Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư khu Di tích Cách mạng và Du lịch Sinh thái Hố Lang xã Tân Bình-Dĩ An-Bình Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (731.61 KB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG VÀ HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN KHU
DI TÍCH CÁCH MẠNG VÀ DU LỊCH SINH THÁI HỐ
LANG XÃ TÂN BÌNH-DĨ AN-BÌNH DƯƠNG
SVTH
MSSV
LỚP
KHÓA
NGÀNH

:
:
:
:
:

NGUYỄN GIANG HÀ
04124015
DH04QL
2004 – 2008
Quản Lý Đất Đai

-TP.Hồ Chí Minh, thánh 7 năm 2008-



TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
-------  -------

NGUYỄN GIANG HÀ

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG VÀ HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN KHU
DI TÍCH CÁCH MẠNG VÀ DU LỊCH SINH THÁI HỐ
LANG XÃ TÂN BÌNH-DĨ AN-BÌNH DƯƠNG

Giáo viên hướng dẫn: KS. Huỳnh Thanh Hiền
Địa chỉ cơ quan: Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh

Ký tên:………………………………

-Tháng 7 năm 2008-


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và để hoàn thành đề tài “Đánh giá công tác
bồi thường giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư khu di tích cách mạng và du
lịch sinh thái Hố Lang xã Tân Bình-Dĩ An-Bình Dương”, xin chân thành bày tỏ lòng
biết ơn đến những người đã tận tình giúp đỡ tôi trong thời gian qua:
- Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, Ban chủ
nhiệm Khoa Quản Lý Đất Đai & Bất Động Sản, cùng toàn thể quý thầy cô đã dạy dỗ,
truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho em trong thời gian học tập tại trường.

- Thầy Huỳnh Thanh Hiền, giáo viên trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn
tốt nghiệp.
- Các anh chị trong Ban bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Dĩ An và Ban
quản lý dự án huyện Dĩ An đã chỉ dẫn tận tình và tạo điều kiện thuận lợi trong thời
gian tôi thực tập tại ban.
- Đặc biệt tôi xin gởi lời biết ơn sâu sắc đến anh Nguyễn Văn Nghĩa, người trực
tiếp hướng dẫn tôi tại Ban bồi thường giải phóng mặt bằng.
- Tất cả bạn bè đã nhiệt tình hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn.
Sinh viên
Nguyễn Giang Hà


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Giang Hà, Khoa Quản Lý Đất Đai & Bất Động
Sản, Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.
Đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái
định cư khu Di tích Cách mạng và Du lịch Sinh thái Hố Lang xã Tân Bình-Dĩ AnBình Dương”.
Giáo viên hướng dẫn: KS.Huỳnh Thanh Hiền, Bộ môn Quy hoạch, Khoa
Quản Lý Đất Đai & Bất Động Sản.
Trong bối cảnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đang là xu thế chung của cả nước,
việc mở rộng các khu chức năng kinh tế, văn hóa là một nhu cầu tất yếu và luôn đòi
hỏi một sự đầu tư quan tâm đúng mức. Tỉnh Bình Dương nói chung và huyện Dĩ An
nói riêng đang nổ lực phát triển về mọi mặt, tranh thủ đầu tư cho những công trình
nhằm hoàn thiện bộ mặt kinh tế xã hội của địa phương mình. Dự án khu Di Tích Cách
Mạng và Du Lịch Sinh Thái Hố Lang là một trong những dự án lớn có ý nghĩa lịch sử
xã hội cao. Tuy nhiên, công tác bồi thường gải phóng mặt bằng và hỗ trợ TĐC đã gặp
phải một số khó khăn làm cho dự án đến nay vẫn chưa thực hiện được.
Toàn bộ quá trình nghiên cứu đề tài, chủ yếu sử dụng những phương pháp nghiên

cứu cơ bản như sau: phương pháp chuyên gia, phương pháp thống kê, phương pháp
điều tra thu thập thông tin, phương pháp so sánh.
Đề tài thực hiện nhằm hai mục tiêu chính là: tìm hiểu quy trình công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng và hỗ trợ TĐC của huyện Dĩ An tỉnh Bình Dương thông
qua dự án khu Di Tích Hố Lang, qua đó phát hiện những khó khăn để tìm ra phương
hướng khắc phục, hoàn thiện hơn công tác trên. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu
chính, đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung có liên quan đến công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư khu Di Tích Hố Lang, quan trọng nhất là
quy trình thực hiện, phương án bồi thường được áp dụng trong dự án và cụ thể một số
kết quả đạt được, từ đó đưa ra một số đánh giá chung về hiệu quả của công tác này
trên địa bàn huyện Dĩ An.
Kết quả trong thời gian thực hiện bồi thường giải tỏa dự án đã tiến hành đền bù
cho 105 hộ bị ảnh hưởng về đất và tài sản trên đất, với tổng diện tích đất ở thu hồi là
5.103 m2 được hoán đổi tái định cư 4.978 m2. Thu hồi 296.915 m2 đất nông nghiệp,
tổng kinh phí bồi thường là 58.260.655.932đ, bồi thường nhà cửa vật kiến trúc là
2.690.771.985đ, cây trái hoa màu 2.690.771.985đ, riêng kinh phí cho các chính sách
hỗ trợ khác196.450.000đ. Về chính sách tái định cư thực hiện dưới hình thức hoán đổi
đất ở và một phần đất nông nghiệp đủ điều kiện, tổng diện tích bố trí tái định cư là
27656 m2, tuy nhiên cho đến nay người dân vẫn chưa được di dời đến khu TĐC, vì thế
khu vực dự án vẫn chưa giải tỏa được để tiến hành xây dựng theo quy hoạch.


MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
PHẦN I. TỔNG QUAN ............................................................................................3
I.1. Cơ sở khoa học .........................................................................................................3
I.1.1 Lược sử công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư
nước ta qua các giai đoạn..........................................................................................3
I.1.2 Một số khái niệm có liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt

bằng và hỗ trợ tái định cư..........................................................................................5
I.2. Cơ sở pháp lý............................................................................................................6
I.3. Khái quát địa bàn nghiên cứu...................................................................................7
I.3.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường...............................7
I.3.2 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội................................................................10
I.3.3 Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội gây áp lực đối
với đất đai................................................................................................................13
I.4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu...................................................................13
I.4.1. Nội dung nghiên cứu......................................................................................13
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................14
PHẦN II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.....................................................................15
II.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất xã Tân Bình ....................................................15
II.1.1. Tình hình quản lý đất đai..............................................................................15
II.1.2. Hiện trạng sử dụng đất xã Tân Bình.............................................................17
II.2. Một số quy định về công tác bồi thường giải tỏa và hỗ trợ tái định cư của
UBND tỉnh Bình Dương có liên quan đến dự án nghiên cứu.................................18
II.2.1. Điều kiện được đền bù về đất.......................................................................18
II.2.2. Điều kiện được bồi thường nhà ở và các công trình xây dựng cơ bản........20
II.2.3. Quy định về bồi thường cây trồng vật nuôi..................................................20
II.2.4. Quy định về khung giá các loại đất của UBND tỉnh Bình Dương áp
dụng trên địa bàn huyện Dĩ An...............................................................................21
II.3. Qui trình thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Dĩ An.......23
II.4. Công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư của dự án khu di tích Hố Lang...............25
II.4.1. Giới thiệu dự án............................................................................................25
II.4.2. Đặc điểm tự nhiên khu vực dự án.................................................................25
II.4.3. Hiện trạng khu vực dự án và phương án quy hoạch dự án..........................26
II.4.4. Phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư áp dụng trong dự án....................30
II.4.5. Kết quả thực hiện bồi thường GPMB và HTTĐC.......................................33
II.4.6. Đánh giá kết quả thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
và hỗ trợ tái định cư của dự án...............................................................................40



II.4.7. Những thuận lợi khó khăn và phương pháp khắc phục để hoàn thiện công tác
bồi thường hỗ trợ tái định cư trên địa bàn huyện Dĩ An.........................................44
KẾT LUẬN .................................................................................................................46


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
UBND
GPMB
GCNQSDĐ
QSDĐ
THCS
HĐBT
ĐNB
TP.HCM

Ủy ban nhân dân
Giải phóng mặt bằng
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất
Trung học cơ sở
Hội đồng bồi thường
Đông Nam bộ
Thành phố Hồ Chí Minh


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng I.1: Cơ cấu các loại đất xã Tân Bình...................................................................8

Bảng II.1: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Tân Bình năm 2007...................17
Bảng II.2: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp xã Tân Bình năm 2007............18
Bảng II.3: Giá đất ở nông thôn ..................................................................................21
Bảng II.4: Giá đất ở đô thị..........................................................................................22
Bảng II.5: Giá đất nông lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản......................................22
Bảng II.6: Hiện trạng sử dụng đất dự án khu Di Tích Hố Lang ...............................27
Bảng II.7: Hiện trạng công trình nhà ở khu Di Tích Hố Lang..................................27
Bảng II.8: Cơ cấu sử dụng đất theo phương án quy hoạch........................................28
Bảng II.9: Đền bù về đất.............................................................................................34
Bảng II.10: Đền bù công trình vật kiến trúc..............................................................34
Bảng II.11: Đền bù về cây trái hoa màu.....................................................................34
Bảng II.12: Các chính sách hỗ trợ khác.....................................................................35
Bảng II.13: Kết quả bồi thường đất ở.........................................................................35
Bảng II.14: Kết quả bồi thường đất nông nghiệp......................................................36
Bảng II.15: So sánh giá đất tại khu di tích Hố Lang..................................................36
Bảng II.16: Kết quả bồi thường nhà cửa vật kiến trúc...............................................37
Bảng II.17: Kết quả bồi thường cây trái hoa màu......................................................37
Bảng II.18: Tổng hợp kinh phí cho chính sách hỗ trợ khác......................................38
Bảng II.19: Tổng hợp kinh phí 6 đợt chi trả..............................................................39
Bảng II.20: Các loại đất bị thu hồi trong dự án khu TĐC.........................................39
Bảng II.21: Tổng hợp kinh phí bồi thường hỗ trợ đợt 1 khu TĐC............................40
Bảng II.22: Kết quả bố trí tái định cư đợt 1 khu TĐC...............................................40

DANH SÁCH BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ: Cơ cấu các loại đất xã Tân Bình....................................................................9
Sơ đồ 1: Vị trí xã Tân Bình trong huyện Dĩ An.......................................................7-8
Sơ đồ 2: Quy trình thực hiện công tác bồi thường GPMB huyện Dĩ An..................23

DANH SÁCH BẢN ĐỒ
Bản đồ hiện trạng vị trí khu đất trước khi quy hoạch...........................................26-27



ĐẶT VẤN ĐỀ
 Tính cấp thiết của đề tài
Để đảm bảo các dự án đưa ra được thực hiện đúng kế hoạch và theo kịp tiến độ,
hạn chế dần tình trạng qui hoạch treo thì công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và
hỗ trợ tái định cư là một nội dung vô cùng quan trọng. Đây là vấn đề rất phức tạp và
nhạy cảm vì nó gắn liền với lợi ích của nhiều bên, đặc biệt là người sử dụng đất hiện
tại. Vì thế cần xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư thật hợp lý để đảm
bảo lợi ích thỏa đáng cho người bị thu hồi đất đồng thời góp phần làm cho dự án đề ra
được hoàn thành theo đúng kế hoạch.
Bình Dương là một tỉnh đang trên đà phát triển mạnh mẽ của khu vực Đông Nam
Bộ, thu hút mạnh nguồn đầu tư trong và ngoài nước từ nhiều năm qua. Trong đó Dĩ An
tuy là một huyện có diện tích nhỏ của tỉnh nhưng có tốc độ phát triển kinh tế xã hội rất
nhanh, các dự án đầu tư xây dựng phát triển kinh tế xã hội của huyện trong nhiều năm
qua đã gặp không ít những khó khăn trong công tác bồi thường giải tỏa khi thu hồi đất,
nhất là việc bố trí tái định cư cho người dân có đất bị thu hồi vẫn còn nhiều bất cập.
Điều đó đã gây nhiều ảnh hưởng đến tốc độ phát triển kinh tế xã hội của huyện.
Khu di tích cách mạng và du lịch sinh thái Hố Lang là một dự án mang tính lịch
sử xã hội cao, có vai trò tích cực cho việc phát triển kinh tế xã hội của huyện. Tuy
nhiên cho đến nay công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư cho
người dân trong khu vực vẫn chưa hoàn thành đã làm chậm đi tiến độ thực hiện dự án,
gây nhiều khó khăn cho bên thực hiện dự án lẫn người có đất bị thu hồi.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của khoa Quản Lý Đất Đai & Bất Động
Sản, sự hướng dẫn của thầy Huỳnh Thanh Hiền và sự giúp đỡ của ban bồi thường giải
phóng mặt bằng huyện Dĩ An, em thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư dự án khu Di Tích Cách Mạng và Du
Lịch Sinh Thái Hố Lang”.



 Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu quy trình thực hiện và phương án thực hiện bồi thường giải phóng mặt
bằng và hỗ trợ tái định cư của huyện.
Phát hiện ra những hạn chế thiếu sót trong công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng và chính sách tái định cư, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm nhằm hoàn
thiện công tác trên.
 Đối tượng nghiên cứu
- Các đối tượng sử dụng đất bị thu hồi đất trong khu vực thực hiện dự án.
- Phương án bồi thường giải phóng mặt bằng áp dụng trong dự án.
- Chính sách hỗ trợ tái định cư cho người dân.
 Phạm vi nghiên cứu
- Khu di tích cách mạng và du lịch sinh thái Hố Lang trên địa bàn xã Tân Bình,
huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
- Thời gian nghiên cứu từ 01/04/2008 đến 30/07/2008.


PHẦN I. TỔNG QUAN
I.1 Cơ sở khoa học
I.1.1 Sơ lượt về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư
nước ta qua các giai đoạn
Trong từng giai đoạn phát triển đất nước khác nhau sẽ có những chính sách đất
đai khác nhau, tương ứng các chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái
định cư cũng sẽ thay đổi theo cho phù hợp với việc quản lý nhà nước về đất đai, để
đảm bảo quyền lợi thiết thực cho người bị thu hồi đất lẫn người thu hồi khi thực hiện
dự án.
1. Giai đoạn từ trước năm 1993
Cho đến trước năm 1959, chính sách bồi thường thiệt hại cho người dân khi thu
hồi đất vẫn chưa được ban hành. Năm 1959, công tác bồi thường được thực hiện đầu
tiên qua: Nghị định số 151/HĐCP ngày 14 tháng 01 năm 1959 của Hội đồng Chính
phủ quy định tạm thời trưng dụng đất, thông tư số 1792/TTg ngày 11 tháng 01 năm

1970 của Thủ tướng quy định một số điểm tạm thời về bồi thường nhà cửa, đất đai,
cây cối, hoa màu cho nhân dân ở những vùng xây dựng kinh tế mở rộng thành phố.
Sau dấu son lịch sử 30/4/1975, đất nước hoàn toàn độc lập, đất đai cả nước thuộc
chế độ sở hữu tập thể dưới hình thức hợp tác xã. Tuy nhiên, hiến pháp năm 1980 của
nước Việt nam ra đời đã khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống
nhất quản lý, vì thế việc chủ sở hữu buộc nhà nước bồi thường khi thu hồi đất là không
có căn cứ.
Năm 1986, sau đại hội toàn quốc lần VI, đất nước ta chuyển sang giai đọan mới,
giai đoạn kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Các hoạt động sử dụng đất và
nhu cầu về đất đai trở nên bức thiết hơn, thị trường đất đai vì thế trở nên sôi động
nhưng vẫn còn là thị trường hoạt động không công khai. Ngày 29/12/1987 luật đất đai
1988 được Quốc Hội thông qua, nhưng vẫn chưa có những qui định cụ thể về vấn đề
bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất.
Hiến pháp năm 1992 ra đời khẳng định lại “Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn
nước, tài nguyên thiên nhiên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và
vùng trời … là của Nhà nước đều thuộc sở hữu toàn dân”.
2. Giai đoạn từ 1993 đến 2003
Luật đất đai 1993 được Quốc Hội thông qua ngày 14/7/1993 đã điều chỉnh, sửa
đổi bổ sung một số điều cho phù hợp với tình hình thực tế tại thời điểm lúc đó. Cụ thể
như sau:


- Điều 12 khẳng định: “Đất đai có giá và Nhà nước xác định giá các loại đất để tính
thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất hoặc cho thuê đất, tính giá trị tài
sản khi giao đất, đền bù thiệt hại về đất khi bị thu hồi”.
- Điều 27 quy định: “Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi đất đang
sử dụng của người sử dụng đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng thì người bị thu hồi đất được bồi thường hoặc hỗ trợ. Việc
bồi thường hoặc hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”
Trên cơ sở đó, hai nghị định được ban hành để giải quyết những vấn đề vướng

mắc trong đền bù giải tỏa: Nghị định 87/NĐ-CP về việc quy định khung giá các loại
đất và Nghị định 90/NĐ-CP ngày 17/8/1994 của Chính Phủ về việc quy định bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh quốc
phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Tuy nhiên vẫn còn nhiều điều bất hợp lý
trong thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại cho người dân khi thu hồi đất như:
- Bảng giá đất do địa phương xây dựng dựa trên bảng giá đất của chính phủ, UBND
tỉnh; không cập nhật kịp thời sự biến động giá cả dẫn đến giá qui định thấp hơn nhiều
so với giá thị trường gây phản ứng mạnh trong người dân.
- Việc tái định cư cho người bị thu hồi đất chưa được quan tâm đúng mức.
- Sự khác biệt về giá đất giữa đô thị và nông thôn, giữa đất ở, đất chuyên dùng và
đất nông nghiệp… là rất lớn, nhưng việc phân định rõ ràng các loại đất này rất khó
khăn do có sự chồng chéo ngay trong việc phân chia giữa hiện trạng sử dụng đất và
loại đất. Điều này gây trở ngại trong việc áp giá đền bù.
Năm 1998, Luật Đất đai 1993 được sửa đổi bổ sung lần đầu và ngày 29/4/1998
Chính phủ ban hành Nghị định số 22/NĐ-CP để thay thế Nghị định 90/NĐ-CP trên cơ
sở điều chỉnh, bổ sung một số điều còn hạn chế của Nghị định 90/NĐ-CP, ngày
04/11/1998 Bộ Tài chính cũng ban hành Thông tư số 145/1998/TT-BTC hướng dẫn
Nghị định 22/NĐ-CP.
3. Giai đoạn từ 2003 đến nay
Sau mười năm thực hiện, Luật Đất đai 1993 được thay thế bằng Luật Đất đai 2003
và được áp dụng ngày 01/07/2004 đã từng bước hoàn thiện các chính sách pháp luật về
đất đai đặc biệt là chính sách bồi thường giải toả.
Để hướng dẫn những quy định mới về bồi thường, giải tỏa, tái định cư thì ngày 03
tháng 12 năm 2004 Chính phủ ban hành Nghị định 197/2004/NĐ-CP về việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thay thế cho Nghị định
22/NĐ-CP. Ngày 7/12/2004 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 116/TT-BTC hướng
dẫn thi hành Nghị định 197/NĐ-CP. Nghị định mới này nhằm hoàn thiện các diểm
chưa hợp lý trong thực tế của Nghị Định 22/NĐ-CP, và có những điểm khác biệt sau:



- Nhà nước là người chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư và GPMB.
- Phạm vi áp dụng thu hẹp, nhưng đã cụ thể hóa từng nội dung và đối tượng sử
dụng bị thu hồi.
- Giá đất được quy định cụ thể đối với từng địa phương, giá đất tương đối sát với
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình
thường.
- Chính sách hỗ trợ kèm theo như hỗ trợ ổn định sản xuất đời sống, hỗ trợ di dời,
chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm… cũng được quan tâm nhiều hơn. Chẳng hạn
như đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi trên 30%
diện tích đất sản xuất nông nghiệp, thì số người trong độ tuổi lao động được hỗ trợ
chuyển đổi nghề nghiệp bằng hình thức học nghề tại các cơ sở dạy nghề tại địa phương
với thời gian không vượt quá 06 tháng.
- Quy định về hạn mức đất ở để tính bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
- Quan tâm nhiều đến chính sách tái định cư như: phải có khu tái đinh cư trước khi
thực hiện thu hồi đất, nơi ở mới phải bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.
Nhìn chung Luật Đất đai 2003 và Nghị định 197 đã thể hiện tinh thần đổi mới
trong cung cách quản lý đất đai, phù hợp hơn với thực tiễn cuộc sống thực tế nhằm
góp phần đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước.
- Gần đây nhất, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình
tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu
nại về đất đai.
I.1.2 Một số khái niệm có liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng và hỗ trợ tái định cư
- Đất đai: là một vùng không gian đặc trưng được xác định, trong đó bao gồm
những yếu tố về sinh quyển, khí quyển, thổ quyển, thạch quyển, thủy quyển được xác
định trong vùng đặc trưng đó và bao gồm các hoạt động của con người từ quá khứ đến
hiện tại và trong tương lai.
- Thu hồi đất: là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại QSDĐ hoặc

thu lại đất đã giao cho tổ chức, UBND cấp xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định
của Luật Đất đai năm 2003.
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất
thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm
mới.


- Giá đất: là sự biểu hiện bằng tiền của một diện tích đất do Nhà nước quy định
hoặc do người chuyển nhượng QSDĐ và người nhận chuyển nhượng tự thỏa thuận với
nhau tại một thời điểm xác định.
- Khung giá đất: do Chính Phủ quy định, xác định mức giá tối đa và tối thiểu của
mỗi loại đất với mục đích sử dụng được xác định phụ thuộc vào tiềm năng của đất đai.
Khung giá là cơ sở để kích thích người sử dụng đất sử dụng đất đúng mục đích và có
hiệu quả cao.
- Bảng giá: trên cơ sở khung giá đất do Chính phủ quy định, UBND cấp tỉnh hàng
năm xác định bảng giá cho các loại đất tại địa phương ứng với các mức độ tiềm năng
khác nhau để đảm bảo sự công bằng giữa những người sử dụng đất có các điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội khác nhau. Bảng giá đất được xác định phải phù hợp với tình
hình thực tế địa phương, nếu giá quá cao sẽ gây cản trở mục đích sử dụng đất, nếu giá
quá thấp thì tiềm năng của đất đai sẽ không được khai thác hết, do đó việc sử dụng đất
sẽ không đạt được hiệu quả.
- Giá trị quyền sử dụng đất: là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một
diện tích đất xác định trong thời gian hạn sử dụng đất xác định.
- Tái định cư: là biện pháp nhằm ổn định, khôi phục đời sống cho những người bị
ảnh hưởng bởi các dự án của Nhà nước, khi mà phần đất nơi ở cũ bị thu hồi hết hoặc
thu hồi không hết, phần còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục sinh sống, phải chuyển
đến nơi ở mới.
I.2 Cơ sở pháp lý

- Luật Đất đai 2003 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc thi hành luật
đất đai 2003.
- Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 hướng dẫn thực hiện Nghị định
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
- Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác
định giá đất và khung giá các loại đất.
- Thông tư 114/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực
hiện nghị định 188.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung
về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.


- Quyết định số 6916/QĐ-CT, ngày 06/9/2004 của chủ tịch UBND tỉnh Bình
Dương về việc phê duyệt qui hoạch chi tiết khu di tích cách mạng và sinh thái Hố
Lang, xã Tân Bình, huyện Dĩ An.
- Quyết định của UBND tỉnh Bình Dương số 182/2004/QĐ-UB ngày 27/12/2004
về việc ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
- Quyết định số 25/1999/QĐ-UB ngày 6/3/1999 về giá đền bù tài sản cây trái, hoa
màu trên đất thuộc tỉnh Bình Dương.
- Công văn số 261/UB-SX ngày 20/01/2005 về việc đính chính một số số liệu về
giá các loại đất.
- Quyết định số 256/2005/QĐ-UB ngày 29/11/2005 của UBND tỉnh Bình Dương
về việc ban hành bảng quy định về đơn giá bồi thường hỗ trợ về đất và tài sản trên đất
đối với công trình di tích cách mạng và sinh thái Hố Lang, huyện Dĩ An tỉnh Bình
Dương.

- Quyết định số 6574/QĐ-UB ngày 21/12/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về
việc thu hồi đất của hộ gia đình cá nhân đang quản lý, sử dụng đất tại khu di tích cách
mạng và sinh thái Hố Lang, tọa lạc tại ấp Tân Hiệp, xã Tân Bình huyện Dĩ An tỉnh
Bình Dương để bồi thường giải phóng mặt bằng xây dựng khu di tích cách mạng và du
lịch sinh thái Hố Lang.
I.3. Khái quát địa bàn nghiên cứu
I.3.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường
1. Điều kiện tự nhiên
 vị trí địa lý
Xã Tân Bình nằm phía Bắc huyện Dĩ An, có diện tích tự nhiên là 1.035,90 ha, dân
số năm 2007 là 2.000 hộ với 8.050 nhân khẩu. Gồm 4 ấp: Tân Hiệp, Tân Phước, Tân
Phú và Tân Thắng.
- Phía Bắc giáp: xã Thái Hòa, huyện Tân Uyên.
- Phía Nam giáp: xã Tân Đông Hiệp.
- Phía Đông giáp: xã Tân Hạnh huyện Hóa An tỉnh Đồng Nai.
- Phía Tây giáp: xã An Phú huyện Thuận An.
 Địa hình, địa mạo
Có địa hình tương đối bằng phẳng, biến đổi thấp dần từ Tây sang Đông, thuận lợi
cho việc bố trí sử dụng đất. Với 2 độ dốc chính:
Độ dốc 3-8, tầng dày trên 100cm, thoát nước tốt, kết cấu địa chất vững chắc phù
hợp để xây dựng các khu công nghiệp, các khu dân cư, các trung tâm hành chính
thương mại.


Độ dốc 0-3, tầng dày trên 100cm, có độ chịu nén kém phù hợp cho phát triển ngành
nông nghiệp và dịch vụ, ít thuận lợi cho các công trình xây dựng.
 Khí hậu
Xã Tân Bình nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có
nhiệt độ quanh năm trung bình từ 25,8 oC -28,9oC, ít gió bão và không có mùa đông
lạnh. Nhiệt độ thấp nhất vào tháng 4 và cao nhất vào tháng 12.

Lượng mưa bình quân tương đối cao (1500-1800mm/năm) và phân hóa theo mùa
rõ rệt, mùa mưa bắt đầu vào tháng 5 và kết thúc vào tháng 10 với tổng lượng mưa
chiếm trên 90% lượng mưa cả năm, mùa khô nắng nhiều, bức xạ lớn, lượng nước bốc
hơi cao chiếm khoảng 75-80% gây ra hạn hán. Vì vậy đối với sản xuất nông nghiệp
cần chọn các loại cây thích hợp mang ý nghĩa quan trọng.
Tổng số giờ nắng trong năm khoảng 2500-2800 giờ/năm, tháng có giờ nắng cao
nhất là tháng 12.
 Thủy văn
Hệ thống sông suối của xã Tân Bình đều thuộc hệ thống sông Đồng Nai. Sông
Đồng Nai chạy theo hướng Đông Bắc của xã cùng hệ thống sông rạch nhỏ như rạch
Ông Tích, rạch Bà Lồ…các sông rạch có nguồn nước mặt có thể phục vụ tốt cho sản
xuất nông nghiệp và cung cấp nước sinh hoạt cho toàn xã. Mạng lưới sông ngòi, ao,
hồ, suối của xã Tân Bình phân bố không đồng đều chủ yếu là ở phía Đông. Do đó
vùng này rất thuận tiện cho việc trồng lúa, hoa màu.
2. Các nguồn tài nguyên
 Tài nguyên đất
Bảng I.1. Cơ cấu các loại đất xã Tân Bình
LOẠI ĐẤT
Tổng diện tích tự hiên
Đất nâu vàng trên phù sa cổ
Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng

DIỆN TÍCH (ha) TỶ LỆ (%)
1.035,9
100
6.598.531
63,61
3.940.469
37,39
(Nguồn: UBND xã Tân Bình)



Biểu đồ: Cơ cấu các loại đất xã Tân Bình
Đất vàng trên phù sa cổ là loại đất có quy mô lớn nhất trong các loại đất của xã,
phân bố ở vùng phía Tây, được tạo thành từ 2 loại đá phiến và mẫu đất phù sa cổ. Đất
nâu vàng là loại đất có giá trị sử dụng cao đối với đất sản xuất nông nghiệp bởi giàu
dưỡng chất thích hợp với trồng cây lâu năm như cao su, điều, cây ăn quả…
Đất phù sa được hình thành do bồi đắp của sông suối, phân bố tập trung ở vùng
phía Đông. Hầu hết diện tích đã được khai thác sử dụng cho nông nghiệp. Đây là loại
đất thủy thành tốt nhất nên cần ưu tiên cho các loại hình sử dụng có hiệu quả kinh tế
cao (cây ăn trái, hoa màu), do khả năng chịu lực kém nên không thể sử dụng để xây
dựng các công trình công nghiệp, cơ sở hạ tầng….
 Các loại tài nguyên khác


Tài nguyên nước

Nước mặt: xã Tân Bình có mạng lưới kênh rạch chằn chịt nên nguồn nước mặt khá
phong phú do đó rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
Nước ngầm: Nguồn nước ngầm có độ sâu khá nông trung bình từ 10-20m, nơi thấp
nhất có thể dưới 1m. Theo kết quả điều tra ban đầu và qua thực tế sử dụng nguồn nước
ngầm của nhân dân thông qua các giếng đào, giếng khoan cho thấy trữ lượng nước
ngầm ở đây khá phong phú, chất lượng nước tốt không bị nhiễm mặn có khả năng
phục vụ tốt cho sinh hoạt.


Tài nguyên rừng

Theo số liệu kiểm kê năm 2005, xã Tân Bình có diện tích đất lâm nghiệp có rừng
tự nhiên sản xuất là 3,07 ha, toàn bộ là rừng sản xuất chiếm 0,2964% tổng diện tích tự

nhiên toàn xã. Giảm 138,27 ha là do chuyển một phần sang đất có di tích lịch sử văn
hóa (khu di tích Hố Lang xã Tân Bình).


 Thực trạng môi trường
Xã Tân bình là nơi tập trung khá đông dân cư với rất nhiều nhà máy xí nghiệp,
chuồng trại chăn nuôi và các cơ sở du lịch, vấn đề bảo vệ môi trường là vấn đề sống
còn cho sức khỏe con người và môi trường sinh thái.
Đối với các cơ sở sản xuất và các xí nghiệp hiện có, còn phân tán nhiều trong địa
bàn dân cư, đã gây ô nhiễm cho môi trường khu vực chung quanh như thải khói bụi,
gây tiếng ồn, nước bẩn…Các cơ sở này cần từng bước thay đổi công nghệ tiên tiến và
ứng dụng kĩ thuật về xử lý chất thải, thay đổi vị trí thích hợp để đảm bảo vệ sinh cho
môi trường.
Đối với các cơ sở mới, các nhà máy xí nghiệp phải được xây dựng tập trung trong
các cụm, khu công nghiệp và phải có hệ thống xử lý nước thải, quan tâm đến mảng
cây xanh trong khu công nghiệp.
Các khu vực chăn nuôi cần có hàng rào, cây xanh ngăn cách và xử lý phân rác
không để gây ô nhiễm như hiện nay.
Bên cạnh đó các chất đốt dạng thô trong sinh hoạt, sản xuất cũng làm tăng thêm ô
nhiễm môi trường. Việc sử dụng những chế phẩm trong nông nghiệp, thuốc trừ sâu,
diệt cỏ cũng gây ô nhiễm nghiêm trọng.
Hiện tượng rửa trôi, xói mòn gây bạc màu đất luôn xảy ra đối với đất canh tác nông
nghiệp, nguyên nhân chủ yếu là do thiếu đầu tư xây dựng ruộng đồng, kỹ thuật canh
tác còn lạc hậu….làm tăng thêm sự thoái hóa đất nông nghiệp.
Càng về sau càng xuất hiện nhiều các khu công nghiệp trên địa bàn huyện dẫn đến
vấn đề chất, khí thải công ngiệp càng phải được quan tâm, cần phải có những biện
pháp thiết thực và hiệu quả để bảo vệ môi trường chung.
I.3.2 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội
1. Thực trạng phát triển kinh tế
 Tăng trưởng kinh tế

Xã Tân Bình có nền kinh tế thiên về nông nghiệp, trong những năm vừa qua các
ngành thương mại, dịch vụ và công nghiệp mới bắt đầu phát triển, mở ra nhiều cơ hội
giải quyết việc làm, ổn định đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát
triển…Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong những năm qua của tỉnh còn rất thấp. Cơ cấu
kinh tế của xã đang chuyển dịch theo hướng công nghiệp - thương mại - dịch vụ nông nghiệp.
 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế


Khu vực kinh tế nông nghiệp

Trồng trọt: Cơ cấu cây trồng có sự chuyển dịch mạnh: diện tích trồng cây lương
thực giảm dần (81,3 ha), diện tích cây thực phẩm tăng nhanh, diện tích cây công


nghiệp ngắn ngày và cây lâu năm không đổi. Năng suất của các loại cây trồng trong 5
năm qua thay đổi không đáng kể. Đã phát triển một tổ hợp tác nông nghiệp sản xuất
rau sạch với tổng diện tích 20 ha.
Chăn nuôi: Trong 5 năm đàn bò sữa, bò thịt tăng 1,3 lần, đàn heo giảm còn 1800
con. Do nhu cầu dùng trâu làm sức kéo giảm nên đàn trâu chỉ còn 125 con. Do dịch
cúm gia cầm nên gà vịt giảm đáng kể, toàn xã còn khoảng 1.300 con gà, 150 con vịt,
100 con ngan. Hiện nay toàn địa bàn có 2 điểm thú y, một trạm kiểm dịch thường
xuyên và một chốt kiểm dịch động vật đột xuất, từ đó không còn phát sinh ổ dịch ở địa
phương. Ngoài ra còn một điểm kinh doanh cung cấp heo con, số lượng mỗi ngày đạt
500 đến 1000 con.
 Khu vực kinh tế công nghiệp – dịch vụ
Hiện toàn xã có 26 doanh nghiệp đang hoạt động, tăng hơn so với nhiệm kỳ trước 3
doanh nghiệp. Tổng số vốn đầu tư là 850 tỷ đồng, thực tế đã đầu tư vào đền bù các dự
án và xây dựng hạ tầng 450 tỷ đạt 52,94% tổng số vốn, gồm các dự án của FIDECO,
BICONSI, cụm CN Tân Bình, khu sản xuất nguyên phụ liệu…Địa phương đã hỗ trợ
các doanh nghiệp hoạt động ổn định. Giải quyết cho hơn 2.000 lao động. Đầu tư cho

khu văn hóa xã, khu nghĩa trang với tổng số vốn hơn 10 tỷ đồng, hiện nay đang thực
hiện giai đoạn hai của dự án. Do tốc độ đô thị, công nghiệp tăng nhanh, nhu cầu dịch
vụ cũng phát triển theo, hiện trên địa bàn có 1 bưu điện văn hóa, 57 cơ sở kinh doanh
nhà trọ với tổng số 620 phòng trọ, 2 điểm kinh doanh dịch vụ văn hóa, 250 hộ kinh
doanh các loại hình dịch vụ khác.
2. Thực trạng phát triển xã hội
 Dân số, lao động
Dân số toàn xã tính đến năm 2006 là 8.500 người, với 2.000 hộ, bình quân 4,25
người/ hộ. Tỷ lệ tăng dân số hàng năm là 10,14%, mật độ dân số bình quân là 821
người/km2.
Toàn xã có 4.500 người trong độ tuổi lao động, trong đó lao động trong nông
nghiệp chiếm 2.000, lao động phi nông nghiệp 400, lao động trong ngành dịch vụ
1.100 và lao động trong các ngành nghề khác là 1.000 người. Đến năm 2006 tỷ lệ hộ
nghèo trên địa bàn xã giảm đáng kể, toàn xã chỉ có 60 hộ nghèo.
 Dân tộc, tôn giáo

Dân tộc: hầu hết dân số trong xã là người Kinh (chiếm trên 99,9%), với
8.460 người, còn lại là các dân tộc khác như Hoa và Khơ me. Đây là điểm thuận lợi để
xã thực hiện tốt các chương trình, chính sách của nhà nước.

Tôn giáo: người dân ở đây chủ yếu theo đạo Lương, kế đến là Thiên
Chúa giáo với 70 người, Phật giáo 60 người, Tin lành 4 người và đạo khác khoảng 160
người.


 Thực trạng phát triển các khu dân cư
Xã Tân Bình là vùng kém phát triển do điều kiện hạ tầng không thuận lợi, mật độ
dân số thấp. Trung tâm của vùng và trung tâm xã Tân Bình khá xa. Phần lớn các điểm
dân cư nông thôn phân bố không đồng đều phân bố chủ yếu ở hai bên các trục đường
chính.

 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng, kỹ thuật
 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Giao thông: Toàn xã có 12 con đường đất đỏ, 3 con đường trải nhựa do huyện
quản lý, với tổng cộng hơn 38,4 km đã đáp ứng được nhu cầu đi lại của người dân góp
phần thúc đẩy nền kinh tế của xã phát triển. Năm 2006 đã làm mới được 6 tuyến tổng
chiều dài trên 5 km, nâng cấp mở rộng được 5 tuyến đường trọng điểm với tổng chiều
dài 4,75 km. Ngoài ra vận động nhân dân thường xuyên dậm vá được hàng chục km
đường bị hư hỏng.
Thủy lợi: Phía Đông của xã địa hình thấp, giáp với sông Đồng Nai nên dễ bị ngập
úng, thiệt hại rất nhiều cho mùa màng. Do đó xã rất chú trọng về hệ thống thủy lợi để
thoát nước, bảo vệ đê điều. Trên địa bàn xã có 13 con suối, 4 con sông đảm bảo đủ nhu
cầu tưới tiêu của toàn xã, thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp.
 Cơ sở hạ tầng xã hội
Giáo dục: Chất lượng dạy và học ngày càng được nâng cao, tỷ lệ các em trong độ
tuổi đến trường đạt 98,7% trở lên, việc huy động các học sinh ra lớp ở các niên học
đều tăng, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp hằng năm ở các cấp học bình quân đạt 96,5%, tỷ lệ
học sinh yếu kém giảm dần, cơ sở vật chất phục vụ cho việc giảng dạy và học tập luôn
được chú trọng, ngoài ra các trường còn quan tâm đến công tác bồi dưỡng, đào tạo về
chuyên môn nghiệp vụ, cũng như bản lĩnh chính trị vững vàng cho giáo viên. Đến nay,
số lượng giáo viên đạt chuẩn có tăng so với những năm trước: trường tiểu học đạt
100%, trường THCS đạt 97,1%; tỷ lệ học sinh bỏ học giảm, đến nay còn 1,72% đã
giảm 0,92%; tỷ lệ học sinh, giáo viên giỏi huyện, tỉnh đều tăng, trong đó có 1 giáo
viên, 1 học sinh giỏi cấp quốc gia. Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác dạy và học
được quan tâm, đầu tư, xây dựng. Năm học 2005 – 2006 toàn xã có 500 học sinh tiểu
học, 600 học sinh THCS đang theo học trên địa bàn.
Y tế: Xã có một trạm y tế, với 5 giường bệnh và 5 y bác sỹ. Trong những năm qua
không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, đảm bảo công tác chăm sóc sức khỏe ban
đầu cho nhân dân, trong thời gian qua đã khám và chữa bệnh cho 28.972 lượt người;
phối hợp y tế huyện, tỉnh khám và cấp thuốc miễn phí được 620 lượt trị giá 25 triệu
đồng. Làm tốt công tác kiểm tra ngăn chặn không để dịch bệnh xảy ra. Đầu tư trang

thiết bị, đảm bảo công tác khám và chữa bệnh cho nhân dân; công tác y tế dự phòng
được triển khai đầy đủ. Đến nay các trạm y tế được bố trí đủ các y bác sỹ và các ấp


đều có nhân viên y tế cộng đồng và được trang bị 8 tổ sơ cấp cứu. Đặc biệt năm 2003
được Sở y tế công nhận đạt chuẩn quốc gia về y tế xã.
Văn hóa thông tin - văn nghệ - thể dục thể thao: Công tác phát thanh tuyên
truyền thường xuyên duy trì đều đặn và ngày càng chất lượng; kịp thời sửa chữa, trang
bị mới các trang thiết bị và hệ thống loa phát, bảo đảm cho việc tuyên truyền các chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước cho nhân dân. Hiện nay mạng
lưới truyền thanh có tổng công suất 1.500W và được trang bị 48 loa phóng thanh trải
rộng các ấp.
Năng lượng: Trong năm 2003 đã vận động nhân dân vô điện kế hộ gia đình.Hiện
nay đã xóa trên 70% hộ dân sử dụng đồng hồ tổng, chuyển sang sử dụng lưới điện
quốc gia. Hiện toàn xã đã có 3/4 ấp sử dụng lưới điện quốc gia. Đến nay toàn xã
không còn hộ không có điện sử dụng.
Bưu chính viễn thông: Nhìn chung trong thời gian qua đã làm tốt công tác bưu
chính, phục vụ kịp thời thông tin liên lạc và sách báo cho nhân dân. Dịch vụ Internet
cũng đã phát triển khá mạnh.
Phòng đọc sách: trung bình mỗi ngày có từ 20 – 25 độc gải đến xem sách báo,
ngoài ra còn có những độc giả đến mượn sách báo về.
Tình hình nhận báo mỗi ngày gồm: Báo người lao động, Lao động, Nhân dân, Bình
Dương, Báo tuần: Văn hóa, Bưu điện.
I.3.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội gây áp lực đối với
đất đai
Thuận lợi
- Mạng lưới giao thông đối ngoại và các trục đường chính của xã được hoàn chỉnh
tạo điều kiện thuận lợi cho việc quy hoạch phát triển không gian.
- Quỹ đất đai dành cho phát triển đô thị của xã còn nhiều, cho nên rất thuận lợi cho
việc quy hoạch các khu chức năng và mạng lưới kỹ thuật hạ tầng để phát triển đến

năm 2010.
Khó khăn
- Do đất hiện nay đa số là đất nông nghiệp, vì vậy việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật
gặp nhiều khó khăn và tốn kém kinh phí đầu tư xây dựng và xử lý kỹ thuật đất đai.
- Cơ sở hạ tầng của xã hiện nay chưa đủ. Cần phải đầu tư nhiều trong thời gian tới
để tương xứng với quá trình phát triển chung của huyện Dĩ An.
I.4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
I.4.1 Nội dung nghiên cứu:
- Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã Tân Bình.


- Qui trình thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư
của huyện Dĩ An, cụ thể đối với dự án khu di tích cách mạng và du lịch sinh thái Hố
Lang và khu tái định cư Hố Lang.
- Công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư áp dụng trong dự án:
+ Giới thiệu dự án.
+ Hiện trạng dự án.
+ Phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư.
+ Kết quả thực hiện.
+ Đánh giá kết quả đạt được: ưu điểm và hạn chế.
- Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng khắc phục để hoàn thiện công tác
bồi thường giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư.
1.4.2 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra thu thập thông tin: điều tra hiện trạng sử dụng đất trong khu
vực dự án, thu thập các số liệu có liên quan: số hộ bị ảnh hưởng bởi dự án, diện tích
đất bị ảnh hưởng và các tài sản trên đất,...
- Phương pháp thông kê: thống kê các số liệu thu thập được để có được nguồn tài
liệu thống nhất và chính xác.
- Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của các cán bộ chuyên môn tại địa
phương.

- Phương pháp so sánh: so sánh với các dự án khác để rút ra kinh nghiệm.

PHẦN II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


II.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất xã Tân Bình
II.1.1. Tình hình quản lý đất đai
 Tình hình quản lý nhà nước về đất đai thời kỳ trước năm 1993
Trước khi Luật Đất đai năm 1993 ra đời, công tác quản lý đất đai chưa được quan
tâm và chưa có số liệu tổng hợp đánh giá; việc cập nhật biến động đất đai chưa được
quan tâm thường xuyên; tình hình quản lý đất đai còn buông lỏng, các hiện tượng tự ý
chuyển đổi mục đích sử dụng đất, tranh chấp lấn chiếm vẫn thường xuyên xảy ra.
 Tình hình quản lý nhà nước về đất đai thời kỳ sau năm 1993:
Luật Đất đai năm 1993 ra đời, bổ sung vào các năm 1998, năm 2001, cùng với một
số văn bản pháp luật về đất đai được ban hành nên công tác quản lý nhà nước về đất
đai của xã từng bước đi vào nề nếp, hạn chế những tiêu cực phát sinh trên địa bàn.
 Tình hình quản lý nhà nước về đất đai sau khi Luật Đất đai 2003 ra đời:
Luật Đất đai 2003 ra đời và có hiệu lực ngày 01/7/2004, cùng với các văn bản liên
quan đã góp phần quản lý nhà nước về đất đai chặt chẽ hơn đồng thời cũng nêu ra
những nhiệm vụ mới mà Nhà nước và người sử dụng đất phải thực hiện.

chính

Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành

Theo số liệu kiểm kê năm 2005 tổng diện tích tự nhiên của xã Tân Bình là 1.053,9 ha.

Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất có ý nghĩa rất quan trọng trong

lập sổ bộ địa chính, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất,
công tác kê khai đăng ký đất, giải quyết tranh chấp đất đai. Kết quả công tác này là cơ
sở cho việc xác định vị trí, hình thể, kích thước, diện tích các loại đất và tên chủ sử
dụng đất phục vụ cho các ngành liên quan, nhất là công tác quản lý nhà nước về đất
đai. Thực hiện kiểm kê đất đai năm 2005 xã đã xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng
đất với tỷ lệ 1:5.000.


Quản lý giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử

dụng đất
Xã đã tiến hành quản lý việc giao đất đã giao và cho thuê đất cho các tổ chức và hộ
gia đình cá nhân trên địa bàn.
 Thu hồi đất, bồi thường giải tỏa
Các dự án nhà nước được phê duyệt, UBND xã đã phối hợp với các cơ quan chức
năng tiến hành thu hồi đất theo luật định.


Năm 2003: thực hiện bồi thường giải tỏa khu văn hóa xã. Tiếp tục thực hiện việc
bồi thường cụm công nghiệp Trung Thành được 8,5 ha.
Năm 2004: trong năm đã thực hiện bồi thường giải tỏa 100% tổng diện tích khu
văn hóa xã. Tiếp tục thực hiện đền bù cụm công nghiệp Trung Thành đạt 65%; khu
dịch vụ dân cư hỗ trợ cụm công nghiệp 86 ha, giải tỏa bồi thường đạt 92,5% so với dự
án. Thực hiện bồi thường giải tỏa khu đô thị - thương mại - dịch vụ và dân cư Đông
Bình Dương 126 ha, đến nay giải tỏa đền bù được 60%.
Năm 2005: khu dịch vụ dân cư hỗ trợ cụm công nghiệp 86 ha giải tỏa bồi thường
đạt 97,5% so với dự án. Thực hiện bồi thường khu đô thị - thương mại - dịch vụ và dân
cư Đông Bình Dương 126 ha đạt 85%. Thực hiện bồi thường khu Du lịch sinh thái và
Di tích lịch sử Hố Lang, tổng diện tích 32 ha, đạt 0,5%.


Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất
Năm 2003 toàn xã đã cấp GCNQSDĐ cho 1336/1368 hồ sơ chính quy đạt 97,6%;
còn tồn 32 hồ sơ do: đang tranh chấp (4 trường hợp), hồ sơ ngoài địa phương (7
trường hợp), và 21 hồ sơ sai ranh giới; chuyển nhượng 335 hồ sơ trong đó có ủy quyền
103, chuyển nhượng 233, chuyển mục đích khác 72 hồ sơ.


Thống kê, kiểm kê đất đai

Công tác thống kê đất đai được thực hiện mỗi năm một lần. Tổng kiểm kê đất đai
năm 2005 đã thực hiện đúng tiến độ, xã tiến hành lập hệ thống bảng biểu và bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2005 đã trình Phòng Tài nguyên Môi trường huyện Dĩ An
và đã được nghiệm thu.


Quản lý tài chính về đất

Công tác quản lý tài chính về đất được UBND xã thực hiện rất tốt trong những năm
qua, công tác thu chi được thể hiện rất rõ. Thuế sử dụng đất nông nghiệp và đất ở luôn
đạt chỉ tiêu đề ra, đúng tiến độ.

Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản
Thị trường bất động sản là nơi diễn ra quan hệ giao dịch hàng hóa là bất động sản
bao gồm: chuyển nhượng, mua, bán, thế chấp, đấu giá, cho thuê…các dịch vụ về bất
động sản giữa các cá nhân hay các tổ chức có nhu cầu. Đây là lĩnh vực còn khá mới
mẻ với người dân ở đây nên công tác này vẫn chưa được triển khai trên địa bàn.

dụng đất


Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử

Từ khi Luật Đất đai 2003 có hiệu lực và được xã thực hiện nghiêm túc, cộng với
những biến động trong những năm gần đây về đất đai, nhận thức và ý thức chấp hành


pháp luật về đất đai của người sử dụng đất trên địa bàn xã có bước chuyển biến rõ rệt,
nghĩa vụ tài chính với nhà nước được thực hiện tốt.

Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai
Năm 2005 văn phòng UBND xã đã tiếp nhận 51 đơn, đã hòa giải thành 23 đơn,
chuyển huyện 5 đơn, đang tiến hành xác minh giải quyết 7 đơn, 4 đơn chưa giải quyết,
chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết 8 đơn.
II.1.2.Hiện trạng sử dụng đất xã Tân Bình
Năm 2007 tổng diện tích tự nhiên toàn xã là 1.035,9 ha. Trong đó: đất nông nghiệp
có diện tích là: 494,94 ha chiếm 47,77% tổng diện tích tự nhiên xã; đất phi nông
nghiệp có 540,95 ha chiếm 52,22 % và diện tích đất chưa sử dụng không còn.
1.

Đất nông nghiệp
Bảng II.1: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Tân Bình năm 2007

STT
1
1.1
1.1.1
1.1.1.1
1.1.1.2

1.1.2
1.2
1.2.1

Loại đất
Đất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp
Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng lúa
Đất trồng cây hàng năm còn lại
Đất trồng cây lâu năm
Đất lâm nghiệp
Đất rừng sản xuất


NNP
SXN
CHN
LUA
HNC
CLN
LNP
RSX

Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
494,94
47,77
491,87
47,48
208,34

22,11
63,57
6,13
144,76
13,97
283,52
27,37
3,07
0,29
3,07
0,29
(Nguồn: UBND xã Tân Bình)

Xã Tân Bình có diện tích đất nông nghiệp là 494,94 ha chiếm 47,77% diện tích đất
tự nhiên, có 63,57 ha đất trồng lúa chiếm 6,13% diện tích tự nhiên chủ yếu là chuyên
trồng lúa nước. Do điều kiện tưới tiêu của xã chưa đảm bảo, còn gặp nhiều khó khăn.
Xu hướng xây dựng hệ thống hóa kênh mương nội đồng nhằm cải thiện điều kiện tưới
tiêu tăng diện tích lúa 2 vụ. Đất lúa 1 vụ kém hiệu quả sẽ chuyển sang trồng rau màu.
Đất trồng cây hàng năm khác có diện tích 144,76 ha chiếm 14,2% diện tích đất tự
nhiên, chủ yếu là đất trồng màu và cây công nghiệp hàng năm.
Đất trồng cây lâu năm có diện tích là 283,52 ha chiếm 27,03% tổng diện tích tự
nhiên, chủ yếu là đất trồng cây ăn trái.
Đất lâm nghiệp có diện tích 3,07 ha chiếm 0,29% tổng diện tích đất tự nhiên, chủ
yếu là đất trồng rừng tự nhiên sản xuất.
2.

Đất phi nông nghiệp

Năm 2006 toàn xã Tân Bình có 519,53 ha đất phi nông nghiệp, chiếm 50,15 ha%
tổng diện tích tự nhiên.



×