Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Ngành Địa Lý HỌC (QLTNMT). HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT THỊ Ở XÃ SẦM SƠN GIAI ĐOẠN 2010 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.89 KB, 37 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC- THANH HÓA
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Ngành Địa Lý (QLTN-MT)

HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT THỊ Ở XÃ SẦM SƠN GIAI ĐOẠN 2010 2015

Cơ quan thực tập:
Phòng Tài Nguyên và Môi Trườn thị xã Sầm Sơn - Tỉnh Thanh Hóa
Sinh viên thực hiện: Lương Thị Huyền - MSSV: 1266070019
Giảng viên hướng dẫn: Th.s Lê Hà Thanh

Thanh Hóa, tháng 5 năm 2016

1


Sinh viên thực hiện: LƯƠNG THỊ HUYỀN

Tên báo cáo thực tập:
“HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT Ở THỊ XÃ SẦM SƠN GIAI ĐOẠN 2010 2015”

Xác nhận của giảng viên theo dõi
(kí và ghi họ, tên)

Xác nhận của cán bộ hướng dẫn
(kí và ghi họ, tên)

(Giảng viên của Khoa)


(Cán bộ tại đơn vị thực tập)

Xác nhận của cơ sở tiếp nhận SV thực tập
(Ký tên, đóng dấu)

2


CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
1
2
4
5

CNQSD
Nxb
UBND
PGS – TS

Chứng nhận quyền sử dụng đất
Nhà xuất bản
Uỷ ban nhân dân
Phó giáo sư – Tiến sĩ

3


DANH MỤC CÁC BẢNG DÙNG TRONG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT
NGHIỆP
STT

1
2

Danh mục
Bảng 1

Tên bảng
Trang
Kết quả cấp giấy CNQSD đất ở của thị xã Sầm Sơn

Bảng 2

năm 2015
Diện tích đất phân theo mục đích sử dụng ở thị xã Sầm
Sơn giai đoạn 2010 - 2015

4


PHẦN MỞ ĐẦU
Để đánh giá được kết quả học tập, rèn luyện của mỗi sinh viên trong
trường đại học, đồng thời củng cố kiến thức lý thuyết đã học và vận dụng vào
thực tiễn cho sinh viên cũng như câu nói “học phải đi đôi với hành”. Do vậy,
trong quá trình học tập lý thuyết và thực hành phải luôn luôn song hành với nhau,
từ lý thuyết mới tạo nên cơ sở để thực hành. Sau thời gian đào tạo lý thuyết,
Khoa Khoa học xã hội, Trường Đại học Hồng Đức đã tổ chức cho sinh viên đi
thực tập để sinh viên được có cơ hội tiếp cận với thực tế, rút ngắn khoảng cách
giữa lý thuyết và thực tế. Thông qua đợt thực tập giúp sinh viên có những hiểu
biết cơ bản và kinh nghiệm thực tế tại cơ sở thực tập; biết vận dụng kiến thức và
kỹ năng nghề nghiệp đã được đào tào trong suốt khóa học vào thực tế. Từ đó

giúp sinh viên củng cố nhận thức nghề nghiệp, có những định hướng tích cực về
công việc của mình và tạo tiền đề cho sinh viên lựa chọn những công việc phù
hợp với khả năng của bản thân sau khi ra trường.
Trong đợt thực tập này tôi chọn địa điểm thực tập là Phòng Tài nguyên và
Môi trường thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hoá. Phòng được thành lập vào ngày
21/1/2008. Với vị trí thị xã Sầm Sơn là một đô thị du lịch của tỉnh thì phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện có trách nhiệm như thế nào? Tại đây, tôi đã quan
sát thực tế công việc của Phòng và nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình các
cán bộ, chuyên viên Phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng tạo điều kiện giúp
đỡ cho tôi được học hỏi, quan sát các công việc thực tế hàng ngày diễn ra tại
Phòng. Thời gian thực tập thực tế này thực sự là cơ hội tốt để tôi được kiểm
chứng những kiến thức đã được học vào thực tế.
Qua quá trình tìm hiểu tại cơ quan thực tập với sự nhiệt tình giúp đỡ của các
cán bộ chuyên viên ở phòng và sự hướng dẫn nhiệt tình của cô Lê Hà Thanh, tôi
đã hoàn thành bài báo cáo thực tập thực tế với bố cục gồm 3 phần chính:
- Phần mở đầu
- Phần nội dung
Chương 1: Tổng quan về cơ sở thực tập
Chương 2: Nội dung thực tập tại cơ quan
Chương 3: So sánh hoạt động thực tế tại cơ sở với lý thuyết đã học. Đề xuất các
giải pháp đổi mới nội dung chương trình, phương pháp đào tạo
- Phần kết luận và kiến nghị
Mặc dù đã có sự tìm hiểu nghiên cứu song do thời gian có hạn và kiến thức
thực tế còn hạn chế nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được
sự góp ý của thầy cô giáo cũng như các cán bộ, chuyên viên phòng Tài nguyên và
Môi trường thị xã Sầm Sơn để bài báo cáo của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hoá, tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Lương Thị Huyền

5


1.1.

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
Lịch sử hình thành và phát triển

Sầm Sơn có vị trí địa lý:
- Vĩ độ Bắc từ 19o30’00’’ đến 19o48’00’’.
- Kinh độ Đông từ 105o52’00’’ đến 105o56’21’’.
Thị xã Sầm Sơn cách trung tâm thành phố Thanh Hoá 16 km về phía Đông
theo Quốc lộ 47 và tiếp giáp với các đơn vị hành chính sau:
- Phía Bắc giáp huyện Hoằng Hoá;
- Phía Nam giáp huyện Quảng Xương;
- Phía Đông giáp Biển Đông;
- Phía Tây giáp huyện Quảng Xương.
Tổng diện tích tự nhiên (chưa tính các xã mới sát nhập năm 2015) là 1759,6 ha.
Thị xã Sầm Sơn chính thức được thành lập ngày 18 tháng 12 năm 1981 theo
quyết định số 157/QÐ/HÐBT trên cơ sở tách thị trấn Sầm Sơn, 3 xã: Quảng
Tường, Quảng Cư, Quảng Tiến và xóm Vinh Sơn (xã Quảng Vinh) thuộc huyện
Quảng Xương.
Ngày 29 tháng 9 năm 1983, thành lập 2 phường: Bắc Sơn và Trường Sơn trên cơ
sở giải thể thị trấn Sầm Sơn.
Ngày 6 tháng 12 năm 1995, chuyển xã Quảng Tường thành phường Trung Sơn.
Ngày 8 tháng 12 năm 2009, chuyển xã Quảng Tiến thành phường Quảng Tiến.
Từ tháng 4 năm 2012 thị xã Sầm Sơn được công nhận là đô thị loại 3.
Ngày 14 tháng 5 năm 2015, thị xã Sầm Sơn được mở rộng thêm trên cơ sở sáp
nhập thêm 6 xã: Quảng Châu, Quảng Thọ, Quảng Vinh, Quảng Minh, Quảng

Hùng, Quảng Đại thuộc huyện Quảng Xương. Thị xã Sầm Sơn hiện có 11 đơn vị
hành chính gồm 4 phường: Bắc Sơn, Quảng Tiến, Trung Sơn, Trường Sơn và 7
xã: Quảng Châu, Quảng Cư, Quảng Đại,Quảng Hùng, Quảng Minh, Quảng
Thọ, Quảng Vinh.
* Cơ cấu tổ chức UBND huyện
Ủy ban nhân dân thị xã Sầm Sơn bao gồm 1 chủ tịch, 2 phó chủ tịch và 14
phòng/ban chuyên môn. Cụ thể như sau:
Chủ tịch ủy ban nhân dân thị xã: Ông Lê Ngọc Chiến
Hai phó chủ tịch là: Ông Phạm Văn Tuấn và Ông Lê Khắc Nhu
Gồm 14 phòng ban đó là:
1.
2.
3.
4.

Phòng giáo dục và đào tạo
Phòng tư pháp
Phòng lao động – thương binh – xã hội
Phòng văn hóa – thông tin
6


5. Phòng y tế
6. Phòng thanh tra
7. Phòng Nội vụ
8. Văn phòng Hội đồng nhân dân và UBND
9. Ban quản lý dự án
10. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
11. Phòng Tài nguyên và Môi trường
12. Phòng Tài chính và Kế hoạch

13. Phòng quản lý đô thị
14. Ủy ban dân số gia đình và trẻ em
1.2. Chức năng hoạt động của phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Sầm
Sơn
1.2.1. Tên đơn vị thực tập
Phòng Tài Nguyên và Môi Trường thị xã Sầm Sơn.
1.2.2. Địa chỉ: Số 6, đường Lê Lợi, phường Trường Sơn, thị xã Sầm Sơn
1.2.3. Trưởng phòng: Ông Phạm Gia Long
1.2.4. Vị trí, chức năng
1. Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thị xã quản
lý nhà nước về tài nguyên và môi trường gồm: đất đai, tài nguyên nước, khoáng
sản, môi trường, biến đổi khí hậu, biển và hải đảo (đối với các huyện có biển,
đảo).
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân thị xã; đồng
thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Tài
nguyên và Môi trường.
1.2.5. Nhiệm vụ và quyền hạn của phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã
Sầm Sơn
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi
trường.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được
phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên và
môi trường; theo dõi thi hành pháp luật về tài nguyên và môi trường.
3. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp huyện và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
4. Thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử

dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các đối tượng thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
7


5. Theo dõi biến động về đất đai; thực hiện việc lập, quản lý, cập nhật và chỉnh lý
hồ sơ địa chính, xây dựng hệ thống thông tin đất đai cấp huyện.
6. Tham gia xác định giá đất, mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của địa
phương; tổ chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy
định của pháp luật; tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định trưng dụng đất, gia hạn trưng dụng đất.
7. Tổ chức đăng ký, xác nhận và kiểm tra việc thực hiện cam kết bảo vệ môi
trường, đề án bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường và các kế hoạch
phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường trên địa bàn; thực hiện công
tác bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn; lập báo cáo hiện trạng môi trường
theo định kỳ; đề xuất các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề, các cụm
công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn; thu thập, quản lý lưu trữ dữ liệu về tài
nguyên nước, môi trường và đa dạng sinh học trên địa bàn.
8. Tham gia thực hiện các giải pháp ngăn ngừa và kiểm soát các loài sinh vật
ngoại lai xâm hại; tiếp nhận, xử lý thông tin, dữ liệu về các sinh vật biến đổi gen
và sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen, quản lý nguồn gen;
tham gia tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình bảo tồn và phát triển bền
vững các hệ sinh thái, loài và nguồn gen.
9. Thực hiện các biện pháp bảo vệ chất lượng tài nguyên nước, nguồn nước sinh
hoạt tại địa phương; điều tra, thống kê, tổng hợp và phân loại giếng phải trám
lấp; kiểm tra việc thực hiện trình tự, thủ tục, yêu cầu kỹ thuật trong việc trám lấp
giếng.
10. Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện
và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền.

11. Tổ chức đăng ký hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước theo thẩm quyền.
12. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết theo thẩm quyền cho thuê đất
hoạt động khoáng sản, sử dụng hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan
cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản tại địa phương theo quy
định của pháp luật.
13. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác, tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định của pháp luật.
14. Tổ chức thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu và tham
gia cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn cấp
huyện.
15. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, tài
nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, bảo vệ tài nguyên, môi
trường biển và hải đảo (đối với các huyện có biển, hải đảo).
16. Theo dõi, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của
pháp luật về tài nguyên và môi trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống
8


tham nhũng, lãng phí về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật và
phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
17. Ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.
18. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với các tổ chức kinh
tế tập thể, kinh tế tư nhân; tham gia quản lý tổ chức và hoạt động của các hội và
tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
19. Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về tài nguyên
và môi trường đối với công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc
Ủy ban nhân dân cấp xã.

20. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực
hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở
Tài nguyên và Môi trường.
21. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch
công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng,
kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức và
người lao động thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo quy định của pháp luật và
phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
22. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản của Phòng theo quy định của
pháp luật.
23. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý các nguồn tài chính và các dịch vụ
công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
24. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao hoặc theo
quy định của pháp luật.
1.3. Sơ đồ tổ chức và bố trí nhân sự
1.3.1. Sơ đồ tổ chức
Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Sầm Sơn bao gồm trưởng phòng, 2 phó
phòng, 4 chuyên viên và 3 cán bộ hợp đồng.

9


Trưởng phòng
(Phạm Gia Long)

Phó trưởng phòng
(Nguyễn Văn Hiếu)

Chuyên
viên

(Nguyễn
Thế
Hùng)

Cán bộ
hợp đồng
(Nguyễn
Thành
Chung)

Chuyên
viên
(Trịnh
Thanh
Liêm)

Phó trưởng phòng
(Nguyễn Thị Yến)

Cán bộ
hợp đồng
(Nguyễn
Thị Ngọc
Anh)

Chuyên
viên (Đỗ
Thị Hồng)

Cán bộ

hợp đồng
(Đỗ Thị
Chiến)

Chuyên
viên
(Trần
Thị
Xuân)

1.3.2. Nhiệm vụ của lãnh đạo, cán bộ, chuyên viên
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, phòng Tài nguyên và môi trường phân
công công việc cho lãnh đạo, cán bộ phòng để theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ
của từng đồng chí cụ thể như sau:
1. Đ/C Phạm Gia Long - Trưởng phòng:
* Chỉ đạo, quản lý, điều hành chung các mặt công tác của phòng Tài
nguyên và Môi trường theo quy định tại Thông tư liên tịch số 50/2014/TTBTNMT-BNV ngày 28/8/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên
và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thuộc UBND huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh.
* Trực tiếp giải quyết hồ sơ công việc thuộc các lĩnh vực công tác sau:
- Quản lý cán bộ, công chức, viên chức; Tham gia với Sở Tài nguyên và
Môi trường trong việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
làm công tác quản lý tài nguyên môi trường và cán bộ địa chính các xã, phường.
10


- Tổng hợp quy hoạch, kế hoạch về tài nguyên, môi trường, trình Uỷ ban
nhân dân thị xã và tổ chức thực hiện sau khi được xét duyệt.

- Soạn thảo và chỉnh sửa các văn bản hướng dẫn việc thực hiện các quy
hoạch, kế hoạch, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý tài nguyên và
môi trường trước khi trình Uỷ ban Nhân dân thị xã; chỉ đạo kiểm tra việc thực
hiện sau khi Uỷ ban nhân thị xã ban hành.
- Trực tiếp xét cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân
thị xã, trình UBND thị xã quyết định; Tham gia thẩm tra hồ sơ chuyển quyền sử
dụng đất của hộ cá nhân gia đình theo thẩm quyền.
- Tham gia trong các hội đồng giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư
trên địa bàn thị xã.
- Ký các hồ sơ thẩm định xét cấp GCN quyền SD đất, chuyển quyền sử
dụng đất trình UBND thị xã Quyết định.
- Ký các hồ sơ đăng ký thế chấp, xóa đăng ký thế chấp, góp vốn, xóa đăng
ký góp vốn bằng quyền sử dụng đát. Ký điều chỉnh biến động về sử dụng đất trên
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ký các văn bản tờ trình thuộc thẩm quyền
của phòng trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
- Trực tiếp ký duyệt các hồ sơ trình UBND thị xã trong việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất; hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thuộc thẩm quyền
của UBND thị xã.
* Giữ mối quan hệ công tác giữa phòng Tài nguyên và Môi trường với
Thường trực UBND thị, Sở Tài nguyên và Môi trường, các phòng ban chuyên
môn của thị xã và UBND các xã, phường.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân thị xã giao hoặc theo
quy định của pháp luật.
2. Đ/C Nguyên Văn Hiếu - Phó trưởng phòng:
Phụ trách công tác quản lý nhà nước về đất đai bao gồm:
Tham mưu cho Trưởng phòng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các đối tượng
thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân thị xã. Kiểm tra thẩm định và làm các thủ

tục trong việc: Chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất.
Lập kế hoạch sử dụng đất, điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất và tổ chức
kiểm tra việc thực hiện sau khi được Uỷ ban nhân dân thị xã xét duyệt.
Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thống kê, kiểm kê, đăng ký
đất đai; lập và quản lý hồ sơ địa chính; xây dựng hệ thống thông tin đất đai;
Thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện xét duyệt quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của các xã, phường và kiểm tra việc thực hiện sau khi được xét
duyệt;
11


Lập báo cáo thống kê, kiểm kê đất đai theo định kỳ; thu thập, quản lý lưu
trữ tư liệu về tài nguyên và môi trường;
Tổng hợp, theo dõi các biến động về đất đai của các tổ chức, doanh nghiệp.
Quản lý và theo dõi sự biến động đất đai, cập nhật, chỉnh lý các tài liệu về
đất đai và bản đồ phù hợp với hiện trạng sử dụng đất theo hướng dẫn của Sở Tài
nguyên và Môi trường;
Tham mưu cho UBND thị xã xây dựng, điều chỉnh, bổ sung bảng giá đất
hàng năm, xây dựng giá đất ở cụ thể thực hiện các dự án trên địa bàn thị xã.
Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định phương án bồi thường,
hỗ trợ tái định cư các dự án trên địa bàn thị xã.
Trực tiếp phối hợp giải quyết đơn thư tranh chấp, khiếu nại về đất đai trên
địa bàn được phân công phụ trách.
Ký thay trưởng phòng hồ sơ đăng ký thế chấp, xóa thế chấp, góp vốn, xóa
góp vốn bằng quyền sử dụng đất, đính chính giấy chứng nhận QSD đất.
Ký thay các văn bản pháp quy, hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất khi trưởng
phòng đi vắng có sự uỷ quyền của trưởng phòng.
Tham gia cùng Tòa án, Thi hánh án và các đoàn Thanh kiểm tra giải quyết
các đơn thư khiếu nại, tố cáo khi được Trưởng phòng phân công.
Phụ trách và chịu trách nhiệm các nhiệm vụ chuyên môn cũng như trước

pháp luật trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn.
Tham mưu giúp trưởng phòng một số công việc đột xuất khi được phân công.
3. Đ/C Nguyễn Thị Yến - Phó trưởng phòng:
Phụ trách công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực môi trường, tài nguyên
nước, khoáng sản, biển hải đảo gồm:
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, tổ chức thực hiện các quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường tài nguyên nước, khoáng sản, biển và hải đảo
Phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc kiểm tra và thanh tra việc
thi hành pháp luật về môi trường, tài nguyên nước, khoáng sản.
Tổ chức đăng ký, xác nhận và kiểm tra việc thực hiện cam kết bảo vệ môi
trường, đề án bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường và các kế hoạch
phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường.
Tham mưu cho UBND thị xã thực hiện các biện pháp bảo vệ chất lượng tài
nguyên nước, nguồn nước sinh hoạt; điều tra, thống kê, tổng hợp và phân loại
giếng phải trám lấp; kiểm tra việc thực hiện trình tự, thủ tục, yêu cầu kỹ thuật
trong việc trám lấp giếng;
Tổ chức đăng ký hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước
thải vào nguồn nước theo thẩm quyền.
Giúp Ủy ban nhân dân thị xã thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác, tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định của pháp luật.
Tổ chức thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu và
tham gia cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu
12


Giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về môi trường theo quy định của pháp luật. Hướng dẫn và kiểm tra việc sử
dụng, bảo vệ tài nguyên đất, tài nguyên nước, khoáng sản trên địa bàn
Đề xuất giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường khu du lịch; thu thập, quản lý
lưu trữ dữ liệu về tài nguyên nước, môi trường

Được trưởng phòng uỷ quyền ký thay các văn bản pháp quy về: Môi
trường, khiếu nại tố cáo về môi trường.
Ký thay trưởng phòng hồ sơ đăng ký thế chấp, xóa thế chấp, góp vốn, xóa
góp vốn bằng quyền sử dụng đất, đính chính giấy chứng nhận QSD đất.
Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về môi
trường đối với công chức chuyên môn về của các xã, phường.
Phụ trách và chịu trách nhiệm trước trưởng phòng, thường trực UBND thị
xã các nhiệm vụ chuyên môn trong công tác quản lý Nhà nước về môi trường, tài
nguyên nước, khoáng sản, biển và hải đảo trên địa bàn thị xã.
Tham mưu giúp trưởng phòng một số công việc đột xuất khi được phân công.
4. Đ/C Nguyễn Thế Hùng - Chuyên viên.
Chịu trách nhiệm tham mưu cho trưởng phòng trong việc chỉ đạo và giải
quyết các văn bản liên quan đến công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi
trường.
Tổng hợp, theo dõi các biến động về đất đai các cơ sở tôn giáo trên địa
bàn.
Kiểm tra, thẩm định làm các thủ tục trong việc cấp GCNQSD đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, chỉnh sửa bản đồ địa chính,
đăng ký biến động đất đai theo giấy chứng nhận đã cấp; sắp xếp và vào sổ lưu trữ
hồ sơ của xã Quảng Thọ và xã Quảng Đại.
Tham gia kiểm kê, giải phóng mặt bằng các dự án khi được trưởng phòng
phân công.
Trực tiếp phối hợp giải quyết đơn thư tranh chấp, khiếu nại về đất đai trên
địa bàn được phân công phụ trách.
Quản lý, vào sổ cấp giấy chứng nhận QSD đất; Theo dõi biến động trong
quá trình cấp giấy chứng nhận.
Phụ trách và chịu trách nhiệm các nhiệm vụ chuyên môn trong công tác
quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Quảng Thọ và xã Quảng Đại.
Tham gia cùng Tòa án, Thi hánh án và các đoàn Thanh kiểm tra giải quyết
các đơn thư khiếu nại, tố cáo khi được Trưởng phòng phân công.

Tham mưu giúp trưởng phòng một số công việc đột xuất khi được phân công.
5. Đ/C Trần Thị Xuân - Chuyên viên:
Tham mưu cho Trưởng, phó phòng công tác quản lý Nhà nước về môi
trường; Hướng dẫn và kiểm tra việc sử dụng, bảo vệ tài nguyên đất, tài nguyên
khoáng sản, tài nguyên nước, bảo vệ môi trường; phòng chống, khắc phục suy
thoái, ô nhiễm, sự cố môi trường, hậu quả thiên tai;
13


Giúp trưởng phòng dự thảo báo cáo định kỳ hàng tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1
năm, và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho
Uỷ ban nhân dân thị và Sở Tài nguyên và Môi trường; tham mưu các loại văn bản
trình UBND tỉnh, văn bản chỉ đạo của UBND thị xã và phòng Tài nguyên Môi
trường.
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về môi trường;
Tổ chức đăng ký, xác nhận và kiểm tra việc thực hiện cam kết bảo vệ môi
trường, đề án bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường và các kế hoạch
phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường.
Thực hiện việc đăng ký thế chấp, giải chấp; đăng ký góp vốn, xóa góp vốn,
đăng ký biến động về đất đai, đính chính nội dung sai sót trong giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đã cấp cho các đối tượng thuộc thẩm quyền.
Theo dõi, tập hợp tình hình về cải cách hành chính của phòng.
Tham mưu giúp trưởng phòng một số công việc đột xuất khi được phân công.
6. Đ/C Trịnh Thanh Liêm - Chuyên viên:
Kiểm tra thẩm định và làm các thủ tục trong việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất lần đầu, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng
đất, chỉnh sửa bản đồ địa chính theo giấy chứng nhận đã cấp trên địa bàn xã
Quảng Minh, Quảng Hùng và Quảng Châu
Theo dõi biến động về đất đai; cập nhật chỉnh lý các tài liệu và bản đồ về
đất đai; giúp việc trong công tác lập quy hoạch sử dụng đất, điều chỉnh quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Tham gia công tác thống kê, kiểm kê, đăng ký đất đai; lập và quản lý hồ sơ
địa chính; xây dựng hệ thống thông tin đất đai;
Tham gia kiểm kê, giải phóng mặt bằng các dự án khi được trưởng phòng
phân công.
Trực tiếp phối hợp giải quyết đơn thư tranh chấp, khiếu nại về đất đai trên
địa bàn được phân công phụ trách.
Phụ trách và chịu trách nhiệm các nhiệm vụ chuyên môn trong công tác quản
lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Quảng Minh, Quảng Hùng và Quảng Châu.
Tham mưu giúp trưởng phòng một số công việc đột xuất khi được phân công.
7. Đ/c Nguyễn Thành Chung - Cán bộ hợp đồng
Kiểm tra thẩm định và làm các thủ tục trong việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất lần đầu, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng
đất, chỉnh sửa bản đồ địa chính, đăng ký biến động đất đai theo giấy chứng nhận
đã cấp trên địa bàn phường Trung Sơn, xã Quảng Cư và xã Quảng Vinh.
Theo dõi biến động về đất đai; cập nhật chỉnh lý các tài liệu và bản đồ về
đất đai; giúp việc trong công tác lập quy hoạch sử dụng đất, điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

14


Phụ trách và chịu trách nhiệm các nhiệm vụ chuyên môn trong công tác
quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn phường Trung Sơn, xã Quảng Cư và xã
Quảng Vinh.
Tham gia công tác thống kê, kiểm kê, đăng ký đất đai; lập và quản lý hồ sơ
địa chính; xây dựng hệ thống thông tin đất đai;
Tham mưu giúp trưởng phòng một số công việc đột xuất khi được phân công.
8. Đ/c Đỗ Thị Hồng - Chuyên viên
Tham mưu cho Trưởng, phó phòng công tác quản lý Nhà nước về môi

trường; Hướng dẫn và kiểm tra việc sử dụng, bảo vệ tài nguyên đất, tài nguyên
khoáng sản, tài nguyên nước, bảo vệ môi trường; phòng chống, khắc phục suy
thoái, ô nhiễm, sự cố môi trường, hậu quả thiên tai;
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về môi trường;
Tham mưu các biện pháp bảo vệ chất lượng tài nguyên nước, nguồn nước
sinh hoạt; điều tra, thống kê, tổng hợp và phân loại giếng phải trám lấp; kiểm tra
việc thực hiện trình tự, thủ tục, yêu cầu kỹ thuật trong việc trám lấp giếng;
Tổ chức đăng ký hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước
thải vào nguồn nước theo thẩm quyền.
Tham mưu giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường theo
quy định của pháp luật. Hướng dẫn và kiểm tra việc sử dụng, bảo vệ tài nguyên
đất, tài nguyên nước, khoáng sản trên địa bàn
Đề xuất giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường khu du lịch; thu thập, quản lý
lưu trữ dữ liệu về tài nguyên nước, môi trường
Kiểm tra thẩm định và làm các thủ tục trong việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất lần đầu, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng
đất, chỉnh sửa bản đồ địa chính, đăng ký biến động đất đai theo giấy chứng nhận
đã cấp trên địa bàn phường Quảng Tiến, Bắc Sơn và Trường Sơn.
Phụ trách và chịu trách nhiệm các nhiệm vụ chuyên môn trong công tác
quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn Quảng Tiến, Bắc Sơn và Trường Sơn.
Tham mưu giúp trưởng phòng một số công việc đột xuất khi được phân công
9. Đ/c Đỗ Thị Chiến - Cán bộ hợp đồng
Tham mưu cho Trưởng, phó phòng công tác quản lý Nhà nước về môi
trường; Hướng dẫn và kiểm tra việc sử dụng, bảo vệ tài nguyên đất, tài nguyên
khoáng sản, tài nguyên nước, bảo vệ môi trường; phòng chống, khắc phục suy
thoái, ô nhiễm, sự cố môi trường, hậu quả thiên tai;
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về môi trường;
Tham mưu cho UBND thị xã thực hiện các biện pháp bảo vệ chất lượng tài
nguyên nước, nguồn nước sinh hoạt; điều tra, thống kê, tổng hợp và phân loại
giếng phải trám lấp; kiểm tra việc thực hiện trình tự, thủ tục, yêu cầu kỹ thuật

trong việc trám lấp giếng;
Tổ chức đăng ký hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước
thải vào nguồn nước theo thẩm quyền.
15


Tham mưu các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, tài nguyên
thiên nhiên khác theo quy định của pháp luật.
Tổ chức thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu và
tham gia cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu
Tham mưu giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường theo
quy định của pháp luật. Hướng dẫn và kiểm tra việc sử dụng, bảo vệ tài nguyên
đất, tài nguyên nước, khoáng sản trên địa bàn
Đề xuất giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường khu du lịch; thu thập, quản lý
lưu trữ dữ liệu về tài nguyên nước, môi trường.
Theo dõi phần mềm TD office, lưu trữ công văn đến và đi của phòng.
Nhận hồ sơ cấp GCNQSD đất, chuyển quyền sử dụng đất, đăng ký biến
động đất đai tại Bộ phận 1 cửa thị xã chuyển đến và theo dõi tiến độ giải quyết hồ
sơ của các đồng chí được giao phụ trách địa bàn.
Tham mưu giúp trưởng phòng một số công việc đột xuất khi được phân công
10. Đ/c Nguyễn Thị Ngọc Anh - Cán bộ hợp đồng
Vẽ và in giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất trên địa bàn thị xã của các hồ sơ cấp GCNQSD đất lần
đầu, chuyển quyền sử dụng đất, bổ sung tài sản trên đất.
Thực hiện các công việc đột xuất khi được trưởng, phó phòng phân công.
1.3.3. Họ tên chuyên viên hướng dẫn thực tập tại đơn vị: Chuyên viên
Trịnh Thanh Liêm

16



CHƯƠNG 2: NỘI DUNG THỰC TẬP TẠI PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG THỊ XÃ SẦM SƠN
2.1. Mô tả nhiệm vụ được giao:
Nhiệm vụ 1: Đọc các văn bản, Nghị quyết về đất đai, thu hồi đất, cấp
GCNQSD đất và bảo vệ môi trường của Thị xã Sầm Sơn và của Sở Tài nguyên
Môi trường Tỉnh Thanh Hoá để nắm rõ cách thức làm việc và biết cách quản lý
tài nguyên, cụ thể là tài nguyên đất để tạo cơ sở cho việc đi vào quản lý trên thực
tế. Sau khi đọc các văn bản, nghị quyết đó mình rút ra được những ý chính chung
trong quản lý như thế nào rồi từ đó mới bắt tay vào việc tìm hiểu cụ thể các công
việc của phòng Tài nguyên Môi trường thị xã.
Qua quá trình đọc tôi đã nắm được sơ bộ về các văn bản, nghị quyết về đất
đai Tôi được cán bộ hướng dẫn giao cho nhiệm vụ “tìm hiểu thực trạng sử dụng
tài nguyên đất trên địa bàn thị xã Sầm Sơn trong năm 2015”. Qua bản báo cáo
thuyết minh tổng hợp của thị xã, cán bộ hướng dẫn yêu cầu tôi nắm được những
vấn đề gì qua việc tìm hiểu đó rồi báo cáo lại cho cán bộ hướng dẫn bằng văn
bản.
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu về trình tự, thủ tục cho thuê đất, giao đất, thu hồi
đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thông qua luật đất đai và thực tế
công việc mà phòng đang làm. Yêu cầu của cán bộ hướng dẫn là qua việc tìm
hiểu đó mình rút ra được trình tự và thủ tục tiến hành các công việc trên như thế
nào.
Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu hiện trạng sử dụng đất ở thị xã Sầm Sơn giai đoạn
2010 -2015.
2.2. Phương thức làm việc của cá nhân: Hoạt động cụ thể qua các tuần
Tuần 1: Từ 28/03 – 03/04: Tìm hiểu sơ bộ về phòng tài nguyên và môi trường thị
xã Sầm Sơn, tìm hiểu chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận để làm quen và nắm
được sơ đồ tổ chức của phòng.

17



Trong tuần này tôi được cán bộ hướng dẫn giao tìm hiểu về các quyết định,
văn bản nghị quyết về đất đai để nắm được sơ bộ về công tác quản lý đất đai như
công tác kiểm kê, thống kê đất đai, thủ tục và cách thức thu hồi đất, cách giao
đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…
Nội dung cụ thể công việc là: Đọc các văn bản sau:
1) Nghị định của chính phủ số 43/2014/NĐ- CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.
2) Thông tư số 23/2014/TT – BTNMT về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyển sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3) Thông tư số 24/2014/TT – BTNMT về hồ sơ địa chính.
4) Thông tư số 25/2014/TT – BTNMT về bản đồ địa chính.
5) Thông tư số 26/2014/TT – BTNMT về Quy trình và Định mức Kinh tế - kỹ
thuật xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành.
6) Thông tư số 29/2014/TT – BTNMT về Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
7) Thông tư số 30/2014/TT – BTNMT Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
8) Thông tư số 34/2014/TT – BTNMT Quy định về xây dựng, quản lý, khai thác
hệ thống thông tin đất đai.
9) Nghị định của chính phủ số 45/2014/NĐ- CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 Quy
định về thu tiền sử dụng đất.
10) Thông tư số 76/2014/TT – BTC hướng dẫn Nghị định 45 về thu tiền sử dụng
đất.
11) Nghị định của chính phủ số 46/2014/NĐ- CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 Quy
định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước..
12) Quyết định số 156/2006/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2006 của UBND
tỉnh Thanh Hoá về việc sửa đổi bổ sung quyết định số 39/2005/QĐ-UBND ngày

21 tháng 3 năm 2005 của UBND tỉnh Thanh Hoá về giao đất gắn với cấp giấy

18


chứng nhận quyền sử dụng đất ở hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnhThanh
Hoá.
13) Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/9/2009 của chính phủ Về cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
14) Điều 38 về các trường hợp thu hồi đất thuộc Luật đất đai.
15) Điều 128 về trình tự, thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng
đất (Luật đất đai).
Tuần 2 (Từ 04/4 – 10/04): Cán bộ hướng dẫn cho cách sắp xếp, phân tách hồ sơ
đăng ký, chuyện nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
Sau đó, ghi các hồ sơ trên vào sổ đăng ký hồ sơ.
Tuần 3 (Từ 11/04 – 17/04): Cán bộ hướng dẫn cho cách nhập dữ liệu trong hồ sơ
đăng ký thế chấp và xóa thế chấp quyền sử dụng đất.
Tuần 4 (Từ 18/04 – 24/04): Tìm hiểu trình tự, thủ tục cho thuê đất, giao đất, thu
hồi đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tuần 5 (Từ 25/04 – 1/05): Cán bộ hướng dẫn quy cách kiểm tra hồ sơ về cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tuần 6 (Từ 02/05 – 08/05): Cán bộ hướng dẫn cho cách nhập dữ liệu hồ sơ cấp
giấy chứng nhận sử dụng đất.
Tuần 7 (Từ 09/05 – 15/05): Đọc báo cáo thuyết minh kế hoạch sử dụng đất năm
2016 của thị xã Sầm Sơn.
Tuần 8 (Từ 16/05 – 22/05): Tìm hiểu hiện trạng sử dụng tài nguyên đất trên địa
bàn thị xã Sầm Sơn giai đoạn 2010 – 2015. Qua thực trạng đánh giá được ưu
điểm và những hạn chế trong việc sử dụng đất, quản lý đất đai của thị xã trong
giai đoạn trên.
Tuần 9 (Từ 23/05 – 29/05): Đi khảo sát thực tế tại một số cơ sở trong thị xã để

biết được quá trình làm việc của địa phương về hiện trạng sử dụng đất. Từ đó có
thể đưa ra những phương hướng chính sách phù hợp.
Tuần 10: Từ 30/05 – 05/06: Tiến hành viết báo cáo và nộp cán bộ hướng dẫn
chỉnh sửa và hoàn thiện báo cáo. Nội dung cụ thể công việc:
- Viết đề cương trình cán bộ hướng dẫn
19


- Triển khai nội dung viết theo đề cương đã lập
- Hoàn thiện báo cáo.
2.3. Quy trình thực hiện
- Khi đi khảo sát thực tế cần đem theo những vật dụng cần thiết như: sổ
sách ghi chép, bút, máy ảnh...
- Tiến hành thu thập số liệu về hiện trạng sử dụng đất từ thực tế và phòng
Thống kê, sau đó xử lý số liệu.
- Trình bày kết quả nghiên cứu và đánh giá của bản thân để cán bộ hướng
dẫn xem xét, sửa chữa những thiếu sót.
2.4. Kết quả đạt được
2.4.1. Tìm hiểu sơ bộ các Nghị quyết, Thông tư và luật đất đai
- Đã làm quen với đơn vị và nắm được cơ cấu tổ chức các phòng ban của
phòng và chức năng của từng bộ phận.
- Biết được quy trình nhập dữ liệu vào sổ kiểm kê đấi đai, cách làm hồ sơ
cấp GCNQSDD.
- Tìm hiểu các Nghị quyết, Thông tư và Luật đất đai:
+ Đã đọc sơ bộ các Nghị quyết, Thông tư và điều khoản liên quan trong luật
đất đai.
+ Đã nắm được sơ bộ về các Nghị Quyết, Thông tư và các điều khoản
trong luật đất đai liên quan đến nhiệm vụ được giao về số, nội dung sơ bộ.
+ Nắm được đối tượng, trình tự, thủ tục trong các trường hợp liên quan đến đất
đai như việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất.
2.4.2. Trình tự, thủ tục cho thuê đất, giao đất, thu hồi đất và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất
Nắm được trình tự, thủ tục và các trường hợp cho thuê đất, giao đất và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cụ thể:
Căn cứ, trình tự, thủ tục giao đất:(Quyết định số 39/2005/QĐ-UB ngày
21/3/2005 của UBND TỉnhThanh Hoá)
- Căn cứ giao đất:
20


+ Quy hoạch sử dụng đất của từng cấp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
+ Kế hoạch sử dụng đất 5 năm cấp huyện đã được UBND Tỉnh phê duyệt.
+ Mặt bằng quy hoạch chia lô đất ở được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
+ Quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch để xây dựng điểm khu dân
cư nông thôn được cấp thẩm quyền phê duyệt.
+ Đơn xin giao đất ở và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ gia
đình, cá nhân.
- Trình tự giao đất:
+ Căn cứ vào quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt,
UBND cấp xã hoặc cơ quan đang quản lý, sử dụng đất lập tờ trình đề nghị cấp có
thẩm quyền cho phép khảo sát lựa chọn địa điểm quy hoạch chia lô đất ở nộp
phòng tài nguyên môi trường cấp huyện.
+ Phòng tài nguyên và môi trường tham mưu cho UBND cấp huyện phê
duyệt chủ đầu tư (bằng văn bản).
+ Chủ đầu tư liên hệ với các cơ quan liên quan để lập bản vẽ thiết kế phân
lô đất ở, lập hồ sơ thu hồi đất và lập phương án giải phóng mặt bằng trình cấp
thẩm quyền phê duyệt.
+ Chủ đầu tư nộp hồ sơ tại phòng tài nguyên môi trường để phòng tham

mưu trong việc xác định quỹ đất giao.
+ Sau khi được xét duyệt thì chủ đầu tư phải thông báo công khai việc các
khu đất quy hoạch chia lô, giá từng lô đất, giá đền bù và các loại chi phí khác
theo quy định để nhân dân biết và nộp hồ sơ xin giao đất.
- Về thủ tục xét duyệt danh sách các đối tượng được giao đất:
+ Hộ gia đình, cá nhân xin giao đất viết đơn theo mẫu quy định và nộp cho
chủ đầu tư hoặc phòng tài nguyên môi trường cấp huyện- nơi có đất quy hoạch (kèm
theo các hồ sơ có liên quan đến việc được ưu tiên xét duyệt giao đất- nếu có).
+ Chủ đầu tư: Tiếp nhận đơn xin giao đất của các đối tượng. Lập hội đồng
tư vấn giao đất để xem xét và đề xuất ý kiến đối với các trường hợp giao đất.

21


Lập tờ trình kèm danh sách trích ngang các đối tượng được xét duyệt đề nghị
giao đất theo hình thức định giá, công khai tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất; nộp
cho phòng tài nguyên môi trường (kèm theo các loại hồ sơ quy định có liên quan).
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường: Thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực
địa(lập biên bản kiểm tra) và trình UBND cấp huyện phê duyệt danh sách đối
tượng được giao đất theo hình thức định giá, chuyển danh sách các đối tượng
được giao đất đã được phê duyệt đến chi cục thuế, UBND phường, xã, thị trấn và
chủ đầu tư.
- Về thủ tục giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
+ Hộ gia đình cá nhân được duyệt đối tượng giao đất:
Nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ về đất tại kho bạc nhà nước cấp
huyện theo thông báo của chi cục thuế và nộp các chi phí thiết kế phân lô, bồi
thường, giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng (nếu có), chi phí thông báo công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Đến văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (nơi có văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất) hoặc đến cấp xã đăng ký quyền sử dụng đất theo quy

định.
+ Chủ đầu tư: tập hợp các chứng từ, tờ khai nộp tiền sử dụng đất, lệ phí
trước bạ và quyết định miễn giảm tiền sử dụng đất (nếu có); đơn xin cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo tờ trình xin giao đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất nộp tại phòng tài nguyên môi trường cấp huyện.
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện ký quyết định
giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình cá nhân và tổ
chức giao đất tại hiên trường quy định.
 Trình tự thủ tục giao đất,cho thuê đất (Điều 128 Luật đất đai)
Thủ Tục: Gồm 2 bộ hồ sơ, mỗi bộ gồm:
+ Đơn xin giao lại đất, cho thuê đất
+ Dự án đầu tư (Đối với tổ chức theo quy định của pháp luật về đầu tư)
+ Giấy phép đầu tư (Đối với người Việt nam định cư ở nước ngoài theo
quy định của pháp luật về đầu tư).
22


Trình tự :
- Làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi
chưa có bản đồ địa chính.
- Quyết định giao lại đất hoặc ký hợp đồng thuê đất
- Thông báo cho người sử dụng đất biết (để nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền
thuê đất theo quy định của pháp luật)
- Gửi lại quyết định giao lại đất hoặc hợp đồng thuê đất kèm theo trích lục
bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính đến cơ quan tìa nguyên môi trường
thuộc UBND cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
 Trình tự, thủ tục thu hồi đất (Tham khảo Điều 130,131,132,133 Luật
đất đai):
- Cơ quan Tài nguyên Môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực
địa khi cần thiết, trình UBND cùng cấp quyết định thu hồi đất.

- UBND cấp có thẩm quyền xem xét, ký và gửi cho cơ quan tài nguyên và
Môi trường trực thuộc quyết định thu hồi đất, chỉ đạo xử lý xác định giá trị còn
lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy
định của pháp luật.
- Trường hợp thu hồi đất sau khi quy hoạch mà chưa có dự án đầu tư thì tổ
chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt
bằng.
* Công tác giao đất, cấp giấy CNQSD đất
Bảng 1: Kết quả cấp giấy CNQSD đất ở của thị xã Sầm Sơn năm 2015
STT
1
2
3
4
5

Đơn vị hành chính

Diện tích tự Diện tích đã Tổng số giấy

Phường Trường Sơn
Phường Bắc Sơn
Phường Trung Sơn
Phường Quảng Tiến
Xã Quảng Cư
Tổng

nhiên (ha)
410,86
173,28

233,2
323,41
642,81
1783,56

cấp (ha)
0,29
0,19
0,44
0,88
3,02
4,82

đã cấp (giấy)
9
9
24
63
106
211
(Nguồn: [10])

Tổng số giấy CNQSD đất ở cho hộ gia đình, cá nhân năm 2015 của thị xã Sầm
Sơn là 211 giấy đã cấp . Với tổng diện tích là 4,82 ha.
23


2.4.3 Hiện trạng sử dụng tài nguyên đất trên địa bàn thị xã Sầm Sơn giai đoạn
2010 – 2015
2.4.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiện trạng sử đụng đất

a) Điều kiện tự nhiên
* Địa hình:
Có các dạng địa hình cơ bản sau:
- Khu vực phía đông trục đường Nguyễn Du: Có độ dốc thoải rất nhỏ
khoảng 1 - 1,50. Khu vực biển chiều bãi tắm có độ dốc thoải lý tưởng từ 0,5 - 1 0
rất thuận lợi cho việc tắm biển. Do đặc điểm thuỷ văn của cửa Hới và Trường Lệ
nên khu vực này không có sa bồi kể cả phù du và huyền phù, cốt địa hình khu
vực này khoảng 2,5 - 3,0 m.
- Dạng địa hình cồn cát ven biển: Là dải cát cao nằm ở phía tây đường
Nguyễn Du. Đây chính là khu dân cư hiện hữu của cả thị xã và có địa hình tương
đối bằng phẳng, dốc thoải từ Đông sang Tây khoảng 1,5 - 2 0, cốt địa hình từ 3,5 4,0 m.
- Dạng địa hình trũng: Nằm phía tây đường Lý Tự Trọng giáp sông Đơ và
phía Đông Bắc xã Quảng Cư là vùng ruộng trũng, đầm hồ ngập mặn có độ dốc
thoải từ 1 - 1,50, cốt địa hình khoảng 0,5 - 1,5 m.
- Dạng địa hình núi: Bao gồm toàn bộ khu vực núi Trường Lệ. Do đặc
điểm kiến tạo dạng địa hình này khá đa dạng và phong phú tạo nên những cảnh
quan thiên nhiên kỳ vĩ. Có thảm thực vật và nguồn nước ngầm phong phú. Đây
chính là khu vực có dạng địa hình thuận lợi cho du lịch sinh thái.
Tóm lại: Địa hình thị xã Sầm Sơn ngoài phần núi chủ yếu là bằng phẳng, hơi
dốc ra biển. Chiều rộng Tây - Đông hẹp, chiều dài theo hướng Bắc - Nam.
b. Khí hậu thời tiết:
Khí hậu Sầm Sơn là khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa hè có nhiệt độ mát mẻ,
mùa Đông ấm áp cụ thể như sau:
- Nhiệt độ: Tổng nhiệt độ năm 8.6000C (tiêu chuẩn nhiệt đới phải đạt từ 750
- 9500C/ năm). Trong năm chia làm 2 mùa rõ rệt.
Mùa lạnh từ tháng 12 - tháng 3 nhiệt độ trung bình 200C
Mùa nóng từ tháng 5 - tháng 9 nhiệt độ trung bình 250C
- Mưa: Tổng lượng mưa trung bình khoảng 1.600 - 1900 mm nhưng biến
động rất nhiều. Năm ít mưa chỉ đạt 1.000 mm, năm nhiều mưa có thể đạt
3.000mm, trong năm chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa ít mưa từ tháng 12 - tháng 4

tổng lượng mưa chiếm 15 % cả năm, mùa nhiều mưa (tháng 5 - tháng 11) Tháng
8 nhiều mưa nhất thường đạt tới 896 mm, trong 24 giờ có thể đạt tới 700 mm.
Nửa cuối mùa lạnh thường có mưa phùn.
Nhìn chung tính biến động lớn nhất là đặc điểm nổi bật của chế độ mưa Sầm
Sơn, điều này dẫn tới nhiều khó khăn trong khai thác nguồn nước, hay bị hạn hán
hoặc bão lụt.
- Độ ẩm:
+ Độ ẩm của không khí 85% bình quân cả năm cao nhất vào tháng 3 là 90
%, thấp nhất vào tháng 7 là 81%.
24


- Nắng: Hàng năm có 1700 giờ nắng trong đó tháng 7 có nắng nhiều nhất,
tháng 2 là tháng ít nhất.
- Gió bão: Sầm Sơn là cửa ngõ đón gió từ Biển Đông thổi vào, tốc độ gió khá
mạnh, gió chủ đạo vẫn là gió Đông Nam, tốc độ trung bình 1,5 - 1,8 m/s.
Khí hậu Sầm Sơn tuy có sự phân chia rõ rệt theo mùa, nhưng có tác động
điều hòa của biển nên khí hậu tương đối dễ chịu: Mát vào mùa Hè, ít lạnh vào
mùa Đông. Khá phù hợp cho tắm biển, tham quan, nghỉ dưỡng và phù hợp cho sự
sinh trưởng của nhiều loại cây trồng, vật nuôi.
c. Thuỷ văn: Sầm Sơn trực tiếp chịu ảnh hưởng chế độ thuỷ văn của sông
Mã (sông Đơ nằm phía Tây thị xã Sầm Sơn ít ảnh hưởng đến thuỷ văn Sầm Sơn).
- Sông Mã đổ ra biển hàng năm khoảng 17 tỷ m 2 nước, riêng cửa Hới
khoảng 14 tỷ m2 nước.
Mùa cạn (từ tháng 11 - tháng 5) chiếm khoảng 22% tổng lượng nước cả năm.
Mùa lũ (từ tháng 6 - tháng 10) chiếm 78%, lũ lụt lớn xảy ra vào tháng 8
tháng 9. Điều đáng chú ý là trong trường hợp lũ lớn gặp gió bão hoặc gió mùa
Đông Bắc mức nước ở cửa sông lên rất cao.
- Thuỷ văn ở Sầm Sơn là chế độ triều không thuần nhất chu kỳ triều trên
dưới 24 giờ, ngoài ra cũng có bán nhật triều nhưng rất ít, thời gian triều lên ngắn

(khoảng 9 - 10 giờ), thời gian triều xuống (từ 14 giờ - 15 giờ). Nhìn chung, triều
Sầm Sơn là cực yếu trung bình trong một ngày biên độ trung bình chỉ khoảng
1,5m lớn nhất là 3,0m. Cách cửa Hới 40 km xem như triều đã tắt.
Độ mặn: Độ mặn ở cửa sông không vượt quá 3,5% trên sông Mã cách Hới
29 km độ mặn của nước chỉ đạt 0,02% bằng nước tự nhiên.
b, Điều kiện kinh tế - xã hội
- Thực hiện kế hoạch năm 2015, thị xã có nhiều thuận lợi để phát triển
kinh tế như; Năm du lịch quốc gia 2015 được tổ chức tại Thanh Hóa, trong đó
Sầm Sơn được chọn trong những địa điểm chính để tổ chức các sự kiện; hình ảnh
của du lịch Sầm Sơn tiếp tục được cải thiện rõ nét; nhiều doanh nghiệp trong và
ngoài địa bàn tiếp tục đầu tư mạnh về cơ sở hạ tầng du lịch, nhất khu nghỉ dưỡng
cao cấp của tập đoàn FLC tổ chức được nhiều sự kiện góp phần nâng tầm của du
lịch Sầm Sơn ... Tuy vậy, du lịch Sầm Sơn vẫn gặp không ít khó khăn thách thức,
đó là: Thời tiết cuối hè không thuận lợi cho du lịch biển, các địa phương trong và
ngoài tỉnh tiếp tục có sự đầu tư mạnh mẽ cho phát triển du lịch, hình thành và đi
vào khai thác nhiều khu du lịch Biển cũng là một thách thức không nhỏ trong
việc thu hút du khách. Bên cạnh đó, một số dư âm về tiêu cực của hoạt động dịch
vụ du lịch đã phần nào tiếp tục làm ảnh hưởng đến du lịch của thị xã. Song với sự
nổ lực cố gắng của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân
trên địa bàn thị xã đã vượt qua khó khăn, nỗ lực phấn đấu đạt được nhiều thành
tích trên các lĩnh vực; kinh tế - xã hội của thị xã năm 2015 vẫn giữ được ổn định
và có bước phát triển.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế ước đạt 18,8%, cao hơn 0,2% so với năm 2014
2.4.3.2 Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng

25


×