Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

quy hoạch phát triển mạng lưới chợ siêu thị trung tâm thương mại tỉnh ninh thuận đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.11 KB, 51 trang )

1
2
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29


30
31
32
33
34
35
36
37
38

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Báo cáo tóm tắt

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CHỢ, SIÊU
THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI TỈNH
NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2020

Ninh Thuận, năm 2014


3
4
39

MỤC LỤC

40MỞ ĐẦU.......................................................................................................................... 1
41Chương 1.......................................................................................................................... 3
42HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TỈNH NINH THUẬN.......................3

43 1. Quy mô và tốc độ tăng giá trị tăng thêm của ngành thương mại.........................3
44
1.1. Tốc độ tăng giá trị tăng thêm của ngành thương mại............................................3
45
1.2. Quy mô và đóng góp của ngành thương mại vào tăng trưởng GDP của tỉnh.......3
46 2. Tình hình phát triển các doanh nghiệp thương mại, vai trò của các thương
47 nhân trên thị trường....................................................................................................3
48
2.1. Về doanh nghiệp thương mại.................................................................................3
49
2.2. Hiện trạng phát triển doanh nghiệp bán buôn........................................................3
50
2.3. Hiện trạng phát triển doanh nghiệp bán lẻ.............................................................3
51
2.4. Hộ kinh doanh cá thể ngành thương mại...............................................................4
52
2.5. Hiện trạng HTX thương mại..................................................................................4
53 3. Tình hình lưu thông hàng hoá, xuất-nhập khẩu....................................................4
54
3.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng .................................4
55
3.2. Xuất nhập khẩu hàng hóa.......................................................................................4
56 4. Phát triển hệ thống phân phối bán buôn và bán lẻ................................................5
57
4.1. Phát triển hệ thống bán buôn..................................................................................5
58
4.2. Phát triển hệ thống bán lẻ.......................................................................................5
59Chương 2.......................................................................................................................... 6
60THỰC TRẠNG HỆ THỐNG HẠ TẦNG CHỢ, SIÊU THỊ, TRUNG TÂM
61THƯƠNG MẠI TỈNH NINH THUẬN..........................................................................7

62 1. Các điều kiện, yếu tố tác động đến quá trình phát triển chợ, siêu thị, TTTM
63 tỉnh Ninh Thuận...........................................................................................................7
64
1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................................7
65
1.2. Điều kiện xã hội......................................................................................................7
66
1.3. Điều kiện kinh tế.....................................................................................................8
67
1.4. Điều kiện về cơ sở hạ tầng ....................................................................................9
68
1.5. Các chính sách phát triển chợ, siêu thị, TTTM....................................................10
69 2. Phân loại chợ, siêu thị, TTTM...............................................................................11
70
2.1. Phân loại chợ........................................................................................................11
71
2.2. Phân loại siêu thị và TTTM..................................................................................12
72 3. Thực trạng phát triển chợ ..................................................................................12
73
3.1. Thực trạng phát triển hệ thống chợ .....................................................................12
74
3.2. Thực trạng phát triển kinh doanh ........................................................................13
75
3.3. Thực trạng tổ chức và quản lý..............................................................................14
76 4. Thực trạng phát triển siêu thị và TTTM..............................................................14
77
4.1. Thực trạng hệ thống siêu thị.................................................................................14
78
4.2. Thực trạng kinh doanh và quản lý của siêu thị....................................................14
79 5. Đánh giá chung về thực trạng phát triển chợ, siêu thị và những vấn đề đặt ra

80 ..................................................................................................................................... 14
81Chương 3........................................................................................................................ 16
82DỰ BÁO XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHỢ, SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG
83MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2020.................................16
5
6

i


7
8
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98

1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển chợ, siêu thị, TTTM trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận đến năm 2020........................................................................................16

1.1. Định hướng và mục tiêu phát triển thương mại...................................................16
1.2. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch các ngành kinh tế..................17
1.3. Quy hoạch phát triển đô thị, khu dân cư, quy hoạch giao thông.........................18
1.4. Những thuận lợi và khó khăn đối với phát triển chợ, siêu thị, TTTM của tỉnh
Ninh Thuận..................................................................................................................19
2. Dự báo một số chỉ tiêu liên quan đến phát triển chợ, siêu thị, TTTM...............20
2.1. Dự báo dân số, thu nhập và sức mua ..................................................................20
2.2. Dự báo lực lượng kinh doanh ..............................................................................20
2.3. Dự báo lưu lượng hàng hoá qua hệ thống chợ, siêu thị, TTTM..........................21
2.4. Dự báo các yếu tố phát triển kinh tế-xã hội của cả nước, của vùng ...................21
3. Dự báo xu hướng phát triển chợ, siêu thị, TTTM...............................................22
3.1. Xu hướng phát triển các loại hình chợ.................................................................22
3.2. Xu hướng phát triển siêu thị và TTTM ...............................................................23

99Chương 4........................................................................................................................ 24
100QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CHỢ, SIÊU THỊ, TRUNG TÂM
101THƯƠNG MẠI TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2020............................................24
102 1. Quan điểm và mục tiêu phát triển........................................................................24
103
1.1. Quan điểm phát triển chợ, siêu thị, TTTM trên địa bàn tỉnh...............................24
104
1.2. Mục tiêu phát triển chợ, siêu thị, TTTM trên địa bàn tỉnh..................................24
105 2. Định hướng phát triển...........................................................................................25
106
2.1. Định hướng phát triển chợ ...................................................................................25
107
2.2. Định hướng phát triển siêu thị, TTTM.................................................................26
108 3. Quy hoạch hệ thống chợ........................................................................................26
109
3.1. Tiêu chuẩn kinh tế-kỹ thuật đối với các loại hình chợ.......................................26

110
3.2. Luận chứng phát triển các loại chợ ....................................................................29
111
3.3. Phân bố hệ thống chợ theo địa bàn hành chính..................................................29
112
Căn cứ để quy hoạch hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận dựa vào quy mô
113
dân số, mật độ dân số, sự phát triển đô thị, nhu cầu của người dân và dựa vào Quy
114
hoạch chợ nông thôn mới của tỉnh đã được phê duyệt. .............................................29
115
4.1. Luận chứng phát triển TTTM .............................................................................35
116
Căn cứ tiêu chuẩn phân hạng TTTM, căn cứ định hướng phát triển đô thị, khu dân
117
cư của tỉnh và điều kiện phát triển kinh tế-xã hội của các huyện đến năm 2020, trên
118
địa bàn tỉnh Ninh Thuận phát triển 03 TTTM, trong đó giai đoạn đến 2015 xây mới
119
TTTM Maximark Phan rang, có diện tích khoảng 10.000 m2; Giai đoạn 2016-2020
120
xây mới TTTM Tháp Chàm tại thành phố Phan Rang–Tháp Chàm, có diện tích kinh
121
doanh khoảng 11.000m2; xây mới TTTM Khánh Hải diện tích 20.000 m2..............35
122
4.2. Luận chứng phát triển siêu thị .............................................................................35
123
4.3. Phân bố hệ thống TTTM và siêu thị theo địa bàn hành chính ............................36
124 5. Tổng hợp vốn đầu tư và diện tích đất của hệ thống chợ, siêu thị, TTTM đến
125 năm 2020..................................................................................................................... 36

126
5.1. Tổng hợp yêu cầu vốn đầu tư, diện tích đất phát triển chợ, TTTM, siêu thị......36
127
5.2. Lựa chọn ưu tiên và phân kỳ đầu tư phát triển chợ, siêu thị, TTTM..................37
128Chương 5........................................................................................................................ 40

9
10

ii


11
12
129CÁC GIẢI PHÁP VÀ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT
130TRIỂN MẠNG LƯỚI CHỢ, SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI TỈNH
131NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2020...................................................................................40
132 1. Các giải pháp chủ yếu ...........................................................................................40
133
1.1. Giải pháp về vốn đầu tư .....................................................................................40
134
1.2. Giải pháp phát triển thương nhân.........................................................................41
135
1.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.............................................42
136
1.4. Giải pháp bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ ..........................................43
137
1.5. Giải pháp về đất đai..............................................................................................43
138 2. Tổ chức thực hiện quy hoạch.................................................................................43
139

2.1. Phổ biến quy hoạch..............................................................................................43
140
2.2. Phối hợp thực hiện và kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch
..................43
141

13
14

iii


15
16
142

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

I

Tiếng Việt
BLHH&DTDVTD
DN
SX
TP
TT
TTTM
ST
UBND
VN

XNK
GTTT
HTX
BTB
DHMT
KT-XH
NCCT
ĐKD
PCCC

II

Tiếng Anh
GDP
USD
WTO

17
18

Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Doanh nghiệp
Sản xuất
Thành phố
Trung tâm
Trung tâm thương mại
Siêu thị
Ủy ban nhân dân
Việt Nam
Xuất - nhập khẩu

Giá trị gia tăng
Hợp tác xã
Bắc Trung Bộ
Duyên hải miền Trung
Kinh tế, xã hội
Nâng cấp cải tạo
Điểm kinh doanh
Phòng cháy chữa cháy

Tổng sản phẩm quốc nội
Đô la Mỹ
Tổ chức Thương mại thế giới

iv


19
20

MỞ ĐẦU
144
Chợ là một trong những loại hình kết cấu hạ tầng thương mại phát triển khá phổ
145biến ở nước ta và trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Từ nhiều năm nay, các nhu cầu cả
146trong sản xuất và tiêu dùng, cả nhu cầu vật chất và tinh thần đều được thoả mãn qua
147hệ thống chợ. Sự phát triển của hệ thống chợ đã góp phần thúc đẩy sản xuất, đặc biệt
148là sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, góp phần tích cực vào phát triển thị
149trường và phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Đối với khu vực nông thôn tỉnh Ninh
150Thuận, chợ là loại hình hạ tầng thương mại phổ biến nhất, gắn bó với truyền thống
151sinh hoạt và phong tục buôn bán lâu đời của nhân dân. Trong tương lai (10-20 năm
152sau), chợ vẫn sẽ là loại hình hạ tầng cần thiết và quan trọng đối với cả sản xuất và tiêu

153dùng trên địa bàn tỉnh.
154
Tuy nhiên, thực trạng quản lý phát triển chợ trên địa bàn tỉnh trong thời gian
155qua cho thấy, do thiếu quy hoạch, thiếu vốn nên hệ thống chợ hiện tại đã bộc lộ nhiều
156bất cập như: nhiều chợ quá tải, cơ sở vật chất chợ nghèo nàn, xuống cấp, không đảm
157bảo các yêu cầu kinh tế–kỹ thuật về thiết kế và xây dựng; hiện tượng mua bán lấn
158chiếm lòng, lề đường gây cản trở lưu thông, mất vệ sinh môi trường khá phổ biến; các
159hình thức tổ chức và quản lý chợ còn đơn giản và không hiệu quả; nhiều loại hình chợ
160chuyên doanh và đặc thù cần thiết cho cả sản xuất lẫn tiêu dùng cũng chưa được hình
161thành... Điều đó đang là một trong những yếu tố cản trở sự phát triển thị trường của
162tỉnh trong quá trình phát triển kinh tế.
163
Bên cạnh đó, những năm gần đây đã xuất hiện các loại hình tổ chức thương mại
164mới như siêu thị, cửa hàng tự chọn... đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng chất lượng cao
165của người dân. Tuy nhiên, hệ thống hạ tầng thương mại hiện đại của tỉnh Ninh Thuận
166còn rất nhỏ về số lượng, quy mô, lực lượng kinh doanh…
167
Trong những năm tới, triển vọng phát triển dân số và nâng cao thu nhập sẽ làm
168tăng lưu lượng người và hàng hoá qua hệ thống chợ. Những thay đổi về quy hoạch
169vùng sản xuất, quy hoạch khu dân cư, quy hoạch giao thông, đô thị, v.v. sẽ tác động
170đến số lượng và phân bố hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, phát triển hệ
171thống chợ nông thôn cũng phải gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới của
172tỉnh và tuân theo các yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
173
Mặt khác, hoạt động thương mại sẽ không chỉ phát triển về quy mô, phạm vi
174mà có xu hướng đa dạng hóa về phương thức, hình thức kinh doanh…tăng cường văn
175minh thương mại. Do vậy, cần phải phát triển hơn nữa các loại hình tổ chức thương
176mại hiện đại hỗ trợ cho loại hình truyền thống nhằm nâng cao giá trị gia tăng của
177ngành thương mại, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc
178sống dân cư và hỗ trợ thương nhân nâng cao năng lực cạnh tranh... Điều này đòi hỏi

179hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại (TTTM) phải được quy hoạch một cách
180phù hợp.
181
Như vậy, việc quy hoạch phát triển hệ thống chợ, siêu thị, TTTM trên địa bàn
182tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 là yêu cầu tất yếu của quá trình phát triển kinh tế-xã
183hội nói chung và phát triển thương mại nói riêng, đồng thời còn là bước cụ thể hoá
143

21
22

1


23
24
184nhằm thực hiện mục tiêu tổ chức lại hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh theo
185hướng văn minh và hiện đại để chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.

Mục tiêu của quy hoạch
187
- Xây dựng quy hoạch hệ thống hạ tầng thương mại tỉnh Ninh Thuận phù hợp với
188quá trình phát triển kinh tế-xã hội, đáp ứng yêu cầu tiêu thụ nông sản và cung ứng hàng
189hoá cho sản xuất và đời sống, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân
190trên địa bàn tỉnh.
191
- Làm cơ sở cho công tác quản lý nhà nước đối với quy hoạch phát triển hệ
192thống chợ, siêu thị trên địa bàn tỉnh thời kỳ từ nay đến năm 2020.
193
- Làm căn cứ để thu hút đầu tư phát triển chợ, siêu thị, TTTM.

194
Đối tượng và phạm vi quy hoạch:
195
Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu là các loại chợ, siêu thị, TTTM trên địa bàn
196tỉnh Ninh Thuận với các yếu tố cấu thành.
197
Phạm vi:
198
Thời gian: Phân tích thực trạng chợ, siêu thị, TTTM đến năm 2013, quy hoạch
199đến năm 2020, có phân theo giai đoạn 5 năm.
200
Không gian: Trên phạm vi toàn tỉnh Ninh Thuận.
201
Phương pháp nghiên cứu dự án: Phương pháp điều tra; Phương pháp nghiên cứu
202thực chứng; Phương pháp phân tích và so sánh; Phương pháp thống kê, mô tả.
203
Nội dung nghiên cứu dự án
186

25
26

Chương 1:

Hiện trạng phát triển thương mại tỉnh Ninh Thuận.

Chương 2:

Thực trạng hệ thống hạ tầng thương mại của tỉnh Ninh Thuận.


Chương 3:

Dự báo xu hướng phát triển chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trên
địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020.

Chương 4:

Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, siêu thị, trung tâm thương mại
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020.

Chương 5:

Các giải pháp và cơ chế chính sách thực hiện quy hoạch phát triển
mạng lưới chợ, siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận đến năm 2020.

2


27
28

Chương 1
205
HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TỈNH NINH THUẬN
206
1. Quy mô và tốc độ tăng giá trị tăng thêm của ngành thương mại
207
1.1. Tốc độ tăng giá trị tăng thêm của ngành thương mại
208

Trong giai đoạn 2006-2010, giá trị tăng thêm (GTTT) của ngành thương mại
209tỉnh Ninh Thuận đạt tốc độ tăng bình quân 6,9%/năm, thấp hơn nhiều so với tốc độ
210tăng GDP của khu vực dịch vụ (10,9%/năm), khu vực nông nghiệp (7,4%) và khu vực
211CN-XD (14,2%). Tốc độ này cũng thấp hơn tốc độ tăng GDP của toàn tỉnh
212(10,3%/năm) trong cùng thời kỳ. Trong 2 năm 2011 và 2012, tốc độ tăng GTTT
213ngành thương mại của tỉnh cũng chỉ đạt tương ứng 5,6% và 5,9% so với năm trước
214đó.
215
1.2. Quy mô và đóng góp của ngành thương mại vào tăng trưởng GDP của
216tỉnh
217
Giai đoạn 2006-2010, tỷ trọng GTTT của ngành thương mại trong tổng GDP
218của tỉnh giảm dần từ 9,36% (năm 2006) xuống còn 8,42% (năm 2010). Hai năm 2011
219và 2012, tỷ trọng tương ứng là 8,84% và 9,15%. Tỷ trọng GTTT ngành thương mại so
220với ngành dịch vụ cũng giảm dần từ 25,2% năm 2006 xuống còn 23,1% năm 2010,
221năm 2011 là 26,3% và năm 2012 ước đạt 23,8%.
222
2. Tình hình phát triển các doanh nghiệp thương mại, vai trò của các
223thương nhân trên thị trường
224
2.1. Về doanh nghiệp thương mại
225
Số lượng doanh nghiệp thương mại tăng bình quân 11,2%/năm giai đoạn 20062262010, chậm hơn so với các ngành nông nghiệp, CN-XD và dịch vụ. Tỷ trọng lao động
227trong các doanh nghiệp thương mại trong tổng số lao động trong các doanh nghiệp
228toàn tỉnh tăng dần, 16,7% năm 2006 lên 17,4% năm 2010. Tỷ trọng vốn sản xuất kinh
229doanh của các doanh nghiệp thương mại trong tổng số vốn của các doanh nghiệp toàn
230tỉnh cũng tăng dần từ 16,6% năm 2006 lên 20,9% năm 2010. Doanh thu thuần của các
231doanh nghiệp thương mại cũng tăng với tốc độ khá nhanh, đạt 29,5%/năm giai đoạn
2322006-2010.
233

2.2. Hiện trạng phát triển doanh nghiệp bán buôn
234
Đến hết năm 2011, toàn tỉnh có 107 doanh nghiệp bán buôn, chiếm 32% tổng
235số doanh nghiệp thương mại. Trong giai đoạn 2006–2010: số lượng doanh nghiệp
236tăng 9,4%/năm, số lao động tăng 10,8%/năm; vốn sản xuất kinh doanh tăng
23747,3%/năm; doanh thu thuần tăng 31,2%/năm.
238
2.3. Hiện trạng phát triển doanh nghiệp bán lẻ
239
Đến hết năm 2011, toàn tỉnh có 197 doanh nghiệp bán lẻ, chiếm 59% tổng số
240doanh nghiệp thương mại trên địa bàn tỉnh. Trong giai đoạn 2006–2010, tốc độ tăng
241trưởng bình quân của doanh nghiệp bán lẻ về một số chỉ tiêu như sau: số lượng doanh
242nghiệp tăng 20,9%/năm (nhanh hơn so với DN bán buôn); số lượng lao động tăng
204

29
30

3


31
32
24324,0%/năm; vốn sản xuất kinh doanh tăng 44,8%/năm; doanh thu thuần tăng
24451,9%/năm.

2.4. Hộ kinh doanh cá thể ngành thương mại
246
Số lượng hộ kinh doanh cá thể ngành thương mại trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
247tăng đều qua các năm, đạt tốc độ tăng 4,2%/năm giai đoạn 2006-2010. Tuy nhiên, tốc

248độ tăng này chậm hơn so với tốc độ tăng số lượng hộ kinh doanh cá thể của toàn tỉnh
249trong cùng kỳ (5,7%). Điều này dẫn tới tỷ trọng số hộ kinh doanh cá thể ngành
250thương mại so với toàn tỉnh giảm dần, từ 47,1% năm 2006 xuống còn 44,7% năm
2512010 và 44,3% năm 2011.
252
2.5. Hiện trạng HTX thương mại
253
Đến năm 2013, tỉnh Ninh Thuận có tổng cộng 52 hợp tác xã. Trong đó không
254có HTX hoạt động chuyên biệt trong lĩnh vực thương mại mà phần lớn là HTX dịch
255vụ nông nghiệp (30 HTX). Ngoài ra còn có một số HTX dịch vụ Nông nghiệp và
256HTX dịch vụ tổng hợp kinh doanh các mặt hàng, dịch vụ chuyên biệt.
257
3. Tình hình lưu thông hàng hoá, xuất-nhập khẩu
258
3.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
259
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng (BLHH&DTDV)
260của tỉnh Ninh Thuận tăng đều qua các năm ước đạt 9.153 tỷ đồng năm 2012 1. Tốc độ
261tăng trưởng bình quân 24,7%/năm giai đoạn 2006–2010, thấp hơn của vùng Bắc
262Trung Bộ và Duyên hải miền Trung và cả nước (lần lượt đạt bình quân 26,6%/năm và
26327,4%/năm). Năm 2011, chỉ tiêu này của tỉnh đạt 22,7%; năm 2012, giảm còn 19,2%.
264
Giai đoạn 2006–2010, khu vực kinh tế ngoài Nhà nước có mức tăng trưởng nhanh
265nhất, tốc độ bình quân 26%/năm, trong khi khu vực kinh tế Nhà nước chỉ tăng bình quân
2669,8%/năm. Tỷ trọng của khu vực kinh tế Nhà nước trong tổng mức BLHH&DTDVTD
267đã giảm từ 10,5% năm 2005 xuống còn 5,6% năm 2010 và 4,9% năm 2011. Tỷ trọng của
268khu vực kinh tế ngoài Nhà nước đã tăng lên đáng kể, từ 89,5% năm 2005 đến năm 2010
269là 94,4%, và năm 2011 là 95,1%.
270
Trong giai đoạn 2006-2010, tốc độ tăng doanh thu cao nhất thuộc về ngành du lịch

271và dịch vụ (34,7%/năm), tiếp đến là ngành dịch vụ, lưu trú ăn uống với tốc độ tăng
27227,5%/năm và ngành bán lẻ (23,7%). Tỷ trọng ngành bán lẻ trong tổng mức
273BLHH&DTDVTD đang giảm dần qua các năm, nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất (năm
2742010 là 81,3%).
275
Tổng mức BLHH&DTDVTD bình quân đầu người tăng dần từ 4,8 triệu
276đồng/người năm 2006 lên 16,27 triệu đồng/người năm 2012.
277
3.2. Xuất nhập khẩu hàng hóa
278
- Về xuất khẩu: Tổng kim ngạch XK của tỉnh tăng giảm không đều qua các
279năm: giảm từ 42.471 nghìn USD năm 2005 xuống 32.768 nghìn USD năm 2006 và
280tăng khá trong hai năm 2007, 2008 đạt tương ứng 43.311 và 65.391 nghìn USD. Năm
245

331 NGTK cả nước năm 2012. NGTK 2012 của tỉnh Ninh Thuận số liệu phần này không trùng khớp với NGTK của tỉnh
34các năm trước và NGTK cả nước.

35
36

4


37
38
2812009 giảm xuống còn 40.753 nghìn USD (giảm 37,7%). Sau đó tăng 46.464 nghìn
282USD vào năm 2010 và đạt đến 75.749 nghìn USD vào năm 2011, tăng 63% so với
283năm trước đó. Năm 2012, thị trường xuất khẩu gặp khó khăn, tổng kim ngạch XK
284khoảng 59.200 nghìn USD, bằng 78% so với năm 2011 2. Năm 2013, kim ngạch xuất

285khẩu ước đạt 59.660 nghìn USD, tăng 0,8% so với năm trước đó và đạt 94.7% kế
286hoạch.
287
- Về nhập khẩu: kim ngạch nhập khẩu của Ninh Thuận sụt giảm từ 25.774
288nghìn USD (2008) xuống còn 9.696 nghìn USD (2009). Năm 2010, tổng trị giá nhập
289khẩu đạt 19.069 nghìn USD (2010) và 25.539 nghìn USD vào năm 2011. Tuy nhiên,
290kim ngạch nhập khẩu lại giảm tới 43,5%, chỉ còn 11.897 nghìn USD vào năm 2012.
291Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu bình quân giai đoạn 2006-2010 rất thấp, chỉ đạt 0,99
292%/năm (trong khi của cả nước là 17,45%/năm). Năm 2013, kim ngạch nhập khẩu tăng
293cao, ước đạt 21,36 triệu USD, tăng hơn 79,5% so cùng kỳ và đạt 106,8% kế hoạch

4. Phát triển hệ thống phân phối bán buôn và bán lẻ
295
4.1. Phát triển hệ thống bán buôn
296
Hệ thống tổ chức kinh doanh bán buôn: Các đại lý (cấp 1, cấp 2 và cấp 3)
297chuyên tiêu thụ những sản phẩm hoặc hàng hoá có nhãn hiệu của một ngành sản xuất;
298Các doanh nghiệp bán buôn là các công ty thương mại theo ngành hàng hoặc kinh
299doanh tổng hợp; Các doanh nghiệp sản xuất–bán buôn. Hệ thống hạ tầng kinh doanh
300bán buôn: Theo số liệu điều tra khảo sát thực tế, Ninh Thuận có 1 chợ hạng I và 7 chợ
301hạng II là các chợ vừa bán buôn và bán lẻ.
302
4.2. Phát triển hệ thống bán lẻ
303
Hệ thống chợ: Theo kết quả điều tra3 và báo cáo của các huyện, thành phố đến
304hết tháng 11/2013, trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận có 106 chợ các loại. Trong đó, 99
305chợ đã được phân hạng gồm 01 chợ hạng I (chợ Phan Rang), 7 chợ hạng II (chợ
306Thanh Sơn, chợ Tháp Chàm, chợ Phước Mỹ, chợ Mương Cát, chợ Tấn Tài, chợ Tân
307Sơn, chợ Phú Quý ở huyện Ninh Phước), 91 chợ hạng III, còn lại là 7 chợ cóc (chợ
308tạm) không phân hạng.

309
Bán kính phục vụ bình quân của một chợ là 3,27 km. Số người bình quân mỗi
310chợ phục vụ của Ninh Thuận là 5.766 người/chợ (cả nước 10.243 người/chợ). Số chợ
311bình quân/xã, phường, thị trấn là 1,52 chợ (của cả nước chưa đến 1 chợ/ xã, thị trấn).
312
Siêu thị và TTTM: Trên địa bàn tỉnh có 02 siêu thị, tập trung tại Thành phố
313Phan Rang–Tháp Chàm: Siêu thị Co.op Mart Thanh Hà (hạng II) và Siêu thị sách
314Thành Nghĩa (hạng III), đều kinh doanh tổng hợp các mặt hàng.
315
Hiện tỉnh Ninh Thuận chưa có loại hình TTTM.
316
Các cửa hàng tự chọn, cửa hàng tiện lợi: Tại thành phố Phan Rang–Tháp
317Chàm đã hình thành khoảng trên 10 cửa hàng tự chọn, có trang bị máy tính tiền quét
318mã vạch. Ngoài ra, có trên 20 cửa hàng khác trưng bày theo hình thức này, nhưng
294

392 Nguồn: Báo cáo của Sở Công Thương
403 Cuộc điều tra do sở Công Thương Ninh Thuận tiến hành 08/2013

41
42

5


43
44
319chưa trang bị máy tính tiền quét mã vạch. Mặt hàng kinh doanh bao gồm cả quần áo
320thời trang và thực phẩm công nghệ. Các cửa hàng thương mại truyền thống tại thành
321phố Phan Rang–Tháp Chàm (khoảng 4000–5000 cửa hàng) và ở trung tâm các huyện

322Thuận Bắc (476 cửa hàng), huyện Ninh Sơn (200 cửa hàng), huyện Bác Ái (50-100
323cửa hàng). Hệ thống cửa hàng bán lẻ có xu hướng gia tăng cùng sự gia tăng của tốc độ
324đô thị hóa.
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351

352
353
354
355
356
45
46

Chương 2
6


47
48
357
358

THỰC TRẠNG HỆ THỐNG HẠ TẦNG CHỢ, SIÊU THỊ, TRUNG TÂM
THƯƠNG MẠI TỈNH NINH THUẬN
359
1. Các điều kiện, yếu tố tác động đến quá trình phát triển chợ, siêu thị,
360TTTM tỉnh Ninh Thuận
361
1.1. Điều kiện tự nhiên
362
1.1.1 Vị trí địa lý
363
- Tỉnh Ninh Thuận nằm trong khu vực Duyên hải miền Trung (thuộc vùng Bắc
364Trung Bộ và duyên hải miền Trung). Ở phía Bắc, Ninh Thuận giáp tỉnh Khánh Hòa,
365phía Nam giáp tỉnh Bình Thuận, phía Tây giáp tỉnh Lâm Đồng và phía Đông giáp

366Biển Đông. Ninh Thuận có diện tích tự nhiên là 3.358,3 km 2, chiếm 7,6% so với diện
367tích khu vực Duyên hải miền Trung, 3,5% so với diện tích vùng Bắc Trung Bộ và
368Duyên hải miền Trung và 1% so với diện tích cả nước, là tỉnh có diện tích nhỏ thứ hai
369trong vùng (chỉ lớn hơn TP. Đà Nẵng). Tỉnh có 7 đơn vị hành chính gồm thành phố
370Phan Rang-Tháp Chàm và 6 huyện là Ninh Hải, Ninh Phước, Ninh Sơn, Thuận Bắc,
371Thuận Nam và Bác Ái.
372
Địa hình Ninh Thuận thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, với 3 dạng địa
373hình: núi chiếm 63,2%, đồi gò bán sơn địa chiếm 14,4%, đồng bằng ven biển chiếm
37422,4% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Ninh Thuận có khí hậu nhiệt đới gió mùa điển
375hình với đặc trưng khô nóng, gió nhiều. Tỉnh có nhiều sông, suối. Các nguồn tài
376nguyên chủ yếu là đất, biển và khoáng sản…
377
1.2. Điều kiện xã hội
378
1.2.1. Dân số
379
Tính đến hết năm 2012, dân số toàn tỉnh là 576,688 nghìn người. Tỷ lệ giới tính
380khá cân bằng. Mật độ dân số bình quân là 172 người/ km 2. Tốc độ tăng dân số bình
381quân của Ninh Thuận giai đoạn 2006-2010 là 0,7%/ năm. Dân cư tập trung chủ yếu ở
382nông thôn (gần 63,86% dân số toàn tỉnh). Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 22,3% năm 2006
383xuống còn 15,48% năm 2010 và 13,52% năm 2011. Mức sống dân cư của tỉnh đã
384tăng. Năm 2012, thu nhập bình quân đạt 1.637,2 nghìn đồng/người.
385
Ninh Thuận vẫn có tới 30 xã/65 xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn 4, là
386nơi sinh sống của các dân tộc ít người như Raglai, K’ho, Chu ru. Tỉnh cũng có 2 xã
387Phước Dinh và Phước Hải (huyện Ninh Phước) nằm trong 131 xã đặc biệt khó khăn
388vùng bãi ngang ven biển và hải đảo5.
389
1.2.2. Nguồn lao động

390
Năm 2012, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc của tỉnh là
391312.940 người, chiếm 54,3% dân số toàn tỉnh, Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi đang làm việc
392của tỉnh tăng dần và năm 2012 chiếm tới 98,4% so tổng số lực lượng lao động trên 15
494 Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/ 3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành danh mục các đơn vị
50hành chính thuộc vùng khó khăn
515 Quyết định số 539/QĐ – TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 1/4/2013 về việc phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó
52khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2013 - 2015

53
54

7


55
56
393tuổi, cao hơn so với khu vực Duyên hải miền Trung (97,5%), vùng Bắc Trung Bộ và
394Duyên hải miền Trung (98,1%) và cả nước (98,3%).
395
Tỷ trọng lao động từ 15 tuổi phân theo ngành kinh tế năm 2011: Nông nghiệp,
396lâm nghiệp và thủy sản 51,61%; Công nghiệp và xây dựng 18,65%; Dịch vụ 19,74%.

1.3. Điều kiện kinh tế
398
1.3.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
399
- Về tăng trưởng kinh tế: Giai đoạn 2006-2010, tốc độ tăng trưởng GDP bình
400quân của Ninh Thuận (giá so sánh) là 10,3%/năm (cả nước 7%/năm). Hai năm 2011
401và 2012, tốc độ tăng tưởng GDP so với cùng kỳ năm trước của tỉnh lần lượt là 10,6%

402và 10,3% (cả nước tương ứng là 5,9% và 5,3%). GDP bình quân đầu người của tỉnh
403Ninh Thuận tăng từ 4,3 triệu đồng năm 2005 lên 12,6 triệu đồng năm 2010. Năm
4042011 và 2012, chỉ tiêu này đạt tương ứng là 16,4 triệu đồng/người và 19,1 triệu
405đồng/người. Tỷ trọng chỉ tiêu này của tỉnh so với cả nước cũng tăng dần từ 38,9%
406năm 2005 lên 50,8% năm 2010, đạt 52% năm 2011 và 58% năm 2012.
407
- Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Cơ cấu GDP phân theo ngành kinh tế của tỉnh
408Ninh Thuận đã chuyển dịch tích cực với sự giảm dần tỷ trọng GDP ngành nông lâm
409thủy sản từ 43,82% năm 2006 xuống còn 41,33% năm 2010 và sự tăng dần tỷ trọng
410của ngành CN-XD (tương ứng từ 19,07% lên 22,2%) và ngành dịch vụ (từ 27,75% lên
41128,04%). Tuy nhiên, nông lâm thủy sản vẫn là ngành chủ chốt trong nền kinh tế tỉnh
412Ninh Thuận với tỷ trọng 42% tổng GDP năm 2011, còn lại ngành CN-XD (21,6%) và
413ngành dịch vụ (33,5%). Năm 2012, tỷ lệ này ước đạt tương ứng là: NLN-TS: 39,3%;
414CN-XD: 22,3% và DV: 38,4%.
415
Giai đoạn 2006-2010, tỷ lệ của khu vực kinh tế Nhà nước có xu hướng giảm
416dần, đến năm 2011 và 2012, tỷ trọng tăng nhẹ. Khu vực ngoài nhà nước chiếm tỷ
417trọng cao nhất và tăng dần trong giai đoạn 2006–2010, song đang giảm nhẹ. Tỷ lệ khu
418vực có vốn đầu tư nước ngoài tuy còn thấp, nhưng đang có xu hướng tăng.
419
1.3.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
420
Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản
421
GTSX ngành nông lâm thủy sản (theo giá so sánh) tăng trưởng bình quân
4229,97%/năm trong giai đoạn 2006-2010, năm 2012 tăng 7,4% so cùng kỳ năm trước.
423
Giai đoạn 2006-2010, tỷ trọng GTSX ngành nông nghiệp lớn nhất và tăng dần
424trong tổng GTSX ngành Nông lâm thủy sản, tăng từ 59,9% năm 2005 lên 64,4% năm
4252010, tiếp đó là ngành thủy sản và lâm nghiệp. Hai năm 2011 và 2012, tỷ trọng GTSX

426ngành nông nghiệp giảm dần, còn tương ứng là 56,1% và 52,8%, tiếp đến là thủy sản
427với tỷ trọng tăng dần, đạt 42,9% và 46,3%, còn lại là ngành lâm nghiệp.
428
Ngành công nghiệp
429
GTSX công nghiệp (theo giá so sánh) của tỉnh tăng bình quân 13,51%/ năm
430trong giai đoạn 2006-2010, năm 2011 và 2012 chỉ tiêu này tăng lần lượt là 14,8% và
43114,3%. Giai đoạn 2006-2010, GTSX của ngành công nghiệp chế biến (theo giá thực
397

57
58

8


59
60
432tế) liên tục tăng, đến năm 2012 đạt 3.276,2 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 77,9% tổng GTSX
433ngành Công nghiệp.
434
Một số sản phẩm chủ yếu của ngành công nghiệp tỉnh đang phát triển nhanh
435chủ yếu là các sản phẩm từ biển như là thủy sản ướp đông, thủy sản chế biến khô,
436muối hạt và muối chế biến, nhân hạt điều, ngoài ra còn có khai thác, chế biến đã các
437loại đường các loại, bột mì tinh,
438
Trên địa bàn tỉnh hiện có 03 khu công nghiệp đã quy hoạch và phát triển: Khu
439công nghiệp Du Long (huyện Thuận Bắc); Khu công nghiệp Phước Nam (huyện
440Thuận Nam) và khu công nghiệp Cà Ná (huyện Thuận Nam) với tổng diện tích quy
441hoạch gần 1.780 ha. Có 05 cụm công nghiệp đang trong quá trình hoạt động và hoàn

442thiện hạ tầng là CCN Thành Hải (Tp. PR-Tháp Chàm), CCN Tháp Chàm (Tp. PR443Tháp Chàm), CCN Tri Hải (huyện Ninh Hải) và CCN Quảng Sơn (huyện Ninh Sơn),
444Cụm công nghiệp Hiếu Thiện (huyện Thuận Nam).
445
Có 01 cụm công nghiệp đã lập quy hoạch chi tiết và đang trong giai đoạn thu
446hút đầu tư và phát triển hạ tầng là Cụm công nghiệp Suối Đá (huyện Thuận Bắc) diện
447tích 71,3 ha.

Ngành dịch vụ
449
Ngành du lịch và các dịch vụ du lịch đang có bước tiến đáng kể với lượt khách
450đang tăng từ 149.329 người năm 2005 lên 775.650 người năm 2011. Năm 2012, Ninh
451Thuận đã đón 950.000 lượt khách (tăng 16% so với năm 2011), trong đó khách quốc tế
452đạt 80.000 lượt, doanh thu đạt 440 tỷ đồng (tăng 33% so với năm 2011). Khối lượng
453hành khách luân chuyển tăng bình quân 14,1%/năm, luân chuyển hàng hóa tăng bình
454quân 19,8%/năm trong giai đoạn 2006-2010. Đến hết tháng 11 năm 20136, Ninh Thuận
455đã đón trên 1 triệu lượt khách.
456
1.3.3.Tình hình thu chi ngân sách
457
+ Thu ngân sách (Bao gồm khoản thu trợ cấp từ trung ương): Tổng thu ngân
458đạt tốc độ tăng bình quân 22,61%/năm giai đoạn 2006-2010. Trong đó, tỷ trọng thu
459trợ cấp từ trung ương vẫn cao và có xu hướng tăng từ 60,69% năm 2005 lên 63,49%
460năm 2010, thu trên địa bàn (không kể thu dầu thô) giảm từ 17,8% xuống còn 14,94,
461và các khoản thu khác tăng nhẹ từ 21,51% lên 21,57%.
462
+ Chi ngân sách: tổng chi ngân sách của tỉnh đạt tốc độ tăng bình quân
46324,78%/năm trong giai đoạn 2006-2010. Trong đó, tỷ trọng chi đầu tư phát triển giảm
464dần từ 34,62% năm 2005 xuống còn 25,38% năm 2010, chi phát triển sự nghiệp kinh
465tế-xã hội cũng giảm tương ứng từ 37,5% xuống còn 34,2%, còn lại là các khoản chi
466khác.

448

1.4. Điều kiện về cơ sở hạ tầng
468
Hệ thống giao thông Ninh Thuận: khá thuận lợi, có quốc lộ 1A chạy qua, quốc
469lộ 27 lên Đà Lạt và Nam Tây Nguyên, quốc lộ 27B chạy qua địa phận huyện Bác Ái,
470tỉnh Ninh Thuận đến thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa, đường sắt Bắc Nam và
467

616 Báo cáo của Sở VH,TT&DL, năm 2013.

62
63

9


64
65
471100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã. Ngoài ra, sân bay quốc tế Cam Ranh và
472cảng hàng hóa Ba Ngòi (một trong 10 cảng biển lớn của cả nước) thuộc tỉnh Khánh
473Hòa khá gần tỉnh Ninh Thuận (phạm vi khoảng 45km đến 60km).
474
Hệ thống cảng biển: gồm có 3 cảng cá, Đông Hải với cầu tàu dài 265m, Cà Ná
475dài 200m (quy hoạch cảng sâu, quy mô công suất hàng hóa qua cảng 15 triệu
476tấn/năm), cảng Ninh Chữ với cầu tàu dài 120m và bến cá Mỹ Tân.
477
Thủy lợi: toàn tỉnh có 12 hồ đảm bảo nước tưới cho hơn 42% đất nông nghiệp.
478Tỉnh có 4 hệ thống công trình cấp nước tập trung: Nhà máy nước Phan Rang–Tháp
479Chàm, nhà máy nước Cà Ná–Phước Nam, Nhà máy nước Tân Sơn, và Nhà máy nước

480Phước Dân. Tỷ lệ dân cư thành thị được dùng nước sạch khoảng 90% và nông thôn
481đạt 79%.
482
Cấp điện: Ngoài điện lưới quốc gia 220 kV, 110 kV được cung cấp trực tiếp từ
483nhà máy điện Đa Nhim (160 MW) thông, tỉnh còn có hỗ trợ của các nguồn điện tại chỗ là
484thủy điện Sông Pha công suất (5x1,5) MW và nhà máy thủy điện Sông Ông công suất
485(3x2,7) MW.
486
Bưu chính viễn thông: Đến nay có trên 130 điểm phục vụ với mật độ bình quân
4874.500 người/điểm và bán kính phục vụ là 2,88 km/điểm. Dịch vụ bao gồm các dịch vụ
488truyền thống và các dịch vụ nâng cao.
489
Các dịch vụ hỗ trợ đầu tư khác (ngân hàng – tín dụng, bảo hiểm,…) ngày càng
490nâng cao chất lượng, linh hoạt, an toàn và thuận tiện. Hệ thống các ngân hàng thương
491mại tại tỉnh hiện nay gồm các chi nhánh của các Ngân hàng: Công Thương
492(Vietinbank); Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Agribank); Đầu tư và Phát triển
493(BIDV); Thương mại CP Ngoại Thương (Vietcombank); Thương mại CP Sài Gòn
494Thương Tín (Sacombank); Đông Á; Thương mại CP Á Châu (ACB)… Các ngân hàng
495có khả năng huy động vốn và đáp ứng nhu cầu vốn bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ.

1.5. Các chính sách phát triển chợ, siêu thị, TTTM
497
- Chính sách hỗ trợ đầu tư và khuyến khích ưu đãi đầu tư: quy định tại Nghị
498định số 02/2003/NĐ-CP, Nghị định số 114/2009/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ;
499Quyết định số 559/QĐ-TTg phê duyệt chương trình phát triển chợ; Quyết định số
50023/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển Thương mại nông thôn giai đoạn 2010-2015
501và định hướng đến 2020. Đầu tư xây dựng Chợ hạng I, khu triển lãm thuộc Danh mục
502lĩnh vực ưu đãi đầu tư được quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP. Thương nhân
503đầu tư xây chợ hạng I, khu triển lãm giới thiệu sản phẩm; xây dựng kết cấu hạ tầng
504thương mại: siêu thị, TTTM, kho, trung tâm logistics tại vùng nông thôn cũng được

505hưởng chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn quy
506định tại Nghị định 61/2010/NĐ-CP ngày 04/06/2010 của Chính phủ.
507
Đối với đầu tư nước ngoài, theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP, Nghị định số
50835/2002/NĐ, Nghị định số 24/2000/NĐ-CP.
509
Quyết định số 272/2009/QĐ-UBND ngày ngày 17 tháng 9 năm 2009 quy định
510chính sách ưu đãi đầu tư chợ, siêu thị và trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Ninh
511Thuận. Tuy nhiên, Quyết định này có nhiều quy định không còn phù hợp, hiện nay Sở
496

66
67

10


68
69
512Công Thương Ninh Thuận đang tiến hành các thủ tục tham mưu UBND tỉnh Ninh
513Thuận ban hành quy định mới thay thế quyết định này
514
- Chính sách khuyến khích thương nhân kinh doanh trong các loại chợ, siêu
515thị, TTTM: quy định tại Nghị định 61/2010/NĐ-CP khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
516vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục
517vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, Quyết định 27/2007/QĐ-TTg đề cập đến chính
518sách khuyến khích các doanh nghiệp thành lập các hiệp hội bán buôn, bán lẻ, chợ,
519siêu thị. Ngoài ra, còn một số các chính sách liên quan khác…
520


2. Phân loại chợ, siêu thị, TTTM

2.1. Phân loại chợ
522
Đến hết tháng 11/2013, trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận có 99 chợ, trong đó, phân
523bố theo các huyện thị như sau: Thành phố Phan Rang-Tháp Chàm có 18 chợ, huyện
524Bác Ái có 03 chợ, Ninh Sơn có 10 chợ, Ninh Hải có 19 chợ, Ninh Phước có 30 chợ,
525Thuận Bắc có 07 chợ và Thuận Nam có 12 chợ. Ngoài ra còn có 7 chợ cóc (chợ tạm)
526hoạt động hầu hết ở các huyện, thị, thành phố của tỉnh với cơ sở vật chất tạm bợ.
527
2.1.1. Phân loại theo năm thành lập chợ
528
Trong tổng số 83 chợ được điều tra, có 73 chợ trả lời về năm thành lập chợ
529(chiếm 88%). Có thể thấy rằng, kể từ sau năm 1975, số lượng chợ tăng nhanh qua các
530thời kỳ. Trong hơn mười lăm năm gần đây, chợ được xây mới chiếm tới 58,9% tổng
531số chợ trên địa bàn tỉnh.
532
2.1.2. Phân loại theo vị trí hình thành chợ
533
Phần lớn các chợ của tỉnh nằm ở gần các khu dân cư tập trung là 65 chợ (chiếm
53478,31%) và ven đường giao thông là 56 chợ (chiếm 67,47%), đây là vị trí khá phổ
535biến của hệ thống chợ ở nhiều tỉnh, thành trên cả nước.
536
Trong số 83 chợ điều tra, có 31 chợ có vị trí gần trường học, 03 chợ gần bệnh
537viện. Các huyện Thuận Bắc, Thuận Nam, Ninh Hải và TP Phan Rang-Tháp Chàm có
538chợ gần trường học, bệnh viện và tất cả các chợ đều vi phạm khoảng cách quy định
539(>500m).
540
2.1.3. Phân loại theo tính chất kinh doanh và lịch họp chợ
541

Chợ bán lẻ chiếm tỷ trọng lớn, tới 65,43%, chợ vừa bán buôn và bán lẻ chiếm
54230,86%. Đây cũng là tình trạng chung của hệ thống chợ cả nước với đặc trưng phổ
543biến là kinh doanh bán lẻ và quy mô nhỏ (tỷ trọng chợ dân sinh bán lẻ của cả nước
544chiếm tới 95,1%).
545
Hầu hết các chợ đều là chợ họp hàng ngày, chỉ có duy nhất một chợ phiên ở
546huyện Bác Ái. Tuy vậy, một số chợ chỉ họp buổi sáng hoặc chiều, hoặc vài tiếng một
547ngày.
521

548
549
70
71

11


72
73
550

2.1.4. Phân loại chợ theo quy mô điểm kinh doanh và cơ sở vật chất chợ
551
Theo kết quả tổng hợp phiếu điều tra và căn cứ vào số điểm kinh doanh cố
552định, trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận hiện có 01 chợ hạng I và 07 chợ hạng II (chiếm
5537,07%), còn lại chủ yếu là chợ hạng III với 91 chợ (chiếm 91,92%). Như vậy, tỷ trọng
554chợ quy mô hạng II thì thấp và chợ hạng III thì cao hơn so với mức chung của cả
555nước (mức chung của cả nước đối với chợ hạng II là 10,38% và chợ hạng III là
55686,27%). Ở huyện Ninh Sơn và huyện Ninh Phước có 1 chợ hạng II, TP Phan Rang557Tháp Chàm có 5 chợ hạng II nhưng số hộ kinh doanh cố định trong hầu hết các chợ

558này chưa lấp đầy số điểm kinh doanh. Các chợ hạng III tại huyện Ninh Phước (29
559chợ), huyện Ninh Hải (19 chợ), thành phố Phan Rang-Tháp Chàm (12 chợ).
560
Tình trạng cơ sở vật chất chợ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ở mức khá tốt.
561Trong 80 chợ trả lời câu hỏi này có 25 chợ được xây dựng kiên cố, chiếm 31,25%, có
56244 chợ bán kiên cố (55%), còn lại 8 chợ lán tạm và 3 chợ hoàn toàn là đất trống. (Tỷ
563lệ chợ lán tạm và đất trống của cả nước là gần 50%).
2.2. Phân loại siêu thị và TTTM
565
Trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận hiện có 2 siêu thị và không có TTTM (hiện chỉ có 1
566TTTM Maximark đang triển khai xây dựng) (theo như cách đặt tên hiện tại của các cơ sở
567này). Cả 2 siêu thị đều thuộc loại hình kinh doanh tổng hợp: Siêu thị Co.op Mart Thanh
568Hà hạng II; Siêu thị sách Thành Nghĩa hạng III. Các siêu thị trên đều do các doanh
569nghiệp tư nhân hoặc công ty TNHH thành lập và điều hành quản lý kinh doanh.
570
3. Thực trạng phát triển chợ
571
3.1. Thực trạng phát triển hệ thống chợ
572
3.1.1. Số lượng và mật độ phân bố
573
Ninh Thuận là một trong những tỉnh có mật độ chợ theo xã phường cao trong
574cả nước với 1,52 chợ/xã, phường, trong khi của vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải
575miền Trung là 0,80 chợ và cả nước là 0,72 chợ.
576
Bán kính phục vụ của 01 chợ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận là 3,27 km/chợ, thấp
577hơn so với vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (3,52), cả nước (3,51
578km/chợ).
579
Mặc dù dân số đông nhưng do mật độ chợ khá lớn nên số dân phục vụ trung

580bình một chợ của tỉnh Ninh Thuận không cao, đạt 5.766 người/chợ, thấp hơn so với cả
581nước là 10.386 người và Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung là 7.806 người.
582
3.1.2. Thực trạng phát triển cơ sở vật chất
583
Diện tích chiếm đất của các công trình chợ: Theo báo cáo các huyện, thành
584phố, 99 chợ toàn tỉnh có tổng diện tích là 179.996 m 2. Tính trung bình về diện tích
585mặt bằng chợ thì Ninh Hải và Phan Rang Tháp chàm có diện tích lớn nhất trên toàn
586tỉnh với 3.828,50 m2/chợ và 2.394,28 m2/chợ, chiếm diện tích lần lượt là 21,27% và
58723,94% tổng diện tích mặt bằng chợ toàn tỉnh. Huyện có diện tích trung bình thấp
588nhất là huyện Bác Ái và huyện Ninh Phước, với tổng diện tích thấp hơn mức trung
564

74
75

12


76
77
589bình chung của toàn tỉnh chỉ với 354,7 m 2/chợ và 1.104,23m2/chợ. Chợ chiếm diện
590tích đất thấp nhất ở huyện Ninh Hải và Phan Rang-Tháp Chàm với điện tích 100 m2.
591
Tỷ trọng chợ kiên cố chiếm khoảng chiếm 31,25%, tổng số chợ. Những chợ lán
592tạm và đất trống thường đồng thời là chợ có diện tích nhỏ.
593
Diện tích xây dựng nhà chợ chính và các công trình có mái khác chiếm tỷ trọng
594khoảng 32% trên tổng diện tích chợ. Nhiều chợ có tỷ trọng này khá cao như các chợ ở
595huyện Ninh Phước, Ninh Sơn và thành phố Phan Rang-Tháp Chàm.

596
3.1.3. Thực trạng về an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ và vệ sinh
597môi trường
598
Về an toàn giao thông: nhiều chợ có điều kiện giao thông khá tốt, thuận tiện
599cho người và hàng hoá qua chợ. Tuy nhiên, các chợ ở sát đường giao thông và khoảng
600cách giữa chợ với đường giao thông không đảm bảo quy định nên người mua bán lấn
601chiếm lòng đường vỉa hè, ảnh hưởng đến giao thông và mỹ quan đường phố..
602
Tình hình vệ sinh môi trường chợ: Rất ít chợ có đầy đủ các công trình vệ sinh
603đồng bộ. Phần lớn chợ không có nhà vệ sinh công cộng (31/83), kể cả các chợ có kết
604cấu kiên cố, bán kiên cố.
605
Tình hình phòng cháy chống cháy nổ: phần lớn chợ không có thiết bị phòng
606chống cháy nổ (15/83 chợ).

3.2. Thực trạng phát triển kinh doanh
608
3.2.1. Lực lượng kinh doanh
609
Tổng số hộ kinh doanh cố định trên các chợ là 3.038 hộ, tính trung bình chỉ có
61043,4 hộ kinh doanh trên một chợ, thấp hơn hơn so với mức chung của cả nước (100
611hộ/chợ). Số người sản xuất trực tiếp (trong 24 chợ trả lời) là 478 người, tính trung
612bình có 19,91 người/chợ. Số người kinh doanh không thường xuyên trên chợ là 1.523
613người/72 chợ, tính trung bình là 21,28 người/chợ và hơn số hộ sản xuất trực tiếp.
614
Lực lượng tham gia kinh doanh trên các chợ: thương nghiệp tư nhân (người kinh
615doanh thường xuyên và không thường xuyên) và người sản xuất nhỏ trực tiếp bán sản
616phẩm.
617

3.2.2. Hàng hoá lưu thông trên chợ
618
Theo thống kê từ phiếu điều tra, các ngành hàng kinh doanh chính trên chợ tỉnh
619Ninh Thuận hiện nay là thực phẩm tươi sống, tạp hoá, nông sản khô và sơ chế, hộ sản
620xuất nhỏ... Những ngành hàng này chiếm hơn 80% tổng số hộ kinh doanh. Trong đó,
621hàng thực phẩm tươi sống có số hộ kinh doanh lớn nhất, chiếm 48,54% (mức chung
622của cả nước là 35-40%), tiếp theo là hàng của hộ sản xuất nhỏ (12,37%), tạp hóa
623(9,67%),… Các mặt hàng như kim khí điện máy, nông cụ, vật tư nông nghiệp và trang
624sức đắt tiền, điện tử điện lạnh đều chỉ chiếm dưới 1%. Những hàng hoá này thường
625được kinh doanh tại các cửa hàng riêng trên các tuyến phố lớn, ở phía ngoài chợ.
607

626
627
78
79

13


80
81
628

3.3. Thực trạng tổ chức và quản lý
629
1.3.1 Mô hình tổ chức
630
Trong tổng số 77 chợ trả lời câu hỏi (chiếm 92,8%), có tới 5 chợ không có
631người quản lý (chiếm 6,49%), chủ yếu là ở các chợ chưa được đầu tư xây dựng, có ít

632hộ kinh doanh cố định, trong đó, nhiều nhất là ở huyện Ninh Hải (3 chợ). Trong các
633chợ được quản lý thì có 38 chợ chỉ có 1 người quản lý (chiếm 49,35%), 21 chợ có
634Ban quản lý và 12 chợ có tổ quản lý.
635
Về cấp quản lý trực tiếp, có 68 chợ trả lời ,trong đó có 62 chợ được quản lý
636trực tiếp UBND xã (chiếm 91,17%), 6 chợ được quản lý trực tiếp UBND huyện/thị
637(chiếm 8,83%).
638
Quản lý tài chính chợ: quản lý thu chi trên chợ ở Ninh Thuận chủ yếu là theo
639hình thức khoán (43 chợ), 16 chợ theo hình thức giao chỉ tiêu, 12 chợ theo hình thức
640khác, 3 chợ theo báo cáo. Trong đó các khoản thu chủ yếu là thu vé và lệ phí chợ
641(47/75 chợ), tổ chức các dịch vụ có thu là 18/75 chợ, không thu bất kỳ khoản gì là
64210/75 chợ.
643
Tổng số thu trên các chợ tỉnh Ninh Thuận tính đến tháng 8 năm 2013 đạt 5,6 tỷ
644đồng. Trong đó chủ yếu là thu từ phí các loại và thuế. Tổng chi là 3,8 tỷ đồng.
645
4. Thực trạng phát triển siêu thị và TTTM
646
4.1. Thực trạng hệ thống siêu thị
647
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có siêu 02 siêu thị kinh doanh tổng hợp các mặt
648hàng là siêu thị Co.op Mart Thanh Hà (hạng II), diện tích 6.973,6 m2; siêu thị nhà
649sách Thành Nghĩa (hạng III), diện tích 1.800 m2. Trên địa bàn hiện tại không có
650TTTM.
651
4.2. Thực trạng kinh doanh và quản lý của siêu thị
652
Doanh thu bình quân của siêu thị Co.op Mart Thanh Hà là 240 tỷ đồng/năm;
653siêu thị nhà sách Thành Nghĩa là 2,4 tỷ đồng/năm.

654
Các siêu thị này đều do doanh nghiệp độc lập quản lý hoặc trực thuộc doanh
655nghiệp. Cán bộ quản lý ở siêu thị Co.op Mart là 19/133 lao động, siêu thị nhà Sách
656Thành Nghĩa không phân lao động quản lý.
657
5. Đánh giá chung về thực trạng phát triển chợ, siêu thị và những vấn đề
658đặt ra
659
- Các chỉ tiêu về phân bố chợ trên địa bàn tỉnh khá tốt so với cả nước và vùng
660Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, cụ thể là: mật độ chợ/xã, phường cao hơn và
661dân số phục vụ trung bình/chợ thấp hơn so với Vùng Bắc Trung Bộ và Duyện hải
662miền Trung và cả nước. Điều đó cho thấy, hệ thống chợ tỉnh Ninh Thuận có sự phát
663triển về số lượng và mật độ tương đối hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho nhu cầu mua
664bán của dân cư.

82
83

14


84
85
665
- Tình hình cơ sở vật chất-kỹ thuật trên các chợ của Ninh Thuận nói chung đã
666được cải thiện. Tuy nhiên vẫn còn khá nhiều chợ chưa được đầu tư xây dựng hoặc có
667đầu tư xây dựng nhưng không đồng bộ.
668
- Cơ cấu mặt hàng kinh doanh trên chợ đang chuyển dịch theo hướng tăng tỷ
669trọng các mặt hàng thiết yếu như thực phẩm tươi sống, nông sản khô, tạp hoá,… Chợ

670là loại hình thương nghiệp tổng hợp, song đang dần trở nên thích hợp với một số mặt
671hàng và ngành hàng nhất định. Đây là một đặc điểm cần chú trọng để phát triển hệ
672thống chợ trong sự kết hợp hài hoà với các loại hình thương mại khác như siêu thị,
673TTTM, các cửa hàng tiện lợi, cửa hàng chuyên doanh...
674
- Các điều kiện về diện tích mặt bằng, diện tích kinh doanh, bố trí không gian
675kiến trúc và chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật chợ rất đa dạng và không đảm bảo các tiêu chuẩn
676về thiết kế chợ theo quy định.
677
- Hầu hết các chợ do UBND xã, phường trực tiếp quản lý theo phương thức
678khoán, giao chỉ tiêu hoặc báo cáo, một số ít chợ theo hình thức đấu thầu. Mô hình tổ
679chức và quản lý chợ kém hiệu quả. Trình độ và kỹ năng quản lý chợ của đội ngũ cán
680bộ còn hạn chế.
681
- Vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng cháy chữa cháy trên
682các chợ chưa được chú trọng.
683
- Phương thức kinh doanh và các hình thức giao dịch chủ yếu trên chợ hiện nay
684còn lạc hậu, các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh như lưu giữ, vận chuyển, cung cấp thông
685tin, kiểm định hàng hoá... hầu như chưa có.
686
- Đối với hệ thống siêu thị trên địa bàn tỉnh còn mới và đang trong giai đoạn
687hình thành ban đầu nên còn thưa thớt, các phương thức kinh doanh còn chưa hoàn
688chỉnh, đội ngũ lao động chưa có kinh nghiệm và chưa chuyên nghiệp.
689
690
691
692
693
694

695
696
697
698
699
700
701
702
703
86
87

15


88
89
704

Chương 3
705
DỰ BÁO XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHỢ, SIÊU THỊ, TRUNG TÂM
706
THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2020
707
1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển chợ, siêu thị, TTTM trên địa
708bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020
709
1.1. Định hướng và mục tiêu phát triển thương mại
710

Xây dựng thành phố Phan Rang–Tháp Chàm là TTTM-DV của tỉnh, phát triển
711chợ đầu mối ở khu đô thị, khu công nghiệp, mỗi thị tứ có 1 chợ quy mô loại II, chú
712trọng phát triển hệ thống thương mại vùng nông thôn, miền núi; hình thành hệ thống
713phân phối lớn theo hướng hiện đại của các tổng công ty, các nhà phân phối đa quốc
714gia trực tiếp tại tỉnh, cung cấp các sản phẩm hàng hóa thiết yếu đáp ứng nhu cầu nhân
715dân.
716
Xây dựng chợ hạng I ở các đô thị, chợ hạng II ở các thị trấn, thị tứ và hệ thống
717chợ nông thôn, phấn đấu mỗi xã có 1 chợ hạng III.
718
Giai đoạn 2016-2020, xây dựng 01 chợ đầu mối tổng hợp ở thị trấn Khánh Hải,
719huyện Ninh Hải. Xây dựng các TTTM ở Phan Rang–Tháp Chàm và thị trấn Khánh
720Hải; phát triển hệ thống siêu thị ở các khu công nghiệp, khu đô thị, khu du lịch trọng
721điểm phục vụ công nhân lao động trong các khu công nghiệp và khách du lịch đến
722tỉnh.
723
Quy hoạch phát triển hệ thống chợ miền núi tạo giao lưu hàng hóa thuận lợi
724cho nhân dân, lồng ghép có hiệu quả các chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội
725miền núi bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước và có chính sách xã hội hóa khuyến
726khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển thương mại miền núi. Quy hoạch hệ
727thống điểm bán buôn, bán lẻ, hệ thống phân phối các tổng công ty, đại lý, các nhà
728phân phối đa quốc gia trên địa bàn tỉnh.
729
Về xuất khẩu: tập trung mở rộng quy mô sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng có
730lợi thế của tỉnh (nông, thủy sản, may mặc, muối và các sản phẩm hóa chất từ muối,
731vật liệu xây dựng, khoáng sản).
732
Về nhập khẩu: trọng tâm nhập khẩu hàng hóa vật tư phục vụ sản xuất nông
733nghiệp, công nghiệp và hàng tiêu dùng, nhập khẩu máy móc thiết bị cho các dự án
734đầu tư như năng lượng, cán thép và nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thép như

735phôi thép, clinke, nguyên liệu quan trọng phục vụ sản xuất chế biến nông thủy sản ...
736
Đến năm 2015, chợ vẫn là loại hình chính, tồn tại và phát triển phổ biến ở cả đô
737thị và nông thôn. Giai đoạn từ 2016-2020, chợ sẽ là hạt nhân để phát triển các loại
738hình kinh doanh khác như các trung tâm mua sắm, TTTM, siêu thị…, trước hết là ở
739các khu vực đô thị như trung tâm tỉnh lỵ, trung tâm huyện lỵ…
740
741
742
90
91

16


92
93
743

1.2. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch các ngành kinh tế
744
Các mục tiêu phát triển kinh tế:
745
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm GDP giai đoạn 2011-2015 đạt 1674618%/năm; giai đoạn 2016-2020 đạt 19-20%/năm. Giai đoạn 2011-2015: Công nghiệp
747xây dựng tăng 30-31%/năm, nông-lâm-thủy sản tăng 5- 6%/năm, khu vực dịch vụ
748tăng 15-16%/năm. Giai đoạn 2016-2020, tốc độ tăng các ngành tương ứng đạt 3274933%, 6-7%, 16-17%. GDP đầu người theo giá thực tế năm 2015 đạt khoảng 1.400
750USD, năm 2020 đạt khoảng 2.800 USD.
751
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành công
752nghiệp, dịch vụ và giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp. Đến năm 2015, công

753nghiệp-xây dựng đạt 40%, nông-lâm-thủy sản đạt 25%, các ngành dịch vụ đạt 35%.
754Năm 2020, tỷ trọng các ngành tương ứng đạt 52%, 20%, 28%.
755
- Giảm tốc độ phát triển dân số, giai đoạn 2011-2015 dân số tự nhiên tăng
756khoảng 1,15%/năm, giai đoạn 2016-2020 khoảng 1,1%. Quy mô dân số năm 2015 đạt
757khoảng 640-650 nghìn người, năm 2020 khoảng 740-750 nghìn người.Tỷ lệ hộ nghèo
758giảm 1,2-1,5% thời kỳ 2011-2020.
759
- Tốc độ tăng trưởng GTTT ngành thương mại (giá so sánh) bình quân tăng
7607,5%/năm trong giai đoạn 2011-2015 và 8,5%/năm trong giai đoạn 2016-2020.
761
- Tổng mức BLHH&DTDVTD đạt 14.800 tỷ đồng vào năm 2015 và 35.000 tỷ
762đồng vào năm 2020. Nhịp độ tăng trưởng bình quân đạt 18,2%/năm giai đoạn 2011-2015
763và 18,8%/năm giai đoạn 2016-2020. Tổng mức BLHH&DTDVTD bình quân đầu người
764đạt 22,7 triệu đồng/người vào năm 2015 và 46,6 triệu đồng/người vào năm 2020. Nâng
765dần tỷ trọng bán lẻ hàng hóa thông qua loại hình bán lẻ hiện đại trong tổng mức bán lẻ
766hàng hóa toàn tỉnh từ chỉ khoảng 4-5% hiện nay lên 7-8% vào năm 2015 và 10-12% vào
767năm 2020.
768
Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2011-2015 đạt 12,84%/năm,
769giai đoạn 2016-2020 đạt 12,03%; giá trị kim ngạch xuất khẩu đến năm 2015 đạt 85
770triệu USD, năm 2020 đạt 150 triệu USD.
771
Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu bình quân 8,75%/năm trong giai đoạn 20117722015 (đạt 29 triệu USD vào năm 2015) và 3,83%/năm giai đoạn 2016-2020 (đạt
773khoảng 35 triệu USD vào năm 2020).
774
Phương hướng phát triển các ngành kinh tế:
775
Phát triển nhóm ngành năng lượng, trọng tâm là điện hạt nhân và năng lượng
776tái tạo. Đến năm 2020, nhóm ngành này đóng góp 11% GDP và giải quyết 5-8% nhu

777cầu năng lượng quốc gia.
778
Phát triển du lịch toàn diện: du lịch biển, du lịch sinh thái, du lịch văn hóa. Đến
779năm 2020, ngành du lịch đóng góp 12% GDP và giải quyết 13% lao động toàn tỉnh.
780
Phát triển nông, lâm, thủy sản: đến năm 2015, nhóm ngành nông, lâm, thủy sản
781đóng góp 25% GDP và giải quyết 37% lao động toàn tỉnh; đến năm 2020, đóng góp
94
95

17


96
97
78220% GDP và giải quyết 29% lao động toàn tỉnh. (Các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu
783như: trồng trọt: nho, điều; chăn nuôi: trâu, bò, lợn, cừu; thủy sản: cá, tôm giống các
784loại…)
785
Phát triển ngành công nghiệp theo hướng công nghiệp sạch và tăng trưởng đột
786phá để chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế. Đến năm 2020, ngành công nghiệp đóng
787góp 12% GDP, giải quyết 13% lao động toàn tỉnh, tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng
788giai đoạn 2011-2015 bình quân đạt 22-24%/năm, giai đoạn 2016-2020 đạt 2678928%/năm.
790
Cùng với phát triển năng lượng, du lịch, nông-lâm-thủy sản, công nghiệp, phát
791triển 2 ngành phụ trợ là giáo dục-đào tạo (năm 2020 đóng góp 3% GDP, giải quyết
7920,2% lao động toàn tỉnh), xây dựng và kinh doanh bất động sản (năm 2020 đóng góp
79337% GDP, giải quyết 25% lao động toàn tỉnh).

1.3. Quy hoạch phát triển đô thị, khu dân cư, quy hoạch giao thông

795
Quy hoạch phát triển đô thị, khu dân cư
796
Giai đoạn 2011–2015: Toàn tỉnh có 1 thành phố và 6 huyện, nâng cấp thành
797phố Phan Rang–Tháp Chàm lên đô thị loại II; xem xét điều chỉnh địa giới hành chính
798cấp xã nâng lên thành khoảng 91 xã, phường, thị trấn vào năm 2015
799
Giai đoạn 2016-2020: Toàn tỉnh có 7 huyện (tăng 1 huyện tách từ huyện Ninh
800Sơn), hình thành thị xã Tân Sơn (đô thị loại IV), mở rộng không gian lãnh thổ thành
801phố Phan Rang–Tháp Chàm gồm cả thị trấn Khánh Hải và dọc 2 bên Đầm Nại, hình
802thành khu đô thị dọc 2 bên bờ sông Dinh; điều chỉnh địa giới hành chính cấp xã, nâng
803lên thành khoảng 101 xã, phường, thị trấn vào năm 2020.
804
Quy hoạch giao thông
805
Giao thông đường bộ: Xây dựng các trục giao thông kết nối 2 hành lang quốc
806lộ 1A và tuyến đường ven biển, trục ngang quốc lộ 27 kết nối với tỉnh Lâm Đồng và
807các tỉnh Tây Nguyên, cầu Đông Hải–Phú Thọ (cầu An Đông).
808
Giao thông đường biển: Phát triển cảng Dốc Hầm, cảng hàng hóa Ninh Chữ;
809các cảng chuyên dụng phục vụ du lịch gồm: Bình Tiên–Vĩnh Hy, Bình Sơn–Ninh
810Chữ; nâng cấp và mở rộng cảng cá Cà Ná, Đông Hải, Ninh Chữ.
811
Hệ thống thủy lợi: Đến năm 2015, hoàn thành hệ thống thủy lợi hồ Tân Mỹ
812(219 triệu m3), hồ Sông Than, hồ Ô Căm, hồ Tân Giang II, hồ Tà Nôi, hồ Tà Lâm (Ma
813Nới), hồ Đa Mây (Phước Bình-Bác Ái). Đầu tư xây đập 19/5 mở rộng (Lâm Sơn), đập
814hạ lưu sông Dinh; tập trung đầu tư kênh cấp I thuộc hệ thống Nha Trinh–Lâm Cấm,
815Tân Giang và hệ thống kênh mương cấp II, III.
816
Giao thông đường sắt: Đến 2020, hoàn thành giai đoạn I cải tạo và nâng cấp

817đường sắt Bắc–Nam đoạn đường sắt cao tốc Nha Trang–TP.HCM đi qua tỉnh Ninh
818Thuận; nghiên cứu phục hồi tuyến đường sắt Đà Lạt–Tháp Chàm để phát triển du lịch
819và liên kết phát triển du lịch với Đà Lạt.
794

98
99

18


100
101
820
1.4. Những thuận lợi và khó khăn đối với phát triển chợ, siêu thị, TTTM
821của tỉnh Ninh Thuận
822
1.4.1. Những thuận lợi và khó khăn đối với sự phát triển chợ của tỉnh Ninh
823Thuận

* Thuận lợi:
825
- Hiện nay, ở Ninh Thuận phần lớn dân cư sống ở nông thôn và có thu nhập chủ
826yếu từ sản xuất nông nghiệp, vì vậy chợ vẫn là nơi mua bán trao đổi hàng hóa của đại
827bộ phận dân cư.
828
- Chính sách phát triển chợ của Chính phủ: đã có rất nhiều văn bản của Chính
829phủ, của các Bộ ngành liên quan nhằm hướng dẫn, chỉ đạo công tác phát triển chợ
830trên phạm vi toàn quốc, làm căn cứ pháp lý cho việc thực hiện quy hoạch, đầu tư và
831quản lý chợ của các địa phương và tỉnh Ninh Thuận.

832
- Sự quan tâm của chính quyền các cấp đến phát triển hệ thống chợ dân sinh:
833UBND tỉnh Ninh Thuận và các huyện, thị đã quan tâm đến công tác phát triển chợ,
834đầu tư ngân sách để xây dựng mới và cải tạo chợ, ban hành các quy định về quản lý
835chợ,...
836
* Khó khăn:
837
- Sự phát triển tràn lan của chợ tự phát, chợ cóc ở hầu hết các địa bàn, nằm
838ngay cạnh các tuyến giao thông.
839
- Sự thay đổi về lối sống của người dân: mức sống được cải thiện, người dân có
840xu hướng chuyển sang mua hàng ở các siêu thị và đại siêu thị thay vì đến các chợ
841truyền thống.
842
- Sự xuất hiện của loại hình phân phối hàng hoá hiện đại như các siêu thị,
843TTTM, các cửa hàng tiện lợi.
844
1.4.2. Những thuận lợi và khó khăn đối với sự phát triển siêu thị, TTTM của
845tỉnh Ninh Thuận
846
* Thuận lợi
847
- Xu hướng cải thiện đời sống, nâng cao trình độ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh
848cùng với xu hướng đô thị hoá tạo tiền đề để phát triển các siêu thị, TTTM.
849
- Làn sóng đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực dịch vụ phân phối gia tăng khi Việt
850Nam mở cửa thị trường bán lẻ.
851
* Khó khăn

852
- Loại hình thương mại hiện đại đòi hỏi vốn lớn, trình độ quản lý công nghiệp,
853lao động có chuyên môn, khách hàng có trình độ tiêu dùng cao trong khi Ninh Thuận
854là tỉnh nghèo, tiềm lực của doanh nghiệp thương mại, tư thương còn hạn chế, mức
855sống trung bình của người dân còn thấp so với mặt bằng chung của cả nước.
824

102
103

19


104
105
856
- Những khó khăn trong cải cách các loại hình thương mại truyền thống sang
857các doanh nghiệp bán hàng, hệ thống thương mại hiện đại và phát triển các nhà cung
858cấp dịch vụ phân phối chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh.
859
- Xung đột giữa các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ trong tỉnh với các tập
860đoàn, công ty phân phối trong và ngoài nước.
861
- Tạo môi trường cạnh tranh công bằng cho các nhà phân phối trên thị trường
862tỉnh Ninh Thuận.
863
- Bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng trong điều kiện áp lực cạnh tranh đối với
864các nhà phân phối trong nước, nhất là đối với các doanh nghiệp nhỏ và các hộ kinh
865doanh... ngày càng gay gắt.


2. Dự báo một số chỉ tiêu liên quan đến phát triển chợ, siêu thị, TTTM
867
2.1. Dự báo dân số, thu nhập và sức mua
868
* Dự báo dân số: Quy mô dân số Ninh Thuận đến năm 2015 khoảng 650 nghìn
869người, năm 2020 khoảng 750 nghìn người; tỷ lệ dân số tăng tự nhiên khoảng 1,13%
870giai đoạn 2010-2015 và 1,1% vào giai đoạn 2015-2020. Tỷ lệ đô thị hóa khoảng
87143,9% năm 2015 và 48% vào năm 2020. Dân cư khu vực đô thị sẽ khoảng 285,4
872nghìn người vào năm 2015 và 360 nghìn người vào năm 2020.
873
Quy mô, cơ cấu và phân bố dân số là căn cứ để xác định quy mô và phân bố
874các loại hình chợ, siêu thị, TTTM trong từng thời kỳ sao cho phù hợp với quá trình đô
875thị hoá và tăng dân số khu vực đô thị.
876
* Dự báo thu nhập và tiêu dùng của dân cư
877
Theo báo cáo của Sở Công thương: Tổng mức BLHH&DTDVTD đạt 14.800 tỷ
878đồng vào năm 2015 và 35.000 tỷ đồng vào năm 2020. Nhịp độ tăng trưởng bình quân đạt
87918,2%/năm giai đoạn 2011-2015 và 18,8%/năm giai đoạn 2016-2020. Tổng mức
880BLHH&DTDVTD bình quân đầu người đạt 22,7 triệu đồng/người vào năm 2015 và 46,6
881triệu đồng/người vào năm 2020.
882
GDP toàn tỉnh năm cuối kỳ (theo giá so sánh 2010) giai đoạn 2011-2015 đạt
88312.806,9 tỷ đồng, giai đoạn 2016–2020 đạt 23.910,7 tỷ đồng. Với dự kiến quy mô dân
884số Ninh Thuận đến năm 2015 khoảng 650 nghìn người, năm 2020 khoảng 750 nghìn
885người thì mức GDP bình quân đầu người trên địa bàn tỉnh sẽ đạt khoảng 19,7 triệu
886đồng/người (năm 2015) và 31,9 triệu đồng/người (năm 2020).
887
2.2. Dự báo lực lượng kinh doanh
888

Trong thời gian tới, lực lượng tham gia kinh doanh trên chợ chủ yếu vẫn thuộc
889thành phần kinh tế tư nhân kinh doanh bán buôn, bán lẻ và người sản xuất nhỏ trực
890tiếp bán sản phẩm. Trung bình trên một chợ của tỉnh Ninh Thuận có khoảng 43,4 hộ
891kinh doanh. Dự kiến hệ thống chợ trong tỉnh đến năm 2015 là 107 chợ thì lực lượng
892kinh doanh trên chợ có khoảng 4.643,8 hộ. Đến năm 2020, hệ thống chợ tăng lên 119
893chợ thì lực lượng kinh doanh có khoảng 5.164,6 hộ.
866

894
106
107

20


×