Chủ đề
Ý THỨC XÃ HỘI
* Mục đích
- Giúp cho người học hiếu rõ bản chất của ý thức xã hội, tính quy luật về
mối quan hệ giữa tồn tại xã hội với ý thức xã hội và đặc điểm của ý thức
XHCN, ý thức xã hội trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
* Yêu cầu
- Nắm vững thực chất mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
- Thông qua nhận thức những vấn đề cơ bản phê phán những quan điểm sai
trái.
* Kết cấu
I. Khái niệm, kết cấu và tính giai cấp cấu ý thức xã hội.
II. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
III. Ý thức xã hội xã hội chủ nghĩa và YT XH trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Trọng tâm I, II.
* Thời gian: 5 tiết
* Đối tượng : Đại học
* Phương pháp
Thuyết trình, kết hợp nêu vấn đề, đối thoại trực tiếp.
* Tài liệu tham khảo
3. Giáo trình Triết học MLN, Nxb CTQG, Hà nội 1999.
4. Từ điển triết học, Nxb ST Hà Nội 1976.
5. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng.
6. Nghiên cứu thêm: Hệ tư tưởng Đức; Mác - Ăng ghen tập 13(tr 13, 15);
Lê nin tập 6(tr32).
2
2
NỘI DUNG
Quy luật vận động của xã hội được thực hiện thông qua hoạt động
của con người. Xã hội càng phát triển thì vai trò của con người ngày càng
tăng. Nắm vững nguồn gốc, bản chất, vai trò của YT XH giúp chúng ta hiểu
sâu sắc hơn vai trò con người trong trong sự phát triển của xã hội đồng thời
có cơ sở lý luận và phương pháp luận trong xem xét lý giải một cách khoa
học những hiện tượng đời sống tinh thần xã hội.
I. KHÁI NIỆM, KẾT CẤU VÀ TÍNH GIAI CẤP CỦA Ý THỨC XÃ HỘI.
1. Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
a. Khái niệm tồn tại xã hội:
* Là toàn bộ điều kiện sinh hoạt vật chất và quan hệ vật chất của con
người trong những giai đoạn lịch sử xã hội nhất định.
- Điều kiện vật chất gồm:
+ Con người lao động, vật chất con người làm ra;
+ Toàn bộ đời sống vật chất;
+ Toàn bộ quan hệ người với người trong sản xuất vật chất.
- Tồn tại xã hội gồm 3 yếu tố cơ bản cấu thành:
+ PTSX của xã hội:
+ Hoàn cảnh địa lý:
+ Điều kiện dân số:
- TTXH mang tính lịch sử: ở mỗi giai đoạn khác nhau có TTXH khác nhau.
- Trong những yếu tố cấu thành TTXH thì PTSX là yếu tố cơ bản nhất.
* Các quan điểm khác nhau về TTXH:
- TTXH là phương thức sản xuất(Đại biểu triết học Bun ga ri).
- TTXH là toàn bộ môi trường xã hội trong đó con người sống và ảnh
hưởng đến tư tưởng, nhận thức của con người.
-> Những quan điểm trên bộc lộ hạn chế, hẹp quá hoặc rộng quá. Không
thấy hết yếu tố dân số, hoàn cảnh địa lý hoặc vượt qua phạm vi hoạt động sống
của con người.
3
3
b. Khái niệm YTXH.
* Quan điểm CNDT:
- Ý thức là do ý niệm của con người.
- Ý thức là do lực lượng siêu nhiên quyết định.
* Một số quan điểm khác.
- Ý thức xã hội là toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội(bao gồm cả
phương thức thực hiện)-> đồng nhất YT XH với đời sống tinh thần xã hội.
Ví dụ: Lĩnh vực nghệ thuật có ý thức nghệ thuật và phương thức thực
hiện. Mà ý thức xã hội chỉ bàn đến mặt ý thức-> quan điểm trên vừa quá rộng,
vừa không chính xác .
- Ý thức xã hội là tổng hợp tư tưởng, lý luận, tập quán, tình cảm, tâm
trạng của một xã hội, một giai cấp, một nhóm xã hội nhất định...
=>Quan diểm trên có hợp lý luận, nhưng những hiện tượng tinh thần đó
không mang tính hệ thống thì cũng chưa chính xác.
* Quan điểm triết học Mác xít: Là toàn bộ quan điểm, tư tưởng, lý
luận, tâm trạng, tình cảm...phản ánh TTXH trong từng giai đoạn lịch sử cụ
thể.
- YT XH là hệ thống những tư tưởng, quan điểm lý luận, phong tục tập
quán, truyền thống của xã hội -> là tư tưởng của toàn xã hội chứ không phải của
một người, nó là cái chung chi phối mọi hoạt động của mỗi người.
- YT XH thuộc lĩnh vực đời sống tinh thần của xã hội và phản ánh TT
XH, do TT XH quyết định-> YT XH là một bộ phận của đời sống tinh thần xã
hội, chứ không đồng nhất với đời sống tinh thần. Bởi vì, ngoài phạm trù YT
XH, đời sống tinh thần còn bao gồm nhiều yếu tố khác.
- YT XH mang tính lịch sử, ở mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau YT XH
cũng khác nhau
Ví dụ: Tồn tại XHPK của XHPK khác xã hội tư bản.
-> ý thức xã hội PK khác ý thức xã hội TB.
* Phân biệt YT XH với ý thức cá nhân và kiến trúc thượng tầng:
4
4
- Giống nhau : Đều là phươngdiện “ý thức”(đây là một trong hai phạn trù
rộng lớn nhất đó là VC và YT).
- Khác nhau:
+ Ý thức là cái chung, cái phổ quát cho loài người, chỉ có ý nghĩa trong
quan hệ với vật chất.
+ Ý thức cá nhân : là ý thức của mỗi con người trong xã hội, ý thức cá
nhân phong phú muôn vẻ; ý thức cá nhân không bao hàm ý thức xã hội.
+ Ý thức xã hội: có quan hệ chặt chẽ với ý thức cá nhân nhưng không
phải là một. Vì ý thức xã hội cũng là ý thức của con người tồn tại và biểu hiện
thông qua ý thức cá nhân. Song ý thức xã hội là những đặc trưng được khái quát
từ tinh hoa của ý thức cá nhân toàn xã hội và nó trở thành cái chung của một
cộng đồng xã hội
+ Kiến trúc thượng tầng: thuộc đời sống tinh thần của xã hội, nó nói lên
quan hệ tinh thần, bộ mặt tinh thần của xã hội. Ý thức xã hội không trùng với
kiến trúc thượng tầng. Bởi vì kiến trúc thượng tầng ngoài những quan điểm,
phong tục tập quán còn có các tổ chức tương ứng của nó phản ánh cơ sở hạ tầng
trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định.
YT
YTXH
Cái phổ biến
Cái đặc thù
YTCN
Cái đơn nhất
=> Tóm lại: TTXH và YT XH có quan hệ biện chứng với nhau(cùng cấp
độ), trong đó YT XH phản ánh TTXH, TTXH quyết định YT XH.... Mối quan
hệ này là vấn đề cơ bản của triết học ở cấp độ 2.
2. Kết cấu của ý thức xã hội
a. Tiếp cận kết cấu YTXH theo trình độ phản ánh:
(YTXH bậc thấp và YTXH bậc cao)
5
5
+ Ý thức thông thường (bậc thấp)
Tri thức kinh nghiệm
Tâm lý, thói quen, tập quán
+ YTXH lý luận (bậc cao)
Ý thức lý luận
Hệ tư tưởng
* YTXH thông thường (YTXH bậc thấp) gồm tâm lý xã hội và tri thức
kinh nghiệm.
- Tâm lý xã hội: Là toàn bộ những hiện tượng tinh thần như: tâm trạng,
tình cảm, tập quán, cảm xúc…được hình thành tự phát dưới ảnh hưởng trực tiếp
của điều kiện sống hàng ngày.
+ Đặc trưng của tâm lý xã hội:
-> Ra đời sớm cùng với sự ra đời của loài người.
-> Do nó phản ánh xã hội nên tâm lý xã hội cũng vận động biến đổi cùng
với TT XH.
-> Do phản ánh tự phát, được lặp đi lặp lại nên nó tồn tại dai dẳng, tản
mát rời rạc.
-> Tâm lý xã hội mang tính dân tộc. Trong xã hội có giai cấp tâm lý xã
hội mang tính giai cấp.
-> Tâm lý xã hội thuộc lĩnh vực tâm lý của con người nên nó thường
xuyên thay đổi, không bền vững và dễ bị lây lan, song nó có tác dụng kích thích
thúc đẩy hành vi con người.
Ví dụ:
- : Nhận được 1 lá thư gia đình: buồn, vui
- Năm 1969 khi nghe tin Bác Hồ mất....
- Truyền thống dân tộc VN là: cần cù, lao động, yêu nước nồng nàn.
+ Trong các yếu tố của tâm lý xã hội thì yếu tố truyền thống có tính bền
vững hơn, nhưng vẫn là trình độ thấp vì nó tồn tại thuộc tâm lý con người.
- Tri thức kinh nghiệm: Là những tri thức được con người đúc kết trong
thực tiễn lao động, sản xuất, đấu tranh cách mạng.
Ví dụ :
"Chuồn chuồn bay thấp thì mưa
6
6
Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm"
"Con vua thì lại làm vua, con sãi ở chùa…
+ Đặc trưng của tri thức kinh nghiệm: Tuy có sự tổng kết của con người
nhưng vẫn ở trình độ thấp bởi vì: Tri thức nó mang tính chiêm nghiệm, không có
luận cứ khoa học. Tuy có thể phản ánh đúng nhưng không phổ biến, chỉ đúng
trong không gian, thời gian ngắn. Nó tồn tại dưới dạng ca dao, tục ngữ là chủ yếu.
* YTXH lý luận và hệ tư tưởng(YTXH bậc cao).
- Ý thức lý luận: Là quan điểm, tư tưởng xã hội mang tính hệ thống hoá
được xây dựng bởi tư duy lý luận và được diễn tả dưới dạng hệ thống các khái
niệm khoa học, các học thuyết xã hội..
+ Là quan điểm, quan niệm về xã hội, nhưng nó khái quát thành hệ thống
là những phạm trù khoa học, học thuyết xã hội.
-> Ví dụ: CN Mác-Lênin ; Đường lối quan điểm của Đảng....
+ Thể hiện trình độ phản ánh cao của ý thức xã hội, có vai trò to lớn chỉ
đạo hoạt động thực tiễn của con người-> ý thức lý luận thuộc trình độ cao của
YT XH, nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người. Nhưng không phải ý
thức lý luận nào cũng trở thành hệ tư tưởng cho tất cả mọi giai cấp và mọi con
người.
- Hệ tư tưởng: Là những quan điểm, tư tưởng được hệ thống hoá thành lý
luận, thành học thuyết chính trị xã hội của một gia cấp nhất định, hình thành
một cách tự giác do hoạt động tích cực của tư duy con người.
+ Được sử dụng để thống trị xã hội gọi là hệ tư tưởng.
+ ý thức lý lụân chỉ trở thành hệ tư tưởng khi một giai cấp nhất định sử
dụng nó để làm nền tảng tư tưởng cho hoạt động của mình để cải tạo xã hội
chống lại hệ tư tưởng của giai cấp khác.
7
7
-> Hệ tư tưởng thuộc cấp độ lý luận thể hiện trình độ phản ánh cao của
YT XH...
-> Hệ tư tưởng phản ánh gián tiếp TTXH...
-> Hệ tư tưởng ra đời muộn hơn tâm lý xã hội khi nền sản xuất đã phát
triển đến một mức độ nhất định và xã hội có sự phân chia lao động chân tay và
lao động trí óc.
-> Trong xã hôị có giai cấp, YT XH mạng tính giai cấp sâu sắc-> tính
giai cấp là đặc trưng cơ bản của hệ tư tưởng.
+ Vai trò của hệ tư tưởng:
-> Là cơ sở lý luận cho giai cấp đề ra đường lối chiến lược, sách lược,
phương pháp cách mạng, nội dung, phương hướng của hoạtđộng chính trị của
các tổ chức chính trị.
-> Ngày nay, CN Mác - Lênin - hệ tư tưởng của giâi cấp vô sản là hệ tư
tưởng tiến bộ cách mạng, khoa học, nó có vai trò to lớn trong nhận thức và cải
tạo xã hội. Vì nó phản ánh một cách khách quan mối quan hệ xã hội và những
quy luật phát triển khách quan của xã hội.
=> Chú ý:
Trong xã hội có giai cấp, không phải giai cấp nào cũng có hệ tư tưởng
độclập và trở thành giai cấp thống trị. Giai cấp nào đại diện cho một PT SX
thống trị, làm chủ TLSX mới là giai cấp thống trị và hệ tư tưởng của giai cấp đó
trở thành hệ tư tưởng thống trị xã hội.
Hệ tư tưởng của một giai cấp nhất định có thể là hệ tư tưởng tiến bộ,
khoa học, cách mạng và có thể là phản khoa học.
Khi hệ tư tưởng của giai cấp thống trị lỗi thời, lạc hậu, các gâi cấp bị trị
không chấp nhận hoặc mâu thuẫn, tất yếu dẫn đến cuộc đấu tranh giai cấp trên
lĩnh vực ý thức hệ tư tưởng.
- Sự khác nhau giữa YTXH bậc thấp và YTXH bậc cao không phải ở tính
khoa học hay không khoa học mà ở tính khái quát thành hệ thống hoặc không
8
8
hệ thống; ở con đường hình thành tự phát hoặc tự giác, có tính tức thì do hoạt
động tích cực của tư duy các nhà tư tưởng nhà khoa học.
- Thấp và cao không có nghĩa là nguyên nhân của nhau, không phải có
trình độ thấp sau đó chuyển sang cao mà hai trình độ này cùng tồn tại trong
YTXH, nguồn gốc, nguyên nhân từ TTXH. Nếu quan niệm là nguyên nhân của
nhau thì phong trào tự phát của công nhân sẽ sản sinh ra CNMLN; như vấy sẽ
không đúng với thực tế.
* Mối quan hệ giữa YTXH bậc thấp và YTXH bậc cao.
- Khẳng định: Chúng có quan hệ biện chứng với nhau vì chúng có chung
nguồn gốc, cùng phản ánh tồn tại xã hội, chúng là hai bộ phận trong tính chỉnh
thể, hệ thống.
- YTXH bậc thấp đối với YTXH bậc cao:
+ Tâm lý xã hội lành mạnh tốt đẹp, trong sáng…tạo điều kiện thuận lợi
cho tiếp thu hệ tư tưởng khoa học, cách mạng, tri thức khoa học, hạn chế sự
xâm nhập hệ tư tưởng phản động, phản khoa học.
+ Ngược lại, tâm lý xã hội như tình cảm lạnh lùng ích kỷ hẹp hòi, dân tộc
chủ nghĩa…tạo điều kiện thuận lợi cho tiếp thu hệ tư tưởng phản động và cản
trở sự xâm nhập hệ tư tưởng cách mạng.
Ví dụ : ở tập thể có tâm lý lành mạnh -> tiếp thu tốt CNMLN, TTHCM,
PL…, ngược lại...
- YTXH bậc cao đối với YTXH bậc thấp:
+ Hệ tư tưởng cách mạng, tri thức khoa học tạo điều kiện thuận lợi cho
nảy sinh, phát triển tâm lý, tình cảm…tốt đẹp, lành mạnh, trong sáng và cản trở
việc nảy sinh tình cảm xấu.
+ Ngược lại hệ tư tưởng phản động, phản khoa học lại tạo điều kiện nảy
sinh, phát triển tâm lý xã hội như tình cảm lạnh lùng, phi nhân đạo và cản trở
việc nảy sinh tình cảm tốt đẹp, trong sáng.
9
9
Ví dụ: Sự thấm nhuần CNMLN… sẽ thúc đẩy củng cố tình cảm giai cấp,
tình thương người như thể thương thân, là hệ tư tưởng tư sản…thúc đẩy tình
cảm lạnh lùng trả tiền ngay không tình không nghĩa .
-> Trong xem xét, đánh giá hoặc xây dựng YTXH XHCN phải quan tâm
đến cả hai trình độ, không tuyệt đối hoá hoặc đề cao trình độ nào. Tuy nhiên
phải chú trọng đến YTXH bậc cao. Khi giáo dục tình cảm giai cấp, truyền thống
dân tộc phải chú trọng nâng cao trình độ YTXH bậc cao là hệ tư tưởng và tri
thức khoa học.
* Ý nghĩa của vấn đề:
- Tổ chức giáo dục trong Quân đội phải kết hợp chặt chẽ giữa nâng cao
trình độ lý luận với bồi dưỡng tình cảm, truyền thống tốt đẹp.
- Đối với giáo viên KHXH&NV phải thường xuyên trau dồi ý thức lý
luận nắm chắc bản chất vấn đề, không dừng lại ở kinh nghiệm, NC lý luận gắn
với rèn luyện đạo đức lối sống.
b. Tiếp cận kết cấu YTXH theo phạm vi, chức năng phản ánh của từng
bộ phận
* Gồm: ý thức chính trị ; ý thức pháp quyền; ý thức đạo đức; ý thức thẩm
mỹ; ý thức tôn giáo .( có chủ đề riêng)
* Khái quát:
- Mỗi hình thái YTXH luôn tồn tại hai trình độ YTXH bậc thấp và bậc cao
- Hình thái YTXH chính trị, pháp quyền chỉ xuất hiện trong các xã hội có
giai cấp (mang tính lịch sử)
- Trong xã hội có giai cấp ý thức chính trị, pháp quyền có vai trò to lớn
nhất đối với lịch sử đồng thời nó quy định phương hướng phát triển và xác lập
tính giai cấp cho các hình thái YTXH khác.
* Tóm lại (từ a, b)
YTXH có cơ cấu của nó, nhưng tuỳ theo phương pháp tiếp cận mà cơ cấu
YTXH có hệ thống kết cấu khác nhau. Các yếu tố của YTXH là một hệ thống
tác động qua lại lẫn nhau, có vị trí vai trò khác nhau đối với sự phát triển của
10
10
lịch sử. Nghiên cứu vấn đề này giúp chúng ta có nhận thức sâu sắc hơn về bản
chất, nội dung và sự vận động của YTXH.
3. Tính giai cấp của YTXH
* Quan điểm phi Mác xít
- Các giai cấp bóc lột trong lịch sử đều phủ nhận tính giai cấp của YTXH
(che dấu bản chất giai cấp của hệ tư tưởng phản cách mạng, phản khoa học của
giai cấp bóc lột)
- Hiện nay, các học giả TS đưa ra nhiều luận thuyết để phủ nhận tính giai
cấp của YTXH.
* Quan điểm mác xít khẳng định
- Khẳng định: Trong xã hội có giai cấp, ý thức xã hội mang tính giai cấp sâu sắc.
-Biểu hiện:
- Trong xã hội có giai cấp, các giai cấp khác nhau có tình cảm, tâm trạng,
tư tưởng, quan điểm khác nhau…vì.
+ Các giai cấp có địa vị, lợi ích khác nhau -> ý thức khác nhau, đối lập nhau.
+ Tư tưởng, quan điểm của giai cấp bóc lột khác quan điểm tư tưởng của
giai cấp bị bóc lột,
- Tư tưởng thống trị của một thời đại là tư tưởng của giai cấp thống trị.
+ Bởi vì giai cấp nào thống trị xã hội về kinh tế, thì cũng thống trị xã hội
về mặt chính trị tinh thần.
-> Mác viết: Giai cấp nào chi phối TLSX thì chi phối tư liệu tinh thần; tư
tưởng của người không có TLSX sẽ bị người có TLSX chi phối.
- Tính giai cấp của YTXH được biểu hiện cả tư tưởng và tâm lý xã hội,
trong đó biểu hiện tập trung và sâu sắc ở hệ tư tưởng.
-> Thực tế hiện nay: Quốc tế hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế (giai cấp TS
cho rằng cần hoà đồng hệ tư tưởng) sai vì: Lợi ích, địa vị giai cấp TS với VS
(CN, ND) là khác nhau.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
11
11
- Là cơ sở TGQ, phương pháp xem xét vấn đề YTXH đặc biệt là cuộc
đấu tranh tư tưởng phức tạp hiện nay.
- Trang bị TGQ, phương pháp luận của CNMLN, tư tưởng Hồ Chí Minh
cho cán bộ chiến sĩ trong đơn vị .
II. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI
Vị trí: MQH giữa TTXH và YTXH là cấp độ 2 của vấn đề cơ bản của
triết học sau mối quan hệ giữa VC-YT; nó giải thích hiện tượng tinh thần xã hội
trên lập trường DVBC. Đây là nội dung then chốt khẳng định tính triệt để của
triết học Mác xít trong các lĩnh vực TN, XH, TD.
1. YTXH phản ánh TTXH, do TTXH quyết định.
* Cơ sở KĐ:
+ Từ TGQ, phương pháp luận vấn đề cơ bản triết học được vận dụng vào
lĩnh vực xã hội: Xuất phát từ mối quan hệ VC &YT, từ mối quan hệ đời sống
VC với đời sống tinh thần....
+ TTXH quyết định YTXH và xuất phát từ bản chất của YTXH là cái
phản ánh do cái "được phản ánh" quyết định.
*Nội dung quyết định của TTXH đối với
- TT XH quyết định nguồn gốc , sự ra đời của YT XH: ý thức xã hội nảy
sinh, tồn tại không hư vô từ lực lượng siêu nhiên mà chính từ hiện thực TT XH.
-> Trong Tuyên ngôn ĐCS Mác viết: “Sản xuất tinh thần cũng biến đổi
theo sản xuất vật chất”(Mác - ăng ghen, tập 4, tr 625).
- TT XH quyết định nội dung, tính chất của YT XH: TT XH như thế nào
thì YT XH căn bản như vậy-> TTXH với PT SX nào thì YT XH tương ứng.
+ Căn bản: YT XH phản ánh tực tế khách quan, thực tế khách quan như
thế nào thì ý thức phản ánh như vậy.
+ Quyết định nội dung: Trong TTXH có nội dung nào thì ý thức xã hội có
nội dung đó
12
12
-> Ví dụ: TTXH có quan hệ giai cấp thì YT XH cũng phản ánh giai cấp.
Hoặc TTXH có mối quan hệ hợp tác thì YT XH có mối quan hệ tôn trọng, đoàn
kết, tương trợ.
+ Quyết định tính chất: nói đến tính chất đối kháng hay không đối kháng,
tiến bộ hay lạc hậu của YT XH-> TTXH có mối quan hệ đối kháng giai cấp ,
thì ý thức xã hội cũng có tính chất đối kháng và mâu thuẫn.
- TTXH quyết định sự vận động biến đổi của YT XH.
+ Khi TTXH (PT SX, QHSX...) thay đổi thì ý thức xã hội sớm hay muộn
cũng thay đổi theo.
+ Thực tế lịch sử đã chứng minh: CSNT-> CHNL-> PK-> TBCN->
CSCN.(tương ứng có YT XH phù hợp)
=> Tóm lại: TTXH quyết định YT XH trên tấtcả các phương diện, cho
nên khi nghiên cứu YT XH phải đi từ TTXH.
=> Chú ý: Không phải TTXH thay đổi là YT XH thayđổi theo mà có bộ
phận thay đổi trước, có bộ phận thay đỏi cùng, thậm trí có bộ phận tồn tại dai
dẳng như tâm lý xã hội.
2. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội là khi YT XH ra đời nó không
phụ thuộc hoàn toàn, máy móc, bị động vào TTXH mà quá trình vận động của
nó, YT XH có đặc điểm riêng, quy luật vận động riêng. Biểu hiện trên một số
nội dung sau:
a. Tính lạc hậu của ý thức xã hội.
* Khẳng định
- YT XH thường lạc hậu so với TTXH-> YT XH thường ra đời sau và mất
đi sau TTXH sinh ra nó đã mất đi. TTXH đã thay đổi nhưng toàn bộ YT XH
không ra đời ngay, ý thức xã hội cũ cũng không mất đi ngay khi TTXH cũ đã mất.
- Tính lạc hậu của ý thức xã hội được biểu hiện cả tâm lý xã hội và hệ tư tưởng.
* Vì sao?
13
13
+ TTXH luôn luôn vận động biến đổi(năng động), trong khi đó YT XH
phản ánh thường không tương ứng-> phản ánh không kịp thời so với sự vận
động phát triển của TTXH.(phải có thời gian để các đại biểu khái quát....)
+ YT XH, trược hết là tâm lý xã hội thường tồn tại dai dẳng hơn cho nên
biến đổi chậm chạp -> do sức ỳ của thói quen tập quán trong nhân dân(ý thức xã
hội đã thâm nhập vào con người).
+ Do quan hệ lợi ích, sự đánh giá các sự kiện, hiện tượng của cuộc sống
thường mang dấu ấn của lợi ích, cho nên những tư tưởng cũ thường được các giai
cấp, tập đoàn xã hội, nhóm xã hội tìm mọi cách duy trì khi lợi ích bị đụng chạm.
=> Chú ý: Sự lạc hậu của ý thức xã hội có thể xảy ra ngay ở cấp độ lý
luận và lý luận ấy có thể bị cuộc sống bỏ xã nếu lý luận đó không chuyển kịp
với hiện thực cuộc sống. Chính vì thế tính lạc hậu của YT XH nó gây ra tác hại
ở chỗ gây nên sự bảo thủ, trì trệ kéo dài của cái cũ, cản trở sự phát triển của cái
mới, tiếp thu cái mới.
- Ý nghĩa:
+ Nhận thức đúng vấn đề này-> phải kết hợp giữa xây dựng bồi dưỡng tư tưởng
cách mạng, đồng thời khắc phục loại bỏ những thói hư, tâm lý, thói quen lạc hậu.
+ Trong xem xét phải có quan điểm lịch sử cụ thể.
b. Tính tiên tiến của ý thức xã hội:
* Khẳng định:
- YT XH thường lạc hậu hơn so với TTXH, nhưng điều đó không bao
hàm những tư tưởng tiến bộ, khoa học
- YT XH có khả năng vượt trước TTXH-> phản ánh đúng đắn hiện thực
khách quan, dự kiến được tương lai, vạch ra được những mục tiêu,phương
hướng, phương pháp cách mạng để đạt được kết quả trong hoạt động thực tiễn.
* Vì sao?
- Vì YT XH phản ánh TTXH, nhưng đó là sự phản ánh của chủ thể có
mục đích.
14
14
- YT XH có khả năng phản ánh bản chất quy luật của sự vật, trên cơ sở
tư liệu thực tế, tư duy con người có khả năng phản ánh bản chất quy luật của sự
vật hiện tượng, dự báo sự vận động phát triển theo quy luật khách quan vốn
có(dự báo khoa học).
* Biểu hiện:
- Tính năng động của ý thức xã hội: Tư tưởng khoa học đóng vai trò tiên
phong vượt trước TTXH, dự kiến tương lai, có tác dụng chỉ đạo hoạt động thực
tiễn của con người.
- Ý thức xã hội vẫn chịu sự quyết định của TTXH, song YT XH có thể
vạch ra khuynh hướng phát triển của TTXH, phản ánh sự chính xác của khuynh
hướng đó
- Muốn dự báo khoa học phải đi sâu vào thực tiễn, nắm bắt chính xác các
tiền đề kinh tế xã hội, đồng thời phát huy cao độ năng lực tư duy khoa học.
- Tính tiên tiến của YT XH có vai trò to lớn trongnhận thức và cải tạo xã hội.
Bác Hồ: Lý luận không có thực tiễn là lý luận suông,; thực tiễn không có
lý luận là thực tiễn mù quáng.
* Ý nghĩa: Trong lĩnh vực quân sự đòi hỏi vai trò năng động chủ quan;
đường lối chiến lược quân sự, khoa học nghệ thuật quân sự chứa đựng những
dự báo khoa học, những chủ trương, những biện pháp. Vì vậy, người cán bộ
quân sự phải co hiểu biết nhất định về CN MLN, TT HCM, đường lối của
Đảng, tích cực đi sâu vào thực tiễn để có cơ sở định ra chủ trương đường lối.
c. Tính kế thừa trong sự phát triển của YT XH.
Lịch sử xã hội là một dòng chảy liên tục, thời đại sau kế thừa những
thành tựu SXVC và mọi mặt của thời đại trước.
* Vì sao có tính kế thừa?
- Kế thừa là quy luật chung của mọi sự vật hiện tượng.
- YT XH của mỗi thời đại bao giờ cũng phản ánh điều kiện sinh hoạt vật
chất của thời đại đó; đồng thời cũng là sự kế tục những giá trị tinh thần của các
thế hệ trước tích luỹ được.
15
15
- SX vật chất của con người là một quá trình liên tục không ngừng, luôn
mang tính kế thừa, thế hệ sau kế thừa thành quả kinh nghiệm của thế hệ trước. ý
thức - cái phản ánh nó cũng mang tính kế thừa và phải kế thừa để phản ánh liên
tục của quá trình nhận thức tư duy.
- Mỗi giai cấp khác nhau trong xã hội, vì lợi ích nhu cầu, quan điểm, lập
trường giai cấp đều tiếp thu chọn lọc, kế thừa trí tuệ của các thế hệ đi trước->
kế thừa những giá trị tinh hoa, gạt bỏ cái lỗi thời lạc hậu.
- Thực tiễn cho thấy, bất kỳ tư tưởng khoa học nào đề xuất cũng có quan
hệ kế thừa tư tưởng của thời đại trước.
-> Ví dụ: Triết học Mác - Lênin......
V. I. Lênin viết: Nền văn hoá vô sản không phải tự nhiên mà có, nó
không phải do những người tự cho mình là chuyên môn về văn hoá vô sản phát
sinh ra. Tất cả cái đó là hoàn toàn ngu dốt. Nền VHVS phải là sự phát triển
lôgích của tổng số những kiến thức mà loài người sáng tạo ra dưới ách thống
trị của xã hội tư bản, của xã hội quan liêu.
* Biểu hiện:
-Tư tưởng của thế hệ sau kế thừa có chắt lọc và sáng tạo tư tưởng của thế hệ trước.
- Sự kế thừa luôn mang tính giai cấp, vì lợi ích và nhu cầu của mỗi giai cấp.
- Truyền thống và cách tân trong YT XH.
-> Là cơ sở để ĐCSVN hoạch định đường lối phát triển VH TT.-> Quan
điểm của Đảng ta: “Xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc”...
-> Trong quân đội: Kế thừa theo quan điểm giai cấp vô sản. Kế thừa, phát
triển những tinh hoa quân sự, khoa học, nghệ thuật quân sự của Tổ tiên, của dân
tộc, của cha anh đi trước...
d. Sự tác động qua lại giữa các HTYT XH trong sự phát triển của chúng.
* Vì sao?
16
16
- TTXH là một chỉnh thể thống nhất, nên YTXH chỉ phản ánh được
TTXH như một chỉnh thể thống nhất khi có sự tác động nhiều chiều của YT
XH.
- YT XH bao gồm các hình thái: Chính trị, Pháp quyền, đạo đức, triết
học, nghệ thuật, tôn giáo , khoa học... mỗi hình thái phản ánh một mặt của đời
sống xã hội, giữa chúng có mối quan hệ với nhau trong một chỉnh thể thống
nhất, không tách rời ...
* Biểu hiện:
- Sự tác động lẫn nhau giữa các HTYT XH và vai trò của các hình thái
không ngang bằng nhau, trong đó ý thức chính trị là to lớn nhất, ý thức chính trị
chi phối các HTYT XH khác về nội dung giai cấp và khuynh hướng phát triển.
Vì chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế, còn các HTYT XH khác phản ánh
TTXH một cách gián tiếp.
- TRong mỗi thời đại kinh tế khác nhau, hoặc điều kiện hoàn cảnh lịch sử
cụ thể, vai trò của các hình thái ý thức xã hội cũng khác nhau, sự tác động của
nó đối với các HTYT XH cũng khác nhau.
* Ý nghĩa:
- Phải coi trọng toàn diện các HTYT XH, trong đó phải chú ý phát triển ý
thức chính trị.
- Trong công tác chính trị tư tưởng phải tiến hành đồng bộ, toàn diện,
trong đó lấy xây dựng chính trị làm cơ sở.
e. Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với TTXH.
*Khẳng định: YT XH do TTXH quyết định, nhưng nó không thụ động
mà có tác động trở lại to lớn đối với TTXH. Đây là một trong những biểu hiện
quan trọng nhất của tính độc lập tương đối của YT XH.
* Vì sao?
- Xuất phát từ mối quan hệ VC - YT.
17
17
- Từ mối quan hệ TTXH và YT XH
* Biểu hiện: Sự tác động của YT XH với TTXH theo 2 chiều hướng:
- Nếu YT XH tiên tiến, khoa học, phản ánh đúng quy luật khách quan nó
thúc đẩy TTXH phát triển nhanh hơn-> tăng cường giáo dục, tuyên truyển
CNMLN, TT HCM, Đường lối , chính sách pháp luật....
- Nếu YTXH lạc hậu, lỗi thời: nó kìm hãm sự phát triển của TTXH. Vì nó
phản khoa học, phản ánh sai lệch quy luật khách quan.
* Hiệu quả tác động phụ thuộc và các yếu tố:
- Tính chất của các mối quan hệ kinh tế mà trên đó nảy sinh ra những tư
tưởng đó.
- Mức độ phản ánh đúng đắn của tư tưởng với hiện thực, trình độ phù hợp
của hệ tư tưởng.
- Phụ thuộc vào vai trò của giai cấp đề ra hệ tư tưởng đó là tiến bộ hay
phản động.
- Mức độ thâm nhập của tư tưởng đó vào quần chúng-> tư tưởng đó thâm
nhập vào xã hội như thế nào, có xâm nhập sâu rộng trong quần chúng hay không?
-> C. Mác viết: “Lý luận cũng trở thành một lực lượng vật chất to lớn
một khi nó thấm sâu trong quần chúng”.
* Ý nghĩa:
+ Nhận thức được vai trò to lớn của CN MLN, TT HCM,đường lối quan
điểm của Đảng.
+ Trong xây dựng và phát huy nhân tố con người thì phải chú ý xây
dựng bản chất giai cấp, tình cảm cách mạng đạo đức, lôi sống...
III. Ý THỨC XÃ HỘI XHCN VÀ Ý THỨC XÃ HỘI TRONGTHỜI KỲ QUÁ ĐỘ
Ở VIỆT NAM.
1. Đặc điểm của ý thức xã hội XHCN.
18
18
- Là ý thức xã hội tốt đẹp nhất trong lịch sử, ra đời trong phong trào đấu
tranh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
- Là sự kế thừa và phát huy tinh hoa văn hoá, tư tưởng nhân loại và dân
tộc; là bộ phận chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội.
- Hạt nhân của ý thức xã hội XHCN là chủ nghĩa Mác - Lênin -> CN Mác
- Lênin là tinh hoa văn hoá nhân loại.......
- YT XH XHCN có vai trò to lớn đối với sự phát triển của xã hội XHCN.
2. Sự hình thành và phát triển của ý thức xã hội XHCN (quy luật).
- Thiết lập chuyên chính vô sản là điều kiện cơ bản đầu tiên để hình thành
và phát triển ý thức xã hội XHCN.
- Ý thức xã hội XHCN không tự phát hình thành mà là kết quả của quá
trình giáo dục, xây dựng công phu, lâu dài thông qua cuộc đấu tranh gay gắt,
quyết liệt và phức tạp -> Tiến hành xoá bỏ QHSX cũ, xây dựng QHSX mới,
phát triển LLSX là cơ sở để YT XH XHCN hình thành và phát triển.
- YT XH XHCN hình thành và phát triển trong phong trào cách mạng
rộng lớn của quần chúng nhân dân lao động.
3. YT XH trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam.
* Đặc điểm thời kỳ quá độ.
- Khi nói về đặc điểm thời kỳ quá độ , Lênin đã chỉ rõ: Từ CNTB phát
triển lên CNCS phải trải qua thời kỳ quá độ, thời kỳ này bao gồm kết cấu của 2
xã hội...
- Kết cấu kinh tế (TTXH) đan xen các loại hình sở hữu, các thành phần
kinh tế -> TTXH, đặc biệt là điều kiện kinh tế trong thời kỳ quá độ không thuần
nhất, mà đan xen phức tạp. Cho nên YT XH trong thời kỳ này cũng vì vậy mà
không thuần nhất, vừa có ý thức xã hội XHCN mới hình thành và phát triển vừa
có tàn dư tư tưởng xã hội cũ.
* Đặc điểm riêng của nước ta:
19
19
- Nước ta quá độ gián tiếp -> cơ sở kinh tế còn kém; tư tưởng, tác phong,
tâm lý, tập quán cũ còn ảnh hưởng nặng nề.
- Bị chiến tranh xâm lược kéo dài, việc gieo dắt, áp đặt tư tưỏng sấu độc
của kẻ thù, các hậu quả về mặt xã hội do chiến tranh để lại còn nặng nề.
- Hiện nay nước ta là trọng điểm chống phá của kẻ thù -> địch chống phá
quyết liệt, nhất là lĩnh vực văn hoá tư tưởng. Vì vậy đời sống tinh thần ở xã hội
ta còn rất phức tạp, tập trung ở 2 bộ phận đối lập: (YT XH XHCN đang phát
triển và YT XH phi XHCN )
+ YTXH XHCN.
-> Được hình thành trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, nhất là từ
khi cả nước bắt tay vào xây dựng CNXH.
-> Nó là bộ phận chủ đạo trong đớiongs tinh thần xã hội ở nước ta và
đượcc phát triển nhanh chóng nhờ sự thâm nhập ngày càng sâu sắc của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng.
-> Tuy nhiên hịên nay do điều kiện cơ sở vật chất còn thấp kém, những
hiện tượng tiêu cực xã hội nảy sinh nhức nhối, sự chống phá quyết liệt của kẻ
thù đã cản trở không nhỏ sự phát triển ý thức xã hội.
-> Vì vậy đòi hỏi vai trò năng động của toàn Đảng, toàn dân rát lớn, trước
hết là công tác tư tưởng văn hoá...
+ YT XH phi XHCN.Bộ phận này gồm những yếu tố sau:
-> Tàn dư xã hội cũ để lại: Tâm lý của xã hội PK, của chủ nghĩa thực dân
cũ và mới, của giai cấp tư sản, của những người sản xuất nhỏ.
-> Do điều kiện kinh tế xã hội mới nảy sinh, nhát là từ khi tiến hành công
cuộc đổi mới đất nước, bên cạnh những mặt tích cực của kinh tế thị trường, thì
mặt trái,mặt tiêu cực không nhỏ.
-> Mặt khác, do chính sách đối ngoại mới của Đảng, những hiện tượng
tiêựcc cũng xâm thực vào đời sống nước ta.
20
20
-> Sự chống phá của các thế lực thù địch thông qua “DBHB” tìm cách
chống phá cách mạng nước ta, nhất là trên lĩnh vực TTVH như xuyên tạc
đường lối của Đảng, vấn đề tôn giáo.....
-> YT XH phi XHCN mang tính lạc hậu và nó là những trở lực cản trở
đến sự phát triển YT XH XHCN và sự nghiệp cách mạng của nước ta hiện nay.
-> Từ đó có thể nói, YT XH phi XHCN là một thách thức lớn đối với
quá trình phát triển YT XH XHCN, nó đang gây ảnh hưởng lớn đến đời sống
tinh thần xã hội nước ta.
=> Hai bộ phận (YT XH XHCN và YT phi XH XHCN) đấu tranh với
nhau gay gắt, chính là biểu hiện của mặt đấu tranh giai cấp trên lĩnh vực ý thức
hệ.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Quán triệt quan điểm của Đảng ta về xây dựng nền văn hoá mới, con
người mới ở nước ta hiện nay.
- Trách nhiệm của cán bộ chính trị trong xây dựng đời sống tinh thần cho
bộ đội -> phải kết hợp chặt chẽ giữa xây và chống.
4. Một số vấn đề về cuộc đấu tranh tư tưởng ở nước ta hiện nay.
Cuộc đấu tranh tư tưởng ở nước ta hiện nay là một bộ phận của cuộc đấu
tranh giai cấp. Do bối cảnh thế giới và tình hình trong nước..., cuộc đấu tranh đó
có những đặc điểm dưới đây.
- Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kiện mới.
+ Các nước XHCN ở Đông âu và Liên Xô xụp đổ...
+ Nước ta đang tiếp tục thực hiện đường lối đổi mới -> từ tập trung quan
liêu bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý
của nhà nước....
+ Đất nước ta vừa có hoà bình đồng thời vừa chứa đựng những nguy cơ
mất ổn định...
21
21
+ CNĐQ tìm mọi cách chống phá, tập trung vào thực hiện chiến lược
“diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ....
- Nội dung
+ Đây là cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng chính trị giữa YT XH
XHCN và phi XHCN, là cuộc đáu tranh giữa chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
HCM, đường lối quan điểm của Đảng với các trào lưu tư tưởng đối lập, nổi lên
là chủ nghĩa chống cộng, các trào lưu cơ hội, khuynh hướng xét lại.
+ Cuộc đấu tranh này còn gắn chặt với cuộc đấu tranh trên lĩnh vực đạo
dức lói sống...
- Về tính chất: Cuộc đấu tranh tư tưởng diễn ra trên tất cả các lĩnh vực,
mang tính gay go, quyết liệt, phức tạp và lâu dài... Vì dó là biểu hiện một mặt
của đấu tranh giai cấp, đấu tranh giữa 2 con đường... Cuộc đấu tranh liên quan
đến mọi mặt đời sống xã hội, liên quan đến từng cá nhân.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Giáo dục, xây dựng bản lĩnh chính trị cho cán bộ, chiến sĩ, tập trung
giáo dục CN Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đồng thời đấu tranh với các
quan điểm sai trái...
- Biện pháp:
+ Phát huy vai trò của mọi tổ chức trong tiến hành công tác tư tưởng.
+ Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần...
KẾT LUẬN
YT XH là một trong những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa duy vạt lịch sử.
Nó là một trong những cơ sở lý luận, phương páhp luận để các chính đảng vô
sản ở các nước XHCN hoạch định đường lối chủ trương cách mạng XHCn( đặc
biệt là trên lĩnh vực tư tưởng văn hoá). Nghiên cứu .... giúp chúng ta hoàn thiện
thế giới quan, phương pháp luận duy vật về vấn đề này. Đồng thời trên cơ sở đó
giúp chúng ta nhận thức sâu sắc yêu cầu khách quan của sự nghiệp xây dựng
22
22
nền văn hoá mới và con người mới XHCN; đấu tranh với những quan điểm sai
trái về ván đề này.