Tuần:
Tiết:
Tên bài: Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt.
1. Mục đích yêu cầu:
-Nắm được những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt. Đồng thời có ý thức rèn luyện thói quen
và năng lực sử dụng tiếng Việt theo các yêu cầu.
2. Phương pháp, phương tiện:
-Phương pháp: Đọc hiểu, vấn đáp, phân tích-phát hiện, nêu vấn đề, thảo luận nhóm,…
-Phương tiện: Giáo án, sách giáo khoa, sách giáo viên, bảng phụ.
3. Tiến trình:
-Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, việc chuẩn bị bài của HS.
-Kiểm tra bài cũ: hãy cho biết để viết tốt một bài văn thuyết minh chúng ta cần phải có
những điều gì?
-Dẫn vào bài mới: Từ khi các em cắp sách đến trường đã được dạy đọc viết tiếng Việt.
Nhìn chung là các em tuân thủ tốt những điều mà thầy cô truyền dạy. Ngày nay, chúng ta
không chỉ dừng lại ở việc sử dụng đúng mà còn vươn tới yêu cầu cao hơn, đó là sử dụng
tiếng Việt- tiếng mẹ đẻ sao cho đạt hiệu quả cao nhất để lời nói, bài viết của chúng ta hay,
hấp dẫn đối với người nghe, người đọc. Để làm được điều đó là một việc vừa khó lại vừa
dễ. Khó là khi chúng ta không biết và dẽ là khi chúng ta đã biết: biết được những yêu cầu
về sử dụng tiếng Việt.
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
GV: yêu cầu HS đọc mục I.1 SGK và
trả lời:
a) Những câu trong mục a) mắc lỗi
gi? Cho biết cách sửa.
HS: trao đổi và trả lời
b) Xác định các từ ngữ địa phương
trong đoạn hội thoại ở mục b) và thay
thế bằng các từ ngữ toàn dân tương
ứng.
GV: gọi HS đọc phần Ghi nhớ về
ngữ âm và chữ viết trong SGK.
GV: yêu cầu HS đọc mục I.2 SGK .
a).Phát hiện và chữa lỗi những từ
trong các câu đã cho.
Xác định những câu đúng trong số
các câu đã cho.
I. Sử dụng đúng các chuẩn mực của tiếng Việt:
1. Về ngữ âm và chữ viết:
a)
Câu 1: Dùng sai cặp phụ âm cuối c/t :giặc giặt
Câu 2:Dùng sai cặp phụ âm đầu d/r:dáo ráo
Câu 3:Dùng sai cặp thanh điệu ?/ ~:lẽ lẻ
b) Từ ngữ địa phương Từ ngữ toàn dân tương ứng
nhưng mà dưng mờ
bẩu bảo
mờ mà
Ghi nhớ :
2.Về từ ngữ:
a)
Câu 1:…anh ấy vẫn hiên ngang đến phút chót(sai về cấu tạo)
Câu 2: …các vấn đề mà thầy giáo truyền đạt/thụ(nhầm lần từ
HV gần âm, gần nghĩa)
Câu 3: số người mắc bệnh và chết vì bệnh truyền nhiễm
…/số người mắc bệnh truyền nhiễm và chết…(sai về kết hợp
từ)
Câu 4: Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt được điều
trị tích cực bằng thứ thuốc mà khoa Dược tích cực pha chế.…
(sai về kết hợp từ)
b)
Câu 2,3,4 đúng
Câu 1: yếu điểm điểm yếu
Câu 5: linh động sinh động
Ghi nhớ :
GV: gọi HS đọc phần Ghi nhớ về từ
ngữ trong SGK.
GV: yêu cầu HS đọc mục I.3 SGK
và trả lời các câu hỏi:
a) Phát hiện và chữa lỗi những từ
trong các câu đã cho.
b) Xác định những câu đúng trong
các câu đã cho. Chỉ ra nguyên nhân
câu sai.
c) Sắp xếp các câu đã cho để tạo
thành đoạn văn có liên kết.
HS:sắp xếp
GV:nghe HS trả lời. Treo bảng phụ.
GV: Tổng kết nội dung về phần ngữ
ở phần Ghi nhớ.
GV:gọi HS đọc phần Ghi nhớ về ngữ
pháp.
GV:gọi HS đọc mục I.4 SGK và trả
lời các câu hỏi.
a) Chữa lỗi dùng từ không đúng
phong cách trong các câu đã cho
b) Nhận xét các từ ngữ thuộc phong
cách ngôn ngữ sinh hoạt ở đoạn văn
3.Về ngữ pháp:
a) Phát hiện và chữa lỗi :
-Câu không phân định rõ các thành phần trạng ngữ và chủ ngữ.
Có mấy cách chữa( tuỳ vào vị trí các câu trong VB, vào mối quan
hệ của câu nầy với câu khác trong VB)
+Bỏ từ “qua”
+Bỏ từ “của”thay thế vào đó bằng dấu phẩy(,)
+Bỏ các từ “đã cho”và thay thế vào đó bằng dấu phẩy(,)
-Cả câu chỉ mới là một cụm danh từ được phát triển dài,chưa
đủ các thành phần chính. Cách chữa: tạo cho câu có đủ 2 thành
phần chính.
+Đó là lòng tin tưởng sâu sắc của những thế hệ cha anh
vào lực lượng măng non và xung kích, những lớp người sẽ
tiếp bước họ (thêm từ ngữ làm chủ ngữ).
+Lòng tin tưởng sâu sắc của những thế hệ cha anh vào lực
lượng măng non và xung kích, những lớp người sẽ tiếp
bước họ, đã được biểu hiện trong tác phẩm (thêm từ ngữ làm
vị ngữ).
b) Câu 2,3,4 :đúng
Câu 1 sai, vì:không phân định rõ thành phần phụ đầ câu với
chủ ngữ.
c) Nhìn chung sai không phải trong phạm vi từng câu mà sai
chủ yếu ở mối liên hệ, sự liên kết giữa các câu: lộn xộn, không
loogic → cần sắp xếp lại các câu, các vế câu và thay đổi một số
từ ngữ để ý của đoạn mạch lạc và phát triển theo trình tự hợp lí
“TK và TV đều là con gái của ông bà Vương viên ngoại. Họ
sống êm đềm dưới một mái nhà, hòa thuận và hạnh phúc
cùng cha mẹ. Họ đều có những nét xinh đẹp tuyệt vời. TK
là một thiếu nữ tài sắc vẹn toàn. Vẻ đẹp của nàng hoa cũng
phải ghen, liễu cũng phải hờn. còn TV có nét đẹp đoan
trang, thùy mị. Về tài thì TK hơn hẳn TV. Thế nhưng, nàng
đâu có được hưởng hạnh phúc.”
Ghi nhớ :
4. Về phong cách ngôn ngữ:
a) - Hoàng hôn (buổi chiều tà, muộn) chỉ được dùng trong văn thơ
(P/c ngôn ngữ nghệ thuật), không dùng trong biên bản hành chánh
→chữa lại: buổi chiều.
- Hết sức (tương đương với các từ chỉ mức độ cao:rất, quá,
…)chỉ được dùng trong ngôn ngữ nói (thuộc p/c ngôn ngữ sinh
hoạt). Đây là văn bản nghị luận → chữa lại: rất / vô cùng.
b) Lời thoại của Chí phèo có những từ ngữ thuộc ngôn ngữ nói
trong p/c ngôn ngữ sinh hoạt.
-Các từ xưng hô: bẩm, cụ, con.
-Thành ngữ: trời tru đất diệt, một thước cắm dùi không có
GV: Gọi HS đọc to toàn bộ phần Ghi
nhớ trong SGK
-Các từ ngữ mang sắc thái khẩu ngữ: sinh ra, có dám nói ngoa,
quả, về làng về nước, chả làm gì nên ăn.
→ Những từ ngữ trên không thể dùng trong một lá đơn đề nghị,
dù mục đích lời nói của Chí phèo là lời khẩn cầu, giống mục đích
của một lá đơn đề nghị. Đơn đề nghị là văn bản thuộc p/c ngôn
ngữ hành chính. Vì thế,cách dùng từ diễn đạt phải khác lời nói.
Chẳng hạn, trong lá đơn thì cần phải viết “tôi cam đoan điều đó
là đúng sự thật” thay vì nói “con có dám nói gian thì trời tru đất
diệt”
Ghi nhớ:
GV: gọi HS đọc mục II.1 SGK và trả
lời các câu hỏi trong SGK
GV: gọi HS đọc mục II.2 SGK và trả
lời các câu hỏi trong SGK
GV: gọi HS đọc mục II.3 SGK và trả
lời các câu hỏi trong SGK
GV: gọi HS chốt lại: Cần sử dụng
ngôn ngữ sao cho đạt tính sáng tạo
nghệ thuật để có hiệu quả giao tiếp
cao. Muốn thế, phải vận dụng linh
hoạt, sáng tạo ngôn ngữ theo các
phương thức chuyển hóa, các phép tu
từ.
HS: đọc phần Ghi nhớ cuối mục II.
GV: hướng dẫn HS làm bài tập 1
SGK(trang 68)
II. Sử dụng hay, đạt hiệu quả giao tiếp cao:
1. Trong câu tục ngữ, “đứng” và “quỳ” được dùng với nghĩa
chuyển. Chúng không biểu hiện các tư thế cuả con người mà theo
phép ẩn dụ → biểu hiện nhân cách,phẩm giá.
-“Chết đứng”: là chết hiên ngang,có khí phách cao đẹp.
-“Sống quỳ”: là quy lụy, hèn nhát.
Việc dùng từ “đứng” và “quỳ” như vậy mang lại tính hình tượng
và biểu cảm hơn(nếu nói: “chết vinh hơn sống nhục” thì không có
hình tượng)
2. Cụm từ “chiếc nôi xanh” và “cái máy điều hòa khí hậu” đều
biểu thị cây cối nhưng mang tính hình tượng và biểu cảm hơn.
“Chiếc nôi xanh” và “cái máy điều hòa”là những vật mang lại lợi
ích cho con người. Dùng chúng để biểu hiện cây cối vừa có tính
cụ thể, vừa tạo được cảm xúc và thẩm mĩ.
3. Đoạn văn dùng phép đối và phép điệp (“ai có súng dùng sung,
ai có gươm dùng gươm…”). Đồng thời nhịp điệu dứt khoát,khỏ
khoắn ( “ai có súng -dùng súng, ai có gươm- dùng gươm, cuốc,
thuổng, gậy gộc…”) tạo cho lời kêu gọi mang âm hưởng vang dội,
tác động mạnh mẽ đến người nghe và người đọc.
Ghi nhớ:
** Củng cố: Gọi HS nhắc lại các yêu cầu về sử dụng tiếng Việt: ngữ âm và chữ viết, từ
ngữ, ngữ pháp, phong cách ngôn ngữ.
**Dặn dò:
hướng dẫn HS về nhà làm bài tập 2, 3 / SGK
Nội dung bảng phụ sử dụng cho tiết dạy
“TK và TV đều là con gái của ông bà Vương viên ngoại. Họ sống êm đềm dưới một
mái nhà, hòa thuận và hạnh phúc cùng cha mẹ. Họ đều có những nét xinh đẹp
tuyệt vời. TK là một thiếu nữ tài sắc vẹn toàn. Vẻ đẹp của nàng hoa cũng phải
ghen, liễu cũng phải hờn. còn TV có nét đẹp đoan trang, thùy mị. Về tài thì TK hơn
hẳn TV. Thế nhưng, nàng đâu có được hưởng hạnh phúc.”