Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh đồng tháp đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (627.06 KB, 26 trang )

TÀI LIỆU TUYÊN TRUYỀN
Đề án tái cơ cấu ngành nông ngiệp tỉnh Đồng Tháp
đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030
(Kèm theo Công văn số 1803-CV/BTGTU ngày 29 tháng 5 năm 2015
của Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ)
---------I. GIỚI THIỆU
Trong hơn 25 năm qua, nông nghiệp nông thôn đã đạt được thành tựu khá
toàn diện và to lớn cùng quá trình phát triển của đất nước. Nông nghiệp tăng
trưởng với tốc độ khá cao theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao năng suất;
đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia; xuất khẩu chiếm vị thế cao trên
thị trường thế giới...
Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi
thế của khu vực nông nghiệp nông thôn và chưa đồng đều giữa các vùng. Nông
nghiệp phát triển kém bền vững, tốc độ tăng trưởng giảm dần, sức cạnh tranh
thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất, quy mô sản xuất nhỏ,
phân tán; năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng hàng nông sản thấp. Bên cạnh
đó, đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn còn thấp, tỷ lệ hộ
nghèo cao, chênh lệch giàu, nghèo giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng
còn lớn, môi trường ô nhiễm, đa dạng sinh học suy giảm, rừng tự nhiên tiếp tục
bị tàn phá, tài nguyên khoáng sản bị khai thác bừa bãi, năng lực thích ứng, đối
phó với thiên tai còn nhiều hạn chế.
Là vùng trọng điểm nông nghiệp của Việt Nam, Đồng bằng sông Cửu
Long cũng có cùng thành công và thất bại, có cùng thế mạnh và điểm yếu của
toàn nền kinh tế và của ngành nông nghiệp. Đồng Tháp là một tỉnh trọng điểm
nông nghiệp của ĐBSCL, nhu cầu tái cơ cấu ngành nông nghiệp cũng trở nên vô
cùng cấp thiết. Bài toán tái cơ cấu ngành nông nghiệp là bài toán quan trọng
nhất Tỉnh phải giải ngay lúc này vì đó là lợi thế quan trọng và lâu dài, là giải
pháp khôi phục kinh tế trong tầm tay của Đảng bộ, Chính quyền và Nhân dân
Tỉnh. Về lâu dài, bài toán khó khăn nhất là vấn đề lao động đi ra từ nông thôn.
Việc làm, thu nhập và nhất là cơ hội để đa số cư dân nông thôn dựa trên chính
sức mình và tài nguyên của quê hương tiến vào xã hội tương lai. Đồng Tháp trả


lời được câu hỏi này thì Đồng bằng Sông Cửu Long, nông thôn nông nghiệp
Việt Nam có chung câu trả lời.
II. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG THÁP
1. Tăng trưởng và chuyển đổi cơ cấu kinh tế
Đồng Tháp là tỉnh thuần nông. Tuy đã có thành tựu ấn tượng về tăng
trưởng công nghiệp - xây dựng trong thời gian qua nhưng tỉnh vẫn chưa hình
thành rõ những mũi đột phá về cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư làm cơ sở cho phục
hồi tăng trưởng và tái cơ cấu kinh tế trong thời gian tới.
GDP nông nghiệp năm 2012 đạt 14.211 tỷ đồng, chiếm 36% tổng GDP
của địa phương. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp Đồng Tháp giai đoạn 2005-2012


2
chuyển biến tích cực theo hướng giảm trồng trọt (từ 68,2% xuống còn 56,5%),
tăng thủy sản (từ 16,2% lên 30,4%). Chăn nuôi Đồng Tháp chiếm tỷ trọng thấp
trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp (7% năm 2012). Lâm nghiệp chiếm tỷ trọng
không đáng kể. Xuất khẩu của Đồng Tháp tăng nhanh với hai sản phẩm chủ lực
là thủy sản và lúa gạo.
2. Môi trường đầu tư hấp dẫn
Trong giai đoạn 2006 - 2012, tỉnh đã ban hành và thực hiện hàng loạt các
chủ trương, chính sách khuyến khích nhằm thu hút doanh nghiệp đầu tư. Theo
đánh giá của cuộc điều tra PCI, năm 2012 chỉ số năng lực cạnh tranh của Tỉnh
Đồng Tháp cao nhất cả nước, đây là lợi thế hết sức quan trọng của một tỉnh
không có sự khác biệt nhiều về điều kiện tự nhiên và kinh tế với các tỉnh khác
trong vùng, thể hiện nỗ lực lớn để Đồng Tháp thu hút đầu tư của các doanh
nghiệp ngoài Tỉnh.
III. MỤC TIÊU TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH ĐỒNG
THÁP
1. Mục tiêu chung
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp Đồng Tháp nhằm nâng cao giá trị gia tăng

và phát triển nông nghiệp bền vững dựa trên đổi mới hình thức tổ chức sản xuất;
đẩy mạnh liên kết giữa sản xuất và thị trường, ứng dụng khoa học công nghệ;
chuyên môn hóa nông dân, tạo việc làm ổn định, chuyển dịch lao động ra khỏi
khu vực nông nghiệp; nâng cao thu nhập, đời sống của dân cư nông thôn; bảo vệ
môi trường sinh thái và xây dựng nông thôn mới.
2. Mục tiêu đến năm 2020
Tốc độ tăng trưởng 4,5%/năm giai đoạn 2011-2015 và 5%/năm giai đoạn
2016-2020;
Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng những
ngành có giá trị, có thị trường như chăn nuôi, hoa màu, cây ăn trái, hoa kiểng,
tôm càng xanh, cá đồng;
Tăng quy mô sản xuất nông nghiệp, phát triển mô hình cánh đồng liên
kết, sản xuất gắn với tiêu thụ, hình thành các cụm công nghiệp - dịch vụ trung
tâm, các vùng chuyên canh hoàn chỉnh hạ tầng phục vụ sản xuất và sau thu
hoạch như: lò sấy, kho chứa, công trình bảo quản sau thu hoạch;
Bước đầu hình thành đội ngũ nông dân chuyên nghiệp. Đẩy mạnh đào tạo
nghề phi nông nghiệp và chuyển lao động nông thôn ra khỏi lĩnh vực nông
nghiệp, xuống còn khoảng 50% lao động xã hội. Phát triển đa dạng các loại hình
ngành nghề thu hút nhiều lao động, du lịch nông thôn;
Chương trình xây dựng nông thôn mới phát triển mạnh với ít nhất 50% số xã
cơ bản đạt tiêu chuẩn. Nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn lên 2 lần so với
hiện nay. Giảm tỷ lệ nghèo nông thôn 2% mỗi năm. Phát huy dân chủ cơ sở, sự tự
chủ của cộng đồng, huy động sức mạnh toàn xã hội để phát triển nông thôn;
Từng bước hiện đại hóa nông nghiệp, ứng dụng khoa học công nghệ, cơ
giới hóa, áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn thị trường trong sản xuất


3
các mặt hàng chiến lược như lúa gạo, cá tra và xoài, đảm bảo an ninh sinh học
trong chăn nuôi, bảo vệ môi trường.

3. Mục tiêu đến năm 2030
Tốc độ tăng trưởng GDP nông lâm thủy sản tương đương với giai đoạn
2016-2020;
Phát triển đồng bộ các vùng chuyên canh nông nghiệp có các cụm công
nghiệp - dịch vụ trung tâm với kết cấu hạ tầng hiện đại. Hoàn thiện kinh tế hợp
tác, trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp, hiệp hội, hoàn chỉnh liên kết dọc theo
ngành hàng, kết nối giữa sản xuất - chế biến - kinh doanh;
Tạo bước đột phá trong thu hút đầu tư tư nhân trong và ngoài tỉnh. Phát
triển kinh tế dịch vụ, thương mại, du lịch nông thôn để thu hút lao động nông
thôn, giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp xuống 25% lao động xã hội;
Cơ bản hoàn thành chương trình xây dựng nông thôn mới;
Bảo vệ tài nguyên tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học.
IV. QUAN ĐIỂM TÁI CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP TỈNH ĐỒNG THÁP
1. Phát huy ưu thế của Tỉnh về sản xuất nông nghiệp làm động lực phát
triển kinh tế - xã hội hiệu quả và vững bền. Lấy tái cơ cấu ngành nông nghiệp
làm trọng tâm tái cơ cấu kinh tế chung của Tỉnh;
2. Thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp theo cơ chế thị trường, dựa trên các
ngành hàng có lợi thế, nâng cao chất lượng, hiệu quả. Nhà nước làm tốt vai trò
kiến tạo phát triển thông qua đổi mới cơ chế, chính sách, thể chế và các hỗ trợ
cần thiết, Phát huy tinh thần tự chủ, tự lực của dân cư nông thôn, lấy nông dân
làm chủ thể của quá trình phát triển;
3. Lấy khoa học công nghệ và đổi mới quan hệ sản xuất làm động lực cho
tăng trưởng;
4. Sản xuất nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, tập trung, hiện đại, hướng
về xuất khẩu. Chủ động và kiên quyết tổ chức chuyển đổi lao động ra khỏi nông
nghiệp thông qua các kênh thị trường đa dạng từ xuất khẩu lao động đến tạo việc
làm mới trong và ngoài tỉnh;
5. Lấy liên kết sản xuất và tiêu thụ làm trung tâm của quá trình tái cơ cấu
ngành nông nghiệp. Tập trung phát triển kinh tế hợp tác và thu hút các thành
phần kinh tế làm nhiệm vụ hàng đầu.

V. ĐỊNH HƯỚNG TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH
ĐỒNG THÁP
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp nhằm phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế
trong sản xuất nông nghiệp của Tỉnh trên cơ sở cơ cấu lại nội bộ ngành, cơ cấu
lại lao động, áp dụng khoa học công nghệ với kết cấu hạ tầng đồng bộ; sản xuất
gắn với tiêu thụ, trên cơ sở phát huy vai trò của kinh tế hợp tác, liên kết đa dạng.
1. Đổi mới thị trường
Phát triển các thị trường xuất khẩu có giá trị cao (Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản…);
Phát triển các thị trường mới có quy mô lớn đặc biệt là các thị trường mới
nổi và có triển vọng như Trung Quốc và các nước Đông Á;


4
Duy trì và phát triển các thị trường truyền thống phía Nam, đồng thời phát
triển thị trường mới có tiềm năng tại các tỉnh, thành miền Bắc.
2. Xây dựng chuỗi ngành hàng và vùng chuyên canh
Xác định những ngành hàng có lợi thế và có tiềm năng thị trường để tập
trung phát triển;
Xác định địa bàn thuận lợi nhất để xây dựng vùng chuyên canh tại các
vùng chuyên canh, đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng, dịch vụ kỹ thuật để sản xuất
thuận tiện, hỗ trợ cơ giới hóa và sản xuất quy mô lớn; hình thành các cụm hạt
nhân có cơ sở hạ tầng hiện đại;
Tập trung xây dựng một số chuỗi ngành hàng chiến lược, tăng đầu tư cho
chế biến sâu nhằm nâng cao giá trị gia tăng.
3. Đổi mới thể chế
Phát triển liên kết ngang và liên kết dọc theo toàn chuỗi giá trị, đẩy mạnh
liên kết trong chuỗi giá trị;
Đổi mới cung cách quản lý nhà nước, nâng cao chất lượng quản lý hành
chính công;
Phát triển hiệp hội ngành hàng với sự tham gia của tất cả tác nhân trong

chuỗi giá trị, Phát triển liên kết công - tư, khuyến khích tư nhân tham gia xây
dựng cơ sở hạ tầng và cung cấp dịch vụ công (các trục đường chính, cầu cảng,
kho tàng, cấp nước, cấp điện, nghiên cứu khoa học, khuyến nông...);
Phát triển các tổ chức cộng đồng.
4. Đổi mới động lực
Phát triển khoa học công nghệ;
Phát triển tài nguyên con người;
Sử dụng hiệu quả tài nguyên tự nhiên theo hướng bền vững.
5. Huy động các nguồn vốn đầu tư
Phát huy vai trò trung tâm của đầu tư tư nhân trong tất cả các lĩnh vực;
Tập trung đầu tư công vào các hoạt động xúc tác cho các công trình và
dịch vụ an sinh xã hội, dịch vụ môi trường thiết yếu để thu hút đầu tư tư nhân;
Phát triển các hình thức liên kết công - tư;
Tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài kết hợp với vốn viện trợ ODA.
6. Tăng cường liên kết vùng
Xây dựng và phát triển liên kết vùng dựa trên quy hoạch chung cả vùng
ĐBSCL;
Phát triển các cụm công nghiệp thu hút nhiều lao động như dệt may, da
giày để thu hút các doanh nghiệp từ TP.HCM tới sản xuất, kinh doanh, rút lao
động ra khỏi nông nghiệp;
Phát triển liên kết toàn diện với Campuchia và Lào để phát huy thế mạnh
của Tỉnh về nông nghiệp, thương mại, du lịch…
VI. NỘI DUNG CỦA TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP
1. Lựa chọn 5 ngành hàng nông sản có lợi thế, có khả năng cạnh tranh và
có thị trường là lúa gạo, cá tra, xoài, vịt và hoa kiểng để phát triển nên những


5
vùng chuyên canh có các cụm công nghiệp - dịch vụ hỗ trợ làm hạt nhân. Phát
triển công nghiệp chế biến và dịch vụ tiếp thị.

2. Trong từng ngành hàng gắn bó quyền lợi, chia sẻ rủi ro, mở rộng liên
kết ngang nhằm tăng quy mô sản xuất và kết nối mọi tác nhân dọc theo chuỗi
giá trị để kết nối sản xuất với kinh doanh, tiêu thụ nông sản.
3. Tổ chức các chương trình xây dựng thương hiệu, áp dụng tiêu chuẩn
thống nhất hướng vào các thị trường xuất khẩu có giá trị cao và mở rộng các thị
trường tiềm năng trong và ngoài nước.
4. Chuyên môn hóa nông dân, chuyển lao động nông nghiệp sang thị
trường lao động chính thức trong Tỉnh, trong nước và xuất khẩu thông qua
doanh nghiệp và nghiệp đoàn.
5. Đẩy mạnh cơ giới hóa và áp dụng khoa học công nghệ. Tăng năng suất
và hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Đổi mới giáo dục - đào tạo, phát triển, phát
huy tối đa tài nguyên con người.
6. Đầu tư công và tài trợ quốc tế nhằm tháo gỡ các nút thắt và làm xúc tác
để huy động đầu tư xã hội. Thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế.
VII. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG
NGHIỆP TỈNH ĐỒNG THÁP
1. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất
Xác định vùng chuyên canh; đảm bảo quỹ đất ổn định để thu hút đầu tư
vào các cụm công nghiệp - dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp;
Nới lỏng quy định đất lúa để chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo
tín hiệu thị trường; nghiên cứu, xác định vùng an toàn dịch bệnh, an toàn môi
trường cho phát triển chăn nuôi và thủy sản;
Rà soát việc sử dụng đất công trên địa bàn Tỉnh, đảm bảo việc sử dụng có
hiệu quả nguồn đất công.
2. Thu hút đầu tư tư nhân và hỗ trợ liên kết doanh nghiệp - nông dân
Ưu đãi cao nhất để thu hút các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động (dệt
may, da giày...) và các doanh nghiệp nằm trong cụm công nghiệp - dịch vụ gắn
với vùng chuyên canh và có hợp đồng liên kết với nông dân;
Đơn giản thủ tục cấp phép đầu tư và đăng ký hoạt động đối với các doanh
nghiệp chế biến nông sản khác;

Xây dựng chương trình thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển đối tác công
- tư với các công ty nước ngoài nhằm nối kết trực tiếp sản xuất nông nghiệp
Đồng Tháp với chuỗi giá trị toàn cầu.
3. Tăng quy mô và sử dụng hiệu quả đầu tư công
Xây dựng hệ thống hạ tầng của Tỉnh nối kết với các trục giao thông chính
do Trung ương xây dựng, đặc biệt là các huyện vùng ngập sâu. Tăng đầu tư cơ
sở hạ tầng nông thôn hoặc thủy lợi nội đồng phục vụ sản xuất, đặc biệt, hệ thống
đê bao cho vùng sản xuất chuyên canh cây ăn trái và vùng hoa cây cảnh;
Tăng kinh phí đầu tư nạo vét kênh mương trong vùng chuyên canh phục
vụ giao thông thủy;


6
Huy động đối tác công - tư để phát triển giao thông nông thôn, cầu cảng,
hệ thống điện phục vụ sản xuất - kinh doanh nông nghiệp;
Hình thành chương trình huy động vốn vay ưu đãi ODA cho phát triển cơ
sở hạ tầng.
4. Đẩy mạnh cơ giới hóa
Hỗ trợ vốn và lãi suất tín dụng nông dân và hợp tác xã mua, bảo hành, bảo
dưỡng đi kèm với việc đào tạo sử dụng máy móc tại các vùng chuyên canh. Đặc
biệt, hệ thống làm phẳng ruộng bằng công nghệ laser và máy gặt đập liên hợp
cho sản xuất lúa gạo;
Củng cố cầu, đường, mở rộng quy mô bờ thửa để vận chuyển bằng xe cơ
giới thuận tiện.
5. Phát triển kinh tế trang trại
Hình thành quỹ phát triển kinh tế trang trại từ nguồn ưu đãi của Nhà nước
và các tổ chức quốc tế nhằm hỗ trợ tối đa cho các trang trại có quy mô lớn, đảm
bảo tiêu chuẩn chất lượng;
Ưu đãi nông dân trong vùng chuyên canh được công nhận là nông dân
giỏi như: hỗ trợ tích tụ (tạo điều kiện vay vốn mua đất, trợ cấp tiền thuê đất, hỗ

trợ thủ tục mua bán đất), hỗ trợ tham gia hợp tác xã, liên kết với doanh nghiệp.
6. Phát triển kinh tế hợp tác
Hình thành quỹ bảo lãnh tín dụng cho các HTX vay vốn ưu đãi mua máy,
xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất;
Hỗ trợ việc thành lập các HTX mới như thông tin, đào tạo, tư vấn kiến
thức quản lý… Khuyến khích và hỗ trợ các HTX thành lập các tổ cung cấp dịch
vụ như làm đất, phun rải phân bón và thuốc BVTV, thu hoạch bằng cơ giới.
7. Đẩy mạnh việc rút lao động ra khỏi nông nghiệp
Xây dựng chương trình hỗ trợ đào tạo nghề và tạo việc làm để chuyển lao
động nông nghiệp đi làm việc tại các địa phương khác và quốc gia khác;
Xây dựng chương trình cung cấp thông tin về thị trường lao động (doanh
nghiệp, địa bàn, điều kiện làm việc, điều kiện ăn ở, giá cả thị trường, quy định,
luật lệ...);
Hỗ trợ việc làm (hỗ trợ vay vốn, thủ tục, hỗ trợ kết nối doanh nghiệp với
người lao động...);
Hỗ trợ xây dựng tổ chức nghiệp đoàn của lao động di cư trong và ngoài
nước (đăng ký, quỹ hoạt động, tổ chức, bảo hiểm, thông tin...).
8. Cải cách hành chính
Đổi mới hoạt động quản lý nhà nước để hỗ trợ doanh nghiệp, tập trung
vào những dịch vụ công mới (phát triển thị trường, xúc tiến thương mại, quản lý
chất lượng, phòng chống rủi ro, bảo vệ môi trường…);
Hình thành các quỹ hoạt động từ nguồn ngân sách phục vụ công tác cung
cấp dịch vụ công (nghiên cứu khoa học, khuyến nông, xúc tiến thương mại...)
với sự tham gia đánh giá hiệu quả của cả các đối tượng được hưởng lợi.


7
9. Phát triển nguồn nhân lực, tăng cường thu hút và đào tạo tri thức
Thu hút chuyên gia: Hình thành quỹ lương và trợ cấp thỏa đáng để thu hút
chuyên gia đáp ứng đủ trình độ vào những vị trí then chốt;

Thu hút cán bộ trí thức: Chọn lựa cán bộ có năng lực, trẻ; khoán quỹ
lương, trao quyền tự chủ để lấy thu bù chi cho các đơn vị, hỗ trợ nhà ở... Đào tạo
và thu hút trí thức trẻ về công tác tại địa bàn nông thôn: cấp học bổng những
năm cuối cho các sinh viên giỏi, ưu tiên vào biên chế, cho vay vốn mở dịch vụ
nếu ở khu vực tư nhân;
Huy động các nhà tài trợ quốc tế hỗ trợ kỹ thuật trong quá trình xây dựng
các chương trình/đề án phục vụ tái cơ cấu nông nghiệp Đồng Tháp. Hình thành
chương trình huy động hỗ trợ kỹ thuật của các tổ chức quốc tế về mô hình tổ
chức sản xuất - kinh doanh, liên kết chuỗi giá trị, hợp tác xã, ban điều hành
ngành hàng, nối kết thị trường lao động, tổ chức nghiệp đoàn cho lao động di cư
phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp Đồng Tháp.
VIII. TIỀM NĂNG, THẾ MẠNH VÀ CƠ HỘI ĐẦU TƯ VÀO NÔNG
NGHIỆP ĐỒNG THÁP
1. Tiềm năng, thế mạnh của Đồng Tháp
Đồng Tháp là tỉnh nằm trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, gần
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, cách thành phố Hồ Chí Minh 165km về phía
Tây Nam, có diện tích tự nhiên 3.374km2, dân số gần 1,7 triệu, được chia thành
12 đơn vị hành chính gồm 9 huyện, 1 thị xã và 2 thành phố. Đồng Tháp có hệ
thống giao thông bộ nối với thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Cần Thơ và các
tỉnh trong khu vực, giao thông thủy thuận tiện, có 7 cửa khẩu tiếp giáp với nước
bạn Campuchia.
Đồng Tháp mang đặc thù là một tỉnh sản xuất nông nghiệp với các sản
phẩm có thế mạnh như: lúa gạo, thủy sản, cây ăn trái, hoa kiểng với tốc độ tăng
trưởng kinh tế là 5,9%/năm giai đoạn 2011 - 2013. Tổng diện tích gieo trồng cây
hàng năm trên 540.000ha, sản lượng lúa 3,3 triệu tấn đứng hàng thứ 3 so với cả
nước; trong đó, có 47,3% diện tích lúa chất lượng cao và trên 86.000ha sản xuất
theo quy mô cánh đồng lớn gắn với liên kết tiêu thụ, đứng đầu khu vực ĐBSCL.
Tỉnh còn có 450 cơ sở xay xát và chế biến gạo với tổng công suất trên 2,3 triệu
tấn gạo/năm. Sản xuất hoa màu cây công nghiệp ngắn ngày như bắp, đậu nành,
khoai, ớt và rau đậu các loại với trên 30.000 ha.

Đồng Tháp có trên 600ha diện tích trồng hoa kiểng, là một trong 3 vùng
trồng hoa nổi tiếng ở khu vực ĐBSCL; trong đó, làng hoa Sa Đéc có lịch sử trên
300 năm với hơn 3000 loài hoa kiểng khác nhau như: hoa hồng, hoa cúc, sứ,
bonsai, kiểng cổ và kiểng lá... Tỉnh có trên 23.000ha trồng cây ăn trái với các
loại cây ăn trái nổi tiếng như: xoài, nhãn, quýt hồng... với sản lượng trên
200.000 tấn/năm. Trong đó, diện tích trồng xoài có trên 9.300ha, chiếm 18%
diện tích xoài cả vùng ĐBSCL, có diện tích lớn nhất cả nước, sản lượng 75.000
tấn/năm, phổ biến với giống xoài Cát Chu Cao Lãnh, xoài Cát Hoà lộc. Các
vùng sản xuất xoài tập trung như huyện Cao Lãnh, TP.Cao Lãnh đang từng bước
áp dụng các biện pháp thực hành nông nghiệp tốt GAP, GlobalGAP đã thu hút


8
nhiều nhà đầu tư trong, ngoài nước quan tâm liên kết tiêu thụ và xuất khẩu sang
Hàn Quốc, New Zealand, Bangladesh. Bên cạnh các nông sản phổ biến, Tỉnh
còn có trên 30 sản phẩm nông nghiệp đặc thù địa phương, trong đó có 9 sản
phẩm được Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam cấp chứng nhận như: Quýt hồng Lai
Vung, Xoài Cát Chu Cao Lãnh, Xoài Cao Lãnh, Cá tra giống Hồng Ngự, Kiệu
Hội An Đông, Khoai môn Mỹ An Hưng, ớt Thanh Bình, Khô tứ quý và khô cá
lóc Tràm Chim.
Với ưu thế về mặt nước, thủy sản được coi là thế mạnh thứ 2 sau cây lúa
với diện tích có khả năng nuôi trồng thủy sản trên 70.000ha. Nghề nuôi thủy sản
phát triển rộng khắp trên địa bàn, trong đó, chủ lực là cá tra, tôm càng xanh.
Ngành công nghiệp cá tra Đồng Tháp hiện đứng đầu cả nước với sản lượng đạt
386.000 tấn/năm (bằng 30% của cả nước). Toàn Tỉnh, có 1.645 cơ sở sản xuất
đạt 20 tỷ cá bột và 2 tỷ cá giống/năm với 20 nhà máy chế biến thủy sản với tổng
công suất thiết kế 429.200 tấn/năm; 26 nhà máy sản xuất thức ăn thủy sản với
tổng công suất thiết kế trên 3,31 triệu tấn/năm.
Đồng Tháp đã quy hoạch 06 khu công nghiệp tập trung với quy mô lớn
đảm bảo về hạ tầng, thuận tiện về giao thông đường bộ và đường thủy; quy

hoạch 34 cụm công nghiệp với tổng diện tích hơn 2.000 ha, trong đó có 19 cụm
đã được lập quy hoạch chi tiết với diện tích gần 1.000ha. Tỉnh có Trường Đại
học Đồng Tháp, Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp, Trường Cao đẳng
nghề Đồng Tháp đào tạo từ trung cấp đến đại học, bình quân hàng năm từ 2.5003.000 học viên. Có quy mô dân số và lao động tương đối lớn trong khu vực
ĐBSCL, dân số tỉnh gần 1,7 triệu người, lực lượng lao động (dân số từ 15 tuổi
trở lên) có khoảng 994 ngàn người, chiếm 9,6% tổng lao động vàng khu vực
ĐBSCL. Đây là một lợi thế tương đối lớn về quy mô lao động của Tỉnh so với
các tỉnh khác trong khu vực.
Từ năm 2012, Đồng Tháp đã vươn lên tốp đầu của cả nước về chỉ số năng
lực cạnh tranh (CPI) cấp tỉnh, thu hút đầu tư, hợp tác phát triển sản xuất kinh
doanh, nhất là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Năm 2014, với sự quan tâm
giúp đỡ của Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương, Đồng Tháp đã ký kết hợp
tác nghiên cứu, ứng dụng sản xuất hoa kiểng công nghệ cao với tập đoàn các
doanh nghiệp Hà Lan; hợp tác hỗ trợ đào tạo nhân lực phát triển sản xuất nông
nghiệp với tỉnh Ibaraki Nhật Bản; hợp tác tài trợ của tập đoàn nông nghiệp và
phát triển nông thôn Hàn quốc (KRC) và Ngân hàng thế giới trong lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp.
Đồng Tháp đang xây dựng thí điểm Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp;
trong đó, tập trung tái cơ cấu 05 nhóm ngành hàng chủ lực: lúa gạo, cá tra, xoài,
hoa kiểng và vịt. Tỉnh đang đẩy mạnh đổi mới cơ chế, chính sách và hiện đang
trình Chính phủ cho phép triển khai thí điểm một số chính sách thực hiện tái cơ
cấu ngành nông nghiệp như: Chính sách hỗ trợ 50% lãi suất vay khi thuê đất mở
rộng quy mô sản xuất và san bằng mặt ruộng; thí điểm cơ chế đối tác “công - tư”
trong phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, xây dựng các khu, cụm công nghiệp dịch vụ tại các vùng chuyên canh, phát triển các chuỗi giá trị ngành hàng nông


9
nghiệp chủ lực; chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư khoa học công nghệ, xây dựng thương hiệu sản phẩm, đầu tư hạ tầng cho các HTX, liên
hiệp HTX; chính sách thí điểm hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng nông nghiệp
công nghệ cao trong sản xuất hoa kiểng ở thành phố Sa Đéc theo Luật Công

nghệ cao; đồng thời, cho phép trang trại, hợp tác xã, tổ hợp tác có đăng ký sản
xuất, kinh doanh các lĩnh vực ưu tiên đầu tư của Tỉnh được hưởng các chính
sách hỗ trợ như doanh nghiệp theo Nghị định 210/2013/NĐ-CP…
Thời gian qua, từ nguồn vốn của Trung ương và ngân sách Tỉnh đã đầu tư
các cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; đặc biệt, là các hệ thống
đường giao thông nông thôn, các hệ thống đê bao bảo vệ lúa, cây ăn trái... khá
thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa về đường bộ lẫn đường thủy. Song song
đó, Tỉnh đặc biệt quan tâm đến công tác cải cách thủ tục hành chính với phương
châm đảm bảo trách nhiệm, công khai, minh bạch, lắng nghe và giải quyết kịp
thời những yêu cầu chính đáng của doanh nghiệp, nhà đầu tư.
2. Một số nội dung cần hỗ trợ, hợp tác, đầu tư
Đồng Tháp có tiềm năng lớn về sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là ngành
hàng lúa gạo, cá tra, xoài, hoa kiểng và vịt. Tuy nhiên, thực tế cho thấy hoạt
động sản xuất, chế biến và xuất khẩu nông sản còn nhiều bất cập như: giá trị
thương mại của sản phẩm chưa cao, lợi nhuận sản xuất kinh doanh còn thấp, cân
bằng cung cầu chưa tốt, người nuôi còn bị thua lỗ. Mặt khác, do phần lớn nguồn
nhân lực phục vụ trong nông nghiệp chưa qua đào tạo về quản lý, khả năng
nghiên cứu thị trường, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đặc biệt là ứng
dụng các tiêu chuẩn thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP). Vì vậy, Đồng
Tháp rất cần sự chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ, hợp tác và đầu tư của Chính phủ và
các Doanh nghiệp trong và ngoài nước cho các vấn đề sau:
(1) Phát triển nông nghiệp bền vững, ứng phó biến đổi khí hậu toàn cầu
tác động đến sản xuất nông nghiệp. Tập trung công tác tổ chức sản xuất, chế
biến và tiêu thụ nông thuỷ sản nhằm nâng cao toàn bộ chuỗi giá trị, đặc biệt là
ngành hàng lúa gạo, cá tra, xoài, hoa kiểng và vịt.
(2) Ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất để nâng cao năng suất, chất
lượng và hiệu quả sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, thủy sản, nhất là trong lĩnh
vực công nghệ cao, di truyền chọn giống, nghiên cứu vắc xin phòng bệnh, công
nghệ nuôi sạch và thân thiện với môi trường.
(3) Cơ giới hoá và tự động hóa trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản, chế

biến nông sản, thủy sản.
(4) Đầu tư phát triển các cụm công nghiệp dịch vụ phục vụ sản xuất nông
nghiệp như: Công nghiệp chế biến nông sản, rau, quả, gia súc, gia cầm; công
nghiệp chế biến phụ phẩm nông nghiệp và phụ phẩm nhà máy chế biến; các hình
thức công nghiệp chế biến chuyên sâu, công nghệ cao.
(5) Kinh nghiệm phát triển thị trường, xây dựng hệ thống phân phối cân
bằng cung cầu trong sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp, thủy sản.
Tổ chức đưa nông sản vào các hệ thống phân phối của doanh nghiệp nước ngoài
tại Việt nam và xuất khẩu ra các thị trường tiềm năng.


10
(6) Hỗ trợ đào tạo nhân lực phục vụ sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản, đặc
biệt huấn luyện nông dân, hợp tác xã nâng cao năng lực quản lý, tổ chức sản
xuất và kinh doanh. Xúc tiến việc làm và chuyển dịch lao động nông nghiệp,
nông thôn.
3. Một số chính sách ưu đãi đầu tư tại Đồng Tháp
Đồng Tháp hiện đang vận dụng linh hoạt những chính sách của Trung
ương theo hướng có lợi cho doanh nghiệp và phù hợp với quy định pháp luật,
đặc biệt là các chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai và khoa học công
nghệ để đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp và nông thôn. Tỉnh sẽ tạo mọi
điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư có thể hoàn thành thủ tục sớm nhất, tiếp
cận nguồn vốn dễ dàng, đáp ứng mặt bằng nhanh nhất, điều kiện hạ tầng, nguồn
nhân lực cho nhà đầu tư. Cụ thể như sau:
- Doanh nghiệp sẽ được cung cấp kịp thời các nhu cầu điện, nước đúng
tiêu chuẩn, chất lượng tới chân hàng rào nhà máy; được cung cấp các dịch vụ
bưu chính - viễn thông tiện lợi nhất tại địa bàn hoạt động. Ngân sách Tỉnh hỗ trợ
50% kinh phí đào tạo tay nghề cho công nhân theo dự án được duyệt thông qua
các Trường, Trung tâm dạy nghề trong Tỉnh (tối đa không quá 1.500.000
đồng/01 lao động)

- Các nhà đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn trên địa bàn Tỉnh sẽ
được đảm bảo các quyền lợi và nghĩa vụ theo luật đầu tư, Nghị định
108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 và Nghị định 210/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ.
Các hỗ trợ, ưu đãi đầu tư trên được giải quyết nhanh khi nhà đầu tư thực
hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Tỉnh sẽ căn cứ tình hình thực
tế để điều chỉnh, có những chính sách phù hợp nhằm hỗ trợ tốt nhất cho nhà đầu
tư khi hoạt động ở tỉnh Đồng Tháp.
Riêng khi đầu tư vào các huyện thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn (Hồng Ngự, Tân Hồng, Tam Nông, Tháp Mười), ở các danh
mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi khó khăn như: dự án sử dụng thường xuyên từ
5.000 lao động trở lên, đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp, khu kinh tế…, các doanh nghiệp sẽ được hưởng ưu đãi đầu tư cao nhất.
Đối với các huyện: Cao Lãnh, Thanh Bình, Lấp Vò, Lai Vung, Châu Thành, các
doanh nghiệp sẽ được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của Chính phủ. Khi có
những thay đổi về chính sách ưu đãi, nhà đầu tư sẽ được lựa chọn mức ưu đãi có
lợi nhất.
“Những lợi thế tiềm năng, điều kiện, ưu đãi và cùng với trái tim hiếu
khách của lãnh đạo và nhân dân tỉnh Đồng Tháp, chúng tôi sẵn sàng mời các nhà
đầu tư đến tham quan, tìm hiểu và hợp tác để đạt được hiệu quả cao nhất”./.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đồng Tháp


11

TÀI LIỆU TUYÊN TRUYỀN
Đề án phát triển Du lịch tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2015 - 2020
(Kèm theo Công văn số1803-CV/BTGTU ngày 29 tháng 5 năm 2015
của Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ)
---------I. SỰ CẦN THIẾT PHÁT TRIỂN DU LỊCH

Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi
cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí,
nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.
Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh
du lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch.
Trên thế giới hiện nay, du lịch là một trong những ngành tạo nhiều việc
làm và mang lại thu nhập cao; là động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng và phát
triển kinh tế. Hoạt động du lịch giải quyết 7% - 8% về việc làm, 30% xuất khẩu
dịch vụ, tạo ra khoảng 5% GDP toàn thế giới. Đặc biệt, du lịch là ngành nhanh
chóng tạo cơ hội cho thanh niên và phụ nữ trẻ tham gia lực lượng lao động, đem
đến cơ hội bảo vệ xã hội và bình đẳng giới. Do vậy, phát triển du lịch còn là yếu tố
giúp tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, bền vững, cân bằng.
Du lịch không những là nguồn thu ngoại tệ chủ chốt đối với hầu hết các nước
đang phát triển, tạo ra nhiều việc làm cần thiết và các cơ hội cho sự phát triển, mà
còn đang ngày càng quan hệ mật thiết hơn với sự bền vững về môi trường. Du
lịch có trách nhiệm với môi trường là một trong những trụ cột mới của "nền kinh tế
xanh". Vai trò của du lịch không chỉ được khẳng định ở các nước đang phát triển
mà ngay cả ở các nước phát triển hàng đầu như Anh, Pháp, Mỹ, Đức, Nhật Bản,
Thái Lan, Hà Lan, Hàn Quốc và gần đây là Trung Quốc.
Do tác động của các vấn đề toàn cầu như biến đổi khí hậu, giảm nghèo và
chất lượng cuộc sống, phát triển du lịch hiện nay một mặt hướng đến mục tiêu kinh
tế, thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch và lợi nhuận cho các doanh nghiệp; mặt
khác, hướng đến các mục tiêu cộng đồng, liên quan đến giải quyết việc làm, nâng
cao thu nhập của người dân địa phương, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa
truyền thống, bảo vệ môi trường.
1. Tình hình và xu hướng phát triển du lịch của thế giới
1.1. Tình hình du lịch thế giới
Trong những năm qua, tình hình du lịch thế giới và khu vực có sự tăng
trưởng liên tục. Số lượng khách du lịch quốc tế đạt 940 triệu lượt (năm 2010),
983 triệu lượt (năm 2011) và chạm mốc 1 tỷ lượt (năm 2012).

Theo dự báo của tổ chức du lịch thế giới (UNWTO), trung bình hàng năm,
tăng 43 triệu khách du lịch quốc tế. Đến năm 2020, khách du lịch quốc tế sẽ đạt gần
1,4 tỷ lượt và năm 2030 đạt khoảng 1,8 tỷ lượt.
1.2. Xu hướng phát triển du lịch thế giới
- Nhu cầu của du khách ngày càng mong muốn được hòa nhập vào cuộc
sống địa phương (du lịch trải nghiệm).


12
- Hưởng thụ sản phẩm du lịch xanh. Ưa chuộng sản phẩm du lịch sinh thái,
chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe, kết hợp với các hoạt động vui chơi, giải trí, bảo
tồn, phát triển văn hóa địa phương và môi trường tự nhiên. Hơn 1/3 du khách sẵn
sàng trả thêm 20 - 40% chi phí để trải nghiệm du lịch thân thiện với môi trường.
- Kết hợp du lịch thể thao và hành trình ẩm thực.
- Giữ vững kết nối: du khách dễ dàng tiếp cận các hành trình du lịch mới
trong thời gian ngắn nhất dù họ ở bất cứ nơi đâu nhờ sự hỗ trợ của các thiết bị
thông tin hiện đại máy tính, điện thoại thông minh, đặc biệt là du khách trẻ tuổi.
2. Tình hình phát triển du lịch Việt Nam
Việt Nam hiện nằm trong top 5 điểm đến hàng đầu khu vực ASEAN và
top 100 điểm đến hấp dẫn của du lịch thế giới. Năm 2013, khách du lịch đến
Việt Nam đạt 7.572.352 lượt.
Thị trường nguồn của du lịch Việt Nam năm 2012 chủ yếu là khách đến
từ các nước Đông Bắc Á (46%). Các nước còn lại chiếm tỷ trọng thấp: ASEAN
(20%), Châu Âu (13%), Bắc Mỹ (8%), Thái Bình Dương (5%) và thị trường
khác (8%).
Mục đích của khách quốc tế đến Việt Nam năm 2012 chủ yếu là du lịch
nghỉ ngơi (61%). Các mục đích khác như: công việc (17%), thăm thân nhân
(17%)…
Mấy năm qua, mặc dù đạt tốc độ tăng trưởng cao, năm 2010 (34,8%),
năm 2011 (19,1%) nhưng mức tăng tuyệt đối của Việt Nam còn thấp xa so với

nhiều nước trong khu vực, đặc biệt là Thái Lan, Singapore. Về hướng phát triển
trong thời gian tới, cơ hội và thách thức đan xen, đặc biệt là sự cạnh tranh với
các nước có ngành du lịch phát triển trong khu vực.
3. Thực trạng phát triển du lịch Đồng Tháp
3.1. Đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp
Đồng Tháp có nhiều cảnh quan thiên nhiên đặc sắc, sông nước hữu tình,
bốn mùa hoa thơm quả ngọt, cùng với tài nguyên thiên nhiên phong phú, kết hợp
với con người thân thiện, tinh hoa văn hóa, lịch sử của cộng đồng và nhiều lễ hội
dân gian truyền thống mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc… là những lợi thế để
phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của Tỉnh.
Sản phẩm tiêu biểu nhất là du lịch sinh thái theo mùa, du lịch sông nước,
du lịch trải nghiệm, làng nghề, ẩm thực… gắn liền với tham quan các địa danh
đặc trưng trong vùng và nổi tiếng cả nước như:
- Khu di tích Xẻo Quýt là khu căn cứ kháng chiến chống Mỹ tiêu biểu của
vùng đồng bằng ngập lũ.
- Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vườn quốc gia Tràm Chim được
công nhận là khu Ramsar thứ 04 của Việt Nam và thứ 2000 của thế giới.
- Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, nơi được mệnh danh là lá phổi xanh
giữa vùng Đồng Tháp Mười.
- Khu di tích Cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc - thân sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Khu di tích Khảo cổ và kiến trúc nghệ thuật cấp Quốc gia đặc biệt Gò Tháp.


13
- Làng hoa kiểng Sa Đéc, Nhà Cổ Huỳnh Thuỷ Lê…
- Ngoài ra, Đồng Tháp còn nhiều đình, chùa được công nhận là di tích lịch
sử cấp Tỉnh và cấp Quốc gia như: Chùa Kiến An Cung, Chùa Hương, Chùa Bà,
Chùa Tổ, Đình Tân Phú Trung, đền thờ thượng tướng quân Trần Văn Năng; các
làng nghề truyền thống nổi tiếng như: Làng dệt chiếu Định Yên, Làng nem Lai
Vung, Làng dệt choàng Long Khánh, Làng bột Tân Phú Đông, Bánh phồng tôm

Sa Giang, Bột Bích Chi; nhiều món ăn đặc trưng của vùng đồng bằng Nam Bộ
như: cá lóc nướng trui cuốn lá sen non, cá rô kho tộ, canh chua cá linh non với
bông điên điển, mắm kho bông súng, chuột đồng quay lu, bánh canh vịt xiêm,
cơm hạt sen; nhiều loại trái cây miệt vườn nổi tiếng như: xoài Cao Lãnh, nhãn
Châu Thành, quýt hồng Lai Vung, bưởi Phong Hòa…
- Đồng Tháp còn được xem là một tỉnh có nhiều nét văn hóa lễ hội đặc sắc
của khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long. Mỗi năm, có hàng trăm lễ hội lớn nhỏ,
có những lễ hội đã trở thành sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch tiêu biểu của Tỉnh
như: Lễ hội Gò Tháp, lễ giỗ Cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc - thân sinh Chủ tịch
Hồ Chí Minh, Lễ giỗ ông bà Đỗ Công Tường. Nghệ thuật đờn ca tài tử gắn liền
với đời sống người dân - nơi nổi tiếng với giọng “Hò Đồng Tháp”.
Mặc dù là tỉnh có nhiều tiềm năng du lịch, nhưng du lịch Đồng Tháp được
đánh giá là đang phát triển dưới mức tiềm năng. Năm 2013, Đồng Tháp đón và
phục vụ 1.727.176 lượt khách du lịch. Tuy nhiên, chủ yếu là khách tham quan hành
hương (1.289.867 lượt); khách nội địa và khách quốc tế còn ít (khách quốc tế
42.667 lượt, khách nội địa 393.642 lượt). Tổng doanh thu du lịch đạt thấp (243 tỷ
đồng).
3.2- Những khó khăn, hạn chế của du lịch tỉnh Đồng Tháp hiện nay
- Cơ sở hạ tầng phục vụ ngành du lịch yếu kém, nhất là hệ thống đường
giao thông dẫn vào các khu, điểm du lịch chưa thuận tiện cho xe vận chuyển
khách đạt chuẩn du lịch nhiều chỗ ngồi.
- Sản phẩm du lịch đơn điệu, thô sơ, trùng lắp, chất lượng dịch vụ thấp,
chưa có nhiều hoạt động vui chơi, giải trí, nghỉ ngơi, trải nghiệm để tạo cảm
giác hứng thú, hấp dẫn giữ chân du khách.
- Trình độ chuyên môn, kỹ năng của lao động ngành du lịch chưa đáp ứng
yêu cầu. Đội ngũ hướng dẫn viên, thuyết minh viên và phục vụ khách du lịch
chưa được đào tạo kỹ lưỡng, sự am hiểu về du lịch chưa được sâu, bộc lộ nhiều
yếu kém trong cung cách phục vụ và quảng bá du lịch.
- Công tác tuyên truyền quảng bá du lịch thiếu ấn tượng, hiệu quả chưa cao.
- Nguồn kinh phí đầu tư phát triển cho du lịch còn hạn chế, dàn trải, thiếu

đồng bộ; mức độ tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch còn thấp, chủ
yếu mang tính tự phát.
- Công tác quản lý Nhà nước về du lịch có lúc, có nơi, có việc còn hạn chế.
II. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH
ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
1. Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp
1.1. Quan điểm


14
- Tập trung ưu tiên phát triển du lịch. Coi phát triển du lịch là một trong 3
nhiệm vụ trọng tâm chiến lược của Tỉnh từ đây đến năm 2020.
- Đầu tư phát triển du lịch phải hướng đến đối tượng thụ hưởng cuối cùng
là người dân địa phương và du khách.
1.2. Mục tiêu của Đề án
- Giai đoạn 2015-2020, định hình cơ bản mô hình phát triển của du lịch Tỉnh
với các nét văn hóa truyền thống, lợi thế đặc trưng tại các tuyến điểm du lịch trọng
điểm với từng định vị rõ ràng. Qua đó, tạo nên một bức tranh Du lịch Đồng Tháp
hoàn thiện với những nét riêng, không trùng lặp với các địa phương khác.
- Đến năm 2020, du lịch Đồng Tháp tổ chức đưa, đón và phục vụ 3,5
triệu lượt khách, tăng gấp đôi; tổng doanh thu du lịch đạt 900-1.000 tỷ đồng,
tăng gấp 3 lần so với năm 2013, vươn lên tốp đầu Khu vực ĐBSCL. Xây dựng
Đồng Tháp trở thành một trong những điểm đến hấp dẫn nhất khu vực ĐBSCL,
là ưu tiên lựa chọn của du khách trong và ngoài nước.
1.3. Nhiệm vụ trọng tâm phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp
- Khảo sát, đánh giá toàn diện thực trạng hệ thống tài nguyên du lịch trên
địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Qua đó, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách
thức để xác định bước đi phù hợp với thực tiễn, đặt du lịch Đồng Tháp trong
điều kiện mở, nằm trong mối liên kết với du lịch trong khu vực Đồng bằng Cửu
Long, có nối tuyến qua Campuchia.

- Cụ thể hóa thế mạnh về du lịch của du lịch Đồng Tháp trong mối tương quan
với du lịch ĐBSCL và cả nước để định vị sản phẩm du lịch chủ đạo cho từng khu
điểm du lịch trọng yếu của Tỉnh, tạo nên một bức tranh Du lịch Đồng Tháp hoàn
thiện với những nét riêng, không trùng lặp với các địa phương khác trong Vùng.
- Trên cơ sở chiến lược phát triển xuyên suốt đến năm 2020, có những
chính sách phân bổ nguồn lực và tài chính một cách hợp lý.
- Quảng bá và xây dựng hình ảnh, hệ thống thương hiệu du lịch “Đồng
Tháp thuần khiết như hồn sen” tạo nét đặc trưng, ấn tượng và hấp dẫn.
- Tuyên truyền, chuyển biến nhận thức về vai trò của du lịch, “phát triển
du lịch không chỉ là kinh tế mà còn là niềm tự hào quê hương xứ sở” tạo sự
đồng thuận; có cơ chế, chính sách để phát huy nội lực, khai thác ngoại lực, vận
động nhân dân và các nhà đầu tư, các doanh nghiệp cùng làm du lịch, đẩy mạnh
xã hội hóa phát triển các loại hình du lịch như: du lịch sinh thái, du lịch trải
nghiệm nông nghiệp, du lịch trải nghiệm mùa nước nổi, du lịch văn hóa lịch sử,
sen, cảnh quan nguyên sơ, làng nghề thủ công truyền thống…
- Xây dựng phong phú các sản phẩm du lịch; tour, tuyến du lịch bao gồm
cả đường thủy và đường bộ, kết nối tuyến du lịch liên tỉnh, liên vùng nhằm thu
hút du khách đến với Đồng Tháp ngày càng nhiều hơn, lưu lại lâu hơn, sớm đưa
du lịch Tỉnh trở thành ngành kinh tế quan trọng.
2. Định hướng phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp
2.1. Phát triển và đào tạo nguồn nhân lực
a) Nguồn nhân lực chuyên môn


15
Phát triển nguồn nhân lực chuyên môn là hướng đi lâu dài và trọng tâm, vừa
để định hướng và tăng cường năng lực hoạch định chính sách, vừa để hình thành
khung pháp lý và cơ chế cho phát triển nhân lực du lịch. Trong đó tập trung:
- Xây dựng chương trình, cập nhật nội dung đào tạo mới gắn với thực tiễn
của địa phương để nâng cao kiến thức quản lý, quản trị, chuyên môn nghiệp vụ,

nhằm giúp cán bộ quản lý có cái nhìn tổng quát về du lịch để phối hợp, triển
khai thực hiện đồng bộ các nội dung phát triển du lịch.
- Tập trung tuyển chọn đào tạo các kỹ năng nghiệp vụ chuyên ngành như
lễ tân, phục vụ buồng, phục vụ bàn, bar, bếp, hướng dẫn viên, thuyết minh viên
du lịch… Trước mắt cần tuyển chọn và tập huấn chuyên sâu cho đội ngũ hướng
dẫn viên du lịch Đồng Tháp nhằm xây dựng một lực lượng nòng cốt chuyên
nghiệp vừa giới thiệu du lịch Đồng Tháp, tham gia các chương trình xúc tiến của
Tỉnh, vừa là sứ giả du lịch Đất Sen hồng.
b) Nguồn nhân lực cộng đồng
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức trong cán
bộ, đảng viên và nhân dân, nhất là cộng đồng dân cư địa phương quanh vùng có
khu, điểm du lịch về đặc điểm của các ngành nghề du lịch, những lợi ích từ hoạt
động du lịch mang lại để tạo sự đồng thuận chung trong phát triển du lịch.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức phát triển du lịch, kỹ năng giao tiếp
chăm sóc khách hàng, các kỹ năng nghề du lịch chuyên sâu, ngoại ngữ giao tiếp
thông dụng cho đội ngũ lao động phục vụ du lịch tại địa phương như hộ gia đình,
con em của cộng đồng dân cư địa phương vừa lao động ngành nghề khác vừa có thể
tham gia hướng dẫn khách du lịch tham quan hoặc phục vụ lưu trú, ăn uống, trải
nghiệm tại các điểm tham quan du lịch cộng đồng, làng nghề thủ công truyền thống.
- Mở các khoá đào tạo ngắn hạn, tại chỗ, vừa đào tạo kỹ năng phục vụ,
vừa xây dựng ý thức bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm và an ninh,
an toàn trong phục vụ khách du lịch. Các kiến thức về nhu cầu, sở thích, thói
quen, tập quán giao tiếp ứng xử của khách du lịch (cả khách quốc tế và khách
nội địa).
- Tổ chức các khóa học về quản lý doanh nghiệp nhỏ và kinh tế gia đình
cho chủ doanh nghiệp, chủ hộ cá thể có tham gia kinh doanh du lịch trên địa
bàn, góp phần tạo nét mới về kinh tế dịch vụ trong nông nghiệp, nông thôn, cải
thiện đời sống văn hóa, vật chất của người dân ở các điểm đến du lịch của Tỉnh.
2.2. Phát triển hệ thống cơ sở vật chất phục vụ du lịch
a) Định hướng phát triển hệ thống cơ sở lưu trú.

Đầu tư nâng cấp hệ thống cơ sở lưu trú du lịch hiện có theo đúng tiêu
chuẩn quốc gia; phát triển thêm một số cơ sở lưu trú chất lượng cao để đảm bảo
phục vụ tốt các sự kiện của ngành, của Tỉnh, chú trọng nâng cao chất lượng
buồng cũng như nâng cấp và đổi mới trang thiết bị của khách sạn; khuyến khích
các cơ sở lưu trú bổ sung các dịch vụ vui chơi, giải trí phục vụ khách lưu trú.
b) Định hướng phát triển cơ sở vui chơi giải trí, thể thao.
Tăng cường công tác xã hội hóa trong đầu tư phát triển các cơ sở vui chơi
giải trí, thể thao tại các khu, điểm du lịch trọng điểm của Tỉnh. Xây dựng, đưa


16
vào khai thác các show biểu diễn văn hóa nghệ thuật; khôi phục lại các loại hình
vui chơi giải trí dân gian; phát triển các loại hình vui chơi, giải trí chuyên đề
như: công viên chuyên đề, khu giải vui chơi giải trí chuyên đề tại các khu, điểm
du lịch. Hình thành hệ thống các trung tâm vui chơi giải trí hỗn hợp về văn hoá,
thể thao… phục vụ cho nhiều đối tượng ở các tuyến du lịch, điểm dừng chân,
điểm tham quan để thu hút và giữ chân du khách.
c) Định hướng phát triển hệ thống cơ sở dịch vụ ăn uống
Xây dựng hệ thống cơ sở dịch vụ ăn uống đạt tiêu chuẩn cấp biển hiệu
phục vụ khách du lịch. Nghiên cứu phát triển những món ăn truyền thống của
người dân Nam bộ nói chung, các món ăn đặc trưng của địa phương nói riêng để
xây dựng thương hiệu gắn với cơ sở ăn uống. Tăng cường đào tạo, huấn luyện
đội ngũ phục vụ trong cơ sở ăn uống chuyên nghiệp hơn, có kỹ năng giao tiếp và
chăm sóc khách hàng, am hiểu văn hóa ẩm thực địa phương để tư vấn, giới thiệu
cho khách.
d) Định hướng phát triển hệ thống các cơ sở thương mại - dịch vụ.
Xây dựng hệ thống cơ sở mua sắm, cửa hàng bán các sản phẩm lưu
niệm, quà tặng và cửa hàng đặc sản Đồng Tháp đạt tiêu chuẩn cấp biển hiệu
phục vụ khách du lịch tại các khu, điểm du lịch. Phát triển hệ thống cơ sở dịch
vụ thông tin, tư vấn du lịch, cơ sở dịch vụ đặt giữ chỗ, đại lý lữ hành, hướng

dẫn; phương tiện và cơ sở dịch vụ phục vụ vận chuyển khách du lịch, cơ sở dịch
vụ phục vụ tham quan, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, thể thao, hội nghị và các
mục đích khác nhằm khai thác có hiệu quả tài nguyên du lịch và đáp ứng nhu
cầu tham quan, thưởng ngoạn của du khách. Xây dựng hệ thống các điểm trưng
bày các làng nghề thủ công truyền thống Đồng Tháp phục vụ khách tham quan,
mua sắm và trải nghiệm.
2.3. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật
a) Định hướng phát triển giao thông đường bộ
- Tập trung các trục giao thông chính kết nối các tour, tuyến du lịch của
địa phương: Nâng cấp Quốc lộ 30 đoạn Cao Lãnh - Hồng Ngự, Tuyến đường
ĐT843 đoạn Thanh Bình - Tam Nông; tuyến đường Tân Nghĩa - Gáo Giồng,
tuyến đường N2 - Gò Tháp, tuyến đê bao khu vực đồng sen Tháp Mười, xúc
tiến, bố trí vốn để thực hiện đoạn Cầu Cô Hai - Bằng Lăng và tuyến ĐT853
đoạn quốc lộ 54 - Sông Tiền và Bến phà Phong Hoà - Ô Môn, đảm bảo giao
thông thông suốt.
- Phát huy hiệu quả cầu Cao Lãnh, cầu Vàm Cống (khi hoàn thành) nhằm
kết nối tỉnh Đồng Tháp với các tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long. Kết nối
các trục giao thông đường Tỉnh với các tuyến đường giao thông quốc gia.
- Ưu tiên xây dựng các trục giao thông đối nội gắn kết mạng lưới giao
thông từ Tỉnh đến huyện, xã, mở rộng diện tích mặt đường ở các tuyến giao
thông có các khu, điểm du lịch trọng điểm đảm bảo cho xe tải trọng lớn và xe
đạt chuẩn du lịch 45 chỗ ngồi trở lên lưu thông thông suốt giữa các khu, điểm du
lịch trong Tỉnh.


17
- Nghiên cứu phát triển các tuyến xe buýt theo các tour tuyến du lịch đã
được định vị. Khôi phục và sử dụng hợp lý các loại xe lôi, xích lô để đón khách
tham quan đảm bảo tiện lợi, hấp dẫn, chất lượng, an toàn, giá cả hợp lý.
b) Định hướng phát triển hệ thống giao thông đường thuỷ

Tập trung phát triển hệ thống đường thuỷ, bến thủy nội địa tại các điểm
tham quan du lịch (có phương tiện vận chuyển đường thủy). Rà soát điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch đường thuỷ nội địa phù hợp với yêu cầu phát triển. Quy
hoạch chi tiết hệ thống bến thủy nội địa tại các địa phương tạo điều kiện cho các
tàu du lịch có thể cặp bến và đưa khách vào tham quan Đồng Tháp. Ngoài ra,
nghiên cứu hình thành và phát triển thêm các tuyến đường thuỷ như tuyến du
lịch đường thuỷ xuyên cồn Tân Thuận Tây ra sông Tiền và các tuyến kết nối từ
trung tâm thành phố Cao Lãnh đi đến các khu, điểm du lịch trọng điểm trên địa
bàn Tỉnh.
c) Định hướng về công tác vệ sinh môi trường và xử lý chất thải
- Xây dựng hệ thống các biển hướng dẫn du khách và nhân dân bảo vệ
môi trường tại các khu, điểm du lịch. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, phổ
biến về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường, từng bước nâng cao ý thức,
thói quen sinh hoạt của nhân dân và du khách trong việc bảo vệ môi trường.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bảo vệ môi trường tại các khu di tích,
điểm tham quan du lịch trên địa bàn. Có biện pháp giải quyết các vấn đề môi
trường, phòng ngừa và sẵn sàng ứng phó sự cố môi trường do hoạt động du lịch
gây ra.
- Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu
nguy cơ ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến sức khỏe người dân, du khách; tăng
cường việc kiểm soát thu gom, xử lý chất thải của các đơn vị; xử lý nghiêm việc
xả chất thải gây ô nhiễm môi trường, nguồn nước nhất là tại các khu di tích,
điểm tham quan du lịch trọng điểm của Tỉnh; tăng cường hiệu quả công tác
thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường trong hoạt động du lịch. Điều tra, thống kê, đánh giá và kiểm soát chặt
chẽ các hoạt động xả nước thải, đổ chất thải vào nguồn nước trong quá trình
khai thác và sinh hoạt, chất thải phải được kiểm soát và bảo đảm yêu cầu về bảo
vệ môi trường khi thải vào nguồn nước.
2.4. Phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng tại các khu, điểm du lịch trọng
điểm của Tỉnh và xây dựng tour, tuyến du lịch

Định hướng phát triển tổng thể điểm đến Đồng Tháp với các sản phẩm du
lịch sinh thái - du lịch trải nghiệm nông nghiệp - du lịch trải nghiệm mùa nước
nổi - văn hóa cộng đồng - sen, cảnh quan nguyên sơ, tâm linh thư giãn, làng
nghề thủ công truyền thống...
Căn cứ vào các giá trị nổi bật về tài nguyên du lịch của Tỉnh, định hướng
phát triển trong thời gian tới, tập trung đầu tư khai thác giá trị nổi bật của từng
khu, điểm du lịch thành sản phẩm du lịch có sức hấp dẫn cao để thu hút khách,
trong đó trọng tâm là xây dựng sản phẩm du lịch riêng biệt của từng khu, điểm
du lịch trọng điểm như:


18
- Đón khách đến Tỉnh qua 3 cửa ngõ chính: huyện Tháp Mười, thành phố
Cao Lãnh, thành phố Sa Đéc.
- Thành phố Cao Lãnh: phát triển du lịch theo chủ đề “Thành phố du lịch
- Thủ phủ Đất Sen Hồng”;
- Khu di tích mộ cụ phó bảng Nguyễn Sinh Sắc: phát triển là tuyến điểm
trọng điểm giáo dục lịch sử, truyền thống quan trọng của Tỉnh;
- Khu di tích Xẻo Quýt: phát triển sản phẩm du lịch theo chủ đề “Bảo tồn
lịch sử - gìn giữ hồn quê”;
- Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng: phát triển theo chủ đề “Làng ẩm thực
đồng quê”;
- Vườn Quốc gia Tràm Chim: phát triển theo chủ đề “Công viên chim tự
nhiên của Đồng Tháp Mười - vương quốc của các loài chim”;
- Khu di tích lịch sử văn hóa khảo cổ và kiến trúc nghệ thuật Gò Tháp - Đồng
sen Tháp Mười: phát triển theo chủ đề “Vương quốc Sen và văn hóa tâm linh”;
- Thành phố Sa Đéc và Làng hoa kiểng Sa Đéc - TP. Sa Đéc: phát triển
theo chủ đề “Thành phố hoa của khu vực Nam bộ”.
- Các tài nguyên du lịch khác như hệ thống các cồn, di tích, thắng cảnh,
làng nghề… thuộc các huyện Châu Thành,4 Lai Vung, Lấp Vò, Hồng Ngự, Tân

Hồng, Thanh Bình và thị xã Hồng Ngự, phát triển theo hướng mở, định hình
chuyên đề hoặc tham gia vào chuỗi các vệ tinh, điểm, tuyến du lịch phù hợp với
quy mô, giá trị tài nguyên, khả năng khai thác và nhu cầu thị trường du lịch.
- Chuẩn hóa và bổ sung các lễ hội định kỳ, tạo sản phẩm du lịch độc đáo
góp phần làm nên tên tuổi, thương hiệu của điểm đến Đồng Tháp. Một số các lễ
hội đặc sắc cần có kế hoạch khai thác tốt như: Lễ hội Gò Tháp, Lễ giỗ ông bà
Đỗ Công Tường, Lễ giỗ Cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc, Lễ hội sinh vật cảnh,
Lễ hội Hoa Sa Đéc, Lễ hội xuân TP.Cao Lãnh…
2.5. Định hướng phát triển kết nối các điểm du lịch và liên kết khu vực
(tour, tuyến du lịch)
a) Các tuyến du lịch mới:
+ TOUR ĐƯỜNG THỦY
- Vĩnh Long/Cái Bè - Sa Đéc - Làng bè Bình Thạnh - Xẻo Quýt.
- Vĩnh Long/Cái Bè - Sa Đéc - Làng bè Bình Thạnh - Châu Đốc Campuchia.
+ TOUR ĐƯỜNG BỘ
- TP.HCM - Tân Phước (Long An) - Gò Tháp/Đồng Sen - Tràm Chim Cửa khẩu Quốc tế Dinh Bà - Campuchia.
- TP.HCM - Tân Phước (Long An) - Gò Tháp/Đồng Sen - Tràm Chim Châu Đốc (An Giang).
- Mỹ Tho - Gò Tháp/Đồng Sen - Tràm Chim - Châu Đốc (An Giang)
- TP.HCM - Gò Tháp/Đồng Sen - Tràm Chim - Mộ Cụ Sắc/TP.Cao Lãnh Gào Giồng - Xẻo Quýt - Làng bè Bình Thạnh - Sa Đéc.
b) Sản phẩm: Xây dựng Tour Bắc Sông Tiền, xuyên Đồng Tháp Mười kết
nối, hoàn thiện bản đồ du lịch MeKong.


19
c) Thị trường mục tiêu:
- Đối tượng: Du khách muốn trải nghiệm du lịch sinh thái - cộng đồng.
- Độ tuổi: Ưu tiên nhóm trẻ độ tuổi từ 20 - 40
- Thu nhập: Phân khúc trung bình khá
- Địa điểm: Hà Nội, TP.HCM
- Liên kết: Các đơn vị đang làm tour nội địa và quốc tế có ghé Sa Đéc và

liên vận sang Campuchia.
d) Phân khúc thị trường:
Với xuất phát điểm thấp, năng lực phục vụ chưa cao, thị trường mục tiêu
của du lịch Đồng Tháp hướng vào các đối tượng như sau:
* Giai đoạn 2015 - 2016:
- Du khách nội địa ở TP.HCM, Hà Nội và các tỉnh lân cận.
- Du khách trong tỉnh.
- Du khách Campuchia.
- Khách bình dân và trung bình khá.
- Giới chụp ảnh, nghiên cứu khoa học, các bạn trẻ yêu môi trường, sinh
thái, thích khám phá, trải nghiệm trong và ngoài nước.
* Giai đoạn 2016 - 2020:
- Du lịch nội địa: Khách du lịch từ TP.HCM, Miền Bắc và các tỉnh
ĐBSCL.
- Khách bình dân và trung bình khá.
- Khai thác thêm phân khúc cao cấp và du khách quốc tế từ các thị trường
có nhu cầu nghỉ dưỡng sinh thái (Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, Pháp…) theo tình
hình phát triển thực tế.
3. Các giải pháp trọng tâm phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp
3.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về phát triển du lịch Đồng Tháp
Đây là giải pháp trọng tâm, có ý nghĩa quyết định. Thực hiện tuyên truyền
thường xuyên, liên tục, bằng các lực lượng, nhiều hình thức, kết hợp phương pháp
truyền thống với phương pháp hiện đại, nâng cao nhận thức đội ngũ những người
tham gia hoạt động du lịch, cán bộ quản lý và cộng đồng dân cư về vai trò, vị trí
và tầm quan trọng của hoạt động phát triển du lịch đối với sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương nhằm tạo sự đồng thuận thực hiện các mục tiêu Đề án.
3.2. Đầu tư cơ sở hạ tầng, giao thông, cơ sở vật chất phục vụ phát triển du lịch
Tập trung đầu tư hoàn thiện và đồng bộ hệ thống hạ tầng giao thông dẫn
đến các khu, điểm du lịch trọng điểm của Tỉnh để xây dựng các tuyến du lịch,
tour du lịch khép kín; đầu tư nâng cấp hệ thống điện, cấp thoát nước, cải thiện
môi trường du lịch để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển du lịch. Đầu tư phát

triển các công trình dịch vụ du lịch, các khu vui chơi giải trí phù hợp tại các khu
di tích, điểm tham quan du lịch trọng điểm; phát triển hệ thống các trạm dừng
chân trên các tuyến du lịch. Tiếp tục đầu tư trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử,
văn hóa, kiến trúc cổ để đưa vào các tuyến điểm tham quan du lịch nhằm làm
phong phú thêm sản phẩm du lịch của Đồng Tháp, tăng tính hấp dẫn đối với du
khách, kéo dài thời gian lưu trú và tăng khả năng chi tiêu của khách.


20
Nâng cấp, phát triển hệ thống các cơ sở lưu trú và công trình phục vụ du
lịch chất lượng cao theo Tiêu chuẩn Quốc gia như hệ thống khách sạn - nhà
hàng, khu nghỉ dưỡng, Trung tâm Hội nghị - Triển lãm - Thương mại cao cấp...
tập trung ở trung tâm du lịch TP.Cao Lãnh và TP.Sa Đéc.
Khôi phục, cải tiến có chọn lọc một số phương tiện vận tải hành khách thô
sơ như: xích lô, xe lôi, xe ngựa hoặc thí điểm áp dụng xe điện năng lượng mặt
trời phù hợp với tiêu chuẩn du lịch xanh và đô thị sinh thái.
3.3. Xây dựng phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng của từng khu, điểm
du lịch trọng điểm và xây dựng thương hiệu du lịch
Nghiên cứu sâu sắc nét đặc trưng riêng của từng khu, điểm du lịch để xây
dựng sản phẩm du lịch đặc thù gắn với thương hiệu của khu, điểm du lịch đó.
Trùng tu, tôn tạo di tích, danh lam thắng cảnh, hỗ trợ khôi phục, phát triển các
làng nghề truyền thống gắn với văn hóa bản địa để phục vụ khách tham quan,
trải nghiệm. Phát huy văn hóa phi vật thể, đặc biệt là phát huy thế mạnh văn hóa
ẩm thực, giá trị giọng “Hò Đồng Tháp” và sự tham gia của cộng đồng dân cư địa
phương gắn với các hoạt động du lịch trải nghiệm. Đa dạng, nâng chất lượng sản
phẩm, dịch vụ du lịch và hàng quà tặng, hàng đặc sản. Tiếp tục đầu tư phát triển
cơ sở vật chất, mở rộng và bổ sung dịch vụ tại các điểm đến du lịch của Tỉnh
đang thu hút nhiều khách du lịch như: Khu di tích cụ phó bảng Nguyễn Sinh
Sắc, Khu di tích Xẻo Quýt, Gáo Giồng, Vườn quốc gia Tràm chim, Gò Tháp,
Làng hoa Sa Đéc, Nhà cổ Huỳnh Thủy Lê… gắn với phát huy giá trị văn hóa

truyền thống để khai thác sản phẩm du lịch đặc thù của từng khu điểm du lịch.
3.4. Truyền thông quảng bá hình ảnh, tài nguyên, sản phẩm du lịch Đồng Tháp.
- Thông điệp để quảng bá du lịch: “Đồng Tháp thuần khiết như hồn sen”
- Đẩy mạnh công tác truyền thông, xúc tiến du lịch, vận động đầu tư, hỗ
trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư triển khai thực
hiện các dự án đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn Tỉnh. Gắn việc tổ chức các sự
kiện văn hóa, thể thao kết hợp với quảng bá hình ảnh du lịch, sản phẩm làng nghề
thủ công truyền thống của Tỉnh mang tính chuyên nghiệp hơn, có chiều sâu. Tổ
chức các Đoàn Famtrip doanh nghiệp du lịch, lữ hành, báo, đài trong cả nước để
tăng cường việc liên kết, nối tour đưa khách về tham quan du lịch Đồng Tháp và
quảng bá hình ảnh điểm đến. Tổ chức Đoàn xúc tiến du lịch và học tập kinh
nghiệm mô hình phát triển du lịch trong và ngoài nước để xây dựng sản phẩm
mới, đặc trưng của Tỉnh.
3.5. Đào tạo nguồn nhân lực du lịch
Nâng cao nhận thức và chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát
triển. Tiếp tục đào tạo nâng cao tay nghề cho lực lượng phục vụ trong ngành
chuyên nghiệp hơn để nâng chất lượng dịch vụ và tập huấn kiến thức về du lịch
cho cộng đồng dân cư vùng có khu điểm du lịch để người dân có điều kiện tham
gia vào các hoạt động kinh doanh dịch vụ tại các khu điểm du lịch.
Hướng đào tạo phù hợp với trình độ chuyên môn, vị trí của từng bộ phận.
Chia làm 3 nhóm đối tượng đào tạo: nhóm cán bộ, nhân viên quản lý nhà nước
về du lịch các cấp và các sở, ngành có liên quan; nhóm các bộ quản lý các doanh


21
nghiệp du lịch, lữ hành, khu điểm du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch và
nhóm cộng đồng dân cư tham gia hoạt động dịch vụ du lịch tại địa phương.
Chương trình đào tạo: theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề du lịch Việt Nam gắn
kết với nhu cầu thực tiễn tại cơ sở và tình hình phát triển du lịch địa phương.
Hình thức đào tạo: kết hợp nhiều hình thức đào tạo, trong đó, ưu tiên

công tác đào tạo tại chỗ, tạo nguồn nhân lực có chất lượng, hoạt động ổn định,
hiệu quả.
3.6. Cải thiện môi trường du lịch
Xây dựng môi trường du lịch an toàn, thân thiện, hệ thống nhà vệ sinh đạt
chuẩn phục vụ khách du lịch tại các khu di tích, điểm tham quan du lịch; đảm
bảo công tác vệ sinh môi trường, an ninh an toàn cho khách, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của khách, thực hiện niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết, tránh
tình trạng chèo kéo, đeo bám du khách, cạnh tranh không lành mạnh… làm ảnh
hưởng đến uy tín và chất lượng của ngành du lịch Tỉnh, nhằm phát triển du lịch
Tỉnh theo hướng có trách nhiệm, bền vững.
3.7. Mời gọi đầu tư phát triển du lịch
Khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài Tỉnh tham gia đầu tư
phát triển du lịch nhằm đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ du lịch đủ sức cạnh
tranh trên thị trường. Huy động các nguồn lực xã hội đầu tư khai thác dịch vụ tại
các khu, điểm du lịch, đặc biệt là loại hình du lịch cộng đồng.
Tập trung khơi gợi, tạo cảm hứng, kêu gọi đầu tư đúng các hạng mục còn
yếu và thiếu như Đề án đã đề ra theo từng giai đoạn, tương ứng với từng tuyến
điểm du lịch cụ thể.
III. KẾT LUẬN
Du lịch có vai trò quan trọng, không chỉ đối với kinh tế mà còn góp phần
giải quyết các vấn đề xã hội, nâng cao hình ảnh và niềm tự hào của nhân dân địa
phương. Đề án phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2015 - 2020 là một
trong ba trọng tâm chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh từ đây đến
năm 2020, vừa có ý nghĩa thúc đẩy nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế, vừa góp
phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho lao động dôi dư trong quá trình tái cơ
cấu, hiện đại hóa nền nông nghiệp của Tỉnh và tiêu thụ xuất khẩu tại chỗ sản
phẩm đặc sản nông sản, sản phẩm làng nghề. Cốt lõi của Đề án là: đặt du lịch
Tỉnh trong mối quan hệ tổng thể với du lịch ĐBSCL và cả nước; phân công từng
điểm du lịch với những chuyên đề và sản phẩm đặc thù, tìm hướng đi riêng,
không trùng lắp, tạo sự hấp dẫn thu hút du khách; coi trọng giải pháp tuyên

truyền nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận trong toàn xã hội và đổi mới quản
lý tại các khu điểm du lịch cho phù hợp, có cơ chế linh hoạt, thông thoáng để xã
hội hóa, thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế cả trong Tỉnh, trong nước và
nước ngoài để phát triển, sớm đưa du lịch của Tỉnh trở thành ngành kinh tế quan
trọng vào năm 2020./.
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Đồng Tháp


22

TÀI LIỆU TUYÊN TRUYỀN
về An toàn giao thông và xây dựng văn hoá giao thông năm 2015
(Kèm theo Công văn số 1803-CV/BTGTU ngày 29 tháng 5 năm 2015
của Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ)
------I- TÌNH HÌNH TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG NĂM 2014 VÀ
QUÝ I NĂM 2015
1- Tình hình tai nạn giao thông cả nước
Theo thống kê của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia, năm 2014, cả
nước xảy ra 25.322 vụ, làm chết 8.996 người, bị thương 24.417 người. So với
cùng kỳ năm 2013 giảm 4.063 vụ (-13,8%), giảm 373 người chết (-4%), giảm
5.083 người bị thương (-17,2%). Đây là năm đầu tiên số người chết do tai nạn
giao thông dưới 9.000 người.
Quý I năm 2015 (tính từ ngày 16/12/2014 đến 15/3/2015), toàn quốc xảy ra
5.851 vụ TNGT, làm chết 2.345 người, làm bị thương 5.488 người. So cùng kỳ
năm 2014 giảm 731 vụ (-11,11%), giảm 82 người chết (-3,38%) và giảm 974
người bị thương (-15,07%). Có 36 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giảm
số người chết vì TNGT, trong đó 12 địa phương giảm trên 20% số người chết là
Đồng Nai, Bạc Liêu, Vĩnh Phúc, Lạng Sơn, Đắk Nông, Cao Bằng, Tây Ninh, Hà
Giang, Quảng Nam, Sóc Trăng, Bến Tre, Điện Biên. Đặc biệt, Đồng Nai giảm
trên 50% số người chết do TNGT.

2- Tình hình tai nạn giao thông trên địa bàn Tỉnh.
Năm 2014, toàn Tỉnh xảy ra 124 vụ, làm chết 132 người, bị thương 41
người. So cùng kỳ giảm 26 vụ (17,33%), giảm 24 người chết (15,38%), giảm 08
người bị thương (16,33%). Tình hình tai nạn giao thông tiếp tục giảm cả 3 tiêu chí
về số vụ, số người chết và số người bị thương. Có 05 địa phương giảm trên 35%
số người chết vì tai nạn giao thông là: TP.Cao Lãnh, TP.Sa Đéc, huyện Tân Hồng,
Tháp Mười và TX.Hồng Ngự; 02 địa phương có số người chết vì tai nạn giao
thông tăng cao là huyện Lấp Vò (tăng 100%) và huyện Thanh Bình (tăng 25%).
Đạt được kết quả trên, là có sự kiên quyết lãnh đạo, chỉ đạo của Chính phủ,
Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia, của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân và sự phối
hợp chặt chẽ giữa các ngành liên quan trong việc triển khai thực hiện các giải
pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông (TTATGT) đã đề ra. Công tác tuần tra
kiểm soát (TTKS), xử lý vi phạm được tăng cường và có nhiều đổi mới; hoạt
động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về TTATGT được quan tâm; kết
cấu hạ tầng giao thông được quan tâm đầu tư phát triển, nhiều tuyến đường Tỉnh
được nâng cấp mở rộng; công tác quản lý vận tải, đào tạo, sát hạch cấp giấy phép
lái xe được quản lý chặt chẽ thông qua thiết bị giám sát hành trình, camera...


23
Tuy nhiên, một số hành vi vi phạm TTATGT còn diễn ra khá phổ biến
như: điều khiển phương tiện lưu thông không đúng phần đường, không chú ý
quan sát khi đi qua đường, không nhường đường, uống rượu bia; chất lượng,
hiệu quả công tác quản lý nhà nước về kinh doanh vận tải, quản lý phương tiện,
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, công tác thanh tra, tuần tra kiểm soát, xử lý vi
phạm chưa đáp ứng yêu cầu; bố trí lực lượng cảnh sát giao thông cấp Tỉnh tuần tra
kiểm soát trên các tuyến Quốc lộ không phủ kín địa bàn, nhất là trên tuyến quốc lộ
30; phương tiện vận tải đường bộ chở quá tải trọng cho phép diễn ra khá phổ
biến, tập trung trên các tuyến đường huyết mạch…
Nguyên nhân của những hạn chế: Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục

pháp luật về TTATGT chưa đạt được như mong muốn; một số ngành, địa phương
chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng và vai trò trọng tâm, đột phá, tính lan toả
của giải pháp “Siết chặt quản lý kinh doanh vận tải và kiểm soát tải trọng phương
tiện”; chưa ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm tra, giám sát, xử lý
vi phạm trong hoạt động vận tải; kinh phí hoạt động của các lực lượng đảm bảo
trật tự an toàn giao thông còn hạn chế…
Trong quý I năm 2015, tình hình TTATGT trên địa bàn Tỉnh diễn biến
phức tạp, trong đó, số vụ, số người chết và số người bị thương do tai nạn giao
thông tăng hơn 15% so với cùng kỳ năm 2014 với 38 vụ, 40 người chết và 19
người bị thương. Có 2 địa phương tăng cao là huyện Thanh Bình tăng 150% số
vụ và số người chết, TX.Hồng Ngự tăng 200% số vụ và 100% số người chết.
II- MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM NĂM 2015
1- Mục tiêu
Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong hoạt động bảo đảm TTATGT;
nâng cao nhận thức, ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người tham gia giao
thông, xây dựng văn hóa giao thông trong cộng đồng.
Giảm 5% - 10% số vụ, số người chết, số người bị thương do tai nạn giao
thông so với năm 2014 ở các huyện, thị xã, thành phố. Không để xảy ra tai nạn
giao thông đặc biệt nghiêm trọng liên quan đến xe khách, xe mô tô.
Thực hiện có hiệu quả công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong
Năm an toàn giao thông 2015, với Chủ đề “Siết chặt quản lý hoạt động kinh
doanh vận tải và kiểm soát tải trọng phương tiện” với mục tiêu “Tính mạng con
người là trên hết”.
2- Nhiệm vụ và giải pháp
2.1- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 49-KH/TU ngày 09/01/2013
của Tỉnh ủy Đồng Tháp về triển khai thực hiện Chỉ thị 18-CT/BBT ngày
04/9/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác đảm bảo TTATGT đường bộ, đường sắt, đường thủy nội
địa và khắc phục ùn tắc giao thông; Chỉ thị số 26/CT-UBND ngày 29/12/2011



24
về thực hiện Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ
về tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm TTATGT trên địa bàn
tỉnh Đồng Tháp; Kế hoạch số 105/KH-UBND ngày 30/7/2013 thực hiện Nghị
quyết số 30/NQ-CP ngày 01/3/2013 của Chính phủ ban hành Chương trình hành
động thực hiện Chỉ thị 18-CT/BBT ngày 04/9/2012 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo TTATGT
đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông; Kế
hoạch số 115/KH-UBND ngày 29/8/2013 triển khai thực hiện Chỉ thị số 12/CTTTg ngày 23/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các giải pháp
cấp bách nhằm ngăn chặn tai nạn giao thông nghiêm trọng trong hoạt động vận
tải; Kế hoạch số 67/KH-UBND ngày 15/5/2014 về việc triển khai thực hiện Đề
án tuyên truyền về an toàn giao thông giai đoạn 2013 - 2015.
2.2- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền
các cấp, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về ATGT: Nâng cao trách nhiệm
cá nhân đối với lãnh đạo các cấp, cán bộ, công chức, viên chức và người thực thi
công vụ, thi hành nhiệm vụ trong công tác bảo đảm TTATGT; nâng cao hiệu
quả phối hợp giữa các cấp, các ngành từ Tỉnh đến cơ sở; đẩy mạnh phòng,
chống tiêu cực trong công tác đăng ký phương tiện, đào tạo, sát hạch, cấp giấy
phép lái xe, bằng, chứng chỉ chuyên môn, công tác đăng kiểm; tăng cường tuần
tra, kiểm soát xử lý các trường hợp vi phạm.
2.3- Đổi mới, nâng cao chất lượng tuyên truyền, giáo dục pháp luật về
TTATGT; quan tâm, bồi dưỡng nghiệp vụ đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên
truyền; phổ biến các quy định pháp luật và xây dựng văn hoá giao thông đối với
chủ xe, lái xe kinh doanh vận tải, chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng, đặc biệt là nhóm
những người tham gia giao thông bằng mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện…
2.4- Đẩy mạnh tuần tra, thanh tra, kiểm tra xử lý kiên quyết mọi hành vi
vi phạm; tăng cường cưỡng chế, kiểm soát tải trọng xe, cương quyết xử lý
nghiêm các phương tiện chở quá tải trọng cho phép, nhất là các lỗi gây ra tai nạn
tăng: vi phạm quy định tốc độ, nồng độ cồn, đi sai phần đường làn đường; các

đối tượng lái xe khách, xe tải nặng, xe công ten nơ, phương tiện không bảo đảm
tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật, không đăng ký, không đăng kiểm, thiếu
dụng cụ cứu sinh.
2.5- Thường xuyên bảo đảm an toàn kết cấu hạ tầng giao thông, khắc phục
kịp thời những “điểm đen” tai nạn giao thông, các điểm mất ATGT; kiên quyết lập
lại trật tự trong quản lý, sử dụng lòng đường, vỉa hè, hành lang đường bộ.
2.6- Nâng cao chất lượng đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, bằng,
chứng chỉ chuyên môn; quản lý chặt chẽ việc thực hiện quy định, quy trình đăng
ký, đăng kiểm xe cơ giới, phương tiện thủy và vận tải khách công cộng; thực
hiện việc khám, kiểm tra sức khỏe định kỳ đối với đội ngũ lái xe vận tải hành
khách trên địa bàn Tỉnh.


25
2.7- Ứng dụng Công nghệ thông tin vào công tác bảo đảm an toàn giao
thông trên cơ sở định hướng nghiên cứu và ứng dụng của Ủy ban An toàn giao
thông Quốc gia đến năm 2020.
III- THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN HÓA GIAO THÔNG
Văn hóa giao thông được biểu hiện bằng hành vi xử sự đúng pháp luật,
theo các chuẩn mực của xã hội về lẽ phải, cái đẹp, cái thiện của người tham gia
giao thông.
Để thực hiện tốt an toàn giao thông, xây dựng văn hóa giao thông năm
2015 mọi người dân khi tham gia giao thông cần phải:
- Hiểu biết đầy đủ và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật về giao thông như:
+ Đi đúng tốc độ, đúng phần đường, làn đường quy định;
+ Đội mũ bảo hiểm đúng quy cách khi đi mô tô, xe gắn máy, xe máy điện;
+ Chấp hành quy định an toàn khi đi đò;
+ Không chở quá tải, quá số người quy định;
+ Không điều khiển phương tiện giao thông khi trong máu và hơi thở có
nồng độ cồn vượt quá quy định;

+ Chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông và hệ thống báo
hiệu giao thông, có đầy đủ giấy tờ theo quy định khi điều khiển phương tiện
giao thông;
+ Tự giác chấp hành quy định của pháp luật ATGT kể cả khi không có lực lượng
tuần tra, không thực hiện các hành vi nguy hiểm cho bản thân và cho cộng đồng.
- Cư xử có văn hóa khi giao thông trên đường, đó là:
+ Tham gia giao thông từ tốn, bình tĩnh;
+ Ưu tiên cho người già, trẻ nhỏ, biết nhường nhịn, giúp đỡ người khác;
+ Biết nói xin lỗi khi có va quẹt, cảm ơn khi có người giúp đỡ…
- Tuyên truyền cho mỗi người hiểu được văn hóa giao thông chính là: tôn
trọng luật pháp, tôn trọng cộng đồng và hướng tới cái đẹp.
- Giáo dục, hướng dẫn, xây dựng những hành vi ứng xử văn minh cho thế
hệ trẻ, nhất là trẻ em và thanh thiếu niên; trong đó: vai trò của gia đình, nhà
trường là hết sức quan trọng. Cha mẹ, anh chị, thầy cô phải là tấm gương sáng,
là người thầy tận tụy để vun trồng những đạo lý nhân văn, những thói quen tốt
đẹp trong ứng xử với mọi người. Chỉ có như vậy, dần dần mới hình thành được
nếp sống văn hóa giao thông lành mạnh.
IV- KHẨU HIỆU TUYÊN TRUYỀN VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG
1- Tích cực hưởng ứng Năm An toàn giao thông 2015!
2- Cán bộ, công chức, viên chức gương mẫu chấp hành pháp luật về an
toàn giao thông!


×