Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ DỌC HÀNH LANG QUỐC LỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (999.66 KB, 106 trang )

Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp cơ sở

2014

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, biên giới, ranh giới địa lý giữa các vùng, các quốc gia
ngày càng trở nên “mềm” hơn trong sản xuất và trao đổi hàng hoá do sự dịch chuyển
của vốn và lao động mang tính quốc tế rộng khắp. Ngày càng có nhiều khu vực, quốc
gia cố gắng tận dụng khả năng khai thác các luồng hàng hoá, lao động và vốn bằng
cách sử dụng các nhân tố bổ sung từ các vùng lân cận, các quốc gia láng giềng và tận
dụng các lợi thế so sánh của các vùng, các nước để hợp tác cùng phát triển. Kết quả là,
hợp tác phát triển nhiều tiểu vùng kinh tế được thiết lập, đem lại hiệu quả kinh tế - xã
hội cao.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã
hội ngày càng đa dạng, có nhiều thay đổi nhằm phù hợp với xu hướng phát triển mới.
Bên cạnh các hình thức tổ chức lãnh thổ truyền thống, dần xuất hiện những hình thức
tổ chức kinh tế - xã hội mới, đặc thù và ưu việt, thể hiện những mối liên kết kinh tế xã hội giữa các lãnh thổ, phù hợp với xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế - xã hội.
Các hình thức tổ chức lãnh thổ mới và phù hợp với từng lãnh thổ thường đem lại hiệu
quả phát triển kinh tế cao, trong đó có hành lang kinh tế.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã
hội ngày càng đa dạng, có nhiều thay đổi nhằm phù hợp với xu hướng phát triển mới.
Bên cạnh các hình thức tổ chức lãnh thổ truyền thống, dần xuất hiện những hình thức
tổ chức kinh tế - xã hội mới, đặc thù và ưu việt, thể hiện những mối liên kết kinh tế xã hội giữa các lãnh thổ, phù hợp với xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế - xã hội.
Các hình thức tổ chức lãnh thổ mới và phù hợp với từng lãnh thổ thường đem lại hiệu
quả phát triển kinh tế cao, trong đó có hành lang kinh tế.
Hành lang kinh tế được dùng chủ yếu để chỉ một khu vực rộng lớn trải dài hai
bên một tuyến giao thông huyết mạch (đường cao tốc, đường sắt, đường thủy…) đã có
hoặc chuẩn bị được xây dựng. Tuyến đường trục này cho phép giao thông thuận tiện
1


Trường Đại học Tây Bắc


Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp cơ sở

2014

đến các điểm đầu, cuối và bên trong hành lang phát triển đó, có vai trò đặc biệt quan
trọng để liên kết toàn khu vực và thúc đẩy phát triển kinh tế dọc theo hành lang này.
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, đang trong quá trình CNH- HĐH đất
nước với xuất phát điểm từ một nền kinh tế lạc hậu, kém phát triển, nền móng cơ sở
vật chất hạ tầng chưa phát triển đồng bộ, còn yếu và thiếu nhiều, chưa đáp ứng được
yêu cầu của sự phát triển. Trong thời điểm này, việc nâng cấp, cải tạo và xây mới một
tuyến đường giao thông vận tải có ý nghĩa quan trọng, là động lực thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội trên vùng lãnh thổ đó. Không chỉ vậy, mỗi tuyến đường mở ra
còn thực hiện mối giao lưu kinh tế - văn hoá - xã hội giữa các vùng, các địa phương
trong cả nước, tạo điều kiện giảm sự chênh lệch trong phát triển trên phạm vi lãnh thổ.
Trong đó, những địa bàn kém phát triển, vùng sâu vùng xa sẽ được ưu tiên đầu tư,
khai thác những tiềm năng, thế mạnh vốn có, hội nhập và bắt kịp nhanh với xu thế
phát triển chung của đất nước, khu vực và thế giới. Những địa phương phát triển ở
trình độ cao hơn có ý nghĩa đầu tàu, thức đẩy sự phát triển của các địa phương khác.
Vùng Tây Bắc có vị trí và ý nghĩa chiến lược quan trọng về kinh tế - xã hội, an
ninh quốc phòng của Tổ quốc. Đây là vùng địa thế hiểm trở với nhiều điều kiện khó
khăn song là khu vực còn tiềm tàng nhiều thế mạnh lâu dài cho sự phát triển. Trên địa
bàn, quốc lộ 6 là tuyến giao thông huyết mạch, là con đường gần như độc đạo nối thủ
đô với miền Tây Bắc Tổ quốc, có ý nghĩa sống còn đối với toàn vùng cả về kinh tế,
chính trị, xã hội và quốc phòng. Tuyến đường này đang được cải tạo, nâng cấp để đạt
chất lượng cao hơn. Hiện nay quốc lộ 6 có chiều dài 512 km, bắt đầu từ Hà Đông (Hà
Nội) đến Mường Lay (Lai Châu), trong đó đoạn qua Sơn La dài nhất với 212 km. Việc
mở rộng quốc lộ 6 đã kéo theo sự phát triển của các địa phương nó đi qua nói riêng và

toàn vùng Tây Bắc nói chung. Bên cạnh đó, việc thuỷ điện Sơn La - công trình thuỷ
điện lớn nhất cả nước và Đông Nam Á - đi vào hoạt động đã và đang đem lại những
bước phát triển nhanh và mạnh về kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Sơn La và dọc
tuyến hành lang quốc lộ 6.
2

Trường Đại học Tây Bắc


Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp cơ sở

2014

Hơn nữa, vấn đề nghiên cứu kinh tế dọc hành lang quốc lộ 6 nói chung và tại Sơn
La nói riêng kể từ khi quốc lộ 6 mở rộng và thủy điện Sơn La đư vào hoạt động vẫn
đang còn là khoảng trống. Nhiều giáo viên, sinh viên hoặc cán bộ trong các Sở có
quan tâm đến vấn đề này nhưng không có những tài liệu cần thiết phục vụ cho việc
giảng dạy và nghiên cứu.
Chính vì những lý do đó, chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Tiềm năng và
thực trạng phát triển kinh tế hành lang quốc lộ 6 trên địa bàn tỉnh Sơn La”.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
2.1. Ngoài nước
Trong xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế - xã hội hiện nay, việc định hướng, quy
hoạch và phát triển các hình thức tổ chức lãnh thổ mới trong đó có hành lang kinh tế,
nhằm tận dụng khả năng khai thác các luồng hàng hoá, lao động và vốn bằng cách sử
dụng các yếu tố sản xuất bổ sung từ các vùng lân cận, các quốc gia láng giềng và tận
dụng những lợi thế so sánh, các khu vực, các nước để hợp tác cùng nhau phát triển là
xu thế được nhiều quốc gia quan tâm thu hút các nước tiến đến bàn đàm phán nhằm
đạt được các thoả thuận có hiệu quả trong việc phát triển kinh tế - xã hội toàn cầu.
Bắt đầu từ các nghiên cứu đầu tiên của các nhà Địa lý về tổ chức lãnh thổ, về vai

trò của các cực tăng trưởng và sức lan toả của chúng đối với nền kinh tế như các lý
thuyết cực phát triển của Francois Ferroux, lý thuyết trung tâm của W.Chritaller và
A.Losh, cho đến lý thuyết về cơ chế hợp tác khu vực hiện đại bao gồm cả hành lang
kinh tế. Hiện nay, các nghiên cứu về hành lang kinh tế đã thu hút được sự quan tâm
của đông đảo các nhà khoa học trên thế giới.
Hành lang kinh tế là một hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế triển vọng và được đề
cập nghiên cứu phổ biến cả ở trên thế giới và Việt Nam. Tuy tên gọi và việc xác định
phạm vi cụ thể có thể khác nhau trong một số trường hợp nhưng các nghiên cứu đều
thống nhất về quan niệm, bản chất và sự cần thiết phát triển hành lang kinh tế trong tổ
chức không gian kinh tế - xã hội. Một số nghiên cứu của các học giả quốc tế đã chỉ rõ
3

Trường Đại học Tây Bắc


Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp cơ sở

2014

những thành công trong phát triển hành lang kinh tế tại các quốc gia như Mỹ, Anh, Hà
Lan - Phần Lan, Venezuela, Nam Phi, Trung Quốc và các quốc gia Đông Nam Á.
2.2. Trong nước
Tuy hành lang kinh tế là một hình thức tổ chức lãnh thổ mới xuất hiện ở nước ta
trong mấy chục năm gần đây nhưng hệ thống cơ sở lí luận và thực tiễn về hành lang
kinh tế đã được xây dựng và nghiên cứu khá đầy đủ. Nổi bật nhất là hai công trình
nghiên cứu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về "Quy hoạch phát triển hành lang kinh tế
Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng" và "Quy hoạch phát triển hành lang kinh
tế Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh đến 2020". Nghiên cứu đã xây dựng
cơ sở lí luận về việc hình thành và phát triển hành lang kinh tế như khái niệm, vai trò,
mục tiêu,... Trên cơ sở đó đi sâu phân tích điều kiện hình thành, hiện trạng, định

hướng và giải pháp phát triển các tuyến hành lang liên kết với phía Trung Quốc.
Tác giả Nguyễn Văn Thu trong đề tài "Xây dựng luận cứ chiến lược phát triển
hành lang kinh tế đường 9 - tỉnh Quảng Trị" đã nghiên cứu việc xác định phạm vi
không gian của hành lang, các chức năng kinh tế và yếu tố cấu thành hành lang kinh
tế. Đồng thời trên cơ sở phân tích các yếu tố bên trong và bên ngoài, tác giả đã phân
tích và lựa chọn định hướng phát triển dài hạn cho hành lang đường 9.
Các tác giả Ngô Doãn Vịnh và Ngô Thúy Quỳnh trong các nghiên cứu "Tổ chức
lãnh thổ kinh tế - xã hội: một số vấn đề lí thuyết và ứng dụng" và "Một số vấn đề lí
luận và thực tiễn chủ yếu về tổ chức lãnh thổ kinh tế" cũng đã trình bày sơ lược về
khái niệm và vai trò của hành lanh kinh tế.
Hành lang kinh tế cũng đã trở thành đề tài nghiên cứu cho nhiều luận văn Thạc sĩ
trong những năm gần đây như "Phát triển hành lang kinh tế Đông - Tây Việt Nam"
của tác giả Trương Văn Cảnh, "Phân tích tiềm năng và thực trạng phát triển hành
lang kinh tế ven biển Móng Cái - Hạ Long - Hải Phòng - Đồ Sơn" của tác giả Nguyễn
Thị Quế Phương, "Tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế hành lang đường 18"
của Trần Hoài Thu… Hầu hết các tác giả đã tập hợp có hệ thống cơ sở lí luận về hành
4

Trường Đại học Tây Bắc


Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp cơ sở

2014

lang kinh tế và ứng dụng phân tích tiềm năng và thực trạng phát triển các hành lang,
đưa ra các định hướng và giải pháp phát triển chủ yếu.
Ngoài ra, tác giả trong quá trình học tập, công tác và nghiên cứu cũng đã có một
số công trình khoa học liên quan đến đề tài. Cụ thể:
1. Bước đầu tìm hiểu về tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế hành lang

quốc lộ 6, Khóa luận tốt nghiệp, Hà Nội, 2009.
2. Phát triển nông, lâm, thủy sản tỉnh Sơn La giai đoạn 2000 – 2009, Luận văn
cao học, Hà Nội, 2011.
3. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng tỉnh Sơn La thời kì công nghiệp hóa, Hội nghị
Địa lý Toàn quốc lần VII, 2013.
4. Các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp tiêu biểu của tỉnh Sơn La hiện
nay, Hội nghị Địa lý Toàn quốc lần VII, 2013.
Trong các công trình đã công bố trên, công trình [1] đã bước đầu tổng hợp và hệ
thống cơ sở lý luận, phân tích khái quát tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế trên
tuyến hành lang quốc lộ 6, song lúc này quốc lộ 6 mới chỉ chạy qua 3 tỉnh Hòa Bình,
Sơn La, Điện Biên chứ chưa qua Lai Châu. Mặt khác, năm 2009, thủy điện Sơn La
chưa hoàn thành, do đó bức tranh kinh tế trên tuyến hành lang quốc lộ 6 nói chung và
tại tỉnh Sơn La nói riêng hiện nay đã khác rất nhiều so với thời kì đó. Các công trình
[2, 3, 4] tập trung nghiên cứu về một ngành kinh tế cụ thể là nông nghiệp Sơn La,
trong đó có sự phân chia thành 3 tiểu vùng nông nghiệp là tiểu vùng dọc quốc lộ 6,
tiểu vùng dọc sông Đà và tiểu vùng vùng cao biên giới. Nói một cách khác, những
công trình này đã khái quát được bức tranh nông nghiệp trên tuyến QL 6 tại Sơn La.
Như vậy, vấn đề phân tích tiềm năng và hiện trạng phát triển kinh tế hành lang
quốc lộ 6 nói chung và trên địa bàn tỉnh Sơn La nói riêng kể từ khi mở rộng quốc lộ 6
và Thủy điện Sơn La đi vào hoạt động vẫn chưa được đề cập đến trong một nghiên
cứu tổng quát nào hoặc mới chỉ trong một ngành kinh tế cụ thể. Tuy nhiên, hệ thống

5

Trường Đại học Tây Bắc


Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp cơ sở

2014


cơ sở lí luận và thực tiễn về tổ chức lãnh thổ, hành lang kinh tế đã được xây dựng khá
hoàn thiện là tiền đề quan trọng để tác giả hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn và phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Mục tiêu của đề tài là xác lập cơ sở khoa học cho việc xây dựng và phát triển hành
lanh kinh tế ở Việt Nam, từ đó vận dụng có chọn lọc cho việc nghiên cứu kinh tế hành
lang quốc lộ 6 nói chung và trên địa bàn tỉnh Sơn La nói riêng. Từ đó làm sáng tỏ các
điều kiện và yếu tố hình thành hành lang, thực trạng cũng như các định hướng và đề xuất
giải pháp phát triển kinh tế hành lang quốc lộ 6 tại Sơn La trong tương lai.
3.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan và hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển hành lang kinh
tế trên thế giới và Việt Nam để vận dụng vào nghiên cứu tại địa bàn các huyện dọc
hành lang QL 6 tại Sơn La.
- Kiểm kê, đánh giá tiềm năng cho phát triển kinh tế dọc hành lang QL 6 để làm
sáng tỏ những lợi thế so sánh, những cơ hội cũng như những hạn chế đối với việc tổ
chức, phát triển hoạt động KT – XH trên địa bàn.
- Phân tích thực trạng phát triển kinh tế dọc hành lang QL 6 tại Sơn La.
- Định hướng và đề xuất các giải pháp phát triển dọc kinh tế hành lang QL 6 tại
Sơn La.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các điều kiện hình thành, tiềm năng,
thực trạng, định hướng và giải pháp phát triển kinh tế hành lang quốc lộ 6.
- Về không gian: Trong phạm vi đề tài này, địa bàn nghiên cứu của hành lang
đường 6 được giới hạn từ huyện Vân Hồ đến huyện Thuận Châu cùng với vùng ảnh
hưởng giữa hành lang với hai bên quốc lộ 6 (được xác định theo đơn vị hành chính
huyện, thị, thành phố) nơi có 212 km quốc lộ 6 chạy qua thuộc tỉnh Sơn La. Đề tài
cũng có liên hệ so sánh giữa tiểu vùng quốc lộ 6 với các vùng còn lại và toàn tỉnh.
6


Trường Đại học Tây Bắc


Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp cơ sở

2014

- Về thời gian: Việc phân tích, đánh giá điều kiện hình thành và phát triển kinh tế
của hành lang quốc lộ 6 được thực hiện cho giai đoạn chủ yếu từ năm 2000 đến 2013
(một số số liệu năm 2013 ở dạng sơ bộ sẽ lấy đến 2012); dự báo định hướng phát triển
và đề xuất giải pháp thực hiện cho giai đoạn đến năm 2020 và năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2030.
- Về số liệu: các số liệu được tác giả sử dụng trong nghiên cứu, phân tích tới cấp
huyện. Trong một số trường hợp do hạn chế về thống kê, tác giả sử dụng các số liệu ở
cấp tỉnh để minh họa cho các nhận định trong đề tài.
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm hệ thống và lãnh thổ
Quan điểm hệ thống là một trong những quan điểm rộng rãi trong nghiên cứu Địa
lý. Theo quan điểm này, khi nghiên cứu một lãnh thổ nào đó phải đặt nó trong hệ
thống các thể tổng hợp tự nhiên và thể tổng hợp KT – XH. Khi nghiên cứu một vấn đề
cụ thể nào đó phải đặt nó trong mối tương quan với những vấn đề xung quanh, (các
yếu tố trong cấp phân vị cao hơn và thấp hơn nó). Vì vậy, nghiên cứu kinh tế dọc hành
lang QL 6 phải được xác định là một mắt xích, một bộ phận có mối quan hệ chặt chẽ
với các phần khác trong tỉnh Sơn La, trong vùng kinh tế Tây Bắc, vùng Trung du miền
núi phía Bắc, trong nền kinh tế cả nước.
Đồng thời, cũng phải xem kinh tế dọc hành lang QL 6 như 1 hệ thống lãnh thổ
kinh tế với nhiều thành phần, không những là sự phát triển kinh tế trên các phương
diện ngành, vùng kinh tế mà còn là sự phát triển toàn diện của cả vùng theo một hệ
thống bao gồm các bộ phận khác nhau về chính sách mở cửa, thu hút đầu tư, thông

thương trên địa bàn, phát triển kinh tế cửa khẩu nhằm tạo điều kiện thu hút sự trao đổi,
mở rộng giao lưu phát triển KT – VH – XH.

7

Trường Đại học Tây Bắc


Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp cơ sở

2014

4.1.2. Quan điểm tổng hợp
Quan điểm tổng hợp là quan điểm truyền thống của khoa học Địa lý. Nội dung
của quan điểm này được xem xét dưới 2 góc độ khác nhau:
- Nghiên cứu đồng bộ, toàn diện các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên,
tài nguyên nhân văn, các yếu tố KT – XH, sự phân bố, quy luật phân bố và biến động
của chúng, những mối quan hệ tương tác, chế ngự lẫn nhau giữa các hợp phần của thể
tổng hợp Địa lý.
- Nghiên cứu sự kết hợp, phối hợp có quy luật, có hệ thống trên cơ sở phân tích
đồng bộ và toàn diện các yếu tố hợp phần của thể tổng hợp lãnh thổ kinh tế, phát hiện
và xác định các đặc điểm đặc thù của chúng.
Vì đối tượng nghiên cứu của đề tài phân bố trên phạm vi không gian lãnh thổ
nhất định và có đặc trưng riêng nên việc áp dụng quan điểm tổng hợp cho phép xem
xét các yếu tố tác động đến sự phát triển nền kinh tế trong phạm vi lãnh thổ đề tài
nghiên cứu cũng như mối quan hệ chặt chẽ với các bộ phận lãnh thổ khác.
4.1.3. Quan điểm bền vững
Phát triển bền vững vừa được coi là quan điểm vừa được coi là mục tiêu nghiên
cứu trong các nghiên cứu Địa lý KT – XH. Đây cũng là mục tiêu của việc phát triển
HLKT ở các vùng lãnh thổ đặc biệt khó khăn, nhằm rút ngắn khoảng cách chênh lệch

về phát triển KT – XH giữa các địa phương trong vùng và giữa các vùng trong cả
nước.
Tây Bắc là vùng có nhiều tiềm năng và thế mạnh chưa được đánh thức và khai
thác triệt để cho phát triển KT – XH, song những vấn đề như khai thác bất hợp lý, phí
pham, cạn kiệt tài nguyên hay ô nhiễm môi trường cũng đã và đang nảy sinh. Vì vậy,
cần phải đảm bảo phát triển bền vững trên cả 3 trụ cột kinh tế, xã hội và môi trường.
4.1.4. Quan điểm lịch sử
Khu vực hành lang QL 6 là vùng đất có bề dày lịch sử, là nơi cư trú của nhiều
đồng bào dân tộc ít người với bản sắc văn hoá lâu đời. Trải qua hàng ngàn năm lịch sử
8

Trường Đại học Tây Bắc


Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp cơ sở

2014

với những bước phát triển thăng trầm, đến nay, vùng đất này vẫn giữ được những đặc
điểm riêng biệt về tự nhiên, văn hoá và con người. Những đặc thù này là điều kiện cho
phát triển KT – XH nói chung và du lịch nói riêng trên địa bàn. Sử dụng quan điểm
lịch sử để nghiên cứu nguồn gốc phát sinh, quá trình hình thành và phát triển các tài
nguyên thiên nhiên, nhân văn, để từ đó có thể hoạch định những chiến lược phát triển
KT – XH hợp lý, giúp cho việc tổ chức các hoạt động kinh tế xã hội trên địa bàn có
hiệu quả và bền vững.
Ngoài ra, quá trình nghiên cứu, đề tài còn sử dụng một số quan điểm khác như
quan điểm kinh tế, quan điểm sinh thái, quan điểm dự báo…
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập phân tích và tổng hợp tài liệu
Phương pháp này được sử dụng phổ biến hầu như trong tất cả các nghiên cứu.

Việc vận dụng phương pháp này đảm bảo tính kế thừa các nghiên cứu trước đó, sử
dụng các thông tin đã được kiểm nghiệm, công nhận và xã hội hoá, tiết kiệm được thời
gian và công sức. Việc phân loại, phân nhóm và phân tích dữ liệu sẽ giúp phát hiện
nhiều vấn đề trọng tâm và nhiều khía cạnh cần được tiếp cận của vấn đề.
Trên cơ sở những tài liệu thu thập được những kết quả phân tích, việc tổng hợp
sẽ giúp hệ thống hoá 1 cách toàn diện và khái quát về vấn đề nghiên cứu.
Tài liệu cần thu thập gồm các tài liệu trong phòng và tài liệu ngoài thực địa.
4.2.2. Phương pháp thực địa
Thực địa là phương pháp đặc thù trong nghiên cứu đối tượng địa lý. Việc tiếp cận
trực tiếp các đối tượng nghiên cứu cho phép thu thập các thông tin cập nhật, cụ thể và
chính xác là các tài liệu thành văn và các bản đồ không có ưu thế bằng.
Với phương pháp này, chúng ta có thể chủ động quan sát, điều tra, thu thập,
phỏng vấn về những vấn đề mình quan tâm và nghiên cứu. Các kết quả kiểm tra thực
địa là cơ sở quan trọng để thẩm định lại tài liệu cũng như một số vấn đề thế giới quan
trong quá trình nghiên cứu.
9

Trường Đại học Tây Bắc


Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp cơ sở

2014

4.2.3. Phương pháp sử dụng công nghệ thông tin và bản đồ
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, đề tài còn sử dụng một số
công cụ hỗ trợ như các phần mềm Mapinfo, Microsoft (Word, Excel…) các công cụ
này hỗ trợ đắc lực trong việc xử lý các số liệu thông tin để làm cơ sở cho việc đánh giá
hiện tượng và xu hướng phát triển của hiện tượng, đồng thời là cơ sở dữ liệu để thành
lập hệ thống bản đồ, biểu đồ nhằm góp phần xác định các đặc điểm phân bố, mức độ

tập trung của đối tượng nghiên cứu theo không gian và thời gian.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số phương pháp như: Điều tra xã hội học,
phương pháp dự báo, phương pháp thông kê, phương pháp so sánh…
5. Những đóng góp chủ yếu của đề tài
- Chọn lọc và xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn cho đề tài, đó là tổ chức lãnh
thổ kinh tế và hành lang kinh tế.
- Làm rõ được những lợi thế, cơ hội cũng như những khó khăn thách thức của các
điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, các điều kiện KT-XH cho sự phát triển
kinh tế dọc HLQL6 tại Sơn La.
- Đưa ra bức tranh phát triển kinh tế dọc HL, các hạt nhân phát triển.
- Đề xuất một số giải pháp để phát triển kinh tế có hiệu quả và bền vững cho HL
trong tương lai.
6. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài gồm 4 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về HLKT
Chương II: Tiềm năng phát triển kinh tế hành lang quốc lộ 6 tại Sơn La
Chương III: Thực trạng phát triển kinh tế hành lang quốc lộ 6 tại Sơn La
Chương IV: Định hướng và giải pháp phát triển kinh tế hành lang quốc lộ 6 tại
Sơn La
Phụ lục
Tài liệu tham khảo
10

Trường Đại học Tây Bắc


Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp cơ sở

2014


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HÀNH LANG KINH TẾ
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Tổ chức lãnh thổ kinh tế (TCLTKT)
a. Khái niệm
Tổ chức lãnh thổ đóng vai trò hết sức to lớn trong phát triển kinh tế xã hội. Để
có thể đạt được hiệu quả tối ưu trong khai thác các nguồn lực, đảm bảo mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội thì nội dung đầu tiên, quan trọng nhất là khâu quy hoạch, tổ chức
lãnh thổ. Tổ chức chính là việc sắp xếp các đối tượng bao gồm các xí nghiệp, các
ngành, các điểm dân cư, kết cấu hạ tầng trên một lãnh thổ nhất định. Lãnh thổ là địa
bàn để tổ chức, sắp xếp và nó có ranh giới xác định. TCLT không chỉ có vai trò phát
huy hết các nguồn lực của 1 lãnh thổ nhất định, khắc phục được tình trạng chồng chéo,
quá tải về sức chứa của lãnh thổ mà còn kết nối các ngành trong cùng 1 lãnh thổ, kết
nối sự phát triển giữa các lãnh thổ với nhau. Với vai trò to lớn như vậy TCLT đã được
nghiên cứu từ lâu.
Theo quan điểm của Liên Xô (cũ): “TCLT kinh tế là một hình thức sắp xếp, bố
trí và phân phối các đối tượng có mối quan hệ qua lại giữa các hệ thống sản xuất, hệ
thống tự nhiên và hệ thống dân cư nhằm sử dụng hợp lý các nguồn lực để đạt hiệu quả
cao về KT – XH và môi trường”.
Theo quan điểm này, TCLT, về đại thể là sự kiến thiết lãnh thổ, là sự sắp xếp các
thành phần (đã, đang hoặc dự kiến sẽ có) trong mối quan hệ đa ngành, đa lãnh thổ ở 1
vùng nhằm sự dụng hợp lí các nguồn lực để đạt hiệu quả cao nhất về các mặt kinh tế,
xã hội, môi trường và phát triển bền vững.
Từ quan niệm nói trên, tổ chức ở đây là việc sắp xếp, bố trí các thành phần (các
ngành hay lĩnh vực kinh tế, cơ cấu hạ tầng, các điểm dân cư…) trong tổng thể các mối
quan hệ đa chiều. Với cách hiểu như vậy, một số nhà khoa học phương tây đã coi
TCLT (không gian) như là việc lựa chọn nghệ thuật sử dụng lãnh thổ đúng đắn và có
11

Trường Đại học Tây Bắc



Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp cơ sở

2014

hiệu quả. Chính việc bố trí, sắp xếp theo trật tự mới trên lãnh thổ sẽ tạo ra những giá
trị mới. Hơn nữa, việc tổ chức phải được triển khai trên một lãnh thổ nhất định theo
yêu cầu phát triển KT – XH và chủ thể tổ chức cũng là chủ thể quản lý công tác phát
triển vùng.
Gần đây, các nhà kinh tế Việt Nam cũng đi sâu nghiên cứu về vấn đề này. Theo
PGS. TS Ngô Doãn Vịnh (“TCLT KT – XH một số vấn đề lí thuyết và ứng dụng”Viện chiến lược phát triển – Bộ kế hoạch đầu tư): “TCLT kinh tế là sự sắp xếp và phối
hợp các đối tượng trong cùng một mối quan hệ liên ngành, liên vùng nhằm sử dụng
một cách hợp lý các tiềm năng tự nhiên, lao động, vị trí địa lý kinh tế chính trị và cơ
sở vật chất kĩ thuật đã và sẽ tạo dựng để đem lại hiệu quả KT – XH và nâng cao mức
sống dân cư đảm bảo sự phát triển bền vững của lãnh thổ”.
Có thể thấy, đây là ý kiến tổng hợp, được vận dụng trên cơ sở quan điểm của thế
giới cho phù hợp với phát triển nền kinh tế Việt Nam hiện nay. Những năm gần đây,
người ta đã vận dụng các quan điểm về tổ chức lãnh thổ để thực hiện quy hoạch lãnh
thổ trong phát triển KT – XH, và đem lại những thành tựu đáng mừng, giảm được sự
phát triển chồng chéo, chênh lệch giữa các vùng trong cả nước.
b. Các hình thức TCLTKT
TCLT có 2 hình thức thể hiện chủ yếu, tuỳ theo các đối tượng cụ thể.
- TCLT theo các đối tượng quản lý và xây dựng kế hoạch phát triển nhà nước.
Các đối tượng ở đây hiểu là các vùng kinh tế, các tỉnh thành, huyện thị mà theo
pháp luật, đó là các đối tượng quản lý và xây dựng kế hoạch phát triển.
- TCLT theo các khu vực đặc biệt là các đối tượng trọng điểm đầu tư. Các khu
vực (lãnh thổ) đặc biệt gồm:
+) Vùng kinh tế trọng điểm (vùng hội tụ các thế mạnh phát triển và có vai trò
quyết định đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước).

+) Hành lang kinh tế (hành lang dựa trên tuyến giao thông huyết mạch kết nối
các cực phát triển với sự tập trung dọc tuyến đó là các cơ sở kinh tế).
12

Trường Đại học Tây Bắc


Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp cơ sở

2014

+) Tam giác tăng trưởng (tam giác với 3 đỉnh tập trung nhiều tiềm năng mà việc
khai thác chúng sẽ tạo nên động lực phát triển kinh tế).
+) Khu công nghiệp (gồm khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu công
nghệ cao với mục đích chính là thu hút vốn đầu tư nước ngoài để phát triển kinh tế)
+) Các khu vực đặc biệt khác (khu du lịch, khu nông nghiệp công nghệ cao…)
1.1.2. Hành lang kinh tế (HLKT)
a. Khái niệm
HLKT không phải là một khái niệm mới trên thế giới. Hình thức TCLT này đã
phát triển mạnh ở nhiều nước, đem lại hiệu quả cao trong việc khai thác lãnh thổ.
Trên thực tế, thuật ngữ “HLKT” được dùng chủ yếu để chỉ một khu vực rộng lớn,
trải dài 2 bên 1 tuyến đường giao thông huyết mạch (đường cao tốc, đướng sắt, đường
thuỷ…) đã có và chuẩn bị được xây dựng. Tuyến đường trục này cho phép giao thông
thuận tiện đến điểm đầu, cuối và bên trong hành lang phát triển đó, có vai trò đặc biệt
quan trọng để liên kết toàn khu vực và thúc đẩy kinh tế dọc hành lang này.
HLKT được xem là một hiện tượng KT – XH, nó là một tuyến (trục) nối liền về
mặt Địa lý tự nhiên các vùng lãnh thổ của 1 và nhiều quốc gia, nhằm mục đích liên kết
hỗ trợ nhau để khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh của các khu vực địa – kinh tế nằm
trên cùng một dải theo trục giao thông quan trọng nhất đối với sự lưu thông hàng hoá
và liên kết kinh tế giữa các vùng bên trong cũng như các vùng cận kề với hành lang.

Tuyến liên kết này được hình thành trên cơ sở hệ thống kết cấu hạ tầng đa dạng,
có khả năng tạo ra sự phát triển của nhiều ngành kinh tế, làm thay đổi diện mạo căn
bản kinh tế của một vùng nhất định thuộc 1 và nhiều quốc gia mà HLKT đi qua và góp
phần đáng kế vào tăng trưởng kinh tế của các quốc gia đó.
Như vậy, có thể thấy HLKT là một hiện tượng kinh tế, hình thành dựa trên sự
giao lưu kinh tế sống động của một tuyến trục giao thông huyết mạch (thường có độ
dài từ 100 km trở lên) do có sự tập trung các cơ sở công nghiệp và dịch vụ gắn với các
đô thị (gồm cả các đô thị đã có và sẽ xây dựng) dọc hai bên tuyến trục đó. Do có sự
13

Trường Đại học Tây Bắc


Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp cơ sở

2014

tập trung các cơ sở kinh tế, lợi dụng triệt để việc vận chuyển thuận lợi nên các hoạt
động kinh tế đem lại hiệu quả cao hơn. Đây là hình thức TCLTKT có nhiều triển
vọng.
HLKT bao gồm các bộ phận hợp thành chủ yếu sau:
- Tuyến giao thông huyết mạch kết nối các cực phát triển hay trung tâm đô thị
gắn với các khu công nghiệp hay khu kinh tế. Sức sống của tuyến HL chính là sự
sống động giao thương kinh tế.
- Các cơ sở kinh tế, nhất là của công nghiệp, du lịch, thương mại, dịch vụ phối
hợp với nhau tạo nên tiềm lực kinh tế chung cho tuyến HL.
- Các điểm dân cư và các cơ sở sản xuất bổ trợ (nông – lâm nghiệp).
b. Mục tiêu của việc hình thành hành lang kinh tế
Việc hình thành HLKT dựa trên cơ sở chung là lợi ích thu được từ sự hợp tác tiểu
vùng dọc theo các tuyến trục giao thông quan trọng tới các cửa “vào- ra” của một

vùng sẽ lớn hơn so với các lợi ích có thể thu được từ các hoạt động độc lập.
Mục tiêu chủ yếu của việc hình thành HLKT là nhằm phát huy được lợi thế của
một thị trường rộng lớn của khu vực, tạo điều kiện cho các địa phương trong tuyến
hành lang này có điều kiện phát triển. Phát huy tác dụng to lớn của tuyến hành lang
này trên các phương diện mở rộng giao lưu kinh tế, thương mại, du lịch, vận tải quá
cảnh, trao đổi văn hoá và giữ gìn an ninh cho các quốc gia cũng như cho khu vực. Xác
định quá trình hợp tác giữa các tỉnh thuộc tuyến hành lang giữa 2 nước, tăng cường
hữu nghị và giữ gìn an ninh biên giới.
c. Vai trò của hành lang kinh tế
- Về mặt kinh tế
Trên lý thuyết, HLKT khi phát triển sẽ tạo ra tăng trưởng kinh tế thông qua việc
tăng hiệu suất sử dụng các tiềm năng kinh tế sẵn có lên mức cao nhất tại khu vực phát
triển. Cơ sở hình thành HLKT được dự báo dựa trên không gian phát triển kinh tế
không phụ thuộc vào biên giới quốc gia, các nguồn lực như lao động, tài nguyên thiên
14

Trường Đại học Tây Bắc


Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp cơ sở

2014

nhiên, vốn và công nghệ được phân bổ xuyên quốc gia và quá trình sản xuất đó sẽ đảm
bảo tận dụng mọi nguồn lực ở mức hiệu suất cao nhất có thể. Các nỗ lực đều hướng
tới việc tăng các luồng chu chuyển hàng hóa, lao động và vốn giữa các quốc gia, phát
triển sản xuất xuyên quốc gia, từ đó HLKT sẽ trở thành cơ hội hấp dẫn cho buôn bán
và đầu tư.
Động lực phía sau việc tạo ra các HLKT chính là nhận thức về lợi ích thu được
từ sự hợp tác toàn tuyến sẽ lớn hơn so với lợi ích có thể thu được từ những hoạt động

độc lập. Các HLKT phát triển sẽ cho phép các quốc gia khắc phục hạn chế về lao
động, công nghệ, tài nguyên, đất đai và cơ sở hạ tầng thông qua việc tiếp cận dễ dàng
hơn các yếu tố đầu vào này trong phạm vi tiểu vùng.
Ngoài lợi ích mang lại cho mỗi quốc gia, HLKT phát triển thúc đẩy mối quan hệ
hợp tác trong khu vực. Trong trường hợp sự hội nhập rộng rãi là khó có thể đạt được,
những quan hệ mang tính song phương hay tiểu vùng có thể là những bước tiến đầu
tiên để mở rộng quan hệ hợp tác giữa các quốc gia. Quan hệ hợp tác có thể được thiết
lập tương đối dễ dàng hơn trong phạm vi một vài thành viên. Hợp tác tiểu vùng, thông
thường, tỏ ra khả thi hơn rất nhiều so với những nỗ lực cho hợp tác kinh tế khu vực.
Thêm vào đó, hợp tác tiểu vùng sẽ giúp tạo ra những điều kiện cần thiết cho việc thực
hiện mục tiêu mở rộng quan hệ hợp tác khu vực.
- Về mặt chính trị
Hanh lang kinh tế cũng có ý nghĩa trong việc củng cố hòa bình và an ninh trong
khu vực. Ngoài ra HLKT còn góp phần đẩy mạnh hợp tác và cân đối các chính khác
như hải quan, thuế quan, cũng như ngân hàng, tài chính, tạo điều kiện cho các luồng
hàng hóa, vốn và lao động qua biên giới quốc gia. Để đưa HLKT vào thực tế hoạt
động, sự hợp tác này không chỉ dừng lại ở tầm quốc gia mà còn phát triển theo chiều
sâu thành các mối quan hệ chính thức của nhiều chính quyền địa phương. Bằng cách
tạo ra sự liên kết, phụ thuộc lẫn nhau của các nền kinh tế địa phương, vũ lực sẽ là giải
pháp ít có thể được lựa chọn nhất trong giải quyết tranh chấp do những tác động nó
15

Trường Đại học Tây Bắc


Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp cơ sở

2014

gây ra có thể phá vỡ các hoạt động kinh tế. Tăng cái giá phải trả cho vũ lực là giải

pháp tốt để bảo vệ hòa bình.
HLKT cũng góp phần giữ gìn an ninh trong nội bộ các quốc gia nhờ lợi ích kinh
tế mà nó mang lại. Ở phần lớn các quốc gia, vùng biên giới chủ yếu là khu vực sinh
sống của các dân tộc ít người hoặc những người sống ngoài vùng KT-XH, đây là bộ
phận người dân có thể có những xung đột với chính phủ. Lợi ích kinh tế thu được từ
việc mở rộng thương mại qua biên giới và đầu tư sẽ giúp phát triển vùng biên, nơi khó
có được sự tập trung chú ý của các chiến lược phát triển quốc gia và các nhà đầu tư
nước ngoài. Cải thiện mức sống người dân và đem lại thu nhập cao hơn cho họ sẽ giải
quyết được phần lớn tranh chấp bắt nguồn từ kinh tế giữa người dân địa phương với
nhau và giữa họ với chính quyền trung ương.
- Về mặt xã hội
Cơ sở hình thành HLKT dưới giác độ luận chứng xã hội có mối quan hệ chặt chẽ
với cơ sở hình thành dưới giác độ kinh tế và chính trị. Phát triển giao lưu kinh tế nhờ
các hoạt động thương mại qua biên giới sẽ làm tăng thêm sự hiểu biết lẫn nhau về văn
hóa, từ đó cải thiện an ninh biên giới. Cũng như luận chứng kinh tế, luận chứng xã hội
chỉ ra rằng: mức sống và chất lượng cuộc sống của người dân sinh sống trong khu vực
HLKT sẽ được nâng lên. Có thể nói rằng: phát triển kinh tế sẽ mang lại các lợi ích
khác kèm theo như giáo dục tốt hơn, y tế được cải thiện và củng cố hơn nữa an toàn xã
hội.
1.1.3. Các nhân tố tác động đến việc hình thành và phát triển HLKT
1.1.31. Các nhân tố bên trong
a. Vị trí địa lý: Có vai trò quan trọng trong việc phát triển KT – XH của 1 vùng,
một quốc gia, khu vực. Trong nền kinh tế thị trường và xu thế quốc tế hoá đời sống
KT – XH, yếu tố vị trí càng được nâng cao khi lựa chọn các vùng trọng điểm, các cực
phát triển HLKT…

16

Trường Đại học Tây Bắc



Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp cơ sở

2014

b. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên: Được 17oil à cơ sở nền tảng, tiền
đề, là nhân tố quan trọng cho sự phát triển KT – XH nói chung HLKT nói riêng.
Những đặc trưng về ĐKTN, quy mô, trữ lượng, chủng loại, chất lượng và sự phân bố
của TNTN quy định đặc điểm cơ cấu lãnh thổ, cường độ các hướng di chuyển các mối
quan hệ thông qua lịch sử và truyền thống khai thác lãnh thổ. Ở mỗi vùng lãnh thổ có
1 tập hợp nguồn lực tự nhiên và tài nguyên riêng, là cơ sở ban đầu cho việc hình thành
cơ cấu kinh tế riêng của lãnh thổ.
c. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Dân cư và nguồn lao động
Dân cư vừa là lực lượng, là động lực cho sản xuất, vừa là thị trường tiêu thụ sản
phẩm. Số lượng và chất lượng dân cư ảnh hưởng tới sự phát triển sản xuất, sự phân bố
kinh tế theo lãnh thổ.
Nguồn lao động ảnh hưởng tới sự phát triển của lãnh thổ được biểu hiện ở một số
mặt như:
+ Số lượng lao động của lãnh thổ ảnh hưởng đến quy mô khai thác, sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, quy mô sản xuất của lãnh thổ.
+ Số lượng lao động trong vùng và tỉ lệ của nó trong tổng số dân có ảnh hưởng
trực tiếp tới quy mô sản xuất, mức thu nhập bình quân dân cư và mức độ tích luỹ đầu
tư dùng để phát triển lãnh thổ. Ngược lại, mức thu nhập bình quân của dân cư và mức
độ tích luỹ đầu tư có ảnh hưởng đến quy mô phát triển sản xuất của lãnh thổ, ảnh
hưởng đến sự phát triển và tiến bộ xã hội của lãnh thổ. Do đó, nơi có dân cư thưa thớt,
nguồn lao động ít thì sự mở rộng sản xuất sẽ bị hạn chế do thiếu nhân lực. Ngược lại,
nơi dân cư tập trung đông sẽ cung cấp nguồn nhân lực dồi dào cho các hoạt động sản
xuất.
+ Tuy nhiên, chất lượng hiệu quả và quy mô sản xuất còn phụ thuộc vào trình độ

lao động chứ không chỉ phụ thuộc vào quy mô nguồn lao động. Nếu trình độ nguồn
lao động thấp thì sẽ không đáp ứng được yêu cầu sản xuất, sẽ xảy ra tình trạng thất
17

Trường Đại học Tây Bắc


Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp cơ sở

2014

nghiệp, thiếu việc làm và là gánh nặng của xã hội, kìm hãm sự phát triển của lãnh thổ.
Mặt khác, chất lượng cuộc sống dân cư cũng ảnh hưởng tới cơ cấu tiêu dùng, qua đó
ảnh hưởng tới sản xuất của lãnh thổ.
+ Sự phân bố dân cư cũng ảnh hưởng đến phân bố sản xuất của lãnh thổ. Phân
công lao động xã hội theo ngành kéo theo phân công lao động xã hội theo lãnh thổ. Vì
vậy, phân công lao động xã hội là cơ sở nền tảng của tổ chức lãnh thổ KT – XH.
- Khoa học và công nghệ: Là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới tổ chức không gian
KT – XH. Nếu điều kiện tự nhiên cung cấp khả năng cho sự phát triển lãnh thổ thì
khoa học công nghệ sẽ quy định mức độ biến khả năng ấy thành hiện thực đến đâu.
Tiến bộ công nghệ giúp con người mở rộng phạm vi sử dụng tài nguyên thiên nhiên và
khai thác lãnh thổ theo chiều sâu, trên nhiều góc độ để phục vụ sản xuất. Công nghệ
càng tiến bộ thì mức độ khai thác hợp lí và hiệu quả các tiềm năng cho kinh tế phát
triển càng cao.
Tiến bộ công nghệ nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tiết kiệm lao động, tiết
kiệm vốn, giảm sự phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên và các điều kiện tự nhiên
khác. Từ đó, giúp nâng cao tính ổn định trong quá trình phát triển của vùng, tăng
cường sức cạnh tranh giữa các vùng.
Tiến bộ khoa học công nghệ còn góp phần giải quyết vấn đề lao động - việc làm.
Việc ứng dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất đã chuyển một lực lượng

lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp, dẫn tới thay đổi cơ
cấu sử dụng lao động và cơ cấu ngành nghề của lãnh thổ, tức là làm đa dạng hoá
ngành nghề của lãnh thổ, nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư.
- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật: Có ảnh hưởng đến việc hình thành cơ
cấu kinh tế của lãnh thổ. Đây là tiền đề, đảm bảo cho các hoạt động sản xuất, trao đổi
hàng hoá diễn ra thuận lợi, đồng thời cũng là cơ sở thu hút đầu tư.

18

Trường Đại học Tây Bắc


Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp cơ sở

2014

- Trình độ phát triển kinh tế: Quyết định đặc điểm cơ cấu lãnh thổ, trình độ sản
xuất và kích thích sự tăng trưởng của các yếu tố kinh tế. Đồng thời, trình độ sản xuất
còn là cơ sở, là tiền đề và điều kiện để tái tổ chức không gian KT – XH của lãnh thổ.
- Môi trường chính sách: Là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của
việc tổ chức không gian KT- XH. Các đường lối chính sách đúng đắn sẽ thúc đẩy sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và lãnh thổ hợp lý, tạo đà cho sự phát triển lãnh
thổ và ngược lại sẽ là rào cản kìm hãm sự phát triển lãnh thổ.
1.1.3.2. Các nhân tố bên ngoài
- Đường lối, chủ trương, chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước: có tác dụng
định hướng chung cho sự phát triển lãnh thổ và kiên kết giữa các lãnh thổ với nhau
nhằm đạt mục tiêu phát triển KT-XH đã đề ra.
- Thị trường và các mối liên hệ liên kết vùng: có tác động đến sự thay đổi cơ cấu
kinh tế lãnh thổ, sự chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ trong không gian KT-XH.
- Nguồn vốn đầu tư bên ngoài: có tác dụng thúc đẩy, làm tăng tốc độ chuyển dịch

cơ cấu của vùng. Trong điều kiện lãnh thổ còn gặp nhiều khó khăn, nguồn nội lực hạn
chế thì các nguồn vốn đầu tư bên ngoài có vai trò đặc biệt để đảm bảo sự phát triển
của lãnh thổ đó.
- Bối cảnh kinh tế - chính trị - xã hội khu vực và quốc tế: có thể tạo điều kiện
thuận lợi cho mỗi lãnh thổ mở rộng thị trường, thu hút vốn đầu tư, thúc đẩy sản xuất
phát triển hoặc có thể dẫn đến giảm hiệu suất sản xuất, gây khó khăn và kìm hãm sự
phát triển của lãnh thổ đó.
Do đó, để phát triển nhanh và mạnh, hội nhập với xu thế phát triển chung của đất
nước, khu vực và thế giới thì các vùng lãnh thổ phải phát huy tối đa nội lực và tranh
thủ ngoại lực.

19

Trường Đại học Tây Bắc


Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp cơ sở

2014

1.1.4. Những điều kiện cơ bản cho việc hình thành và phát triển kinh tế dọc hành
lang quốc lộ trên địa bàn tỉnh
Việc hình thành và phát triển kinh tế dọc theo một tuyến quốc lộ gồm nhiều điều
kiện tổng hợp. Song trên địa bàn một tỉnh, cụ thể là trong lãnh thổ đề tài nghiên cứu
thì có một số điều kiện cơ bản sau:
- Sự hiện diện của một tuyến trục giao thông huyết mạch kết nối các cực phát
triển và các cửa vào - ra quan trọng.
- Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và các nhân tố KT-XH
dọc theo tuyến giao thông có nhiều thuận lợi cho việc hình thành và phát triển kinh tế
dọc theo quốc lộ.

- Sự hiện diện của các đô thị trung tâm và lãnh thổ có khả năng tập trung hoạt
động kinh tế dọc tuyến trục giao thông huyết mạch.
- Chủ trương, định hướng và sự quan tâm chỉ đạo của trung ương và các cấp
chính quyền địa phương.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực tiễn phát triển hành lang kinh tế trên thế giới
Hành lang kinh tế là khái niệm không còn mới trên thế giới, Ở châu Âu, châu
Mỹ, châu Phi…hình thức TCLT này đã xuất hiện khá sớm như là một sự tiếp cận phát
triển ở những khu vực địa lý liền kề, lấy các trục tuyến giao thông làm cơ sở để kết nối
các vùng nhằm xây dựng các khuôn khổ hợp tác về phát triển KT-XH. Ví dụ, theo hệ
thống phát triển đường cao tốc Appalachian ở Tây Virgina (Hoa Kỳ) đã xây dựng 26
HLKT nhằm cải thiện vị trí của khu vực này. Đặc biệt việc phát triển HLKT Á – Âu
dựa trên lịch sử của “con đường tơ lụa” huyền thoại đang được xây dựng sẽ là động
lực phát triển kinh tế lục địa Á- Âu.
Trong hợp tác phát triển tiểu vùng sông Mêkông mở rộng, các bên đã đưa ra việc
phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, qua đó phát triển các tuyến HLKT như HLKT
Đông- Tây (kéo dài từ Mawlamynie – Myanma qua Thái Lan, Lào và kết thúc ở Đà
20

Trường Đại học Tây Bắc


Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp cơ sở

2014

Nẵng – Việt Nam); HLKT phía Nam (từ Băng Cốc – Thái Lan tới Vũng Tàu – Việt
Nam); HLKT Côn Minh- Lào Cai – Hà Nội- Hải Phòng tạo thành động lực nối liền
khu Vân Nam – Trung Quốc với các vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam, Hàng
lang này đang được kết nối với các hành lang Hải Phòng – Hà Nội – Lào Cai – Nam

Ninh và Hà Nội- Lạng Sơn – Nam Ninh tạo thành hệ thống 2 hành lang 1 vành đai.
Việc phát triển các HLKT trên thế giới và khu vực có tác động mạnh mẽ tới việc
hình thành và phát triển các hành lang kinh tế nước ta.
1.2.2. Thực tiễn phát triển hành lang kinh tế ở Việt Nam
Để phát triển KT-XH quốc gia nói chung và các vùng kinh tế nói riêng thì việc
xây dựng cơ sở hạ tầng, trong đó có giao thông vận tải phải được ưu tiên đầu tư phát
triển đi trước một bước.
Trong thực tế, việc đầu tiên trong phát triển vùng là xây dựng hệ thống đường
giao thông. Sau khi mạng lưới giao thông đã hoàn thiện thì sự phát triển KT-XH của
vùng sẽ có những bước tiến vượt bậc. Đối với những trung tâm đóng vai trò đầu tầu
trong vùng thì HLKT có vai trò thúc đẩy và nâng cao hiệu quả sản xuất. Đối với
những khu vực kém phát triển hơn thì HLKT đã mở ra nhiều cơ hội phát triển sản xuất
và nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân.
Nhận thức rõ được vai trò, ý nghĩa quan trọng của việc phát triển HLKT nên
trong thời gian gần đây ở nước ta đã hình thành một số HLKT không chỉ trong nước
mà còn có sự liên kết, hợp tác với các nước xung quanh. Hiện nay, một số HLKT đã
hình thành và tương đối phát triển ở nước ta như:
- HLKT quốc lộ 10
Quốc lộ 10 là tuyến đường bộ nối liền các tỉnh vùng duyên hải Bắc Bộ. Tuy
nhiên, tuyến đường này mới phát triển chủ yếu trên địa bàn các tỉnh Hải Phòng, Thái
Bình, Nam Định. Thời gian gần đây, tuyến HL này đã được đầu tư cải tạo và hiện đại
hóa cơ sở hạ tầng giao thông nên việc khai thác các thế mạnh của các địa phương
trong vùng ngày càng được cải thiện.
21

Trường Đại học Tây Bắc


Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp cơ sở


2014

- HLKT quốc lộ 18
HLQL 18 bắt đầu từ sân bay Nội Bài (Hà Nội) qua Bắc Ninh, Chí Linh (Hải
Dương), Hạ Long đến thị xã Móng Cái. Tuyến HL này đang phát triển nhanh chóng và
giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của vùng. HLQL 18 cùng với
HLQL 5 đã tạo ra cả bộ khung phát triển cho cả miền Bắc. Dọc HL tập trung nhiều
ngành công nghiệp nặng và các khu công nghiệp tập trung có sự đầu tư của nhiều tập
đoàn kinh tế lớn trên thế giới, có tác dụng thúc đẩy sự phát triển và phân bố kinh tế
của vùng.
- Tuyến HLKT Côn Minh – Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng
Được hình thành trên cơ sở hợp tác của hai nước Việt Nam và Trung Quốc, tuyến
HL này đã tạo một trục động lực kinh tế nối liền khu vực Vân Nam (phía tây nam
Trung Quốc) với các vùng kinh tế của Việt Nam theo mô hình phát triển liên kết các
trung tâm kinh tế thông qua cửa khẩu về đến cảng biển.
Ngoài tuyến HL này, hai nước đang xúc tiến hợp tác phát triển HL Hải Phòng –
Hà Nội – Lạng Sơn – Bằng Tường – Nam Ninh và vành đai kinh tế Hải Phòng – Hạ
Long – Móng Cái – Đông Hưng – Hải Nam tạo nên tuyến hợp tác “hai hành lang, một
vành đai kinh tế”. Đây là các tuyến HLKT liên quốc gia và là một bộ phận của HL
phát triển tiểu vùng sông Mêkông.
- HLKT Đông – Tây
HLKT Đông – Tây là tuyến HL dài 1.450 km, đi qua 4 nước, bắt đầu từ thành
phố cảng Mawlamyine (bang Mon – Thái Lan) qua Myanma, Lào và kết thúc ở Đà
Nẵng (Việt Nam). Đây là tuyến HL chạy qua nhiều nước thuộc tiểu vùng sông
Mêkông mở rộng nhất, là sợi dây liên kết, thúc đẩy sự phát triển và giao lưu kinh tế,
văn hóa, xã hội giữa các quốc gia Đông Nam Á nói chung và các địa phương nói
riêng, đồng thời rút ngắn khoảng cách và chi phí cho việc giao thương giữa Thái Bình
Dương và Ấn Độ Dương.

22


Trường Đại học Tây Bắc


Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp cơ sở

2014

Bảng 1.1: Tổng hợp một số chỉ tiêu phát triển 3 tuyến HLKT của cả nước
STT

1

HLKT

Hà Nội - Hải Phòng

2
3

Huế - Đà Nẵng – Dung Quất
TPHCM – Biên Hòa – Vũng Tàu

2005
Dân số
GDP

2020
Dân số
GDP


(nghìn

(tỷ

(nghìn

(tỷ đồng)

người)
3.770

đồng)
109.50

người)
6.670

1.500.000

1.562
6.100

0
23.400
215.00

2.400
9.500


950.000
3.400.000

0
(Nguồn: Viện chiến lược phát triển – Bộ kế hoạch đầu tư, năm 2006)
Ngoài các tuyến HL trên, nước ta còn phát triển các HLKT khác như: HLKT
QL5, 1A, HLKT Đông – Tây khu vực Bắc Trung Bộ…
Quốc lộ 6 là tuyến giao thông huyết mạch của vùng Tây Bắc - vùng kinh tế
nghèo nhất của tổ quốc. Sự phát triển kinh tế dọc HL Quốc lộ 6 bước đầu đã tạo ra
diện mạo mới cho vùng Tây Bắc cũng như các địa phương mà nó đi qua.

23

Trường Đại học Tây Bắc


Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp cơ sở

2014

Chương 2: TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
DỌC HÀNH LANG QUỐC LỘ 6 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
2.1. Khái quát lãnh thổ nghiên cứu
Quốc lộ 6 nối liền các tỉnh thành của vùng Tây Bắc với tổng chiều dài 512 km,
bắt đầu từ Hà Đông (Hà Nội) đến Mường Lay (Lai Châu), trong đó đoạn qua Sơn La
dài nhất với 212 km. Đây được coi là con đường huyết mạch, xương sống của cả vùng
Tây Bắc. Tuyến đường này đang được cải tạo, nâng cấp để đạt chất lượng cao hơn.
Như trên đã trình bày, HKKT trước hết là một khái niệm kinh tế, là một chiến
lược thúc đẩy sự phát triển KT-XH của khu vực bằng cách tận dụng tối đa các lợi thế
của khu vực đó. Vì vậy, không gian ranh giới của HKQL 6 không nằm trong giới hạn

hành chính của các huyện thị, thành phố có QL 6 đi qua, mà là một phạm vi đủ để đảm
bảo duy trì được sự thuận tiện cho giao thông và phải đủ rộng để có được các yếu tố
khác (đất, nước, tài nguyên sinh vật…) nhằm đem lại lợi thế tối đa cho khu vực. Mặt
khác, khi nghiên cứu sự phát triển của HLKT QL 6, một số vấn đề trong phát triển
kinh tế cần được nhìn nhận dưới quan điểm tổng hợp và gắn với sự phát triển chung
của các tỉnh mà QL 6 đi qua, do vậy cần có sự nghiên cứu khái quát tình hình phát
triển của toàn bộ các tỉnh.
Tuy nhiên, trong phạm vi của khóa luận này, địa bàn nghiên cứu của HLQL 6 tại
Sơn La được xác định từ huyện Vân Hồ đến huyện Thuận Châu cùng với vùng ảnh
hưởng giữa hành lang với hai bên quốc lộ 6 (được xác định theo đơn vị hành chính
huyện, thị, thành phố) nơi có 212 km quốc lộ 6 chạy qua thuộc tỉnh Sơn La.
Như vậy, địa bàn nghiên cứu tương đối rộng, với tổng diện tích 6217 km 2 (chiếm
43,9 % tổng diện tích của tỉnh) và tổng số dân 644,4 nghìn người (chiếm 56 % tổng số
dân của tỉnh năm 2013) với mật độ dân số trung bình là 104 người/km 2.
Lãnh thổ của vùng trải dài theo chiều tây bắc – đông nam và nằm hoàn toàn trong
lục địa, địa giới chủ yếu là hệ thống núi cao và hệ thống thủy văn khá dày đặc. Chính
vì vậy, việc tạo các mối liên hệ nội vùng và các mối giao lưu với địa phương còn lại
24

Trường Đại học Tây Bắc


Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp cơ sở

2014

trong tỉnh, các vùng còn lại trong cả nước và các nước láng giềng trở nên rất khó khăn
đối với vùng.
2.2. Tiềm năng cho phát triển kinh tế dọc hành lang quốc lộ 6 trên địa bàn tỉnh
Sơn La

2.2.1. Sự hiện diện của quốc lộ 6 - trục giao thông huyết mạch của toàn tỉnh và cả
vùng Tây Bắc
Quốc lộ 6 là con đường gần như độc đạo nối Hà Nội với vùng Tây Bắc rộng lớn,
là tuyến đường có ý nghĩa sống còn đối với toàn vùng cũng như các tỉnh cả về kinh tế,
chính trị, xã hội và an ninh quốc phòng. Tuyến đường này qua địa phận tỉnh Sơn La có
chiều dài 212 km, đi qua các trung tâm kinh tế quan trọng nhất của tỉnh như thị trấn
Mộc Châu, thị trấn Cò Nòi, thị trấn Hát Lót, thành phố Sơn La. Trong những năm qua,
tuyến giao thông này không ngừng được nâng cấp cải thiện, toàn tuyến được xây dựng
mặt đường bê tông nhựa, kết cấu mặt đảm bảo yêu cầu theo cấp đường của từng đoạn
và trở thành trục giao thông - kinh tế quan trọng của vùng Tây Bắc cũng như của cả
nước. Sự thuận tiện và hiện đại về mặt giao thông ở đây là cơ sở, là tiền đề quan trọng
cho việc hình thành và phát triển kinh tế trên tuyến hành lang QL 6.
2.2.2. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên du lịch
và các nhân tố kinh tế - xã hội dọc theo quốc lộ 6 tại Sơn La có nhiều thuận lợi cho
việc hình thành và phát triển kinh tế
Các đặc điểm về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và dân
cư, lao động của các địa phương dọc theo QL 6 trong tỉnh tương đối đa dạng và phong
phú. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên khá thuận lợi cho phát triển các
ngành kinh tế. Bên cạnh đó, quy mô dân số khá đông, nguồn lao động dồi dào và đang
từng bước được nâng cao trình độ cùng với các nhân tố kinh tế - xã hội khác khá thuận
lợi cũng là tiền đề quan trọng đối với sự hình thành và phát triển kinh tế dọc QL 6 trên
địa bàn tỉnh Sơn La.

25

Trường Đại học Tây Bắc


×