ong già hạn."
a. Hãy tìm các tính từ có trong câu văn.
b. Xác định từ loại của các từ cái béo, mùi thơm trong câu văn trên.
* Ở bài tập này học sinh cần vận dụng kiến thức về quy tắc cấu tạo từ và ý nghĩa
của từ để xác định từ loại và tìm được các tính từ trong bài là: thơm, béo, ngọt, già.
Nhờ có sự kết hợp với từ “cái”, “mùi” nên: cái béo, mùi thơm là các danh từ.
Dạng thứ sáu: Tuỳ trong văn cảnh mà từ loại cũng có thể thay đổi. (Liên
quan đến sự chuyển loại của từ)
Ví dụ 1: Xác định từ loại của từ danh dự trong câu văn sau:
“Ngay thềm lăng, mười tám cây vạn tuế tượng trưng cho một đoàn quân danh
dự đứng trang nghiêm.”
* Ở bài tập này học sinh phải dựa vào ý nghĩa của từ trong văn cảnh.
- Từ danh dự vốn là danh từ
- Trong câu văn: Từ danh dự được sử dụng để chỉ đặc điểm nên ta xếp từ
danh dự vào từ loại tính từ.
Ví dụ 2: Xác định từ loại của từ xanh trong câu 2 câu văn dưới đây:

a. Tôi có một cái áo xanh.

(TT)

b. Xanh là màu tôi yêu thích. (DT)
Ví dụ 3: Xác định từ loại của từ anh hùng trong các câu sau:
a. Con mới chính là người anh hùng thực sự, con trai ạ! (DT)
b. Con đã có một hành động anh hùng, con trai ạ!

(TT)

Dạng thứ bảy: Thay thế danh từ bằng đại từ chỉ ngôi.
Ví dụ: Thay thế danh từ bằng đại từ chỉ ngôi thích hợp để câu văn không bị
lặp
25


×